Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện phúc thọ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ

NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐÀO THỊ THU HẰNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

Hà Nội - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong Luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội , ngày

tháng


năm 2020

Người cam đoan

Đào Thị Thu Hằng


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hướng dẫn: PGS,TS. Nguyễn Văn Tuấn
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội , ngày

tháng

năm 2020

Tác giả

Đào Thị Thu Hằng


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .............................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG........................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về xây dựng ................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm........................................................................................... 4
1.1.2. Nội dung của quản lý nhà nước về xây dựng ở cấp huyện......................... 6
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về xây dựng.........21
1.2. Cơ sở thực tiễn của quản lý nhà nước về xây dựng ............................. 23
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng của một số địa phương ....23
1.2.2. Một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...............................................30
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Phúc Thọ ...............................................31
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN PHÚC THỌ VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 34
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Phúc Thọ ................................................ 34
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên của huyện Phúc Thọ ..............................................34
2.1.2. Các đặc điểm kinh tế- xã hội .....................................................................38
2.1.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của các đặc điểm cơ bản đến công tác
quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện Phúc Thọ ............................42
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 43
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ......................................................43
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................44
2.2.3. Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu .....................................................45


iv

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 46
3.1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện
Phúc Thọ ..................................................................................................... 46
3.1.1. Bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng của huyện Phúc Thọ .................46
3.1.2. Tình hình hoạt động xây dựng trên địa bàn huyện Phúc Thọ.................49
3.1.3 Công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện...................50
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên
địa bàn huyện Phúc Thọ. ............................................................................. 64
3.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật về xây dựng ..................................................64
3.2.2. Ý thức tuân thủ pháp luật của người dân ..................................................65
3.2.3. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng ................66
3.2.4. Công tác tuyên truyền vận động.................................................................67
3.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm .........................................67
3.3 Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn
huyện Phúc Thọ .......................................................................................... 67
3.3.1. Những thành công ......................................................................................67
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế ...............................................................................68
3.3.3. Nguyên nhân ...............................................................................................71
3.4. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng trên
địa bàn huyện Phúc Thọ ............................................................................. 72
3.4.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân trong
chấp hành pháp luật về xây dựng ........................................................................72
3.4.2. Tăng cường công tác quy hoạch xây dựng và quản lý quy hoạch
xây dựng.................................................................................................... 73
3.4.3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ....................................................76
3.4.4. Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ......77
3.4.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ..................................79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
PHỤ LỤC



v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GPXD

Giấy phép xây dựng

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

XD

Xây dựng

UBND


Ủy ban nhân dân

QLĐT

Quản lý đô thị


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu 2.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Phúc Thọ năm 2019 ....................... 36
Biểu 2.2: Một số chỉ tiêu về dân số huyện Phúc Thọ ..................................... 38
Sơ đồ 3.1: Hệ thống quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện
Phúc Thọ ......................................................................................................... 46
Biểu 3.1: Tình hình xây dựng trên địa bàn huyện ........................................... 49
Biểu 3.2: Tình hình và kết quả cấp GPXD trên địa bàn huyện ....................... 58
Biểu 3.3: Tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn huyện .................. 60
Biểu 3.4. Kết quả đánh giá của các bộ quản lý .............................................. 62
Biểu 3.6: Nguyên nhân vi phạm...................................................................... 65
Biểu 3.7: Tình hình đội ngũ của cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng huyện
Phúc Thọ ......................................................................................................... 66


