Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội huyện đà bắc, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN BÌNH NAM

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN ĐÀ BẮC,
TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỚ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NHƯ BẰNG

Hà Nội, 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình” là kết quả của quá
trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc của bản thân tôi. Luận
văn này chưa từng được công bố trên bất kể phương tiện truyền thông nào.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý
khách quan, trung thực. Trong q trình nghiên cứu tơi có tham khảo một số


tài liệu đã được liệt kê ở phần sau. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút
ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn. Tơi xin hồn tồn
chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2021
Người cam đoan

Nguyễn Bình Nam


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin chân thành bày
tỏ lịng biết ơn của mình tới TS. Nguyễn Như Bằng đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Khoa Kinh
tế và Quản trị kinh doanh và phòng Đào tạo sau đại học - Trường Đại học
Lâm nghiệp đã chỉ bảo, giảng dạy trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Đà Bắc, các xã,
thị trấn của huyện Đà Bắc, Ban lãnh đạo Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Đà Bắc tỉnh Hịa Bình cùng anh chị em, cán bộ các phịng chuyên môn, đại
diện lãnh đạo các xã điều tra đã cung cấp thông tin, giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã hỗ trợ và chia sẻ trong quá trình
thực hiện đề tài.
Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng cũng như năng lực
của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của q thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp đó
chính là sự giúp đỡ q báu mà tơi mong muốn nhất để cố gắng hồn thiện
hơn trong q trình nghiên cứu và cơng tác sau này.

Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2021
Tác giả

Nguyễn Bình Nam


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ....................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ......... 4
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng chính
sách xã hội...................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm tín dụng và chất lượng tín dụng ...................................... 4
1.1.2. Đặc điểm, vai trị của tín dụng chính sách ....................................... 5
1.1.3. Chất lượng tín dụng chính sách ..................................................... 10
1.1.4. Các hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội .......... 12
1.1.5. Nội dung nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính sách
xã hội......................................................................................................... 15
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHCSXH ...... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng ........ 21
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội. ........................ 21

1.2.2. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.................................... 21
1.2.3. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình ............................... 22
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình ................................................................... 23


iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......24
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình ............................ 24
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 24
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 25
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên KT-XH ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng của NHCSXH huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình. .................. 31
2.2. Đặc điểm cơ bản của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đà Bắc, tỉnh
Hịa Bình ...................................................................................................... 32
2.2.1. Thơng tin chung về Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đà Bắc,
tỉnh Hịa Bình ............................................................................................ 32
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đà
Bắc, tỉnh Hịa Bình ................................................................................... 32
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đà Bắc,
tỉnh Hịa Bình ............................................................................................ 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 34
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 34
2.3.2. Phương pháp xác định đối tượng khảo sát và dung lượng mẫu điều tra 35
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 35
2.3.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 36
2.3.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................. 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 40

3.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Đà Bắc .......................................................................................................... 40
3.1.1. Thực trạng các chương trình tín dụng đang triển khai tại Ngân hàng ......40
3.1.2. Tình hình quản lý vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính
sách của Ngân hàng.................................................................................. 41
3.1.3. Kết quả quản lý vốn tín dụng theo từng chương trình ................... 43
3.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHCSXH huyện Đà Bắc .............. 45
3.2.1. Về hệ số sử dụng vốn ...................................................................... 45
3.2.2. Về tỷ lệ nợ quá hạn ......................................................................... 46


v
3.2.3. Tình hình nợ bị chiếm dụng ............................................................ 49
3.2.4. Hệ số thu hồi nợ .............................................................................. 49
3.2.5. Về vòng quay vốn tín dụng ............................................................. 50
3.2.6. Tỷ lệ thu lãi, lãi tồn đọng ................................................................ 51
3.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện Đà Bắc .................................................................................... 51
3.3.1 Nâng cao chất lượng cán bộ ............................................................ 51
3.3.2. Hồn thiện quy trình tín dụng ........................................................ 53
3.3.3. Nâng cao khả năng huy động vốn .................................................. 55
3.3.4. Tăng cường cơng tác kiểm sốt nội bộ ........................................... 55
3.3.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tại
Điểm giao dịch xã ..................................................................................... 56
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Đà Bắc ............................................................................ 57
3.4.1. Các yếu tố thuộc về chính sách, pháp luật ..................................... 57
3.4.2. Các yếu tố thuộc về khách hàng vay vốn ........................................ 58
3.4.3. Các yếu tố thuộc về ngân hàng....................................................... 58
3.5. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã

hội huyện Đà Bắc ......................................................................................... 59
3.5.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 59
3.5.2. Hạn chế ........................................................................................... 60
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 61
3.6. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Đà Bắc ......................................................................................... 65
3.6.1. Những giải pháp đối với khách hàng ............................................. 65
3.6.2. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ........................... 67
3.6.3. Giải pháp về tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động cho vay .. 69
3.6.4. Giải pháp hồn thiện quy trình tín dụng ........................................ 70
3.6.5. Giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn .............................. 71


