Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Quản lý nhà nước về xây dụng đối với nhà ở riêng lẻ trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VŨ QUANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI NHÀ Ở
RIÊNG LẺ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

Hà Nội, 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.


Hà Nội, ngày…… tháng……. Năm 2021
Người cam đoan

Nguyễn Vũ Quang


ii
LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo
Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Lâm nghiệp đã truyền
đạt cho tơi những kiến thức q báu có thể áp dụng kiến thức đã học và kinh
nghiệm thực tiễn để hồn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới TS. Nguyễn Tiến Thao, người đã tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Chương Mỹ; Phòng
Phòng Quản lý đơ thị, Chi cục thống kê, các hộ gia đình trên địa bàn khảo sát
đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hồn thành.
Tơi xin gửi lời biết ơn tới gia đình, đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ
tơi trong suốt q trình học tập vừa qua.
Hà Nội, ngày…… tháng……. Năm 2021
Tác giả

Nguyễn Vũ Quang


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ ............................................ 6
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý Nhà nước về xây dựng đối với nhà ở
riêng lẻ ........................................................................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................. 6
1.1.2. Các yêu cầu chung về quản lý xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ .... 10
1.1.3. Sự cần thiết của quản lý Nhà nước về xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ ....11
1.1.4. Nội dung quản lý Nhà nước về xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ ... 12
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về xây dựng
đối với nhà ở riêng lẻ ............................................................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý Nhà nước về xây dựng đối với nhà
ở riêng lẻ ...................................................................................................... 25
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về xây dựng nhà ở riêng lẻ ở một số
địa phương................................................................................................ 25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Chương Mỹ ................................. 33
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU35
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Chương Mỹ ............................................. 35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................... 37
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm của huyện Chương Mỹ ảnh hưởng đến
công tác quản lý Nhà nước về xây dựng nhà ở riêng lẻ .......................... 40


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 41

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.............................................. 41
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 41
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 42
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ............................... 43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 44
3.1. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về xây dựng đối với nhà ở riêng
lẻ trên địa bàn huyện Chương Mỹ ............................................................... 44
3.1.1. Khái quát bộ máy nhà nước, công tác phối hợp về quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn huyện Chương Mỹ ................................................ 44
3.1.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng nhà ở ..... 50
3.1.3. Công tác quản lý quy hoạch xây dựng nhà ở trên địa bàn ............ 52
3.1.4. Quản lý Nhà nước về cấp, thu hồi giấy phép xây dựng nhà ở riêng
lẻ và xây dựng theo giấy phép .................................................................. 55
3.1.5. Công tác hướng dẫn trong quản lý xây dựng nhà ở trên địa
bàn huyện ....................................................................................... 59
3.1.6. Về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
hành chính trong xây dựng....................................................................... 60
3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về xây dựng
đối với nhà ở riêng lẻ trên địa bàn huyện Chương Mỹ................................ 67
3.2.1. Nhận thức và hiểu biết của người dân về trật tự xây dựng............ 67
3.2.2. Năng lực, trình độ của cán bộ làm công tác quản lý trật tự xây
dựng nhà ở................................................................................................ 67
3.2.3. Sự kết hợp giữa cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương 68
3.3. Đánh giá chung cơng tác quản lý Nhà nước về xây dựng đối với nhà ở
riêng lẻ trên địa bàn huyện Chương Mỹ ...................................................... 69
3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 69
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 70


v

3.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về xây dựng đối với
nhà ở riêng lẻ trên địa huyện Chương Mỹ ................................................... 74
3.4.1. Đổi mới công tác về quy hoạch ...................................................... 74
3.4.2. Hoàn thiện về cấp giấy phép xây dựng .......................................... 76
3.4.3. Nâng cao năng lực bộ máy làm công tác quản lý trật tự xây dựng ở
địa phương................................................................................................ 77
3.4.4. Củng cố công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trật tự xây
dựng .......................................................................................................... 77
3.4.5. Tăng cường thông tin tuyên truyền ................................................ 78
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 82
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1

CBCC

Cán bộ cơng chức

2


CTXD

Cơng trình xây dựng

3

GPXD

Giấy phép xây dựng

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

KTXH

Kinh tế - xã hội

6

NƠRL

Nhà ở riêng lẻ

7


QLNN

Quản lý nhà nước

8

QPPL

Quy phạm pháp luật

9

TTĐT

Trật tự đô thị

10

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất của huyện năm 2020 .................................. 39
Bảng 3.1: Số lượng cán bộ làm công tác quản lý trật tự xây dựng ở địa bàn
huyện Chương Mỹ........................................................................................... 48