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung, chiến lược phát
triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng, đô thị không chỉ là hạ tầng cơ
bản của nền kinh tế mà nó cịn là tâm điểm tăng trưởng kinh tế, là bộ mặt
quốc gia và hạt nhân động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Do vậy,

quản lý phát triển bền vững đơ thị có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế và
quốc gia nói chung, vì nó góp phần phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.
Để một đô thị phát triển theo đúng định hướng, đúng quy hoạch thì vấn đề
quản lý tốt về xây dựng luôn là vấn đề nóng và thật sự cấp bách.
Trong quản lý phát triển đô thị, quản lý nhà nước về xây dựng là một
yêu cầu tất yếu vừa là nội dung trọng tâm của quản lý nhà nước về đô thị. Nếu
các nguyên tắc, quy trình, quản lý nhà nước về xây dựng có tính khoa học, sát
thực tế và được tn thủ một cách nghiêm minh thì cơng tác quản lý đơ thị sẽ
có nhiều thuận lợi, dễ dàng hơn, cịn ngược lại thì cơng tác quản lý nhà nước
về xây dựng sẽ gặp nhiều khó khăn, thậm chí có thể thất bại. Việc xây dựng
các cơng trình ở các đơ thị đòi hỏi phải đúng quy hoạch xây dựng đã được phê
duyệt và đúng với quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phép đối với từng khu vực.
Tuy nhiên, trên thực tế việc vi phạm về xây dựng là khá phổ biến và
ngày càng phức tạp. Khơng phải cơng trình xây dựng nào được hình thành
cũng đảm bảo đúng, đặc biệt ở các đô thị lớn như Hà Nội, TP. HCM, Đà
Nẵng, Cần Thơ, Vũng Tàu,...
Dường như đây chính là mặt trái của đơ thị hố với tốc độ q nhanh,
trong khi quản lý nhà nước về xây dựng lại chưa thích ứng và đáp ứng kịp.
Huyện Phúc Thọ là một huyện ngoại thành của Thành phố Hà Nội.
Huyện Phúc Thọ cũng không nằm ngồi xu thế chung của q trình đơ thị hoá
đang diễn ra khá mạnh mẽ trên địa bàn. Tốc độ đơ thị hố nhanh, các cơng


2

trình xây dựng, nhà cửa của người dân ngày một khang trang, các cơ sở
thương mại dịch vụ, sản xuất cơng nghiệp, các cơng trình hạ tầng… đang
ngày ngày đổi thay. Vì vậy, việc quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn
huyện Phúc Thọ được đặt ra một cách cấp thiết hơn bao giờ hết. Xuất phát từ
ý nghĩa trên tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn

huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý Nhà nước về xây dựng và các
yếu tố ảnh hưởng trên địa bàn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội; đề
xuất các giải pháp tăng cường công tác này để đảm bảo trật tự xây dựng
tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về xây
dựng ở cấp huyện.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa
bàn huyện Phúc Thọ.
- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về xây
dựng trên địa bàn huyện Phúc Thọ.
- Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về xây dựng
trên địa bàn huyện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác quản lý nhà nước về
xây dựng trên địa bàn huyện Phúc Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung:
Công tác quản lý nhà nước về xây dựng có nhiều nội dung, tuy nhiên
do những hạn chế về thời gian nên luận văn tập trung chủ yếu vào nội dung


3

quản lý nhà nước về quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý về trật tự xây
dựng trên địa bàn huyện.

+ Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Phúc Thọ, Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian:
- Thông tin thứ cấp được tổng hợp trong giai đoạn từ 2015 đến 2019.
- Thông tin sơ cấp được khảo sát từ tháng 6/2020 đến tháng 10/2020.
- Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2021-2025.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về xây dựng ở
cấp huyện.
- Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn
huyện Phúc Thọ.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về xây dựng
trên địa bàn huyện Phúc Thọ.
- Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa
bàn huyện.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về xây dựng
1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Xây dựng
Xây dựng là một quá trình hoạt động bao gồm thiết kế và thi công để
tạo nên các cơ sở hạ tầng hoặc công trình, nhà ở [6].
Hoạt động xây dựng khác với hoạt động sản xuất ở chỗ sản xuất tạo
một lượng lớn sản phẩm với những chi tiết giống nhau, còn xây dựng nhắm

