Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 137 trang )

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào đã được cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh
giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Đồng Nai, ngày …. tháng …. năm 2018
Người cam đoan

Ngô Thái Phương Vân


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế đề tài: “Giải pháp hồn thiện cơng tác quản
lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” được hồn thành
theo chương trình đào tạo Sau đại học của trường Đại học Lâm nghiệp.
Có được luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám
hiệu, các thầy cô trong Khoa đào tạo Sau đại học, các thầy, cô giáo trực tiếp giảng
dạy và tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Bùi Thị
Minh Nguyệt - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tác giả từ khi hình
thành phát triển ý tưởng đến xây dựng đề cương, phương pháp luận, tìm tài liệu và
có những chỉ dẫn khoa học quý báu trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và
hoàn thành đề tài.


Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện của
lãnh đạo, kiểm lâm viên của Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai và người dân địa phương
nơi phỏng vấn thu thập số liệu đối với tác giả trong q trình thu thập số liệu ngoại
nghiệp và hồn thiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ và gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và người thân
trong gia đình đã động viên giúp đỡ tác giả hồn thành bản luận văn này.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhưng do trình độ hạn chế về nhiều mặt, nên
luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp và xin chân thành tiếp thu mọi ý kiến đóng góp đó.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đồng Nai, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả
Ngô Thái Phương Vân


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH ẢNH ....................................................................... viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3
2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................4
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ RỪNG ......................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng ..........5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng ...................................9
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng ..............................11
1.1.4. Nội dung quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng ................................12
1.1.5. Bộ máy quản lý và công cụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý bảo vệ
rừng ...........................................................................................................................28
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ
rừng ...........................................................................................................................30
1.2. Cơ sở thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng ..........39


iv

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước trong bảo vệ rừng trên thế giới .....................39
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước trong bảo vệ rừng ở Việt Nam......................43
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đồng Nai.........................................................47
1.3. Tổng quan về các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến hoạt động
quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng ...........................................................48

CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN TỈNH ĐỒNG NAI VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................50
2.1. Đặc điểm cơ bản tỉnh Đồng Nai .........................................................................50
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................50
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................56
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh
Đồng Nai ...................................................................................................................57
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................61
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................61
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu .........................................................................61
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích......................................................................62
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................................62
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................64
3.1.

Thực trạng công tác bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ........................64

3.1.1. Hiện trạng TNR và tình hình xâm hại rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ........64
3.1.2. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ....69
3.1.3. Nội dung hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai ............................................................................................................71
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ........................................................................................84
3.3. Đánh giá kết quả hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian vừa qua .........................................................94
3.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................94
3.3.2. Những hạn chế, tồn tại ....................................................................................96


v


3.3.3. Nguyên nhân hạn chế công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng
...................................................................................................................................99
3.4. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ
rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai .............................................................................100
3.4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý nhà nước trong lĩnh vực BVR
.................................................................................................................................100
3.4.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ
rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai .............................................................................103
KẾT LUẬN .............................................................................................................114
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung

QLNN

Quản lý nhà nước

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

BVR


Bảo vệ rừng

BV&PTR

Bảo vệ và phát triển rừng

CP

Chính phủ

CT

Chỉ thị



Nghị định

NQ

Nghị quyết



Quyết định

SX

Sản xuất


TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

VQG

Vườn quốc gia

KT-XH

Kinh tế- xã hội

ANQP

An ninh quốc phịng

NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

TN&MT

Tài ngun và mơi trường

ĐVHD


Động vật hoang dã

HĐND

Hội đồng nhân dân

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

KLCĐ

Kiểm lâm cơ động

XN NLG

Xí nghiệp nguyên liệu giấy

VQG

Vườn quốc gia

CP GLN

Cổ phần giống lâm nghiệp

PH

Phòng hộ



vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Diện tích rừng, đất lâm nghiệp và độ che phủ rừng .................................64
giai đoạn 2014-2017 tỉnh Đồng Nai ..........................................................................64
Bảng 3.2: Diện tích rừng theo chức năng năm 2017.................................................65
Bảng 3.3: Số vụ vi phạm, hành vi vi phạm, các hình thức xử lý và thu phạt vi phạm
hành chính (2014-2017) ............................................................................................67
Bảng 3.4: Số lượng nguồn nhân lực trong toàn ngành lâm nghiệp trên địa bản tỉnh
Đồng Nai ...................................................................................................................70
Bảng 3.5: Hiện trạng rừng theo chủ quản lý tính đến tháng 12/2017 ......................75
Bảng 3.6: Thống kê diện tích và đối tượng nhận khoán ...........................................77
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện Thông tư 04/2005/TT-BTNMT ..................................79
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp số người tham gia đào tạo tập huấn sử dụng phần mềm
theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp năm 2017 ...............................................80
Bảng 3.10: Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ
rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ...............................................................................85
Bảng 3.11: Các biến đặc trưng và chất lượng thang đo ............................................86
Bảng 3.12: Kiểm định KMO và kiểm định Bartlett ..................................................87
Bảng 3.13: Mức độ giải thích của các biến quan sát.................................................87
Bảng 3.14: Ma trận nhân tố xoay ..............................................................................88
Bảng 3.15: Kiểm định hệ số hồi quy (Model Summary) ..........................................90
Bảng 3.16: Hệ số hồi quy (Coefficients)...................................................................90
Bảng 3.17: Vị trí quan trọng của các yếu tố ..............................................................91


viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH ẢNH
Hình 3.1: Sơ đồ Bộ máy quản lý bảo vệ rừng chuyên trách của lực lượng kiểm lâm
Đồng Nai ...................................................................................................................69
Hình 3.2: Biểu đồ số luợng các vụ vi phạm Luật BV&PTR trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai từ năm 2010 đến năm 2017 ................................................................................82


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, sự phát triển của khoa học và kỹ thuật diễn ra nhanh chóng, đời
sống kinh tế của con người đã và đang được cải thiện đáng kể nhưng, chúng ta đang
phải đối mặt với những thách thức của sự phát triển này. Đó là nguy cơ suy giảm
từng ngày, từng giờ của nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự suy thoái các yếu tố căn
bản của môi trường.
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, rừng có vai trị
đảm bảo an ninh – quốc phịng, cung cấp oxy, bảo vệ môi trường sống, hạn chế ảnh
hưởng của thiên tai và có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội thông qua khả năng cung cấp nguyên liệu cao cho các ngành công nghiệp
như: công nghiệp giấy, chế biến gỗ, mỹ phẩm, vật liệu xây dựng, sợi dệt, lấy tinh
dầu, cung cấp các hoạt động dịch vụ như du lịch sinh thái,…
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển dẫn đến việc
khai thác, sử dụng tài rừng quá mức đã làm suy giảm đi vai trò và những lợi ích
thiết thực mà rừng mang lại cho con người. Bên cạnh đó, đời sống nhân dân cịn
gặp nhiều khó khăn, nhất là nhân dân sống gần rừng ở các tỉnh miền núi, đời sống
chủ yếu dựa vào khai thác các sản phẩm từ rừng làm suy giảm từng ngày, từng giờ
nguồn tài nguyên rừng.
Tuy nhiên, biến động tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp 17 năm qua trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai có dấu hiệu tích cực như: năm 2001: 178.408 ha; năm 2007:
180.303 ha; năm 2010: 181.569 ha; năm 2017: 199.981,29 ha. Điều đó chứng tỏ

công tác quản lý trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn hoạt động khá hiệu quả.
Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã có nhiều thay đổi về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực bảo vệ rừng. Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành lần đầu tiên
năm 1991 đến năm 2004 được sửa đổi, bổ sung; vấn đề bảo vệ và phát triển rừng đã
được đưa vào mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Nghị quyết Đại hội VII
của Đảng đã khẳng định: bảo vệ và phát triển rừng, đẩy nhanh việc trồng rừng,
khoanh nuôi, tái sinh rừng, phủ xanh và sử dụng đất trống, đồi núi trọc gắn với phân