vi
3.7. Kiến nghị ............................................................................................... 72
3.7.1. Đối với chính phủ ........................................................................... 72
3.7.2. Đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương ....................... 73
3.7.3. Đối với NHCSXH ............................................................................ 74
3.7.4. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hịa Bình.................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78
PHỤ LỤC


vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

Ký hiệu viết tắt
DS

HSSV
KT - XH
NH
NHCSXH

Doanh số
Học sinh sinh viên
Kinh tế xã hội
Ngân hàng
Ngân hàng Chính sách xã hội

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NS&VSMTNT
SXKD
TD
TK&VV

Nước sạch và vệ sinh môi trường nơng thơn
Sản xuất kinh doanh
Tín dụng
Tổ tiết kiệm và vay vốn

UBND


Ủy ban nhân dân

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất và cơ cấu GTSX của huyện Đà Bắc...................... 26
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu về văn hóa xã hội trên địa bàn huyện Đà Bắc giai
đoạn 2018 - 2020 ............................................................................................. 30
Bảng 3.1. Dư nợ theo các chương trình tại NHCSXH huyện Đà Bắc
(2018 – 2020) ........................................................................................ 40
Bảng 3.2. Tình hình quản lý vốn vay của các đối tượng chính sách tại
NHCSXH Đà Bắc (2018 - 2020) .................................................................... 42
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện mục tiêu XĐGN, tạo việc làm của NHCSXH
huyện Đà Bắc (2018 - 2020) ........................................................................... 43
Bảng 3.4. Hệ số sử dụng vốn tại NHCSXH huyện Đà Bắc ............................ 45
Bảng 3.5. Tình hình nợ quá hạn tại NHCSXH huyện Đà Bắc giai đoạn
2018 – 2020 ........................................................................................... 46
Bảng 3.6. Tình hình nợ quá hạn phân theo các chương trình tại NHCSXH
huyện Đà Bắc (2018-2020) ............................................................................. 47
Bảng 3.7. Hệ số thu hồi nợ tại NHCSXH huyện Đà Bắc ............................... 49
Bảng 3.8. Vòng quay vốn tín dụng tại NHCSXH huyện Đà Bắc giai đoạn
2018 – 2020 ..................................................................................................... 50
Bảng 3.9. Tỷ lệ thu lãi tại NHCSXH huyện Đà Bắc giai đoạn 2018 - 2020 .. 51
Bảng 3.10 Kết qủa đào tạo, tập huấn cho cán bộ NHCSXH huyện Đà Bắc
(2018-2020) ..................................................................................................... 52

Bảng 3.11 Kết qủa phát triển tổ TK & VV NHCSXH huyện Đà Bắc
(2018-2020) ........................................................................................... 53
Bảng 3.12: Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vốn vay NHCSXH của hộ
điều tra ............................................................................................................. 57


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình cho vay hộ nghèo ............................................................ 14
Hình 2.1. Bản đồ huyện Đà Bắc - tỉnh Hịa Bình ........................................... 24
Hình 2.2. Cơ cấu kinh tế huyện Đà Bắc năm 2020 ......................................... 28
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy tại NHCSXH huyện Đà Bắc .......... 34


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua 35 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
lên, kinh tế mở rộng và phát triển, an ninh chính trị được giữ vững, ổn định xã
hội. Đạt được những thành tựu trên đó là do Chính phủ đã triển khai đồng bộ
các giải pháp, chương trình, kế hoạch trong đó chương trình mục tiêu giảm
nghèo đóng vai trị quan trọng trong chiến lược của Quốc gia.
Ngân hàng Chính sách xã hội là tổ chức tín dụng thuộc Chính phủ Việt
Nam, được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10
năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác. Khác với ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã
hội hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận, được Chính phủ Việt Nam bảo
đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%; Ngân
hàng không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản

phải nộp ngân sách nhà nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc triển khai thực hiện các
chương trình tín dụng chính sách tại địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả
về mặt KT-XH thì những năm gần đây, hoạt động tín dụng, chính sách cịn
chưa tốt về chất lượng, đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHCSXH.
Tình hình thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh xảy ra hàng năm; cũng như biến động
kinh tế trong và ngoài nước những năm qua đã ảnh hưởng đến đời sống của
người dân trong huyện nói chung và các đối tượng chính sách khác có vay
vốn NHCSXH huyện nói riêng. Mặt khác do tính chất điều kiện của vùng
miền, sự chênh lệch về đời sống vật chất, trình độ văn hoá so với mặt bằng
chung cả nước, một bộ phận người vay thiếu ý chí tự lực vươn lên, cịn tư
tưởng trơng chờ ỷ lại chính sách ưu đãi của Nhà nước.
Trong những năm gần đây, chất lượng tín dụng của NHCSXH huyện
Đà Bắc có nhiều biến động, tình hình nợ xấu và lãi tồn đọng có chiều hướng
tăng, giảm khơng ổn định, có thời điểm nợ xấu lên đến 11,8% tổng dư nợ


