Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Phân tích thiết kế phần mềm quản lý lương công nhân tại Công ty may Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.63 KB, 103 trang )

1
MỞ ĐẦU
Những năm 80, thế giới chứng kiến sự bùng nổ của một xã hội thông
tin. Cuộc cách mạng công nghệ thông tin đã làm thay đổi mọi mặt của cuộc
sống mà sự tác động của tin học đối với nền kinh tế là biểu hiện rõ rệt nhất.
Tin học làm thay đổi phương thức trao đổi hàng hóa, làm mờ đi khoảng
cách địa lý giữa các công ty. Với sự trợ giúp của tin học, các doanh nghiệp
hoạt động ngày càng hiệu quả, thông tin kinh tế được xử lý nhanh hơn,
chính xác hơn góp phần làm cho các quyết định quản lý kịp thời hơn, đúng
đắn hơn.
Tin học hóa đang là xu hướng chung của nền kinh tế trên toàn thế giới
và các doanh nghiệp Việt Nam cũng không muốn làm kẻ ngoài cuộc. Trong
đó hệ thống thông tin kế toán là đối tượng đầu tiên nên được tin học hóa.
Bởi vì hệ thống thông tin kế toán là hệ thống thông tin không thể thiếu đối
với mọi doanh nghiệp. Các nghiệp vụ kế toán được tíến hành thường
xuyên, yêu cầu độ chính các tuyệt đối trong khi nhân viên kế toán phải làm
việc với những núi số liệu rất dễ nhầm lẫn.
Nhận rõ được tầm quan trọng của hệ thống thông tin kế toán, sau một
thời gian thực tập ở công ty may Thăng Long, được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cán bộ và sự chỉ dẫn của thầy giáo – Th.S Trịnh Hoài Sơn, em đã
mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: “Phân tích thiết kế phần mềm quản lý
lương công nhân tại công ty may Thăng Long”. Hệ thống quản lý lương là
một phần quan trọng không thể thiếu của hệ thống thông tin kế toán.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khóa luận bao gồm 3 phần chính
sau:
Chương 1: Khảo sát hiện trạng công ty may Thăng Long
Chương 2: Cơ sở lý thuyết xây dựng hệ thống thông tin
Chương 3: Phân tích thiết kế phần mềm quản lý lương công nhân
2
CHƯƠNG I: KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CÔNG TY MAY
THĂNG LONG


1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
a Giới thiệu về công ty
Công ty cổ phần may thăng long (nguyên là công ty may thăng long)
là doanh nghiệp may xuất khẩu được thành lập ngày 8 – 5 – 1958.
Tên giao dịch quốc
tế:
Thang Long Garment Joint Stock Company.
Tên viết tắt: THALOGA.
Trụ sở chính: 250 phố Minh Khai – Quận Hai Bà Trưng –
Hà Nội.
Các cơ sở khác: Xí nghiệp may Nam Hải – tỉnh Nam Định.
Liên doanh may Thăng long G & A – tỉnh Hà
Nam.
Trung tâm giao dịch và giới thiệu sản phẩm:
250 Minh Khai và 37 – 39 Ngô Quyền – Hà
Nội.
Tổng số vốn: 23 tỷ
Tổng số lao động: hơn 2500 cán bộ công nhân viên
THALOGA được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản xuất
các sản phẩm may mặc có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách
hàng trong nước và nước ngoài. Hệ thống quản lý chất lượng của
THALOGA đạt tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 và đã thực hiện chuyên
môn hóa sản xuất các mặt hàng.
Sản phẩm chủ yếu của THALOGA gồm sơmi nam nữ, quần âu, bộ
comple, jacket các loại, quần áo bò, các sản phẩm qua giặt mài, các loại
áo khoác, bộ đồng phục người lớn và trẻ em, quần áo thể thao, quần áo
dệt kim…
THALOGA có 05 xí nghiệp may tại Hà Nội, Hòa Lạc (Hà Tây),
Nam Định và 01 Công ty liên doanh tại Hà Nam với 98 dây chuyền sản

xuất sử dụng nhiều loại thiết bị của các nước tiên tiến trên thế giới như:
Mỹ, Nhật, CHLB Đức… cùng nhiều thiết bị chuyên dụng hiện đại như
máy bổ túi tự động, máy thêu điện tử, dây chuyền may sơmi và dây
chuyền may quần jean tự động, hệ thống thiết kế mẫu bằng máy vi
tính…
Năng lực sản xuất của THALOGA khoảng trên 12.000.000 sản phẩm
may mặc các loại/năm. Sản phẩm của THALOGA nhiều năm được bình
3
chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao, đã được xuất khẩu và có uy tín
trên thị trường của hơn 40 nước trên thế giới như Mỹ, EU, Nhật Bản,
Đông Âu, Châu Phi, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan…
b. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Những năm đầu hình thành
Thực hiện chủ trương của Bộ chính trị và thành ủy Hà Nội giai đoạn
đó là ra sức cải tạo Công nghiệp, củng cố thành phần kinh tế quốc
doanh, Trung ương đầu tư xây dựng các nhà máy: Cơ khí Hà Nội, dệt
kim Đông Xuân, văn phòng phẩm Hồng Hà, gỗ Cầu Đuống, cao su Sao
Vàng, thuốc lá Thăng Long…Nằm trong điều kiện và bối cảnh lịch sử
đó, Bộ Ngoại Thương (nay là Bộ Thương Mại) chủ trương thành lập
một cơ sở may mặc xuất khẩu tại Hà Nội.
Ngày 08/5/1958, sau gần một tháng chuẩn bị, Bộ Ngoại Thương đã
chính thức ra Quyết định thành lập Công ty may mặc xuất khẩu – tiền
thân của Công ty may thăng long, thuộc Tổng Công ty Xuất nhập khẩu
tạp phẩm. Tổng số cán bộ, công nhân ngày đầu của Công ty chỉ có 28
người.
Dưới sự lãnh đạo của các chi bộ Đảng, Công ty đã tổ chức phong
trào thi đua, ngày 15/12/1958 Công ty đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch
năm với tổng sản lượng 392 129 sản phẩm đạt 112.8% chỉ tiêu.
Năm 1959, kế hoạch Công ty được giao tăng gấp 3 lần năm 1958. Số
lượng công nhân chính thức tăng lên đến 1361 người và 3524 người ở