2

bố lao động lên trung du, miền núi, thực hiện định canh, định cư, ổn định đời sống
của các dân tộc, của mọi đất rừng đều có người làm chủ trực tiếp là nhiệm vụ hết
sức quan trọng. Nhờ vào những đổi mới trong quá trình quản lý nhà nước những
năm qua, hoạt động quản lý bảo vệ rừng đã đạt được những thành tựu quan trọng
như: nhận thức của người dân về bảo vệ rừng được nâng lên, quan điểm đổi mới xã
hội hóa về bảo vệ rừng được triển khai thực hiện bước đầu có hiệu quả; hệ thống
pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng ngày càng được hoàn thiện phù hợp
với thực tiễn, chủ trương đổi mới quản lý hiện nay và thông lệ Quốc tế; Chính
quyền các cấp đã quan tâm nhiều hơn đến cơng tác quản lý bảo vệ rừng, tình trạng
xâm hại tài nguyên rừng được ngăn chặn, đẩy lùi; thiệt hại về tài nguyên rừng do
hành vi vi phạm gây ra giảm.
Tuy nhiên, do vấn đề đói nghèo chưa được giải quyết triệt để, rừng đã được
giao nhưng khâu quản lý bảo vệ chưa được chặt chẽ. Bên cạnh đó, lợi nhuận đem
lại từ việc buôn bán gỗ và các sản phẩm khác từ rừng trái pháp luật là rất lớn do vậy
tình trạng vi phạm các quy định của Nhà nước về bảo vệ rừng như phá rừng, khai
thác gỗ trái pháp luật trên phạm vi cả nước.
Ngoài ra, tình hình các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành còn xảy
ra nhiều bất cập chồng chéo nhau giữa các văn bản cúa Chính phủ như: Nghị định
01/CP ngày 04/01/1995; Nghị định 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005; Nghị định

168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 về khốn đất rừng sản xuất, chưa nói rõ được
việc được cấp phép xây dựng hay không được cấp phép xây dựng trên đất lâm
nghiệp nói riêng vẫn diễn ra làm cho chất lượng rừng bị suy giảm. Hàng năm, nhà
nước phải chi ra nhiều tỷ đồng để khắc phục những hậu quả này gây bức xúc trong
xã hội tác động tiêu cực đến hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ
rừng.
Thêm vào đó, các nghiên cứu về chủ đề này tại Việt Nam từ trước đến nay
chủ yếu tập trung vào những đánh giá vĩ mơ, phân tích các chính sách tổng thể, chứ
chưa đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo
vệ rừng ở cấp độ địa phương. Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cũng chưa có nghiên cứu


3

nào được thực hiện cho đến nay. Mặc dù, công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai đang được các cấp chính quyền, địa phương quản lý một cách khá
hiệu quả nhưng khơng vì đó mà khơng có sự tồn tại những mặt yếu kém, hạn chế.
Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu về thực trạng hoạt động quản lý nhà nước trong
lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhằm đánh giá những mặt đã đạt
được cũng như chỉ ra những nguyên nhân của sự tồn tại, yếu kém, đồng thời tiếp tục
phát huy những thành tựu đã đạt được và đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện
hơn nữa cơng tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ tại địa phương.
Do đó, đề tài “Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực
bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo
vệ rừng tại tỉnh Đồng Nai, đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước
trong lĩnh vực bảo vệ rừng tại tỉnh Đồng Nai.

2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh
vực bảo vệ rừng.
Đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước trong
lĩnh vực bảo vệ rừng tỉnh Đồng Nai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến cơng tác quản lý
nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu


4

Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước
trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Phạm vi về không gian: Địa bàn tỉnh Đồng Nai
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu số liệu thứ cấp trong khoảng thời gian từ
năm 2014 đến năm 2017; số liệu sơ cấp nghiên cứu năm 2018.
4. Nội dung nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
Thực trạng công tác quản lý trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh
vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ
rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo
vệ rừng.
Chương 2: Đặc điểm cơ bản tỉnh Đồng Nai và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
LĨNH VỰC BẢO VỆ RỪNG
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Rừng và những vai trò của rừng
a. Khái niệm rừng:
Năm 1930, Morozov đưa ra khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối
liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi nhất định ở mặt đất và trong khí quyển.
Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý.
Năm 1952, M.E.Tcachenco phát biểu: Rừng là một bộ phận của cảnh quan
địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi
sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh
hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài.
Năm 1974, I.S.Melekhop cho rằng: Rừng là sự hình thành phức tạp của tự
nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu.
Theo Luật Lâm nghiệp, rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật
rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong
đó thành phần chính là một hoặc một số lồi cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có
chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát
hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ

0,1 trở lên.
Theo chức năng, ta phân loại rừng thành 3 loại:
- Rừng sản xuất: là rừng được dùng chủ yếu trong sản xuất gỗ, lâm sản, đặc sản.
- Rừng đặc dụng: là loại rừng được thành lập với mục đích chủ yếu để bảo
tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng,
nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh phục vụ nghỉ ngơi,
du lịch kết hợp với phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.