2
(năm 2012 nợ quá hạn là 15.010 triệu đồng/127.209 triệu đồng tổng dư nợ, lãi
tồn đọng 3,3 tỷ đồng), giai đoạn 2012 - 2017, Ngân hàng CSXH huyện Đà
Bắc đã áp dụng nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ
nợ quá hạn, và lãi tồn đọng. Đến cuối năm 2017 tỷ lệ nợ quá hạn của đơn vị
giảm còn 0,2% (Tổng dư nợ tại thời điểm 31/12/2017 đạt 285.364 triệu đồng,
nợ quá hạn là 570 triệu đồng, lãi tồn đọng 1,8 tỷ đồng). Giai đoạn 2018 2020, chất lượng tín dụng của Ngân hàng CSXH huyện Đà Bắc được cải thiện
rõ rệt, tuy nhiên năm 2020 có chiều hướng gia tăng mạnh so với năm 2019,
điều này ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và hoạt động của đơn vị. Bên
cạnh đó nguồn vốn cho vay luôn phụ thuộc ngân hàng cấp trên, lãi suất cho
vay thấp kéo dài nhiều năm, bộ máy và các hỗ trợ về dịch vụ chưa đồng bộ...
Mặt khác do khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, chây ỳ trả
nợ, hộ vay bỏ đi khỏi địa phương làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại

NHCSXH huyện Đà Bắc. Xuất phát từ thực tiễn đó nhằm mục đích đưa ra
những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn, góp phần giải quyết những
vần đề còn hạn chế để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình, tơi tiến hành lựa chọn đề tài:
“Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đà
Bắc, tỉnh Hịa Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tín dụng và chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Đà Bắc, từ đó các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa
Bình trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng và chất lượng tín
dụng của NHCSXH.
- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng CSXH huyện
Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.


3
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại NHCSXH
huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHCSXH huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng tín dụng và các vấn đề
liên quan tại NHCSXH huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng và

nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại NHXSXH
huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu, tài liệu thứ cấp được tổng hợp trong 3
năm (2018 - 2020). Các số liệu sơ cấp được điều tra khảo sát từ tháng
(01/2021 - 03/2021).
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng và chất lượng tín dụng của
NHCSXH.
- Thực trạng tín dụng và chất lượng tín dụng tại NHCSXH huyện Đà
Bắc, tỉnh Hịa Bình.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại NHCSXH huyện
Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
- Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH huyện
Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu 3 chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng tín dụng
của ngân hàng CSXH
Chương 2: Đặc điểm của địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng chính
sách xã hội

1.1.1. Khái niệm tín dụng và chất lượng tín dụng
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, Tín dụng là quan hệ vay mượn,
quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên
nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến hạn. Như vậy, tín dụng có thể
hiểu một cách giản đơn là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó
một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia bằng nhiều hình thức như:
cho vay, bán chịu hàng hố, chiết khấu, bảo lãnh… được sử dụng trong một
thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó đã thoả thuận.
Tín dụng xuất phát từ tiếng La tinh là Creditium có nghĩa là tín nhiệm,
tin tưởng. Tín dụng trong tiếng Anh gọi là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian
Việt Nam, tín dụng là sự vay mượn. Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn
nhau giữa người cho vay và người đi vay dựa theo nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (tổ chức tín
dụng) với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế), trong
đó Ngân hàng (tổ chức tín dụng) chuyển giao tài sản cho bên đi vay
sử dụng trong một thời gian nhất định [5]
Tín dụng chính sách: Tín dụng chính sách là một loại hình tín dụng phục vụ
cho ba mục tiêu mà Nhà nước muốn hỗ trợ, đó là: (1)Tín dụng hỗ trợ đầu tư
phát triển, (2)Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu và (3) Tín dụng hỗ trợ giảm nghèo và
bảo đảm ASXH. Tín dụng hỗ trợ giảm nghèo được Nhà nước giao cho
NHCSXH tổ chức thực hiện và quản lý.
Nghiên cứu này sử dụng thuật ngữ Tín dụng chính sách để chỉ các hoạt
động tín dụng của NHCSXH mà thơi.
Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng các u cầu hợp lí của
khách hàng có lựa chọn, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội và đảm