các cơ sở gia công. Quy mô Công ty không ngừng được mở rộng nhưng
không được tập trung.
Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm của đất nước ( 1961 –
1965)
Tháng 7 – 1961, được phép của Bộ chủ quản, Công ty chính thức
chuyển địa điểm làm việc về 250 phố Minh Khai. Địa điểm mới có
nhiều thuận lợi, mặt bằng rộng rãi tạo điều kiện tập trung các cơ sở sản
xuất còn phân tán trước đó, tạo thành dây chuyền sản xuất khép kín khá
hoàn chỉnh từ khâu nguyên liệu, cắt, may, là, đóng gói.
Trong thời gian này Công ty cũng được Bộ trang bị thêm 178 máy
chạy điện của Cộng hòa dân chủ Đức, đây là loại máy hiện đại hồi bấy
giờ, máy cắt vòng, máy tiện, máy khoan, máy mài. Thay đổi thiết bị từ
thủ công sang máy chạy điện đã đáp ứng được đòi hỏi về kỹ thuật mặt
hàng may xuất khẩu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
nghiên cứu, cải tiến dây chuyền sản xuất một cách khoa học, hợp lý. Cả
5 năm Công ty đều hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước (1965 – 1975)
Trong giai đoạn giặc Mỹ đem máy bay ra đánh phá miền Bắc, hầu
hết Công ty phải sơ tán về địa bàn nông thôn tỉnh Hà Bắc, Hà Nam…tuy
nhiên Công ty vẫn cố gắng hoàn thành kế hoạch sản xuất.
4
Đầu năm 1969, Bộ thương mại có quyết định sát nhập Công ty gia
công may mặc với xí nghiệp may xuất khẩu Hà Nội. Qua 3 năm thực
hiện công tác cải tiến quản lý xí nghiệp (1969 – 1971) tuy còn nhiều mặt
cần khắc phục nhưng cơ bản Công ty đã có những thành tích đáng kể,
một trong số đó là lần đầu tiên Công ty nhận gia công mặt hàng của
Pháp – một trung tâm “mốt” của Châu Âu.
Những ngày tháng khó khăn nhất có lẽ là 12 ngày đêm khói lửa trên
bầu trời Hà Nội (18-12 đến 29 – 12 – 1972). Có lúc số giờ thực tế sản
xuất chỉ còn 10%, năm 1972 Công ty chỉ đạt 67% chỉ tiêu nhưng đó là

con số được viết bằng mồ hôi, nước mắt và cả xương máu của toàn bộ
đội ngũ công nhân viên Công ty.
Năm 1973, Mỹ bị buộc ngừng bắn phá miền Bắc. Công ty đã gấp rút
khắc phục hậu quả chiến tranh, bắt tay ngay vào sản xuất. Thời gian
này, Bộ Công nghiệp nhẹ đầu tư thêm cho 3 phân xưởng may và phân
xưởng cắt nâng số máy ở phân xưởng may lên 391 chiếc, phân xưởng
cắt 16 chiếc…Tình hình sản xuất năm 1973 – 1975 đã có những tiến bộ
rõ rệt: tổng sản lượng tăng, hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 1973
100,77%, năm 1974 đạt 102,28%, năm 1975 102,27%.
Cùng thủ đô và cả nước tiến lên xây dựng CNXH
Năm 1979 Công ty mang tên: Xí nghiệp May Thăng Long
Năm 1981 Xí nghiệp bắt đầu gia công áo sơ mi cao cấp cho Cộng
hòa Dân chủ Đức (liên bang Đức ngày nay) với số lượng 400.000 sản
phẩm. Năm 1985 tăng 1.300.000 sản phẩm tiếp đến xí nghiệp nhận hợp
đồng gia công cho Pháp và Thụy Điển. Giữ vững nhịp độ tăng trưởng
từng năm, năm 1981 xí nghiệp giao 2.669.771 sản phẩm, năm 1985 giao
3.382.270 sản phẩm sang các nước: Liên Xô, Đức, Pháp, Thụy Điển.
Năm 1986 sản lượng giao nộp của xí nghiệp đạt 109,12%. Sản phẩm
xuất khẩu đạt 102,73%. Năm 1987 tổng sản phẩm giao nộp đạt
108,87%, hàng xuất khẩu đạt 101,77%.
Trong thời kỳ đổi mới xây dựng đất nước (1988 – 2003)
Trong những năm 1990 – 1992, tình hình Quốc tế tiệp tục diễn biến
ngày càng phức tạp. Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết tan
rã và các nước XHCN Đông Âu sụp đổ. Khủng hoảng kinh tế - xã hội
gay gắt, lạm phát cao (67%), các thế lực phản động trong và ngoài nước
tăng cường chiến dịch “diễn biến hòa bình”. Tất cả những điều trên đặt
đất nước vào trong tình thế hiểm nghèo. Tình hình vô cùng khó khăn,
đặc biệt đối với một xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sang các nước
phe XHCN, có thể nói xí nghiệp may Thăng Long đã “mất trắng” thị
trường của mình. Để tìm câu trả lời cho vấn đề “tồn tại hay không tồn

tại”, lãnh đạo xí nghiệp đã mạnh dạn đầu tư nâng cao trình độ công
nghệ, đủ khả năng sản xuất những mặt hàng mới chất lượng cao đủ sức
xâm nhập các thị trường mới giàu tiềm năng như Tây Âu, Nhật đồng
thời cũng chú trọng thị trường trong nước. Trong năm 1990 – 1992, xí
5
nghiệp đã đầu tư hơn 20 tỷ đồng để thay thế toàn bộ dây chuyên công
nghệ lạc hậu trước đây bằng thiết bị mới của Cộng hòa liên bang Đức và
Nhật Bản.
Đi đôi với việc cải tiến công nghệ, bộ máy quản lý và cơ cấu lao
động cũng được sắp xếp lại. Bước đầu tinh giảm biên chế từ 3.016
xuống 2412 người, phòng nghiệp vụ từ 14 phòng xuống còn 7 phòng, tỷ
lệ lao động gián tiếp từ 18.5% xuống còn 8%.
Tháng 6 – 1992 xí nghiệp may Thăng Long đổi tên thành Công ty
may Thăng Long.
Năm 1995, Công ty đã mở thêm được nhiều thị trường mới và quan
hệ hợp tác với nhiều Công ty nước ngoài có tên tuổi như:Công ty Kowa,
Marubeny (Nhật Bản), Công ty Rarstab (Pháp), Công ty Valeay, Tech
(Đài Loan). Đàm phán ký hợp đồng trả nợ Nga, Libi (tổng giá trị hơn
600.000 USD). Thực hiện phương thức kinh doanh “mua đứt bán đoạn”
năm 1995 đạt 21,200 tỷ đồng, chiếm 43,26% doanh thu, trong đó giá trị
các hợp đồng FOB xuất khẩu đạt 13,702 tỷ đồng, chiếm 28% doanh thu.
Năm 1996, Công ty đầu tư 6 tỷ đồng thành lập xí nghiệp may Nam
Hải tại thành phố Nam Định. Tiếp tục mở rộng mối quan hệ với các bạn
hàng mới. Sau khi Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận với Việt Nam, Công ty là
đơn vị đầu tiên của nghành may mặc Việt Nam đã xuất khẩu được
20.000 sản phẩm áo sơmi bò sang thị trường Mỹ.
Năm 1998, Công ty đã được tặng cờ của Bộ Công nghiệp công nhận
là đơn vị có tỷ lệ hàng FOB cao nhất trong nghành. Giá trị bán hàng
(FOB + nội địa) chiếm tỷ trọng 80% trên tổng doanh thu.
Năm 2001, Công ty tiếp tục đầu tư xây dựng công trình nhà máy