tới những sản phẩm tại những địa điểm dành cho đối tượng khách hàng
riêng biệt [6].
Hoạt động xây dựng bắt đầu bằng việc lên kế hoạch, thiết kế, lập dự
tốn và thi cơng tới khi cơng trình hồn tất và sẵn sàng đưa vào sử dụng [6].
1.1.1.2. Quản lý nhà nước
Khi nhà nước xuất hiện thì phần lớn các công việc đều do nhà nước
quản lý. Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập
pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà
nước [6].
Hay nói cách khác, quản lý nhà nước là sự tác động bằng pháp luật của
các chủ thể quản lý mang quyền lực nhà nước tới các đối tượng quản lý
nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. Như vậy
tất cả các cơ quan nhà nước đều làm chức năng quản lý nhà nước.
Theo quan điểm của Atamantrruc (2004) thì Quản lý nhà nước là sự
tác động thực tế mang tính tổ chức và điều chỉnh của nhà nước lên sinh hoạt
xã hội, cá nhân, tổ chức của con người nhằm mục đích chấn chỉnh trật tự,
duy trì hoặc cải tạo nó dựa trên cơ sở quyền lực của nhà nước [6].


5

Quản lý nhà nước mang tính quyền lực Nhà nước, pháp luật là phương
tiện, công cụ chủ yếu để quản lý nhà nước nhằm duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội [6].
Như vậy quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt mang
tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của con
người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người,
duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
1.1.1.3. Quản lý nhà nước về xây dựng

Trong q trình phát triển đơ thị hóa thì quản lý xây dựng có vai trị rất
quan trọng.
Quản lý nhà nước về xây dựng là hoạt động quản lý của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt động xây dựng bằng việc sử dụng
những biện pháp, những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể, trên cơ sở
đó đảm bảo cho các hoạt động xây dựng diễn ra đúng trật tự, đảm bảo đúng
nguyên tắc.
Quản lý trật tự xây dựng là việc thanh tra, kiểm tra những cơng trình xây
dựng trên địa bàn, nhằm đảm bảo các cơng trình xây dựng đúng theo u cầu
trong giấy phép xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép phê duyệt
và qua đó có biện pháp xử lý các cơng trình vi phạm trật tự XD theo đúng quy
định của pháp luật. Quản lý nhà nước về XD, dựa trên GPXD và các tiêu chí đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Cơng tác Quản lý nhà nước về trật tự
XD nhằm đảm bảo cho cơng tác CPXD được thực thi có hiệu lực. [6]
Quản lý trật tự XD đô thị là hoạt động thanh tra, kiểm tra, đề xuất, kiến
nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự thủ tục theo luật định về
các vấn đề liên quan đến trật tự XD nhằm đảm bảo xây dựng quản lý đô thị
phù hợp với các quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh


6

quốc phịng. Giữ gìn và phát triển bộ mặt đơ thị theo đúng quy hoạch được
phê duyệt tạo điều kiện cho nhân dân xây dựng, bảo vệ quyền lợi chính đáng
hợp pháp cho nhân dân, ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn chiếm
đất cơng, sử dụng đất sai mục đích, xây dựng khơng phép, sai phép giữ gìn
kỷ cương phép nước [6].
1.1.2. Nội dung của quản lý nhà nước về xây dựng ở cấp huyện

1.1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng

+ Ban hành những hướng dẫn, những quy định về xây dựng
Trong hoạt động xây dựng các tổ chức, cá nhân phải tuân thủ theo các
quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng mà cơ quan nhà nước đã ban hành như:
Đảm bảo theo đúng quy hoạch, thiết kế, mỹ quan cơng trình, mơi
trường và cảnh quan, mỹ quan chung, phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn
hóa - xã hội của từng địa phương kết hợp phát triển kinh tế - xã hội và an
ninh quốc phòng.
Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an tồn cơng trình, tính mạng con người
và tài sản, phịng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng cơng trình, đồng bộ các cơng
trình hạ tầng kỹ thuật.
Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thốt và các tiêu
cực khác trong xây dựng.
* Các quy định trong quản lý nhà nước về xây dựng
- Quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng; giám sát thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; quyền và
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép
xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng.
- Quy định các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng,
kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng,