5
bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nói cách khác, chất lượng tín dụng
là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng đối với sự

phát triển của mơi trường bên ngồi, thể hiện sức mạnh cạnh tranh của ngân
hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. [5]
1.1.2. Đặc điểm, vai trị của tín dụng chính sách
1.1.2.1. Đặc điểm của tín dụng chính sách
Ngân hàng Chính sách xã hội là ngân hàng thành lập với mục tiêu
nhằm phục vụ các chương trình tín dụng chính sách góp phần phát triển kinh
tể, ổn định Chính trị - Xã hội của Chính phủ trong từng giai đoạn. Vì vậy so
với các NHTM khác, NHCSXH có một số đặc điểm riêng như:
Mục tiêu hoạt động: Hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần
thực hiện tốt các chương trình tín dụng phục vụ chính sách về phát triển kinh
tế, ổn định chính trị - xã hội, thực hiện XĐGN, khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
Đối tượng khách hàng vay: Là các đối tượng được trong các chính sách
của Chính phủ, thường là đối tượng khó đáp ứng các tiêu chí thương mại để
tiếp cận được các dịch vụ tài chính của các NHTM, cần sự hỗ trợ từ Chính
phủ và cộng đồng.
Sử dụng vốn: Xuất phát trên cơ sở đối tượng cho vay và tính chất, mục
đích cho vay, sử dụng vốn của NHCSXH thường có các đặc điểm như:
Địa bàn cho vay rộng, người vay vốn phân tán, ở những nơi có điều
kiện khó khăn, cho vay món nhỏ lẻ; chi phí cho vay và quản lý món vay cao;
độ rủi ro cao;
Có tính ưu đãi trong cho vay (có thế ưu đãi về điều kiện, thủ tục, đảm
bảo tiền vay, lãi suất...).
Có nhiều quy định khác với các NHTM như: Mức cho vay tối đa, thời
hạn vay vốn tối đa...
Lĩnh vực hoạt động cũng có hạn chế, như: khơng thực hiện các hoạt
động đầu tư, góp vốn, kinh doanh chứng khốn.
- Phương thức cho vay: NHCSXH thực hiện 2 phương thức cho vay:
+ Phương thức ủy thác từng phần cho vay qua các tổ chức Chính trị xã
hội như: Hội Nơng dân, Hội Phụ nữ. Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên.



6
+ Phương thức cho vay trực tiếp.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng chính sách
- Tín dụng chính sách là giải pháp giúp hộ nghèo và đối tượng chính
sách khác thốt nghèo, tăng thu nhập.
Tỷ lệ nghèo ở Việt Nam đã giảm từ 20,7% tại thời điểm năm 2010
xuống 2,75% năm 2020. Kết quả này có sự đóng góp to lớn của tín dụng chính
sách, đưa Việt Nam trở thành một “Điểm sáng” trong công cuộc giảm nghèo,
cải thiện cuộc sống người dân. Đa số người nghèo và các đối tượng chính sách
khác của Việt Nam sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp với năng suất lao động
thấp và không thể tiếp cận được dịch vụ tín dụng trên thị trường chính thức với
lãi suất hợp lý mà chủ yếu là dịch vụ tín dụng trên thị trường phi chính thức với
lãi suất rất cao (tín dụng nặng lãi). Tín dụng NHCSXH không chỉ mang vốn
đến gần kề với người nghèo và các đối tượng chính sách, mà họ cịn được ưu
đãi về điều kiện vay, thủ tục vay vốn. Chính lãi suất ưu đãi và mức cho vay phù
hợp, đối tượng chính sách cảm thấy yên tâm sử dụng và trả nợ gốc, lãi cho đơn
vị thực hiện tín dụng chính sách, do đó, tín dụng NHCSXH giúp họ khởi tạo
sản xuất kinh doanh, tạo dựng tài sản, ổn định chi tiêu, thoát nghèo, cải thiện
đời sống, phát triển kinh tế và đóng góp cho xã hội.
- Tín dụng chính sách là giải pháp giúp đảm bảo an sinh xã hội:
Tín dụng chính sách khơng chỉ góp phần giúp hộ nghèo và đối tượng
chính sách thốt nghèo, mà cịn giúp cho họ tạo dựng tài sản, cải thiện môi
trường sống và đầu tư nhiều hơn cho giáo dục, khi thu nhập gia tăng, con
người sẽ thực hiện tích lũy tài sản, tiết kiệm hoặc có thể vay thêm vốn để tái
đầu tư mở rộng sản xuất, nhà xưởng, mua đất đai, vật nuôi, thuê thêm nhân
công tạo công ăn việc làm cho lao động tại địa phương. Hơn nữa, nhờ tiết
kiệm và tài sản được tích lũy, người nghèo và các đối tượng chính sách có
nhiều điều kiện để quan tâm đến cải thiện điều kiện, môi trường sống, cải tạo
nhà ở và đầu tư nhiều hơn cho các dịch vụ y tế, giáo dục. Bên cạnh đó, tín