Bảng 3.2: Trình độ chuyên môn Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị huyện
Chương Mỹ ..................................................................................................... 49
Bảng 3.3: Ý kiến về công tác thông tin, tuyên truyền quản lý trật tự xây dựng
nhà ở trên địa bàn huyện ................................................................................. 52
Bảng 3.4: Tổng hợp ý kiến khảo sát về công tác quy hoạch trên địa bàn huyện ...53
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp cấp phép trên địa bàn huyện .................................. 56
Bảng 3.6: Ý kiến về công tác cấp phép, điều chỉnh, gia hạn GPXD nhà ở riêng
lẻ trên địa bàn huyện ....................................................................................... 57
Bảng 3.7: Tình hình xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn huyện
Chương Mỹ từ năm 2018 đến nay .................................................................. 61
Bảng 3.8: Kết quả xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Chương
Mỹ từ năm 2018 đến nay................................................................................. 62
Bảng 3.9: Ý kiến về công tác thanh tra, kiểm tra, xứ lý sai phạm trong quản lý
trật tự xây dựng nhà ở trên địa bàn huyện....................................................... 66


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Sau khi Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới đến nay, q trình đơ
thị hóa đã diễn ra hết sức nhanh chóng, đặc biệt hơn 10 năm trở lại đây chúng
ta đã chứng kiến một q trình đơ thị hóa với tốc độ cao chưa từng có ở các
thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
Đơ thị hóa đã làm thay đổi diện mạo của đất nước, các cơng trình xây dựng
tăng mạnh cả về số lượng và quy mô, đa dạng về nguồn vốn, góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao mức sống của một số bộ phận dân
cư, tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực cũng đã phát sinh nhiều vấn đề
phức tạp cần sớm được giải quyết như: vấn đề di dân nơng thơn ra thành thị;
tình trạng thất học, thất nghiệp và phân hóa giàu nghèo; vấn đề nhà ở và quản
lý trật tự an tồn xã hội ở đơ thị; vấn đề hệ thống cơ sở hạ tầng quá tải và ô

nhiễm môi trường. Với tốc độ phát triển đô thị và dân số đô thị tăng nhanh
như vậy đã đặt ra yêu cầu ngày càng cao trong công tác quản lý đơ thị nói
chung và quản lý đất đai, trật tự xây dựng nói riêng ở các cấp, các ngành.
Quản lý Nhà nước để phát triển đô thị và quản lý Nhà nước về trật tự
xây dựng là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Để một đô thị
phát triển theo đúng định hướng, đúng quy hoạch thì vấn đề quản lý tốt trật tự
xây dựng đơ thị ln là vấn đề nóng và thật sự cấp bách. Việc xây dựng các
cơng trình ở các đơ thị địi hỏi phải đúng quy hoạch xây dựng đã được phê
duyệt và đúng với quy chế, tiêu chuẩn cho phép đối với từng khu vực. Nhu
cầu xây dựng nhà ở là hoạt động chính đáng và hợp pháp của người dân, tuy
nhiên, trên thực tế việc vi phạm trật tự xây dựng đô thị là khá phổ biến và
ngày càng phức tạp. Khơng phải cơng trình xây dựng nào được hình thành
cũng đảm bảo đúng trật tự xây dựng đô thị, đặc biệt ở các đô thị lớn như Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Vũng Tàu.... Nhìn chung hầu hết ở
các đơ thị hiện nay đều xảy ra tình trạng thiếu nhà ở. Chính vì thế một số


2
người đã bất chấp những quy định về quản lý đô thị, tự ý san lấp, lấn chiếm,
sang nhượng đất để xây nhà một cách tạm bợ, tùy tiện không theo quy hoạch
gây ảnh hưởng đến mỹ quan của các đô thị. Việc xây dựng không theo quy
hoạch làm xuất hiện tình trạng “nhà khơng số, phố khơng tên” chen lấn hỗn
độn, tối tăm, chật chội, gây khó khăn cho cơng tác quản lý trật tự an tồn xã
hội. Có thể nói đây cũng là mặt trái của đơ thị hóa với tốc độ qua nhanh trong
khi quản lý Nhà nước về phát triển đô thị lại chưa đáp ứng kịp, tình hình vi
phạm trật tự xây dựng đơ thị đã và đang là một vấn đề nóng trong các đô thị ở
nước ta hiện nay.
Huyện Chương Mỹ, thành Phố Hà Nội cũng khơng nằm ngồi xu thế
chung của q trình đơ thị hố đang diễn ra khá mạnh mẽ trên địa bàn, hàng
loạt các cơng trình mới của các cá nhân, tổ chức được hình thành nhằm đáp