7

quản lý cơng trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển nhà và cơng sở, hình
thức và mức xử phạt, thẩm quyền và thủ tục xử phạt, khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
- Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng,
về điều kiện đối với tổ chức và cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng. Các tổ
chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngồi có liên quan đến công

tác quy hoạch xây dựng.
- Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành việc xử lý vi phạm trật tự
xây dựng đô thị theo quy định của pháp luật.
- Quy định việc phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng,
thẩm quyền, trách nhiệm của các cấp, các cơ quan chuyên môn, chủ đầu tư,
đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về xây dựng và phù hợp với
điều kiện thực tế ở địa phương.
Do vậy, việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng là một nội
dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng, làm tốt công
tác này là điều kiện cần để đảm bảo nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà
nước về xây dựng.
1.1.2.2. Quản lý quy hoạch xây dựng
Quản lý nhà nước về xây dựng theo quy hoạch xây dựng bao gồm
những nội dung chính sau đây:
Thứ nhất, Cơng bố quy hoạch xây dựng:
Theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp có
trách nhiệm phải tổ chức cơng bố công khai quy hoạch xây dựng sau khi đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và như vậy các cơ quan quyền lực nhà
nước, trực tiếp là Hội đồng nhân dân (HĐND) và nhân dân có thể theo dõi,
giám sát trách nhiệm này của các cơ quan quản lý nhà nước, qua đó nâng cao
tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin về quy hoạch của tổ chức, cá


8

nhân có nhu cầu. Đây là vấn đề mà thời gian vừa qua, tại một số địa phương
các cơ quan có thẩm quyền đã khơng thực hiện nghiêm túc và đầy đủ nhiệm
vụ, chức trách của mình.
UBND cấp tỉnh trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây
dựng vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

UBND cấp huyện, cấp xã trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch
xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt và có trách nhiệm tổ chức cơng bố
công khai quy hoạch xây dựng thuộc địa giới do mình quản lý để mọi người
thực hiện và giám sát việc thực hiện.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày quy hoạch xây dựng được
công bố, UBND các cấp có trách nhiệm cơng bố cơng khai tồn bộ quy hoạch
xây dựng và quy định về quản lý quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp không công bố, công bố chậm,
công bố sai nội dung quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt thì tùy theo mức
độ thiệt hại, tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà người có trách nhiệm
có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính hoặc bị buộc
phải bồi thường thiệt hại.
Thứ hai, Hình thức cơng bố cơng khai quy hoạch xây dựng:
Tùy theo loại quy hoạch xây dựng, người có thẩm quyền cơng bố quy
hoạch xây dựng quyết định các hình thức cơng bố, cơng khai quy hoạch xây
dựng như sau:
- Hội nghị công bố quy hoạch xây dựng có sự tham gia của đại diện các
tổ chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện nhân dân
trong vùng quy hoạch, các cơ quan thơng tấn báo chí;
- Trưng bày cơng khai, thường xun, liên tục các panơ, bản vẽ, mơ
hình tại nơi cơng cộng, tại cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng các cấp,
UBND cấp xã đối với quy hoạch chi tiết xây dựng;


9

- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Bản đồ quy hoạch xây dựng, quy định về quản lý quy hoạch xây dựng
có thể in ấn để phát hành rộng rãi.
Thứ ba, Cắm mốc giới ngoài thực địa:

Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày làm việc kể từ ngày quy
hoạch xây dựng được công bố, UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ
chức cắm mốc giới (bao gồm: chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây
dựng, ranh giới các vùng cấm xây dựng) ngồi thực địa trên địa giới hành
chính do mình quản lý.
Các mốc giới phải đảm bảo độ bền vững, có kích thước theo tiêu chuẩn
và được ghi các chỉ số theo quy định.
- UBND cấp xã có trách nhiệm bảo vệ các mốc giới trên thực địa.
- Người nào có hành vi cắm mốc chỉ giới, cốt xây dựng sai vị trí; di dời,
phá hoại mốc chỉ giới, cốt xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì
có thể bị xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bồi thường
thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng:
Cơ quan quản lý về xây dựng các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông
tin, chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho các Chủ đầu tư xây dựng công trình
khi có nhu cầu đầu tư xây dựng trong phạm vi được phân cấp quản lý.
Việc cung cấp thông tin được thực hiện dưới các hình thức:
- Cơng khai đồ án xây dựng quy hoạch bao gồm: Sơ đồ, mô hình, bản
vẽ quy hoạch xây dựng;
- Giải thích quy hoạch xây dựng;
- Cung cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng.
Chứng chỉ quy hoạch xây dựng bao gồm các thông tin về sử dụng đất;
các quy định về hệ thống các cơng trình hạ tầng kĩ thuật, về kiến trúc, về an


10

tồn phịng, chống cháy, nổ; bảo vệ mơi trường và các quy định khác theo quy
hoạch chi tiết xây dựng.
UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung

cấp các thơng tin khi có u cầu.
Thời gian cung cấp thơng tin khi có u cầu bằng văn bản tối đa là 20
ngày làm việc, kể từ khi có yêu cầu. Người có yêu cầu cung cấp thơng tin
bằng văn bản phải chịu tồn bộ chi phí về tài liệu thơng tin do mình u cầu.
Người có trách nhiệm cung cấp thơng tin phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về thời gian cung cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu
cung cấp.
Thứ năm, Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về Quy hoạch xây dựng
Tất cả các trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về quy hoạch xây
dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Người có trách nhiệm trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch xây dựng, điều chỉnh quy hoạch, nhưng thực hiện không đúng
thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng khơng đúng trình tự, thủ tục gây
thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức, công dân; gây ảnh hưởng xấu về an
ninh trật tự;
- Người có trách nhiệm công bố quy hoạch xây dựng theo pháp luật xây
dựng quy định nhưng không tổ chức công bố, tổ chức công bố không kịp
thời,không đầy đủ hoặc công bố sai, gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, tổ
chức cơng dân;
- Người có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo cắm mốc giới quy hoạch xây
dựng ngoài thực địa sau khi quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền


11

phê duyệt, nhưng không tổ chức cắm mốc giới, tổ chức cắm mốc không kịp
thời, không đầy đủ hoặc cắm mốc giới sai gây thiệt hại về tài sản của Nhà

nước, tổ chức, công dân;
- Chủ đầu tư xây dựng cơng trình khơng đúng quy hoạch xây dựng đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc xây dựng cơng trình trong vùng cấm
xây dựng, xây dựng cơng trình khơng có giấy phép, không đúng giấy phép đã
đƣợc cấp; đã bị xử phạt vi phạm hành chính, đình chỉ xây dựng, nhưng vẫn
tiếp tục xây dựng cơng trình.
1.1.2.3. Quản lý nhà nước về cấp, thu hồi giấy phép xây dựng và xây dựng
theo giấy phép xây dựng
Giấy phép xây dựng (GPXD) là một loại văn bản quy phạm pháp luật
về xây dựng, cho phép quản lý Nhà nước về xây dựng, các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước đầu tư xây dựng trên địa bàn phải thực hiện theo quy
định trong giấy phép này và các quy định có liên quan của Nhà nước.
GPXD tạo điều kiện cho chủ đầu tư thực hiện xây dựng cơng trình
nhanh chóng, an tồn, thuận tiện theo quy định. Việc xây dựng theo đúng giấy
phép quy định góp phần quan trọng trong việc thực hiện quản lý xây dựng
theo quy hoạch, sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng cơng trình, bảo vệ cảnh
quan, môi trường, bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hố di tích lịch sử.... Mặt
khác, GPXD cịn làm căn cứ để kiểm tra, giám sát thi công, xử lý vi phạm trật
tự xây dựng, lập hồ sơ hoàn công.
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
quản lýdự án đầu tư xây dựng; Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng; Quyết
định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về
việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng”; Quyết