may Hà Nam với tổng số vốn đầu tư trên 30 tỷ. Sản phẩm Công ty đạt
giải thưởng Cúp sen vàng tại Hội chợ xuất khẩu và tiêu dùng và là 1
trong 10 doanh nghiệp tiêu biểu.
Năm 2002, Công ty xuất khẩu sang thị trường Mỹ 5.500.000 sản
phẩm tăng 150% so với năm 2001. Mạng lưới tiêu thụ hàng nội địa của
Công ty lên tới 80 đại lý. Sản phẩm quần bò nữ đạt huy chương Vàng,
sản phẩm dệt kim đạt huy chương Bạc tại Hội chợ Quốc tế hàng công
nghiệp Việt Nam. Doanh thu nội địa đạt trên 20 tỷ đồng. Tỷ trọng FOB
chiếm 50% doanh thu.
Năm 2003, Công ty phấn đấu đạt kinh nghạch xuất khẩu 67,5 triệu
USD, tăng 50% so với năm 2002, ký hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc
sang thí trường Mỹ, đảm bảo việc làm cả năm cho gần 4000 cán bộ
công nhân viên.
Những thành tích mà Công ty đã đạt được cho tới năm 2003:
Huân chương Độc lập hạng Nhì (năm 2002)
Huân chương Độc lập hạng Ba (năm 1997)
Huân chương Lao Động hạng Nhất (năm 1988)
Huân chương Lao Động hạng Nhì (năm 1983)
6
Huân chương Lao Động hạng Ba (năm 1978, 1986, 2000, 2002)
Huân chương Chiến Công hạng Nhất (năm 2000)
Huân chương Chiến Công hạng Nhì (năm 1992)
Huân chương Chiến Công hạng Ba(năm 1996)
Ngoài những phần thưởng cao quý trên Công ty còn nhận được nhiều
bằng khen và giấy khen của Bộ Công nghiệp, UBND thành phố Hà Nội,
Tổng công ty Dệt may Việt Nam, UBND quận Hai Bà Trưng. Hệ thống
quản lý chất lượng của Công ty đạt tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000.
Bảng kê một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty từ năm 1991 đến
năm 2002
Năm Số lao

động
(người)
Giá trị
SXCN
(1)
(Triệu
đồng)
Tổng
doanh
thu
(Triệu
đồng)
Kinh
nghạch
xuất
khẩu
(2) (Tr
USD)
Số
lượng
SP
sản
xuất
(3)
(1000
chiếc
)
Số
lượng
SP

xuất
khẩu
(3)
(1000
chiếc
)
Tổng
vốn đầu

(Tr
đồng)
Nộp
ngân
sách
(1000 đ)
Thu
nhập
bp/ng/t
h
(1000
đ)
199
1
2.183 3.296 12.059 1.213 1.126 701 705.000 179
199
2
2.115 5.230 27.459 946 863 5.316 1.891.00
0
397
199

3
2.100 6.480 29.536 1.596 1.554 5.597 1.733.00
0
420
199
4
2.279 8.456 41.239 1.992 1.809 1.262 1.943.00
0
496
199
5
2.071 19.30
2
48.720 1.967 1.919 3.850 1.267.00
0
567
199
6
2.013 22.77
9
53.910 14 1.889 1.862 5.964 1.381.00
0
620
199
7
2.000 27.50
0
64.500 23 1.509 1.420 41.257 1.500.00
0
735

199
8
1.996 35.93
6
78.881 28 1.590 1.384 14.105 1.645.00
0
835
199
9
2.000 42.43
9
97.000 31 2.567 2.224 8.520 2.874.00
0
920
200
0
2.165 47.56
0
112.170 37 3.670 3.204 12.669 3.370.00
0
1.000
200
1
2.300 55.68
3
130.378 40 4.065 3.474 20.200 3.470.00
0
1.100
200
2

2.856 71.53
0
160.239 44 5.390 5.027 39.000 3.118.00
0
1.100
Ghi chú:
(1): Giá cố định năm 1994
(2): Tính giá nguyên phụ liệu
(3): Qui sơmi
7
Năm 2004 tới nay
Năm 2004 là năm đánh dấu sự chuyển đổi lớn lao của Công ty may
Thăng Long từ doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi sang công ty cổ
phần với 51% số cổ phần do Nhà nước chi phối.
Đây cũng là năm mà toàn nghành dệt may nói chung và công ty cổ
phần may Thăng Long nói riêng gặp nhiều khó khăn về thị trường và
vốn, vì thị trường Mỹ phải áp dụng hạn nghạch ngay từ đầu năm. Thị
trường EU sau 2 tháng cấp phép tự động nhưng sau đó một số cat lại bị
dừng gây khó khăn cho việc thực hiện các đơn hàng đã ký với khách.
Các nước lớn như Trung Quốc, Ấn Độ cạnh tranh gay gắt về giá cả
trong khi đó các chi phí đầu vào như xăng dầu, vận chuyển, nguyên phụ
liệu… lại tăng.
Đối mặt khó khăn Công ty vẫn tiếp tục hoạt động và có những điều
chình cho phù hợp với tình hình mới. Ngay khí có quyết định của Bộ
Công nghiệp cho phép chuyển đổi sang công ty CP, thực hiện nghị
quyết của hội đồng quản trị, công ty nhanh chóng tổ chức sắp xếp lại bộ
máy, tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước tới
công nhân viên, các cổ đông hiểu rõ và yên tâm công tác.
Xây dựng các chỉ tiêu khoán như khoán quỹ lương trên doanh thu,
khoán các chi phí cho các đơn vị sản xuất và kinh doanh,tiết giảm các

chi phí trong sản xuất.
Xây dựng, hoàn thiện các quy chế phù hợp với thực tế của công ty
CP.
Tổ chức lại phòng thị trường nhằm nâng cao khả năng tìm kiếm
khách hàng, mở rộng thị trường.
Chủ động giải quyết các vấn đề, các liên doanh làm ăn ko hiệu quả.
Tuy nhiên, năng suất lao động của công ty vẫn còn thấp, hiệu quả sử
dụng vốn chưa cao. Năng suất tính chung cho cả năm 2004 của từng xí
nghiệp như sau:
- XN1 bình quân 157 USD/người/tháng.
- XN2 bình quân 144 USD/người/tháng.
- XN3 bình quân 135 USD/người/tháng.
- XN Nam Hải bình quân 127 USD/người/tháng.
Nếu tính chung cho cả 4 XN thì năng suất bình quân/người/tháng là
141 USD so với chỉ tiêu 180 USD mới đạt 78%.
Các mặt hàng bán ra lượng mã hàng có giá trị cao còn ít, điều này
cho thấy công ty cần chú ý tới việc nâng cao thương hiệu hàng hóa
THALOGA và hiệu quả của khâu tiếp thị kinh doanh hàng may mặc.
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2004 như sau:
- Tổng doanh thu: 112 tỷ 610 triệu VNĐ (trong đó xuất khẩu: 76 tỷ
807 tr, doanh thu gia công 55 tỷ 471 tr)
- Giá trị tài sản cố định: Giá trị còn lại: 70 tỷ 198 tr VNĐ
- Vay ngắn hạn: 54 tỷ
8
- Vay dài hạn: 59 tỷ
- Thành phẩm tồn kho NĐ: 21 tỷ
- Lợi nhuận: 1 tỷ 978 tr
Kết quả đạt được chưa khả quan lắm song về cơ bản công ty đã đảm
bảo đủ công ăn việc làm cho người lao động kể cả những ngày tháng
trái thời vụ.