ứng kịp thời các nhu cầu về nhà ở, thương mại dịch vụ, sản xuất phát triển của
cộng đồng dân cư đô thị, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố. Thời gian qua, thực hiện chỉ đạo của UBND thành phố Hà Nội,
huyện Chương Mỹ đã tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng, các lực
lượng chức năng đã tích cực vào cuộc, triển khai nhiều giải pháp đồng bộ,
công tác trật tự xây dựng nhà ở trên địa bàn đã có những chuyển biến tích cực,
hoạt động quản lý trật tự xây dựng cũng đi vào nề nếp, từng bước góp phần
nâng cao diện mạo đô thị của huyện Chương Mỹ. Công tác cấp phép xây
dựng trên địa bàn trong thời gian qua đã được thực hiện có hiệu quả và duy trì
ở mức cao. Quy trình cấp giấy phép xây dựng đã cơ bản đảm bảo được những
yêu cầu về mặt chất lượng.
Bên cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý xây dựng vẫn còn những
hạn chế, bất cập như: Số cơng trình chưa được cấp phép xây dựng cịn cao
(nguyên nhân: do thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
thửa đất có nguồn gốc của các cơ quan đơn vị, nông trường, trạm trại...chưa
được bàn giao về địa phương quản lý;...); quy hoạch xây dựng trên địa bàn


3
huyện cịn thiếu nên cơng tác quản lý các cơng trình xây dựng trên đất ở nơng
thơn thuộc diện miễn phép rất khó khăn; các cơng trình xây dựng vi phạm
trên đất nơng nghiệp cịn tồn tại và phát sinh nhiều chưa được xử lý triệt gây
bức xúc trong nhân dân, ảnh hưởng đến nông nghiệp nông thôn, an ninh trật
tự. Những hạn chế trên xuất phát từ các nguyên nhân: hệ thống văn bản pháp
luật thường xuyên thay đổi, chồng chéo gây khó khăn cho các cơ quan chun
mơn trong việc tuyên truyền, xử lý vi phạm; do lực lượng cán bộ mỏng, địa
bàn rộng; ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận người dân còn thấp,
một số trường hợp vẫn cố tình xây dựng cơng trình nhà ở không phép, sai
giấy phép xây dựng và sai quy hoạch xây dựng; xây dựng lấn chiếm đất dành
cho cơng trình cơng cộng, cơng trình hạ tầng kỹ thuật, làm mất mỹ quan đô

thị và ảnh hưởng đến môi trường...
Theo dự báo, hoạt động xây dựng trên địa bàn huyện Chương Mỹ vẫn
tiếp tục diễn ra nhanh và mạnh ở cả vùng đô thị và nông thôn, đặc biệt tại các
địa bàn các xã đang trong lộ trình mở rộng, nâng cấp đơ thị…, từ đó địi hỏi
cấp ủy, chính quyền địa phương, ngành chức năng của huyện cần nâng cao
chất lượng quy hoạch, tăng cường công tác quản lý đô thị, quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn thành phố để đáp ứng nhu cầu phát triển, nhiệm vụ trong
tình hình mới. Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý
Nhà nước về xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ trên địa bàn huyện Chương
Mỹ, thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về xây dựng
đối với nhà ở riêng lẻ trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, qua
đó luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản
lý Nhà nước về xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ trên địa bàn huyện trong thời
gian tới.