12

định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 24/6/2016 của UBND thành phố Hà Nội

như sau:
- Điều kiện thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng: (1) Phù hợp với
mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt; (2) Bảo
đảm an tồn cho cơng trình, cơng trình lân cận và u cầu về bảo vệ mơi
trường, phịng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang
bảo vệ cơng trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thơng, khu di sản văn
hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an tồn đến cơng trình dễ
cháy, nổ, độc hại và cơng trình quan trọng có liên quan đến quốc phịng, an
ninh; (3) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định; (4)
Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng.
- Thành phần hồ sơ: (1) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu;
(2) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai; (3) Bản sao hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc
thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây
dựng, mỗi bộ gồm: Bản vẽ mặt bằng cơng trình trên lơ đất tỷ lệ 1/50 - 1/500
kèm theo sơ đồ vị trí cơng trình, Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và
mặt cắt chính của cơng trình tỷ lệ 1/50 - 1/200, Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ
1/50 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát
nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 - 1/200.
Trường hợp thiết kế xây dựng của cơng trình đã được cơ quan chuyên môn về
xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế quy định là bản sao các bản vẽ thiết
kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định; (4) Đối
với công trình có tầng hầm, hồ sơ cịn phải bổ sung bản sao văn bản chấp
thuận biện pháp thi cơng móng của chủ đầu tư đảm bảo an tồn cho cơng trình
và cơng trình lân cận; (5) Đối với cơng trình xây dựng có cơng trình liền kề phải
có bản cam kết của chủ đầu tư bảo đảm an toàn đối với cơng trình liền kề.


13


- Thời gian thực hiện: Trong thời gian 14 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét
thêm thì Ủy ban nhân dân huyện phải thơng báo bằng văn bản cho chủ đầu tư
biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và
chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo
quy định.
- Quy trình thực hiện: (1) Bộ phận TN&TKQ (thuộc Văn phòng HĐND
– UBND huyện) tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ của tổ chức, cá nhân (qua mạng,
trực tiếp, hoặc qua đường bưu điện…) và thiết lập giấy tiếp nhận hẹn trả kết
quả; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hợp hướng dẫn bổ sung hoàn thiện; (2) Bộ
phận TN&TKQ ln chuyển hồ sơ đến phịng Quản lý đơ thị huyện xử lý; (3)
phòng QLĐT xử lý Tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa; sau khi thẩm
định, trường hợp tài liệu cịn thiếu, tài liệu khơng đúng theo quy định hoặc
khơng đúng với thực tế thì thơng báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ: Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu
cầu theo văn bản thông báo: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ bổ sung, thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp
tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hồn thiện hồ sơ
theo văn bản thơng báo; trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng
được các nội dung theo thông báo: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ bổ sung, thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy
phép; (4) phịng QLĐT căn cứ quy mơ, tính chất, loại cơng trình và địa điểm
xây dựng có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, đối chiếu các điều
kiện theo quy định để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà
nước về những lĩnh vực liên quan đến cơng trình xây dựng theo quy định của
pháp luật; trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan
quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về