1.1.2 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
a. Cơ cấu tổ chức của các đơn vị trong công ty

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Nguồn: phòng Kế toán
XN may
3
XN may
2
XN may
1
XN may
Hà Nam
XN may
Nam Hải
XN may
phụ trợ
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm sát
P. Kế
toán
P.KH
X-NK
P.Kỹ
thuật
P.KTC
T
P.Thị

trường
Văn
Phòng
Ban giám đốc
P.CB
SX
P.KD
TH
9
Chức năng của các bộ phận trong Công ty
Đại hội đồng cổ đông: tập hợp những người có cổ phần trong công
ty may Thăng Long.
Hội đồng quản trị: được chọn ra từ đại hội đồng cổ đông, là những
người có số cổ phần lớn nhất có quyền đưa ra các đường lối, chính sách
hoạt động cho công ty
Ban kiểm sát: giám sát hoạt động của toàn bộ công ty từ hội đồng
quản trị tới ban giám đốc, đồng thời chịu sự giám sát của hội đồng quản
trị.
Ban giám đốc: bao gồm 1 tổng giám đốc và 5 phó giám đốc, điều
hành các công việc của công ty.
Phòng Kế toán (phòng tài vụ): chịu trách nhiệm toàn bộ công tác
hạch toán, kế toán của Công ty, có trách nhiệm kiểm tra các chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất ở các xí nghiệp và toàn công ty
Phòng kỹ thuật: có chức năng nghiên cứu, triển khai đưa tiến bộ
khoa học vào sản xuất. Khi có kế hoạch thì triển khai các mẫu, may thử
các mẫu và thông qua khách hàng duyệt, trước khi đưa vào sản xuất
hàng loạt, lập định mức, tổ chức kỹ thuật.
Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu(P.KHX-NK): Nhiệm vụ đặt ra
các chỉ tiêu sản xuất hàng tháng, năm, điều động sản xuất, ra lệnh sản
xuất tới từng phân xưởng, nắm kế hoạch của từng xí nghiệp, có trách

nhiệm tổng hợp cân đối vật tư
Phòng thị trường: nhiệm vụ mua nguyên phụ liệu, xây dựng các
phương án sản xuất kinh doanh. Tìm khách hàng để ký hợp đồng gia
công may mặc, ký kết các hợp đồng mua bán nguyên liệu với nước
ngoài, làm thủ tục xuất nhập khẩu, thanh toán, mở L/C, giao dịch đàm
phán với khách hàng.
Phòng kiểm tra chất lượng(P.KTCL): có nhiệm vụ kiểm tra chất
lượng sản phẩm mẫu khi sản xuất, được thành lập thành mạng lưới từ
công ty tới các xí nghiệp.
Văn phòng: có nhiệm vụ quản lý lao động, chịu trách nhiệm tuyển
dụng khi cần thiết, xác định mức tiền lương, tính thưởng năng suất.
Phòng kinh doanh tổng hợp (P. KDTH): nhiệm vụ chủ yếu là hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, chịu trách nhiệm về việc đưa hàng hóa tới tay
người tiêu dùng. Bên cạnh đó lập các báo cáo doanh thu nội địa, các chi
phí phát sinh trong quá trình bán hàng.
Phòng chuẩn bị sản xuất (P.CBSX): có chức năng, nhiệm vụ thống
kê lượng nguyên phụ liệu cho một lô hàng sản xuất, thông kê các yếu tố
cần thiết cho một dây chuyền sản xuất, tư vấn cho bộ phận nguyên vật
liệu.
10
b. Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Công ty may Thăng Long bao gồm 3 xí nghiệp may đặt tại trụ sở
chính là 250 Minh Khai, và 2 XN đặt tại các tỉnh khác. Nhìn chung các
XN đều được tổ chức giống nhau. Mỗi XN đều bao gồm các bộ phận:
Văn phòng xí nghiệp: quản lý các công việc thường ngày, thông
báo kế hoạch sản xuất cho xí nghiệp của mình, nhận đơn xin nghỉ, thôi
việc của công nhân, tính tiền lương cho xí nghiệp của mình.
Tổ cắt: thực hiện khâu cắt trong quy trình làm ra một sản phẩm.
Tổ May: thực hiện khâu may các bộ phận của sản phẩm lại với
nhau (may cổ, may thân, may tay…)

Tổ hoàn thiện: là, đóng gói
Tổ bảo quản: lưu kho, đóng hòm
Cơ cấu bộ máy tổ chức sản xuất của công ty cổ phần may Thăng Long
Nguồn: Phòng thị trường
XN may 1
XN may Nam Hải
XN may 2
XN may 3
Cửa hàng thời
trang
LD Hà Nam
XN phụ trợ
Tổ cắt
Văn phòng XN
Tổ may
PX thêu PX mài
Tổ hoàn thiện
Tổ bảo quản
11
Quá trình để sản xuất ra một sản phẩm may mặc có thể được mô tả
như sau:
1: May bộ đối
2: Cắt
3: May
4: Hoàn thiện (giặt, là, kiểm tra)
5: Đóng gói
Tương tự với các công đoạn trên là các phân xưởng:
Nguồn: p. Kế toán tài vụ
Sản phẩm được kiểm tra chất lượng ngay cả trong quá trình sản
xuất. Khi hoàn thiện nó được kiểm tra lần cuối. Những sản phẩm đạt

yêu cầu sẽ được đóng gói và xuất xưởng hoặc đem đi lưu kho.
1.2 BÀI TOÁN QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG
1.2.1 Giới thiệu về phòng tài vụ
Phòng tài vụ có chức năng hạch toán, kế toán cân đối các khoản thu chi
cho toàn công ty.Theo dõi lỗ lãi trong mỗi kỳ sản xuất, phê duyệt tiền
lương cho toàn công ty.
Cơ cấu của phòng gồm 10 người baogồm:
01 trưởng phòng
01 phó phòng
07 nhân viên nghiệp vụ
01 nhân viên thủ quỹ
Nguyên phụ liệu
1 2 3
4 5
Thêu Giặt mài
Nguyên
vật liệu
Phân
xưởng
cắt
Phân
xưởng
thêu
Phân
xưởng
may
Phân
xưởng