6

- Rừng phòng hộ: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo
vệ đất, chống xói mịn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hịa khí hậu, bảo
vệ mơi trường.
Dựa theo sự tác động của con người, ta phân rừng thành 2 loại:
- Rừng tự nhiên: là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự
nhiên. Bao gồm:
+ Rừng nguyên sinh: là rừng chưa hoặc ít bị tác động bởi con người, thiên
tai; cấu trúc của rừng còn tương đối ổn định.
+ Rừng thứ sinh: là rừng đã bị tác động bởi con người hoặc thiên tai tới mức
làm cấu trúc rừng bị thay đổi.
+ Rừng phục hồi: là rừng được hình thành bằng tái sinh tự nhiên trên đất đã
mất rừng do nương rẫy, cháy rừng hoặc khai thác kiệt.
+ Rừng sau khai thác: là rừng đã qua khai thác gỗ hoặc các loại lâm sản
khác.
- Rừng nhân tạo (Rừng trồng): là rừng được hình thành do con người trồng.
Theo thời gian sinh trường, rừng trồng được phân loại theo cấp tuổi, tùy từng loại cây
trồng, khoảng thời gian quy định cho mỗi cấp tuổi khác nhau. Rừng trồng bao gồm:
+ Rừng trồng mới trên đất chưa có rừng;
+ Rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có;

+ Rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác.
b. Các vai trị của rừng:
- Đối với khí hậu: Rừng có tác dụng điều hịa khí hậu tồn cầu thông qua làm
giảm đáng kể lượng nhiệt chiếu từ mặt trời xuống bề mặt trái đất do che phủ của tán
rừng là rất lớn.
- Đối với đất đai: Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất:
ở vùng có đủ rừng thì dịng chảy bị chế ngự, ngăn chặn được nạn bào mòn, nhất là
trên đồi núi dốc tác dụng ấy có hiệu quả lớn, nên lớp đất mặt khơng bị mỏng, mọi
đặc tính lý hóa và vi sinh vật học của đất khơng bị phá hủy, độ phì nhiêu được duy
trì. Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ.


7

- Đối với các tài nguyên khác: Rừng điều tiết nước, phịng chống lũ lụt, xói
mịn. Rừng có vai trị rất lớn trong việc: chống cát di động ven biển, che chở cho
vùng đất bên trong nội địa, rừng bảo vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn, cung cấp
gỗ, lâm sản, Rừng nơi cư trú của rất nhiều các loài động vật:. Động vật rừng nguồn
cung cấp thực phẩm, dược liệu, nguồn gen quý, da lông, sừng thú là những mặt
hàng xuất khẩu có giá trị.
- Đối với đa dạng sinh học: Rừng Việt Nam rất phong phú. Một số lồi cây
trở nên hiếm có và có mặt trong núi rừng Việt Nam cây bao báp ở Châu Phi, cây tay
rế quấn ở Châu Mỹ. Ngoài ra, với đặc điểm sơng ngịi, rừng Việt Nam đã hình
thành nên các lồi cây đặc hữu riêng cho từng vùng. Có lồi chỉ sống trong bùn lầy,
có cây sống vùng nước mặn,… đồng thời tạo nên các trái cây rừng đặc trưng chỉ có
tại vùng đó. Mơi trường sống đa dạng và phong phú là điều kiện để động vật rừng
phát triển. Vì vây, rừng khơng chỉ là nguồn cung cấp ngun vật liệu cho xây dựng
công nghiệp, thức ăn cho người, dược liệu, thức ăn chăn ni mà cịn là nguồn dự
trữ các gen quý hiếm của động thực vật rừng.
- Đối với nền kinh tế:

+ Rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục vụ nhu cầu của người tiêu
dùng. Từ các loại gỗ, tre, nứa các nhà kinh doanh thiết kế tạo ra hàng trăm mặt hàng
đa dạng và phong phú như trang sức, mỹ nghệ, dụng cụ lao động, thuyền bè truyền
thống,.. cho tới nhà ở hay đồ dùng gia đình hiện đại,… Tùy vào đặc điểm tính chất
của từng loại cây mà chúng ta có sản phẩm phù hợp.
+ Rừng là nguồn dược liệu vô giá.
+ Du lịch sinh thái là một dịch vụ của rừng cần sử dụng một cách bền vững.
Nhiều dự án phát triển du lịch sinh thái được hình thành gắn liền với các vườn quốc
gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng có cảnh quan đặc biệt.
- Đối với xã hội và con người: Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ
trợ đất sản xuất rừng, vốn cùng với các biện pháp kỹ thuật, cơ sở hạ tầng để tạo
nguồn thu nhập cho người dân. Giúp dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó với


8

rừng hơn. Từ đó người dân sẽ ổn định nơi ở, sinh sống. Rừng và sản phẩm từ rừng
mang lại thu nhập cho người dân.
1.1.1.2. Khái niệm Quản lý, quản lý nhà nước và quản lý nhà nước trong lĩnh vực
bảo vệ rừng
Quản lý là một hiện tượng xã hội, xuất hiện từ lâu trong lịch sử loại người,
được các nhà tư tưởng, các nhà triết học và các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau tìm hiểu, nghiên cứu. Có người cho quản lý là các hoạt động thực hiện
nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc qua nỗ lực của người khác. Có tác giả cho
quản lý là công tác phối hợp hiệu quả hoạt động của các cộng sự cùng chung một tổ
chức, cũng có tác giả lại cho rằng quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm. (Hà Cơng Tuấn,
2002)
Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào
những quy luật, quy luật hay quy tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình vận

động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã định trước.
(Nguyễn Cửu Việt, 2005)
Đây có thể coi là một khái niệm chung về quản lý, vì khái niệm này thích
hợp với tất cả các trường hợp từ sự vận động của một cơ thể sống, một vật cơ giới,
một thiệt bị tự động hóa đến hoạt động của một tổ chức xã hội, một đơn vị kinh tế
hay cơ quan nhà nước.
Trong hoạt động quản lý thì chủ thể quản lý là con người hay tổ chức con
người, chủ thể quản lý phải là đại diện có uy tín, có quyền hạn và trách nhiệm liên
kết, phối hợp những hoạt động riêng rẽ của từng cá nhân hướng tới mục tiêu chung
nhằm đạt được kết quả nhất định trong quản lý, còn khách thể trong quản lý là trật
tự - trật tự này được quy định bởi nhiều loại quy phạm khác nhau như: quy phạm
đạo đức, quy phạm chính trị, quy phạm tôn giáo, quy phạm pháp luật.
Vậy: quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.


9

QLNN là một dạng của quản lý xã hội, đây là một quá trình phức tạp, đa
dạng, trong nguyên cứu lý luận cũng như thực tiễn, QLNN được hiểu theo hai cấp
độ, QLNN theo nghĩa rộng là đề cập đến chức năng của cả bộ máy nhà nước (từ
hoạt động lập hiến, lập pháp, hoạt động hành pháp đến hoạt động tư pháp), còn tiếp
cận theo nghĩa hẹp chỉ là hoạt động chấp hành của cơ quan QLNN, hoạt động này
chủ yếu giao cho hệ thống cơ quan hành chính thực hiện đó là các chủ thể quản lý.
(Hà Cơng Tuấn, 2002)
QLNN không phải là sự quản lý đối với nhà nước, mà là sự quản lý có tính
chất nhà nước, của nhà nước đối với xã hội. QLNN được thực hiện bởi quyền lực
nhà nước, quyền lực nhà nước được ghi nhận, củng cố bằng pháp luật và đảm bảo
bằng sự cưỡng chế nhà nước, theo nghĩa hẹp QLNN có những đặc trưng cơ bản sau:
QLNN mang tính chất quyền lực nhà nước, có tính chất tổ chức cao và mang tính