14


những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các
cơ quan này khơng có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách
nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; Ủy ban nhân
dân huyện căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép
xây dựng; (5) phòng QLĐT: xem xét hồ sơ, lập Tờ trình, dự thảo kết quả trình
lãnh đạo phịng trước khi trình lãnh đạo quận; trường hợp đến thời hạn cấp
giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì thông báo bằng văn bản cho chủ
đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem
xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn
theo quy định; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây
dựng, thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết; (6) Văn
phịng HĐND - UBND huyện trình lãnh đạo UBND huyện xem xét, ký duyệt
văn bản liên quan;(7) Bộ phận TN&TKQ trả kết quả cho tổ chức, cá nhân và
cập nhật hệ thống để theo dõi.
- Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp phép xây dựng:
+ Chủ đầu tư - người xin cấp GPXD khi đến cơ quan cấp phép có
quyền yêu cầu cơ quan này hướng dẫn các quy định về cấp phép xây dựng và
giải thích rõ ràng nếu như có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề cấp GPXD.
+ Nếu thấy có bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật nào trong việc cấp
GPXD thì chủ đầu tư có quyền khiếu nại, tố cáo.
+ Nếu sau thời gian quy định mà cơ quan cấp giấy phép khơng có văn
bản trả lời khi đã có đủ các điều kiện quy định để khởi cơng xây dựng cơng
trình thì được khởi cơng xây dựng mà khơng cần đợi sự cho phép.
Với quyền hạn trên, chủ đầu tư cũng đồng thời phải có các nghĩa vụ sau:
+ Sau khi đã được hướng dẫn từ phía cơ quan cấp phép chủ đầu tư nộp
hồ sơ đầy đủ và nộp lệ phí cấp phép như quy định đã nêu.
+ Chủ đầu tư chịu hồn tồn trách nhiệm về tính trung thực trong nội
dung hồ sơ xin cấp phép. Đảm bảo đúng và phù hợp giữa thực tế xây dựng
cơng trình và nội dung trong giấy phép đã phê duyệt.



15

+ Có văn bản thơng báo thời gian khởi cơng xây dựng cơng trình trong
thời hạn khơng q 07 ngày làm việc trước khi bắt đầu xây dựng cho UBND
xã, thị trấn biết để tiện cho việc theo dõi và quản lý.
+ Nếu có bất kỳ sự thay đổi thiết kế hoặc điều chỉnh nào trong quá trình
thực hiện thi cơng xây dựng cơng trình thì chủ đầu tư phải trình cơ quan cấp
phép xây dựng để được chấp thuận.
+ Nộp phí xây dựng trước khi nhận GPXD.
- Trách nhiệm của cơ quan cấp GPXD
+ Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy phép
tại trụ sở quan cấp GPXD. (Tại UBND huyện - Phòng quản lý đô thị, bộ phận
một cửa, tại xã, thị trấn) để các chủ đầu tư nắm bắt được và thực hiện theo.
+ Trong vòng 7 ngày kể từ khi được yêu cầu, bên cơ quan cấp GPXD
phải cung cấp thông tin liên lạc đến cấp GPXD nếu chủ đầu tư u cầu.
+ Với các trường hợp cơng trình xây dựng cần có tham vấn các bên có
liên quan có liên quan thì cơ quan cấp phép có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ
quan này để làm rõ phục vụ cho việc cấp GPXD của cơ quan cấp phép.
+ Về phía cơ quan có liên quan, khi có cơng văn xin ý kiến thì chậm
nhất 10 ngày kể từ khi nhận cơng văn, phải có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản cho bên cơ quan cấp phép. Cơ quan có liên quan phải chịu hồn tồn
trách nhiệm về mọi hậu quả xảy ra nếu trả lời chậm trễ hoặc hoặc không trả
lời cơ quan cấp GPXD.
+ Trong trường hợp giấy phép bị chậm hoặc sai thì cơ quan cấp GPXD
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu công trình đi vào khởi cơng mà
đình chỉ, xử phạt hành chính hoặc tháo dỡ, khơng phù hợp với quy hoạch chi
tiết và quy hoạch tổng thể đã phê duyệt.
+ Nếu có bất kỳ khiếu nại, tố cáo về việc cấp GPXD, cơ quan cấp phép

có trách nhiệm giải quyết theo đúng luật định.