Phân

xưởng
tẩy mài
Vật
liệu
phụ
Đóng
gói
12
Trưởng phòng và phó phòng có nhiệm vụ quản lý đôn đốc các nhân viên
của mình và liên hệ với cấp trên.
Các nhân viên nghiệp vụ chia nhau theo dõi từng nhóm tài khoản
Nhân viên thủ quỹ quản lý tiền lương cho toàn công ty. (Thực ra nhân
viên thủ quỹ ko phải tính tiền lương mà chỉ có nhiệm vụ phân phát, thanh
toán tiền lương tới từng bộ phận, các bộ phận trong công ty phải tự tính
lương cho mình).
1.2.2 Bài toán quản lý tiền lương
a. Những quy định chung của công ty về quản lý tiền lương (một số quy
định khác so với thực tế hoặc chỉ đang là dự thảo chờ phê duyệt)
Theo quy định của công ty, hoạt động quản lý tiền lương phải tuân
theo một số quy tắc sau:
- Trả lương sản phẩm đối với toàn thể cán bộ công nhân viên khối
trực tiếp sản xuất, theo kết quả SXKD hàng tháng của mỗi đơn vị.
- Trả lương khoán theo chức danh công việc đối với khối nghiệp
vụ, phục vụ căn cứ tính chất công việc, khối lượng công việc
được giao.
- Cơ sở tính toán trả lương căn cứ vào các điều kiện sau:
• Doanh thu gia công nhập kho hàng tháng, có xác nhận của
phòng kế hoạch và phiếu nhập kho của phòng Kho.
• Tỷ giá để thanh toán tiền lương hàng tháng: 14 800
VNĐ /USD

• Định mức thời gian chế tạo sản phẩm chuẩn: 1,2 đồng /
giây
• Định biên lao động, phân loại thưởng A,B,C hàng tháng và
tỷ trọng tiền lương của các công đoạn sản xuất theo quy
định của công ty.
Một số điều cần lưu ý:
o Công nhân xí nghiệp nào thì hưởng lương phụ thuộc vào
doanh thu của xí nghiệp đó. Vì vậy 2 công nhân có trình độ
như nhau nhưng ở 2 xí nghiệp khác nhau có thể có lương khác
nhau.
o Để ý phần cơ cấu sản xuất của công ty ta thấy mỗi xí nghiệp
đều có một bộ phận có tên là Văn phòng xí nghiệp. Bộ phận
này là khối nghiệp vụ hưởng mức lương khoán dựa trên doanh
thu của xí nghiệp đó.
o Các phòng ban trực thuộc công ty hưởng lương khoán theo
chức danh công việc nhưng dựa trên tổng doanh thu của cả 3
XN.
 hình thức trả lương
Lương SP = ∑ (Tcn
j
* Q
j
) * 1,34
13
Trong đó: Tcn
j
: thời gian hao phí cần thiết để hoàn thiện bước
công việc (j).
Q
j

: Số lượng sản phẩm đơn vị làm được.
1,34 đồng /giây
Lương khoán = Ngày công * mức lương công việc
Nhân viên thử việc : 90% lương cấp bậc bản thân * mức lương tối
thiểu.
 Cách tính lương
• Quỹ khoán XN = doanh thu thực hiện * 14.800 * tỷ lệ tiền lương
được hưởng
14.800: tỷ giá quy đổi giữa VNĐ với USD.
• Lương cá nhân
Lương sản phẩm = Tổng sản lượng * đơn giá sản phẩm (công
đoạn SX)
Mức lương cấp bậc khoán * hệ số lương * số
công thực tế
Tiền lương =
26
Cán bộ mới đề bạt = 90% mức khoán bậc 1, hệ số khoán do công
ty quản lý
Nhân viên mới ký hợp đồng chính thức: hưởng 90% mức khoán
chức danh công việc đảm nhận trong một năm đầu. Hệ số khoán
do đơn vị quản lý.
• Lương phép, lương thời gian do đơn vị điều động làm công việc
khác:
• Lương bảo hiểm xã hội: hưởng lương chế độ theo điều lệ BHXH
quy định
**
Tiền lương
cá nhân
Lương cấp bậc
bản thân

(NĐ26/CP)
Số công
thực tế
Hệ số lương
tối thiểu
26
=
**
HBXH cá
nhân
Lương cơ bản
bản thân
(NĐ26/CP)
Số công
thực tế
Hệ số lương
tối thiểu
26
=
* 75%
14
• Lương nhân viên thử việc do công ty ký hợp đồng làm việc tại
đơn vị:
 Tổng cộng các khoản phải chi cho CBCNV:
Ngoài tiền lương, CBCNV trong đơn vị còn được hưởng các
khoản thưởng, thu nhập ngoài lương nhân các ngày lễ tết, thàng
lương 13. Cụ thể bao gồm các mục sau:
1. Tiền lương sản phẩm, thưởng trong lương hàng tháng căn cứ
kết quả lao động thực tế của người lao động trong tháng và
theo quy định của đơn vị và công ty.

2. Tiền lương thêm giờ cho CBCNV theo quy định của Bộ luật
lao động (nếu có thêm giờ).
3. Tiền thưởng tiết kiệm cho CBCNV (nếu có).
4. Các khoản chi phát sinh trong quá trình sản xuất của đơn vị.
5. Tiền phép cho những ngày nghỉ phép hằng năm của CBCNV.
6. Tiền lương chế độ và thưởng trong 8 ngày lễ/năm (1 – 1, 30 –
4, 1 – 5,
2 – 9 và 4 ngày Tết nguyên đán), tiền nghỉ việc riêng có hưởng
lương theo quy định của Bộ luật lao động.
7. Tiền cơm ca công nghiệp cho CBCNV của đơn vị.
8. Thưởng nhân dịp kỷ niệm ngày: 27 – 2, 8 – 3, 27 – 7, 20 – 10,
20 – 11, và 22 – 12 cho CBCNV thuộc thành phần đơn vị
quản lý.
9. Thưởng nhân dịp ngày thành lập Cty: 8 – 5.
10. Thưởng nhân dịp Quốc tế thiếu nhi, Tết Trung thu.
11. Tiền mừng tuổi CBCNV nhân dịp đón xuân mới.
12. Tiền phụ cấp độc hại, phụ cấp chức vụ Đảng, đoàn thể, phụ
cấp 3 ca…
13. Tiền bồi dưỡng ca đột xuất từ 22h00 hôm trước đến 6h00 sáng
hôm sau.
14. Tiền lương cho những CBCNV đang thử việc tại đơn vị, tiền
hỗ trợ đào tạo công nhân mới trong 2 tháng đầu hoặc tiền hỗ
trợ đào tạo để tuyển dụng lao động mới.
15. Tiền thuê Vệ sinh công nghiệp tại các xí nghiệp May và
xưởng Cắt.
**
Lương thử
việc
Lương cơ bản
bản thân