4

2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về
xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ;
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về xây dựng đối với
nhà ở riêng lẻ trên địa bàn huyện Chương Mỹ;
+ Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về xây
dựng đối với nhà ở riêng lẻ trên địa huyện;
+ Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về xây dựng
đối với nhà ở riêng lẻ trên địa bàn huyện trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng công tác quản lý Nhà nước về xây
dựng đối với nhà ở riêng lẻ trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá thực trạng công tác
quản lý Nhà nước về xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ trên địa bàn huyện
Chương Mỹ trên các nội dung: Hệ thống các văn bản pháp luật quy định về
quản lý, xây dựng nhà ở riêng lẻ; các cơ chế, chính sách; cơng tác phối hợp
trong quản lý; công tác quy hoạch; công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến
pháp luật về xây dựng; hoạt động thanh, kiểm tra và xử lý trong xây dựng nhà
ở riêng lẻ.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian:
- Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2018-2020.
- Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát tháng 10/2021.
4. Nội dung nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về xây dựng
đối với nhà ở riêng lẻ;


5
+ Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về xây dựng đối với nhà ở
riêng lẻ trên địa bàn huyện Chương Mỹ;
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về xây dựng
đối với nhà ở riêng lẻ trên địa huyện;
+ Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về xây dựng đối với
nhà ở riêng lẻ trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
5. Kết cấu chi tiết các chương của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận án gồm 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY
DỰNG ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý Nhà nước về xây dựng đối với nhà
ở riêng lẻ
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Quản lý Nhà nước
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi
hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự
pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước (Nguyễn Tố
Lăng, 2014).
Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng, là hoạt động tổ chức, điều
hành của bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của
quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Theo cách hiểu này, quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo,
nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ”.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều
hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục
tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, cơ quan quản lý nhà
nước nói chung cịn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành,

tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế
độ cơng tác nội bộ của mình.
Như vậy, quản lý nhà nước là các công việc của nhà nước, được thực
hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước; cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực
hiện bằng hình thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội
thực hiện nếu được nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước. Quản
lý nhà nước thực chất là sự quản lý có tính chất nhà nước, do nhà nước thực


7
hiện thông qua bộ máy nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm thực
hiện các nhiệm vụ, chức năng của Chính phủ là hệ thống cơ quan được thành
lập để chuyên thực hiện hoạt động quản lý nhà nước.
1.1.1.2. Quản lý Nhà nước về xây dựng
Quản lý nhà nước do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện rất
đa dạng, quản lý tổng hợp trên các lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp,
giao thông vận tải, xây dựng, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng vv...Như vậy,
quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng là một bộ phận của quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước về xây dựng trước hết có đầy đủ các đặc điểm của
hoạt động quản lý nhà nước nói chung, ngồi ra nó cịn có những đặc điểm
riêng mà chỉ trong xây dựng mới có, bao gồm:
- Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc
Bộ Xây dựng, Bộ quản lý cơng trình xây dựng chun ngành; Sở Xây dựng,
Sở quản lý cơng trình xây dựng chun ngành; Phịng có chức năng quản lý
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Đối tượng quản lý nhà nước đối với xây dựng là các hoạt động xây

dựng. Theo Luật xây dựng năm 2014, qui định tại Điều 3, khoản 21 thì hoạt
động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng
trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây
dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa cơng trình
vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì cơng trình xây dựng và hoạt động
khác có liên quan đến xây dựng cơng trình. Các cơng trình xây dựng trên địa
bàn, công tác quản lý xây dựng gắn liền với yếu tố vị trí địa lý, thổ nhưỡng
đất đai, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như phong tục tập quán ở từng địa


8
phương, thẩm mỹ, khí hậu thời tiết từng khu vực cho đến quy hoạch khu chức
năng của từng đô thị….
- Quản lý xây dựng theo một thể thống nhất từ quy hoạch tổng thể đến
quy hoạch chi tiết 1/2000, 1/500... Gắn quy hoạch tổng thể với quy hoạch chi
tiết từng đơn vị, quận, phường, thị trấn...
- Hoạt động quản lý xây dựng phải phù hợp với đặc điểm và điều kiện
kinh tế xã hội và đặc điểm tự nhiên của từng địa phương
- Quản lý xây dựng lấy cơ sở pháp lý là các điều luật về xây dựng, quy
hoạch- kiến trúc, luật đất đai, luật dân sự…
1.1.1.3. Nhà ở riêng lẻ
+ Nhà ở
Từ xa xưa, ông cha ta đã biết lao động để nuôi sống bản thân, để cuộc
sống được ấm no, sung túc và đầy đủ hơn. Việc xây dựng nhà ở để trú nắng,
trú mưa cũng là vấn đề thiết thực trong cuộc sống. Xã hội ngày một phát triển,
căn nhà ngoài là nơi để ở, sinh hoạt hằng ngày cịn sử dụng với nhiều mục
đích khác nhau như làm nơi kinh doanh, giải trí, hay là nơi làm công tác xã
hội, các dịch vụ công khác... Như vậy, nhà ở có vai trị rất quan trọng đối với
mỗi con người. Ngày nay, xây dựng nhà không đơn thuần là để trú nắng, trú
mưa mà bên cạnh đó cịn thể hiện khả năng tài chính, khiếu thẩm mỹ của chủ