dụng chính sách góp phần nâng cao đời sống tinh thần, sự bình đẳng giới


7
trong xã hội bởi đại bộ phận người nghèo và các đối tượng chính sách đa số
sống ở khu vực nơng thơn, nơi khó khăn để có thể tiếp cận được các dịch vụ
xã hội thì người phụ nữ thường chịu nhiều thiệt thòi và dễ bị tổn thương ngay
tại gia đình mình. Nhờ tiếp cận tín dụng chính sách, Phụ nữ sẽ được quản lý
tiền, tiếp cận với tri thức và khi họ tạo ra thu nhập nhiều hơn, có tài sản tích
lũy sẽ giúp họ khơi thơng tư tưởng, hiểu được quyền của mình trong gia đình
và cộng đồng xã hội. Ngồi ra, tín dụng chính sách góp phần hạn chế nạn cho
vay nặng lãi, bởi do không được tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thức,
trong khi nhu cầu của người dân về tiết kiệm và vay mượn rất lớn. Vì thế, sẽ
tạo điều kiện cho thị trường tín dụng phi chính thức như tín dụng nặng lãi, chơi
hụi phát triển, khiến nhiều gia đình lâm vào tình trạng kiệt quệ, nghèo đói bởi
phải vay nặng lãi với lãi suất rất cao hoặc bị lừa đảo. Chính vì vậy, tín dụng
chính sách dành cho người nghèo và đối tượng chính sách ở khu vực nơng
thơn, vùng sâu, vùng xa sẽ tạo điều kiện giúp họ thay đổi đời sống vật chất,
tinh thần cho họ.
- Tín dụng chính sách góp phần vào sự phát triển kinh tế thơng qua
việc góp làm tăng hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư và phát triển kinh tế
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và xây dựng nông thôn mới.
Bên cạnh việc cho vay ưu đãi hộ nghèo và các đối tượng chính sách để
sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, tín dụng chính sách còn thực hiện cho
vay ưu đãi đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, tiểu thương hoạt
động kinh doanh tại những địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, là những nơi
khó hấp dẫn đầu tư, nhằm giúp các doanh nghiệp, hộ gia đình hoạt động trên
địa bàn tháo gỡ khó khăn, giảm thiểu chi phí để phát triển bền vững, qua đó,
góp phần phát triển kinh tế xã hội tại những vùng khó khăn này. Hơn nữa, tín
dụng chính sách cịn góp phần nâng cao hiệu quả của các dự án đầu tư bởi,

các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn này muốn tiếp
cận được tín dụng chính sách thì họ phải nâng cao uy tín của mình, phải đảm
bảo được các ngun tắc tín dụng, vì thế, người vay vốn phải tìm hiểu thị


8
trường, định lượng hoạt động kinh doanh của mình và lựa chọn các dự án
kinh doanh, đầu tư có hiệu quả để đầu tư. Ngoài ra, đơn vị cung cấp tín dụng
chính sách vừa thực hiện cơng tác giám sát việc sử dụng vốn vay để buộc
khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, vừa thực hiện công
tác tư vấn, cung cấp thông tin để giúp khách hàng vay vốn nhạy bén với
những thay đổi của thị trường, từ đó góp phần nâng cao tính khả thi và hiệu
quả kinh tế dự án đầu tư. Mặt khác, tín dụng chính sách góp phần phát triển
khu vực nơng thơn, vùng sâu, vùng xa. Những vùng này cịn nhiều tiềm năng
nhưng thiếu vốn khai thác để phát triển kinh tế nên tình trạng nghèo đói xuất
hiện khá phổ biến, vì thế, tín dụng chính sách góp phần khai thác tiềm năng
đất đai, lao động và tài nguyên thiên nhiên, góp phần tạo điều kiện phát triển
ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho
người nghèo lao động ở nơng thơn.
Tín dụng chính sách góp phần ổn định chính trị đất nước. Người nghèo
và các đối tượng chính sách vẫn là một tầng lớp chiếm đại đa số trong xã hội mà
không được quan tâm thường dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng, do đó, tín dụng
chính sách đã góp phần giác ngộ tư tưởng cho những người dễ bị tổn thương
trong xã hội. Khi tiếp cận được tín dụng chính sách, người nghèo và các đối
tượng chính sách sẽ cảm nhận được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ,
chuyên tâm làm ăn, ổn định cuộc sống sẽ góp phần đảm bảo ổn định chính trị.
- Tín dụng NHCSXH làm cầu nối và tạo điều kiện phát huy chức năng,
nhiệm vụ của các tổ chức chính trị - xã hội. Để tập hợp sự đồn kết các lực
lượng quần chúng đơng đảo trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của
Đảng và Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam như: Hội Liên

hiệp phụ nữ, Hội Nơng dân, Hội Cựu chiến binh, Đồn thanh niên được thành
lập với chức năng, nhiệm vụ được giao trong hoạt động chính trị, xã hội khác
nhau. Các tổ chức này khi tham gia vào tín dụng chính sách sẽ phát huy tốt
hơn chức năng, nhiệm vụ của mình thơng qua việc làm cầu nối trung gian để
chuyển tải vốn tín dụng chính sách, qua đó, tạo cơ sở để gắn kết, kêu gọi các