(NĐ26/CP)
Số công
thực tế
Hệ số lương
tối thiểu
26
=
* 90%
15
16. Tiền trích nộp BHXH và BHYT theo quy định của Nhà Nước
(17% mức lương CB bản thân từng CBCNV trong đơn vị),
tiền khám chữa bệnh của CBCNV đơn vị.
17. Tiền trích nộp hoạt động Đảng và Công đoàn theo quy định
Nhà Nước.
18. Chi phí đảm bảo các chế độ chính sách đối với CBCNV trong
đơn vị, vệ sinh, an toàn lao động, môi trường, phòng chống
cháy nổ, phòng chống bão lụt.
Trong số các mục trên thì hiện nay ở Công ty may Thăng Long,
tổng lương của CBCNV mới chỉ bao gồm các mục 1,2,3,4,5,6,7 và
15.
 Cấp bậc công việc bình quân và hệ số phân phối tiền lương
của các chức danh công việc. (coming soon)
b. Cách xác định quỹ lương cho từng bộ phận trong Công ty
 Xác định tỷ lệ khoán quỹ tiền lương theo doanh thu của
các đơn vị xí nghiệp thành viên trực thuộc công ty:
Quỹ tiền lương Cty được hưởng là: 52% doanh thu may gia
công
Doanh thu may gia công bao gồm 94,5% là doanh thu tại XN
và 5,5% là chi phí quản lý Công ty.
DT may gia

công
52%
*
Quỹ lương
Cty
=
DT may gia
công
+ 5,5% *94,5 % *
Doanh thu tại
XN
52%
*
Quỹ lương
Cty
=
Chi phí
quản lý CT
+
Doanh thu may gia
công
DT may gia
công
Quỹ lương
Cty
=
DT may gia
công
2,86% *
49,14 % *

+
Quỹ tiền lương của
xí nghiệp
16
Quỹ khoán cho xí nghiệp là: 49,14% doanh thu may gia công
Trong đó:
- 4% doanh thu may gia công cho vào quỹ dự phòng
dùng để chi thưởng nhân các ngày lễ, tết, lương
tháng 13.
- Một phần dùng để chi các khoản phát sinh trong quá
trình SXKD của đơn vị. Thưởng cho các cá nhân có
thành tích làm lợi cho tập thể đơn vị và bù đắp thêm
chi lương, thưởng, cơm ca hàng tháng của CBCNV
đơn vị.
Thực tế, hiện tại quỹ khoán cho bộ phận trực tiếp sản xuất tại XN
chỉ có 43,2% bao gồm 41% là quỹ tiền lương XN, 2,2% còn lại được
cho vào quỹ dự phòng chi tiền cơm ca, lễ tết cho CN tại XN.
Quỹ tiền lương xí nghiệp được phân chia theo tỷ lệ như sau:
Quỹ tiền lương XN = Quỹ khoán XN – Chi phí cơm ca – Chi phí
lễ tết
Như đã giới thiệu ở phần cơ cấu sản xuất, mỗi XN của Công ty
đều có tổ chức như nhau, bao gồm các bộ phận văn phòng XN, cắt,
là, hoàn thiện,bảo toàn…Các bộ phận này hưởng quỹ lương theo tỷ
lệ:
Bộ phận Tỷ lệ
May 74%
Cắt 6,5%
là 3,5%
Văn phòng XN 3,0%
Thu hóa 3,0%

Bảo toàn 1,5%
Hoàn thiện 3,0%
Kỹ thuật 5,5%
Trong mỗi bộ phận quỹ lương lại được phân chia thành các quỹ
sau:
- Lương sản phẩm chiếm 70% của quỹ tiền lương cho
bộ phận đó. Tổng quỹ lương sản phẩm các bộ phận là quỹ
lương sản phẩm của XN.
- Thưởng chiếm 30% còn lại.
VD:
Doanh thu của các xí nghiệp lần lượt là:
XN1: 1 000 000 000 VNĐ (đã quy đổi)
XN2: 1 000 000 000 VNĐ
XN3: 2 000 000 000 VNĐ
17
Quỹ lương khoán của XN1 là: 1 000 000 000 * 43,2% = 432 000 000
VNĐ
Quỹ lương của XN1 là: 1 000 000 000 * 41% = 410 000 000 VNĐ
Quỹ lương sản phẩm của XN1 là: 410 000 000 * 70% = 287 000
000 VNĐ
Quỹ thưởng của XN1 là: 410 000 000 – 287 000 000 = 123 000
000 VNĐ
Quỹ lương của bộ phận may là: 410 000 000 * 74% = 303 400 000
VNĐ
Tương tự cho các bộ phận khác.
 Xác định tỷ lệ khoán quỹ tiền lương theo doanh thu cho bộ
phận phục vụ
• Xác định quỹ lương cho bộ phận phục vụ trong các XN
thành viên:
Quỹ lương cho bộ phận Văn phòng xí nghiệp chiếm 3%

quỹ lương xí nghiệp văn phòng đó phục vụ.
Tiếp theo VD trên:
Quỹ lương văn phòng của XN1 = 410 000 000 * 3% =
12 300 000
Trong đó cũng chia ra 70% lương sản phẩm và 30%
thưởng các loại A,B,C.
• Xác định quỹ lương cho bộ phận phục vụ trực thuộc công
ty:
Quỹ tiền lương của khối phòng ban và đơn vị phục vụ
phụ thuộc vào kết quả SXKD và số lượng sản phẩm hoàn
thành đảm bảo chất lượng đã được nhập kho.
Quỹ tiền lương phòng ban = 5,5% Doanh thu thực hiện
của công ty
(Trong đó: chi phí quản lý do các XN chi bổ xung cho ban
điều hành là 0,5%)
Lưu ý: Quỹ tiền lương phòng thị trường hưởng theo quy
chế riêng ngoài quỹ lương khoán của Công ty.
VD: Quỹ lương phòng ban của Cty = (1 000 000 000 +
1 000 000 000 + 2 000 000 000)*5% = 200 000 000 VNĐ.
Trong đó cũng chia ra 70% lương chính và 30% dành
cho thưởng.
c. Cách tính lương cá nhân
 Quy trình tính lương cho một công nhân tại một xí nghiệp
Để có thể làm lương cho mỗi công nhân trong xí nghiệp nhân
viên lao động tiền lương phải có trong tay bản đơn giá tiểu tác do
phòng kỹ thuật cung cấp.
18
Quá trình tạo ra một sản phẩm may mặc là tập hợp của rất nhiều
thao tác nhỏ chẳng hạn như may túi, may nhãn, dây treo áo… Mỗi
một thao tác đó được gọi là một tiểu tác. Phòng kỹ thuật có nhiệm

vụ tập hợp các thao tác để làm ra một sản phẩm hoàn chỉnh vào
một bảng gọi là bản đơn giá tiểu tác.
Trong bảng đơn giá tiểu tác có các thông tin về mã hàng, tên các
thao tác, thời gian, số người cần thiết thực hiện thao tác đó.
Căn cứ vào bảng đơn giá tiểu tác, nhân viên lao động tiền lương
sẽ tính ra đơn giá cho từng nhóm thao tác cho từng cá nhân.
Tổng thời gian: 2989
Đơn giá; 0,7393
Mã sản phẩm: JK395

n
Mô tả công việc Thời
gian
(giây)
Tổng
thời
gian
Số lao
động
(người)
Điểm Điểm cá
nhân
(tiền công)
Phần lót
1 MD cắt ghim dây treo
áo
25 85 1 62,8 62,8
MD cắt +sd may nhãn
vào thân
60