gia trong việc thiết kế, xây dựng. Tuy nhiên, chủ nhà phải tuân thủ theo các
yêu cầu về thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hoặc các điều kiện khác
có liên quan trước hết nhằm bảo đảm an tồn cho chính chủ nhà và mọi người
xung quanh, tạo sự cân bằng về kiến trúc, mỹ quan đô thị và qua đó Nhà nước
quản lý được tốt hơn.
Theo Điều 1 Luật nhà ở năm 2014 thì "Nhà ở là cơng trình xây dựng
với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân”.
Theo đó, cơng trình xây dựng là “sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo
thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào


9
cơng trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất,
phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước”. Cụ thể, một
trong những cơng trình xây dựng trên là cơng trình xây dựng nhà ở có mục
đích để ở. Hiểu rộng hơn, nhà ở là nơi để trú nắng, trú mưa và phục vụ các
nhu cầu sinh hoạt hằng ngày như làm việc, giải trí, nghỉ ngơi, nơi để ăn uống,
tắm giặt, tiếp đón bạn bè, gia đình sum họp...
Tóm lại, nhà ở là cơng trình được xây dựng trên đất, trên bề mặt nước
có mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt hằng ngày mà bất cứ ai
cũng cần được đáp ứng tối thiểu.
+ Nhà ở riêng lẻ
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014 thì “Nhà ở riêng lẻ là
nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp
pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà ở biệt thự, nhà ở liền
kề và nhà ở độc lập”.
Như vậy, nhà ở riêng lẻ là cơng trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân
trên phần đất ở theo quy định của pháp luật. Đất ở là phần đất bao gồm diện
tích chiếm đất của các cơng trình nhà ở riêng lẻ và sân vườn, đường dẫn riêng
vào nhà ở riêng lẻ đó, khơng bao gồm đường giao thông chung.

1.1.1.4. Quản lý Nhà nước về xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
Quản lí nhà nước về xây dựng nhà ở riêng lẻ, trước hết cần đảm bảo
những qui định trong quản lí nhà nước về xây dựng nói chung, bên cạnh đó,
cịn cần tuân thủ những qui định cụ thể về xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ (cả
ở khu vực đô thị và địa bàn nơng thơn), trong đó đặc biệt gắn liền với các hoạt
động quản lí về qui hoạch, thiết kế, chất lượng và bảo trì cơng trình, các điều
kiện về cấp phép xây dựng, việc xử lí những vi phạm hành chính trong xây
dựng nhà ở riêng lẻ....
Như vậy, quản lý nhà nước về xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ là hoạt
động quản lý của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương đối với


10
cơng trình nhà ở riêng lẻ xây dựng theo giấy phép xây dựng được cấp, theo
quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn đã được duyệt.
1.1.2. Các yêu cầu chung về quản lý xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
Theo quy định tại Nghị định 06/2021/NĐ-CP thì việc quản lý xây dựng
nhà ở riêng lẻ được thực hiện trên nguyên tắc đảm bảo an toàn cho con người,
tài sản, thiết bị, cơng trình, các cơng trình lân cận và mơi trường xung quanh.
+ Về vấn đề thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân:
- Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân khơng có tầng hầm, có
tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều
cao dưới 12m, chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ được tự tổ chức thực hiện
thiết kế xây dựng cơng trình;
- Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân dưới 7 tầng hoặc có 01
tầng hầm, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc thiết kế phải
được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật
thực hiện;
- Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân từ 7 tầng trở lên hoặc
có từ 02 tầng hầm trở lên, hồ sơ thiết kế phải được thẩm tra thiết kế xây dựng

về nội dung an toàn cơng trình trước khi xin cấp giấy phép xây dựng. Việc
thiết kế và thẩm tra thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng
lực theo quy định của pháp luật thực hiện.
+ Về quản lý thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân:
- Chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ tổ chức thi công xây dựng, giám
sát thi cơng xây dựng và chịu trách nhiệm về an tồn trong thi cơng xây dựng
cơng trình. Khuyến khích chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ tổ chức giám sát
thi công xây dựng, lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở riêng lẻ theo quy định của Nghị
định này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
- Đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này việc thi
công xây dựng, giám sát thi công xây dựng phải được tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện năng lực theo quy định thực hiện.