9
hội viên tham gia sử dụng vốn vay hiệu quả, phát huy được hiệu quả đồng
vốn, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, đảm bảo an sinh
xã hội. Ngoài ra, việc chuyển tải vốn đến người vay thông qua các Tổ
TK&VV của NHCSXH cũng là một hoạt động mang tính chính trị, xã hội bởi
thơng qua vay vốn tín dụng chính sách, các đối tượng chính sách sẽ có sự gắn
kết với nhau và gắn kết với các hoạt động của các ngành, các cấp, chính
quyền và các tổ chức chính trị - xã hội từ cơ sở đến trung ương. Các tổ chức
chính trị - xã hội sẽ phát huy được vai trị đồn thể của mình, có điều kiện
quan tâm hơn đến hội viên, giúp đỡ thiết thực để người vay sử dụng vốn có
hiệu quả, vượt qua đói nghèo thơng qua việc tun truyền chủ trương, chính
sách, bình xét cho vay, đưa vốn tín dụng ưu đãi, hướng dẫn, giám sát sử dụng
vốn hiệu quả. Ngồi ra, các đối tượng chính sách có điều kiện sinh hoạt qua
các tổ chức chính trị - xã hội nên các phong trào hoạt động của các Hội đoàn
thể sẽ tốt hơn, nội dung sinh hoạt phong phú hơn, góp phần củng cố hệ thống
chính trị ở cơ sở.
- Tín dụng chính sách góp phần tăng cường vai trị quản lý của chính
quyền địa phương. Hoạt động tín dụng chính sách thu hút được sự tham gia
của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến các địa phương. Hội đồng quản
trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị của NHCSXH gồm chính quyền, đại
diện một số ban ngành tham gia, do đó, hoạt động của NHCSXH góp phần
tăng cường vai trị quản lý của chính quyền địa phương. Thơng qua việc tham
gia quản lý tín dụng chính sách, chính quyền địa phương phát huy tích cực

hơn vai trò quản lý các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa tại địa phương.
Vốn tín dụng được chuyển tải đúng đối tượng, vốn được giám sát ngay tại cơ
sở sử dụng đúng mục đích, gắn liền với các hoạt động khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, hướng dẫn hội viên biết cách làm ăn, sử dụng vốn vay đúng
mục đích, tiết kiệm chi phí hoạt động cho vay.
Tín dụng chính sách góp phần rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế,
xã hội giữa các vùng trong cả nước. Các chương trình tín dụng chính sách ưu


10
đãi thực hiện ở các vùng trong cả nước, đặc biệt vùng dân tộc, miền núi, vùng
sâu, vùng xa có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế ở các vùng này từng
bước phát triển, cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất
hàng hóa, cơ chế thị trường từng bước hình thành và phát triển, sẽ tạo tiền đề
cho q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa, hội nhập quốc tế trên địa bàn
vùng dân tộc, miền núi, vùng sâu, vùng xa, rút ngắn khoảng cách về trình độ
phát triển giữa các vùng, miền, các dân tộc trong cả nước, qua đó, góp phần
thực hiện cơng bằng xã hội. Ngồi các chương trình tín dụng chính sách
chung, Nhà nước cịn thực hiện các chương trình tín dụng chính sách riêng
nhằm vào những đối tượng cụ thể theo vùng, miền theo từng giai đoạn hay
tăng cường nguồn vốn tín dụng chính sách cho vay những đối tượng ở những
vùng này nhằm rút ngắn khoảng cách giữa các vùng.
1.1.3. Chất lượng tín dụng chính sách
NHCSXH là một tổ chức ngân hàng chính sách hoạt động chủ yếu vì
mục tiêu phát triển xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực xố đói, giảm nghèo. Tín
dụng chính sách của NHCSXH là một trong những cơng cụ tài chính quan
trọng nhất của hệ thống ngân hàng này.
NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo
đảm khả năng thanh toán, áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không cần
phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân

sách Nhà nước, được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các chương trình tín
dụng cho vay ưu đãi đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác để phục
vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội, do đó, tín
dụng chính sách có chính sách ưu đãi đối với người vay về cơ chế cho vay, cơ
chế xử lý rủi ro, lãi suất cho vay, điều kiện, thủ tục vay vốn. Vì vậy, quan
niệm về chất lượng tín dụng của NHCSXH có điểm giống và khác biệt so với
chất lượng tín dụng của NHTM trên một số khía cạnh sau:
- Thứ nhất, tín dụng NHCSXH và tín dụng NHTM đều giống nhau ở
điểm phải thể hiện được quan điểm cốt lõi của chất lượng là sự thỏa mãn của