16

+ Thu lệ phí cấp phép xây dựng theo quy định.
Nội dung chủ yếu quản lý nhà nước về xây dựng theo giấy phép xây
dựng như sau:
Thứ nhất, Các công trình được miễn giấy phép xây dựng:
Cơng tác quản lý việc xây dựng theo giấy phép là một nội dung có ý
nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng. Thông qua việc cấp
giấy phép xây dựng cũng như việc quản lý xây dựng theo giấy phép được cơ
quan có thẩm quyền cấp sẽ đảm bảo được quy hoạch xây dựng được thực hiện
một cách nghiêm túc, cảnh quan kiến trúc, chất lượng cơng trình xây dựng
được đảm bảo. Chính vì vậy pháp luật về xây dựng đã quy định tất cả các
cơng trình xây dựng trước khi khởi cơng cơng trình, Chủ đầu tư phải có giấy
phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:
- Cơng trình bí mật nhà nước, cơng trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp
và cơng trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
- Cơng trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND các cấp quyết
định đầu tư;
- Cơng trình xây dựng tạm phục vụ thi cơng xây dựng cơng trình chính;
- Cơng trình xây dựng theo tuyến ngồi đơ thị nhưng phù hợp với quy
hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến cơng trình;
- Cơng trình xây dựng thuộc dự án khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu
cơng nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
- Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mơ

dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;


17

- Cơng trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong cơng trình
khơng làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng,
không làm ảnh hưởng tới mơi trường, an tồn cơng trình;
- Cơng trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngồi khơng
tiếp giáp với đường trong đơ thị có u cầu về quản lý kiến trúc;
- Cơng trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây
dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
- Công trình xây dựng ở nơng thơn thuộc khu vực chưa có quy hoạch
phát triển đơ thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở
nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử văn hóa;
Thứ hai, Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với cơng trình cấp đặc biệt.
- UBND cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các cơng trình xây
dựng cấp I, cấp II; cơng trình tơn giáo; cơng trình di tích lịch sử - văn hóa,
cơng trình tượng đài, tranh hồnh tráng được xếp hạng; cơng trình trên các
tuyến, trục đường phố chính trong đơ thị; cơng trình thuộc dự án có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài, UBND cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây dựng, ban
quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp
giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này.
- UBND cấp quận, huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các cơng
trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo
tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các
cơng trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Xây dựng và

UBND cấp tỉnh.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm
quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.


18

- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không
thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp khơng đúng quy định thì UBND cấp tỉnh
trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Thứ ba, Yêu cầu đối với công tác cấp giấy phép:
Việc cấp giấy phép xây dựng cơng trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các
yêu cầu về an tồn đối với cơng trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ
các cơng trình giao thơng, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa,
di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các cơng trình khác theo quy định
của pháp luật;
- Các cơng trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn
hóa, di tích lịch sử - văn hóa phải đảm bảo mật độ xây dựng, đất trồng cây
xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, mơi trường;
- Cơng trình sửa chữa, cải tạo khơng được làm ảnh hưởng đến các cơng
trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp
nước, thốt nước, thơng gió, ánh sáng, vệ sinh mơi trường, phịng, chống,
cháy nổ;
- Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với cơng trình vệ sinh, kho
chứa hóa chất độc hại, các cơng trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi
trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các cơng trình liền kề
xung quanh;
- Khi xây dựng, cải tạo hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; phải
tuân theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng;

Thứ tư, Những tiêu chí xác định cơng trình xây dựng sai giấy phép
xây dựng:
- Hành vi xây dựng sai phép được hiểu là xây dựng sai một trong các
nội dung của giấy phép xây dựng và các bản vẽ thiết kế được cơ quan cấp
giấy phép xây dựng đóng dấu kèm theo giấy phép xây dựng được cấp.


×