11
+ Về nội dung giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia
đình, cá nhân:
- Biện pháp thi cơng, biện pháp đảm bảo an tồn đối với nhà ở và các
cơng trình liền kề, lân cận;
- Chất lượng vật liệu, cấu kiện xây dựng, thiết bị trước khi đưa vào thi
công xây dựng;
- Hệ thống giàn giáo, kết cấu chống đỡ tạm và các máy móc, thiết bị
phục vụ thi công;
- Biện pháp bảo đảm an tồn lao động, vệ sinh mơi trường trong q
trình thi cơng.
Ngồi những quy định trên, việc xây dựng nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ
quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định của pháp luật về quản lý
dự án đầu tư xây dựng trong trường hợp nhà ở riêng lẻ thuộc dự án đầu tư xây
dựng cơng trình.
1.1.3. Sự cần thiết của quản lý Nhà nước về xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ

Nhà ở riêng lẻ là một trong những cơng trình xây dựng, mà đây lại
thuộc một trong những cơng trình được sử dụng rộng rãi, phổ biến nhất hiện
nay. Chính vì tính phổ biến cũng như để thuận lợi trong công tác quản lý đất
đai, cơng trình xây dựng, hệ thống cơ sở kỹ thuật hạ tầng tại các khu đô thị,
nông thơn, các khu kinh tế, hệ thống thốt nước, hệ thống đường điện, đánh
giá tác động môi trường... và rất nhiều những vấn đề khác liên quan, do đó,
khi các chủ thể muốn xây dựng nhà ở riêng lẻ thì cần phải đáp ứng đầy đủ
những điều kiện cũng như phải được sự đồng ý về cấp giấy phép xây dựng
của cơ quan có thẩm quyền đối với nhà ở riêng lẻ.
Xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện đã được
quy định và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng. Đặc biệt, đối với nhà ở
riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đơ thị đã ổn định nhưng chưa có quy
hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến


12
trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo trình tự, thủ tục mà pháp luật đã quy định.
1.1.4. Nội dung quản lý Nhà nước về xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
1.1.4.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng nhà ở
Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
UBND các xã, phường, thị trấn đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao ý
thức, trách nhiệm và nhận thức của các tầng lớp nhân dân đối với việc ủng hộ,
tham gia công tác đảm bảo trật tự xây dựng trên địa bàn.
Quán triệt và thực hiện nghiêm Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng; quản lý cơng trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và
cơng sở. Chỉ đạo phịng quản lý đơ thị, phịng hạ tầng tổ chức qn triệt, tập
huấn, hướng dẫn, phổ biến các quy định của pháp luật về xây dựng cho cán bộ,

công chức xã, phường, thị trấn.
Thông báo công khai các tổ chức, cá nhân có hành vi cố tình vi phạm
trên phương tiện thơng tin đại chúng; kiến nghị xử lý và đình chỉ hoạt động
xây dựng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm theo Quy định của Pháp luật về
xây dựng.
1.1.4.2. Công tác quản lý quy hoạch xây dựng nhà ở trên địa bàn
Theo quy định tại điều 3, Luật Quy hoạch đơ thị thì quy hoạch đơ thị
“là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống cơng trình
hạ tầng kỹ thuật, cơng trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường
sống thích hợp cho người dân sống trong đơ thị, được thể hiện thông qua đồ
án quy hoạch đô thị”.
Như vậy nếu chất lượng quy hoạch mà tốt, có tính chiến lược là nhân tố
giúp hoạt động xây dựng phát triển. Khi thiếu một quy hoạch chiến lược, dự
án xây dựng sẽ hoạt động kém hiệu quả, gặp nhiều khó khăn cũng như đi
chệch hướng.


13
Cơng trình đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa cơng trình kiến trúc,
hạ tầng kỹ thuật, cơng trình hạ tầng xã hội và nhà ở phải phù hợp với quy
hoạch xây dựng được duyệt, quy chế quản lý kiến trúc và theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
Cơng trình xây dựng có phù hợp về quy hoạch đơ thị nhưng chưa phù
hợp về kiến trúc thì được tồn tại theo hiện trạng; trường hợp cải tạo, sửa chữa
cơng trình thì phải bảo đảm u cầu về kiến trúc theo quy định của pháp luật.
Cơng trình xây dựng hiện có khơng phù hợp với quy hoạch đơ thị thì
phải di dời theo kế hoạch, tiến độ thực hiện quy hoạch đô thị. Trong thời gian
chưa di dời, nếu chủ cơng trình có nhu cầu cải tạo, sửa chữa, nâng cấp thì
được cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy
định của pháp luật.