2 Chắp vai con lót 20 315 4 258,
8
64,7
MD chắp sườn, bụng
tay lót
55
… 65
… 40
… 25
… 25
… 20
… 40
Rẽ gập đôi bo gấu 60

Tổng 2989
Một bảng đơn giá tiểu tác vắn tắt
Cách tính đơn giá tiểu tác i như sau:
Đơn giá tiểu tác (i) = k * t
i
Trong đó:
k: hệ số 1 ( thực ra là tiền công cho một giây lao động)
t
i:
thời gian để làm tiêu tác i (được quy định bởi quy
trình công nghệ)
19
Trong đó:
Quỹ lương của một sản phẩm =41%*70%*Doanh thu
tạo ra từ 1SP đó.
∑t

i
: Thời gian làm ra một sản phẩm (tồng thời gian thực
hiện các thao tác).
VD:
Giả sử với một sản phẩm mã JK395 như trên ta đã có các thông
tin sau:
Tổng thời gian làm ra một sản phẩm là: ∑t
i
= 2989 giây
Doanh thu của một sản phẩm JK 395 là: 7699,539 đồng
Quỹ lương một SP JK395 là: 7699,539*41%*70% =2209,7677
đồng
Hệ số 1 là:
Đơn giá cho nhóm 1 là:
k * t
i
= 0,7393 * (25+60) =62,8 đồng
Đơn giá cho nhóm 2 là:
k * t
i
= 0,7393 * (20+55+65+40+25+25+20+40+60)
= 0,7393 * 315 =258,8 đồng
Nhưng nhóm tiểu tác 2 gồm có 4 người vì vậy lương cho một
người là:
258,8 : 4 = 64,7 đồng
Cuối tháng, căn cứ vào lượng hàng sản xuất ra và bản khai năng
suất của các tổ trưởng, nhân viên lao động tiền lương sẽ tính lương
cho từng công nhân trong xí nghiệp mình:
Lương công nhân = ∑ Sản lượng mặt hàng (i) * ( ∑Đơn giá tiểu
tác (j) làm mặt hàng (i))

VD: mặt hàng JK 395 sản xuất được 1000 chiếc
Quỹ lương của
một sản phẩm
∑t
i
k =
Quỹ lương của
một sản phẩm
∑t
i
k =
2209,7677
2989
k = = 0,7393 (đồng)
20
Nhân viên A tham gia nhóm thao tác 1 và 2 sẽ nhận được
lương là:
1000 (62,8 + 64,7) =127 500 đồng
Nếu anh ta tham gia sản xuất các mặt hàng khác nữa thỉ lương
anh ta sẽ bằng tổng lương các sản phẩm.
 Quy trình tính lương cho nhân viên làm việc trong khối
phục vụ tại xí nghiệp
Tính tương tự như lương cho nhân viên làm tại các phòng ban
chỉ khác quỹ lương dành cho văn phòng XN chiếm sấp xỉ 3 %
quỹ lương XN chứ không dựa trên quỹ lương của toàn công ty.
 Quy trình tính lương cho nhân viên làm tại các phòng ban
trực thuộc công ty:
Lương nhân viên (j) = h
j
* K

K (hệ số 1): Tiền lương tương ứng với hệ số lương =1
h
j
: hệ số lương của nhân viên (j)
Trong đó:
Quỹ lương phòng ban = 5% doanh thu thực hiện của toàn
công ty
∑H
i
: Tổng hệ số lương của các phòng
H
i
: Tổng hệ số lương của tất cả nhân viên phòng (i)
H
i
= ∑h
j
(h
j
: hệ số lương của nhân viên j)
VD:
Đơn vị Định
biên

hưởng
khoán
Tổng hệ số
(Hi)
Tiền lương
Văn phòng Cty 51 52 140

P.kê hoạch X-NK 26 20 64,20
P.kỹ thuật chất lượng 44 18 61,72
P.Chuẩn bị SX 24 11 30,43
P.Kế toán tài vụ 11 11 37,46 18 318 315
P.cơ điện 30 25 62,13
P.Thị trường 4 4 16,21
Chủ tịch công đoàn 1 1 5,73
Tổng
417,88
Giả sử ta có doanh thu của 3 XN là: 4 086 950 060 VNĐ
Quỹ lương cho phòng ban là = 5% doanh thu = 204 347 503 VNĐ
Quỹ lương phòng
ban Cty
∑H
i
K =
21
Ta có bảng hệ số lương của phòng kế toán như sau:
Chức danh Định biên HS khoán
HS khoán Phụ cấp Hệ số
Trưởng
phòng
1 5,73 5,43
Phó phòng 1 4,5 4,5
NV nghiệp
vụ
5 2,5 2,5
NV thu - chi 2 2,26 2,26
Thủ quỹ 1 2,06 0,05 2,11
Phó Giám đốc

1 8,1 8,1
Tổng
37,46
Quỹ lương dành cho phòng kế toán sẽ là:
K * H
P.kế toán
= 489 010 * 37,46 = 18 318 315 VNĐ
Lương cho một nhân viên có hệ số lương 2,5 trong phòng kế toán
là:
K * h = 489 010 * 2,5 = 1 222 525 VNĐ
d. Các khoản ngoài lương:
 Thưởng A,B,C,KK:
Quỹ thưởng lấy ra từ 30% quỹ lương như đã nói ở trên.
Loại A: Thưởng 100% của 30%.
- Những lao động bảo đảm ngày công thực tế trong tháng
(nghỉ có lý do tối đa 2 công / tháng so với công làm việc
thực tế của đơn vị trong tháng).
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm, khối lượng công việc được
giao, thực hiện tốt tiêu chuẩn SA8000, tiêu chuẩn Wrap
không bị nhắc nhở phê bình, lập biên bản trong tháng.
- Đảm bảo tiền lương sản phẩm đạt 80% năng suất lao động
khoán của đơn vị trở lên (144 USD/ tháng).
Quỹ lương phòng
ban Cty
∑H
i
K =
K =
204 347 503
417,88