11

khách hàng về dịch vụ tín dụng ngân hàng mà ngân hàng cung cấp, tuy nhiên,
đối tượng khách hàng, mục đích cho vay,… của 2 loại ngân hàng hồn tồn khác
biệt nên khi đánh giá chất lượng sản phẩm cần có bộ tiêu chuẩn đánh giá riêng.
- Thứ hai, cả 2 loại tín dụng của NHCSXH và NHTM đều phải tuân thủ
các quy định chuẩn của ngân hàng về lĩnh vực tín dụng, nhưng quy định
chuẩn của 2 loại ngân hàng trong việc cấp tín dụng có một số điểm khác nhau
(quy định về đảm bảo tiền vay,…) nên bộ tiêu chuẩn đánh giá của 2 loại ngân
hàng cũng khác nhau.
- Thứ ba, giữa 2 loại tín dụng của NHCSXH và của NHTM có điểm
khác biệt lớn nhất là các mục tiêu cấp tín dụng hồn tồn khác nhau. Mục tiêu
cấp tín dụng của NHTM là lợi nhuận mang lại cho ngân hàng dựa trên cơ sở
chấp nhận một mức rủi ro tương ứng, do vậy, khi xem xét, đánh giá chất
lượng tín dụng của loại hình ngân hàng này ln có bộ tiêu chí về mức độ rủi
ro và khả năng sinh lợi. Trong khi mục tiêu cấp tín dụng của NHCSXH khơng
vì lợi nhuận mà các mục tiêu như việc làm, giải quyết nghèo đói, thất
nghiệp,… trên cơ sở phải có sự hồn trả của vốn tín dụng, do đó, khi xem xét,

đánh giá chất lượng tín dụng của loại hình ngân hàng này, tiêu chí về khả
năng sinh lợi khơng được xem xét nhưng thay vào đó là tiêu chí hiệu quả xã
hội mà đồng vốn đạt được như: số việc làm được tạo ra, hay số người thốt
nghèo,… và mức độ rủi ro của vốn tín dụng vẫn được coi trọng.
Hoạt động tín dụng của NHCSXH là hoạt động mang tính xã hội hóa
cao nên việc đánh giá được chất lượng tín dụng của NHCSXH là việc làm hết
sức cần thiết để nâng cao chất lượng tín dụng của NHCSXH. Điều này khơng
những đem lại lợi ích cho NHCSXH mà còn đem lại lợi ích thiết thực cho
khách hàng, sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, cụ thể như:
- Đối với khách hàng: Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của
NHCSXH sẽ giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận một
cách tốt nhất nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước để phát
triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống, vươn
lên thoát nghèo bền vững.


12
- Đối với NHCSXH: Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp NHCSXH
quản lý, duy trì và phát triển nguồn vốn do Nhà nước và các chủ đầu tư giao
cho NHCSXH quản lý. Từ đó, giúp cho hoạt động của NHCSXH được ổn
định và phát triển bền vững, nâng cao vị thế, uy tín hoạt động của NHCSXH,
giúp NHCSXH trở thành một định chế tài chính ổn định, phát triển bền vững,
là một công cụ hữu hiệu của Đảng và Nhà nước trong công cuộc giảm nghèo,
đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
- Đối với các cấp chính quyền địa phương: Là cơng cụ của các cấp
chính quyền trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh
xã hội, góp phần tích cực chống tệ nạn cho vay nặng lãi, cải thiện thị trường
tài chính khu vực nơng thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa
các vùng, củng cố khối đoàn kết tồn dân, tăng lịng tin của dân với Đảng và

Nhà nước, qua đó, góp phần phát triển kinh tế, xã hội nói chung, đặc biệt đối
với nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân.
1.1.4. Các hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội
1.1.4.1. Cho vay hộ nghèo
- NHCSXH cho vay cho vay ưu đãi với hộ nghèo, nhằm phục vụ
SXKD, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình Mục tiêu quốc
gia xóa đói giảm nghèo của Chính phủ từng thời kỳ.
- Đối tượng được vay vốn là hộ nghèo, những hộ được xác định theo
chuẩn nghèo của Chính phủ từng thời kỳ.
- Phương thức cho vay: Cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội dung
cơng việc trong quy trình cho vay qua tổ chức Chính trị - xã hội (gọi tắt là tổ
chức Hội, đoàn thể).
- Mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo là 100 triệu đồng/hộ.
1.1.4.2. Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm
- Hỗ trợ và tạo việc làm cho người lao động và các Cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Đối tượng được vay vốn:


13
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hợp tác
xã, Tổ hợp tác; Hộ kinh doanh.
+ Người lao động.
- Phương thức cho vay
+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
NHCSXH thực hiện cho vay trực tiếp tại trụ sở chi nhánh NHCSXH
cấp tỉnh hoặc trụ sở Phòng giao dịch (PGD) NHCSXH cấp huyện (sau đây gọi
chung là NHCSXH nơi cho vay).
+ Đối với người lao động
- Người lao động vay vốn thuộc nguồn vốn do cơ quan Trung ương của
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội

Người mù Việt Nam quản lý: NHCSXH thực hiện cho vay trực tiếp cho
người lao động tại trụ sở NHCSXH nơi cho vay;
- Người lao động vay vốn thuộc nguồn vốn do Uỷ ban nhân dân (UBND)
cấp tỉnh, cơ quan Trung ương của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nơng dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam quản lý; Nguồn vốn do NHCSXH huy động và nguồn vốn NHCSXH nhận
ủy thác từ các địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay
hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm: NHCSXH thực hiện cho vay
trực tiếp cho người lao động có ủy thác một số nội dung cơng việc trong quy
trình cho vay cho các tổ chức chính trị - xã hội và thông qua Tổ tiết kiệm và vay
vốn (TK&VV) theo quy định hiện hành của NHCSXH.
- Mức cho vay tối đa:
+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự
án và không quá 100 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm, duy
trì và mở rộng việc làm.
+ Đối với người lao động, mức vay tối đa là 100 triệu đồng.
1.1.4.3. Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn nhằm nâng cao sức khỏe, cải thiện sinh hoạt, thúc đẩy phát
triển kinh tế khu vực nông thôn.


14
- Đối tượng được vay vốn: Các hộ gia đình ở nông thôn (kể cả hộ
nghèo và hộ không nghèo).
- Phương thức cho vay: Cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội dung
cơng việc trong quy trình cho vay qua tổ chức Hội, đoàn thể.
- Mức cho vay tối đa: 10 triệu đồng/cơng trình và mỗi hộ được vay tối đa
20 triệu đồng để làm 2 cơng trình (cơng trình nước sạch và cơng trình vệ sinh).
Quy trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách có ủy thác một

số cơng việc qua tổ chức Chính trị - Xã hội
(1)
Hộ nghèo

Tổ TK&VV
(7)

(8)

(6)

(2)

Tổ chức
CTXH cấp xã

(3)
(5)
UBND cấp xã

NHCSXH
(4)

Hình 1.1. Quy trình cho vay hộ nghèo
(Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam)
Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn
(Mẫu số 01/TD), gửi cho Tổ TK&VV.
Bước 2: Tổ TK&VV cùng tổ chức Hội, đoàn thể tổ chức họp để bình xét
cơng khai những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách Mẫu 03/TD trình
UBND cấp xã xác nhận là đối tượng được vay và cư trú hợp pháp tại xã.



15
Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới Ngân hàng.
Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã
(Mẫu 04/TD).
Bước 5: UBND cấp xã thơng báo cho tổ chức Hội, đồn thể cấp xã.
Bước 6: Tổ chức Hội, đoàn thể cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV.
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết
danh sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân.
Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân trực tiếp cho người vay.
1.1.4.4. Các chương trình cho vay khác theo quy định của Chính phủ:
- Cho vay học sinh, sinh viên;
- Cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn;
- Cho vay hộ nghèo về nhà ở;
- Cho vay nhà ở xã hội;
- Cho vay hộ Cận nghèo;

- Cho vay hộ mới thoát nghèo...
1.1.5. Nội dung nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính sách
xã hội
Như phân tích ở trên, chất lượng tín đụng được xem xét từ 2 khía
cạnh khác nhau, từ đó mà các hoạt động giúp nâng cao chất lượng tín dụng
cũng được xem xét khác nhau từ 2 khía cạnh này:
- Trên quan điểm khách hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở mức đa
dạng của các loại hình vay vốn. Hiện nay các chương trình cho vay hộ nghèo,
hộ chính sách của NHCSXH cũng ngày càng được mở rộng cả về đối tượng
vay (hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ chính sách, HSSV…) và mở rộng về số tiền
được vay, điều kiện vay vốn. Đây là những nỗ lực rất lớn của Nhà nước với
mục tiêu giúp hộ nghèo, hộ chính sách có điều kiện vươn lên thốt nghèo và

xa hơn là làm giàu.
- Trên quan điểm ngân hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở việc
NHCSXH đảm bảo sử dụng nguồn vốn cho vay đúng đối tượng, phát huy


×