1.1.4.3. Công tác cấp, thu hồi giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ và xây dựng
theo giấy phép
Căn cứ theo Luật xây dựng năm 2014 và năm 2020, Nghị định số
15/2021 ngày 03/3/2021 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng thì trình
tự cấp giấy phép xây dựng và theo dõi quá trình thực hiện giấy phép xây dựng
được tiến hành như sau:
(1) Tiếp nhận và phân loại hồ sơ cấp giấy phép xây dựng
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có nhiệm vụ cử cán bộ
có đủ năng lực, chun mơn để tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng,
kiểm tra nội dung và quy cách hồ sơ, phân loại ghi vào sổ theo dõi.
Điều kiện để được cấp giấy phép xây dựng đối nhà ở riêng lẻ. Nhà ở
riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:
+ Phù hợp với quy hoạch xây dựng, mục đích sử dụng đất, mục tiêu
đầu tư.
+ Tùy thuộc vào quy mơ, tính chất, địa điểm xây dựng, cơng trình được
cấp giấy phép xây dựng phải: Tuân thủ các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ


14
giới xây dựng; đảm bảo an tồn cơng trình và cơng trình lân cận và các u
cầu về: Giới hạn tĩnh không, độ thông thuỷ, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật, phòng cháy chữa cháy (viết tắt là
PCCC), hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, viễn thông), hành lang bảo
vệ cơng trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thơng, khu di sản văn hố, di
tích lịch sử - văn hóa và đảm bảo khoảng cách đến các cơng trình dễ cháy, nổ,
độc hại, các cơng trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
+ Hồ sơ thiết kế xây dựng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
năng lực theo quy định thực hiện; thiết kế phải được thẩm định, phê duyệt
theo quy định. Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250 m2,
dưới 3 tầng và không nằm trong khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì

chủ đầu tư được tự tổ chức thiết kế xây dựng và tự chịu trách nhiệm về an
tồn của cơng trình và các cơng trình lân cận.
+ Nhà ở riêng lẻ trong đô thị phù hợp với Quy hoạch chi tiết xây dựng,
quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, thiết kế đơ thị được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Đối với cơng trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn
định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết, thì phải phù hợp với Quy chế quản lý
quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành;
+ Cơng trình xây dựng dân dụng cấp đặc biệt, cấp I trong đô thị phải có
thiết kế tầng hầm theo yêu cầu của đồ án quy hoạch đô thị và Quy chế quản lý
quy hoạch, kiến trúc đơ thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, người tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số
hồ sơ vào giấy biên nhận, có chữ ký của người nộp, người tiếp nhận hồ sơ và
có ngày hẹn nhận kết quả. Biên nhận hồ sơ lập thành hai bản, một bản giao
cho người nộp hồ sơ còn một bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
Trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, thì
người tiếp nhận hồ sơ phải trả lời rõ lý do từ chối cho người nộp hồ sơ biết.


15
- Thẩm tra hồ sơ cấp giấy phép xây dựng
Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng tiến hành kiểm tra tại thực địa và thẩm tra hồ sơ.
Việc thẩm tra hồ sơ căn cứ vào thành phần hồ sơ; các văn bản thỏa thuận của
các cơ quan quản lý Nhà nước; chứng chỉ quy hoạch (nếu có); quy chuẩn, tiêu
chuẩn về xây dựng; các văn bản pháp luật khác có liên quan. Kết quả thẩm tra
hồ sơ và kết quả kiểm tra tại thực địa là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng giải quyết cấp hoặc từ chối cấp giấy phép xây dựng.
Nếu hồ sơ chưa hồn chỉnh thì trong thời gian tối đa là 07 ngày làm

việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn
bản cho chủ đầu tư biết nội dung yêu cầu bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ. Chủ đầu
tư có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải thích rõ những yêu cầu bổ
sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ khơng tính vào thời
gian cấp giấy phép xây dựng.
Khi cần làm rõ thông tin không thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư để
phục vụ việc cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có
trách nhiệm gửi công văn và hồ sơ liên quan đến các cơ quan có liên quan để
lấy ý kiến. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn của
cơ quan cấp giấy phép xây dựng nếu cơ quan được lấy ý kiến khơng có văn
bản trả lời thì coi như đã đồng ý việc xây dựng của chủ đầu tư và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc
trả lời chậm.
- Cấp giấy phép xây dựng
Giấy phép xây dựng được lập thành hai bản chính gồm giấy phép và
hồ sơ thiết kế được cơ quan cấp giấy phép đóng dấu xác nhận, một bản cấp
cho chủ đầu tư và một bản lưu ở cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Trường
hợp giấy phép xây dựng bị mất, thì chủ đầu tư phải thơng báo cho cơ quan
cấp giấy phép xây dựng biết để cấp lại.


16
Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp giấy phép xây dựng không quá
15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Các công trình cịn lại thời
hạn cấp giấy phép xây dựng khơng quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
- Điều chỉnh giấy phép xây dựng khi thay đổi thiết kế
Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng cơng trình khác với nội
dung giấy phép xây dựng đã được cấp liên quan đến: hình thức kiến trúc mặt
chính cơng trình; vị trí xây dựng cơng trình, cốt nền xây dựng cơng trình; các

chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; diện tích xây dựng; chiều cao cơng
trình; số tầng (đối với cơng trình dân dụng), chủ đầu tư phải xin điều chỉnh
giấy phép xây dựng trước khi thi cơng xây dựng cơng trình theo nội dung điều
chỉnh. Cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều
chỉnh giấy phép xây dựng đảm bảo phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách
nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nội dung điều
chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh”
hoặc Phụ lục kèm theo giấy phép xây dựng đã cấp cho chủ đầu tư.
Khi điều chỉnh thiết kế bên trong cơng trình như: thay đổi vị trí cầu
thang, điều chỉnh vị trí, diện tích các khu chức năng và các nội dung khác
không làm ảnh hưởng tới các nội dung nêu phía trên và khơng ảnh hưởng đến
kết cấu chịu lực chính của cơng trình thì khơng phải xin điều chỉnh giấy phép
xây dựng. Nhưng chủ đầu tư phải tuân thủ các quy định về thẩm định, phê
duyệt thiết kế và phải chịu trách nhiệm về an tồn cơng trình. Trước khi thi
công chủ đầu tư phải thông báo những nội dung điều chỉnh thiết kế cho cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp phường
để theo dõi, quản lý theo quy định.
Đối với cơng trình đã khởi cơng xây dựng phải được cơ quan có thẩm
quyền về quản lý trật tự xây dựng xác nhận bằng văn bản việc chủ đầu tư xây
dựng đúng theo giấy phép xây dựng tại thời điểm xin điều chỉnh giấy phép.


17
Không xem xét việc cấp điều chỉnh, bổ sung giấy phép xây dựng đối với các
trường hợp chủ đầu tư đã tổ chức xây dựng cơng trình sai với giấy phép xây
dựng được cấp, khi chưa được các cơ quan có thẩm quyền xử lý phần cơng
trình vi phạm theo đúng quy định của Pháp luật.
Hồ sơ xin điều chỉnh giấy phép xây dựng như phần trên đã đề cập.
Thời hạn điều chỉnh giấy phép xây dựng là 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan điều chỉnh giấy phép xây
dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng.
- Gia hạn giấy phép xây dựng
Trước khi giấy phép chính thức hết hạn mà cơng trình chưa khởi cơng
thì chủ đầu tư phải xin gia hạn giấy phép xây dựng, thời gian gia hạn giấy
phép xây dựng đối với trường hợp này là không quá 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng như trên đã đề cập.
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng.
Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn 01 lần với thời hạn 12 tháng.
- Cấp lại bản chính giấy phép xây dựng
Chủ đầu tư được cấp lại bản chính giấy phép xây dựng nếu giấy phép
xây dựng bị thất lạc, rách nát.
Hồ sơ xin cấp lại bản chính giấy phép xây dựng như trên đã trình bày.
Thời gian xét cấp lại bản chính giấy phép xây dựng là 7 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan cấp lại bản chính giấy phép
xây dựng.
- Thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng và phí xây dựng cơng trình.
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thu lệ phí cấp giấy
phép xây dựng và phí xây dựng cơng trình trước khi giao giấy phép xây dựng


×