= 489 010 đồng
22
- Có ý thức tổ chức kỷ luật tốt. Không bị vi phạm nội quy, quy
chế Cty đặc biệt nội quy kỷ luật lao động của công ty và
pháp luật nhà nước quy định.
Loại B: 60% quỹ thưởng
- Những lao động đảm bảo ngày công trong tháng. Nghỉ có lý
do từ 3-4 công so với công làm việc thực tế của đơn vị trong
tháng.
- Chất lượng sản phẩm bị lập biên bản hoặc bị nhắc nhở về
khối lượng công việc không hoàn thành, vi phạm tiêu chuẩn
SA8000 1 lần.
- Đảm bảo tiền lương sản phẩm từ 65% - 79% năng suất lao
động khoán của Cty trở lên (117 USD/ tháng).
- Có ý thức tổ chức kỷ luật, không vi phạm nội quy, quy chế
Cty.
Loại C: 20% quỹ thưởng
- Những lao động đảm bảo ngày công trong tháng. Nghỉ có lý
do từ 5-6 công.
- Chất lượng sản phẩm bị lập biên bản hoặc bị nhắc nhở về
khổi lượng công việc không hoàn thành tối đa 2 lần.
- Đảm bảo tiền lương sản phẩm từ 50% - 64% năng suất lao
động khoán của Cty trở lên (90USD/tháng).
- Có ý thức tổ chức kỷ luật, không vi phạm nội quy, quy chế
của Cty.
Loại khuyến khích (KK): không được thưởng
- Những lao động không đạt các tiêu chuẩn trên.
- Có 1 ngày công nghỉ tự do trong tháng. Nếu có 5 ngày nghỉ
tự do (cộng dồn) trong tháng hoặc 20 ngày nghỉ tự do trong
năm thì đơn vị có trách nhiệm họp hội đồng kỷ luật và gửi

danh sách về Công ty để xử lý.
 Lương và thưởng tháng 13 (Tết):
Toàn bộ CBCNV trong Cty hưởng lương tháng 13 theo lương
CBCNV đóng bảo hiểm xã hội.
Thưởng tháng 13 căn cứ xếp loại A,B,C hàng tháng theo hệ số:
Hệ số loại A: 1,0
Hệ số loại B: 0,6
Hệ số loại C, khuyến khích: 0,2
Tiền thưởng tháng 13 của cá nhân = Tổng tiền thưởng của 12 tháng
trong năm.
* Hệ số
thưởng
Hệ số lương tối
thiểu
12
Tiền thưởng 1
tháng cá nhân
=
Lương khoán
Lương CB bản
thân
+
2
*
23
 Lương làm thêm giờ
Tùy theo ngày mà có hệ số lương khác nhau
Ngày thường: 1,5
Ngày chủ nhật: 2
Ngày lễ: 3

 Tạm ứng
CBCNV được lĩnh tạm ứng vào ngày 17, số tiền còn lại lĩnh vào
mồng 1 tháng sau.
1.2.3 Thực trạng việc quản lý tiền lương tại công ty may Thăng Long
Hiện tại, việc quản lý lương tại công ty may Thăng long chưa được tập
trung.
- Văn phòng công ty tính ra quỹ lương cho toàn công ty.
- Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm rút tiền, thanh toán lương cho
các XN.và các phòng khác.
- XN và các phòng khác tự hạch toán lương của đơn vị mình và lấy
lương tại phòng tài vụ.
B
à
n
g

đ
ơ
n

g
i
á

t
t

đ
ã


k
h
a
i
Công nhân
1.Tính
lương
tại XN
Nhân viên
VPXN
Nhân viên
VPCT
Bảng thanh toán
lưong đã ký
lương
lương
lương
Bảng thanh toán
lưong đã ký
Bảng thanh toán
lưong đã ký
Kho DL
2.Tính
lương
phòng
ban
3.duyệt
lương
Phiếu chi đã ký
lương

Phiếu chi đã ký
lương
Kho DL
Kho DL
24
Trong công tác quản lý tiền lương công ty cũng chưa sử dụng phần
mềm vi tính nào ngoài exel.
Việc tính lương cho công nhân xí nghiệp khá rắc rối do đơn giá tiểu tác
quá nhiều. Đồng thời các chính sách tiền lương không ổn định, rất hay
thay đổi.
Lý do lựa chọn đề tại phân tích thiết kế phần mềm quản lý lương
công nhân tại công ty may Thăng Long:
- Rút ngắn thời gian tính lương.
- Giảm sai sót trong quá trình tính.
- Giúp công việc quản lý lương trở nên nhẹ nhàng hơn.
- Giảm chi phí quản lý khi 1 ngưởi có thể quản lý lương của toàn công
ty. Tập trung hóa việc quản lý lương do đó làm giảm sai sót.
1.2.4 Mục đích đề tài phân tích thiết kế phần mềm quản lý lương công
nhân tại công ty may Thăng Long:
Xây dựng một phần mềm quản lý tiền lương cho công nhân tại các
xí nghiệp sử dụng ngôn ngữ lập trình visual fox.
Chương trình có thể cài đặt trên các phiên bản Win 9x, XP, 2000.
Giao diện thân thiện, dễ sử dụng.
Có nhiều lựa chọn giúp ngưởi sử dụng sử dụng được trong nhiều
hoàn cảnh, khi cơ chế tiền lương có sự thay đổi.
25
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT XÂY DỰNG HỆ THỐNG
THÔNG TIN
2.1 HỆ THỐNG THÔNG TIN
2.1.1 Khái niệm hệ thống thông tin:

Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần
mềm, dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong
một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.
Từ định nghĩa trên ta thấy, hệ thống thông tin có 4 chức năng chính:
- Thu thập
- Lưu trữ
- Xử lý
- Phân phối
Tất nhiên, những thông tin hệ thống cung cấp không chỉ bao gồm các thông tin hệ
thống thu thập được. Các thông tin sau khi đã được hệ thống xử lý phải có giá trị cao hơn
những thông tin ban đầu, để phục vụ cho việc ra quyết định quản lý. Những thông tin như
vậy được gọi là thông tin quản lý.
Thông tin quản lý là những thông tin mà có ít nhất một nhà quản lý cần hoặc có ý
muốn dùng vào việc ra quyết định quản lý của mình.
Môi trường của hệ thống thông tin là tập hợp các mối quan hệ ràng buộc
giữa các thực thể trong hệ thống.
Phạm vi môi trường của một hệ thống thông tin tùy vào hệ thống đó. Một hệ thống
thông tin này có thể là một thành phần trong một, hay nhiểu hệ thống thông tin khác.
VD: Hệ thống tính lương cho một phân xưởng may của công ty may
Thăng Long vừa là một bộ phận trong hệ thống thông tin tính lương của
toàn công ty vừa là một bộ phận trong hệ thống thông tin kế toán.
2.1.2 Các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin
Các thực thể tham gia vào một hệ thống thông tin thì rất nhiều, nhưng tùy theo nó
thực hiện chức năng nào của hệ thống thông tin mà có thể phân thành các bộ phận:
- Bộ phận đưa dữ liệu vào (nguồn dữ liệu và bộ phận thu thập dữ
liệu).
- Bộ phận xử lý dữ liệu.
- Kho lưu trữ dữ liệu.
- Bộ phận đưa dữ liệu ra (đích đến của dữ liệu và bộ phận phân phối
dữ liệu).

×