mệnh lệnh của nhà nước, QLNN mang tính tổ chức và điều chỉnh chủ yếu, QLNN
mang tính tổ chức và kế hoạch, QLNN mang tính liên tục. (Hà Công Tuấn, 2002)
QLNN trong lĩnh vực BVR là một bộ phận QLNN nên nó có những đặc
trưng vốn có, ngồi ra nó có chủ thể, đối tượng quản lý riêng, có thể khái quát như
sau: QLNN trong lĩnh vực BVR là q trình các chủ thể QLNN xây dựng chính
sách, ban hành pháp luật và sử dụng công cụ pháp luật trong hoạt động quản lý
nhằm đạt được yêu cầu, mục đích BVR nhà nước đã đặt ra. (Hà Cơng Tuấn, 2002)
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng
Thứ nhất, tính đặc thù của đối tượng quản lý là rừng
Rừng là nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo và có tính chất quyết định
trong việc bảo vệ mơi trường sinh thái tồn cầu, rừng bao gồm các yếu thực vật,
động vật, vi sinh vật, đất rừng, các yếu tố này có quan hệ liên kết cùng tạo nên hồn
cảnh rừng đặc trưng.
Rừng gắn bó chặt chẽ với đời sống của người dân sống trong rừng và gần
rừng, diện tích rừng quốc gia được chia thành 3 loại theo chức năng và công dụng
của các yếu tố để quản lý bao gồm: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
Vì vậy, QLNN trong lĩnh vực BVR phải áp dụng những cơ chế, chính sách, các quy


10

định pháp luật khác nhau phù hợp với mục đích chủ yếu đối với từng loại rừng.
QLNN trong lĩnh vực BVR phải tiến hành đồng bộ các công cụ quản lý, phát huy
sức mạnh của cộng đồng các công cụ quản lý, phát huy sức mạnh của cộng đồng để
đạt được mục tiêu và chương trình hành động BVR. (Hà Công Tuấn, 2006)
Thứ hai, chủ thể chịu sự quản lý của nhà nước đối với bảo vệ rừng
Chủ thể chịu sự QLNN trong lĩnh vực BVR trực tiếp và chủ yếu nhất là chủ
rừng. Chủ rừng là cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, các tổ chức kinh tế như
lâm trường, công ty lâm nghiệp, các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, các
tổ chức cá nhân nước ngoài được nhà nước giao, cho thuê rửng là chủ thể chịu sự

quản lý của nhà nước.
Mỗi loại chủ thể nói trên có những đặc trưng riêng: các ban quản lý rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng được nhà nước giao rừng, giao đất để phát triển rừng. Các
tổ chức kinh tế được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để
phát triển rừng hoặc công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng, nhận chuyển quyền sử dụng rừng, nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng. Các hộ gia đình, cá nhân trong nước được nhà nước giao rừng,
cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để phát triển rừng hoặc công nhận quyền sử
dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, nhận chuyển quyền sử dụng
rừng, nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng. Các tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được nhà nước cho thuê rừng, cho thuê đất để phát
triển rừng nên QLNN trong lĩnh vực BVR đòi hỏi nhà nước phải chú trọng nghiên
cứu, áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp với những đối tượng chủ thể cụ thể.
Mặt khác phải coi trọng và tăng cường biện pháp giáo dục, thuyết phục và giải thích
pháp luật, chế độ, chính sách của đảng, nhà nước, đồng thời kết hợp BVR với phát
triển kinh tế - văn hóa nơng thơn miền núi. (Hà Công Tuấn, 2006)
Thứ ba, Khách thể quản lý
Khách thể QLNN trong lĩnh vực BVR là trật tự QLNN về BVR, trật tự này
được quy định trước hết và chủ yếu trong các quy định của pháp luật về BV&PTR
như quy định về tổ chức máy quản lý, quyền định doạt của nhà nước, quyền và


11

nghĩa vụ của các chủ thể chịu sự quản lý…nhằm đạt được mục đích QLBVR của
nhà nước.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng
1.1.3.1. Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước
Rừng có vai trị rất to lớn đối với cuộc sống của con người, đối với nền kinh
tế cho thấy việc nhà nước thống nhất quản lý trong lĩnh vực BVR là cần thiết, điều

đó sẽ đảm bảo cho việc duy trì mục tiêu chung của xã hội.
Quyền quản lý tập trung thống nhất của nhà nước được thực hiện theo luật
pháp và được thể hiện trên nhiều mặt như: quyền giao đất, giao rừng, cho thuê rừng
đối với các tổ chức hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn bản, quyền định giá
rừng, quyển chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, quyền kiểm tra giám xác việc thực
hiện nghĩa vụ của chủ rừng và xử lý những hành vi vi phạm luật BV&PTR.
Để đảm bảo quyền quản lý tập trung thống nhất của nhà nướctrong lĩnh vực
BVR thì nhà nước phải nắm và sử dụng tốt các công cụ quản lý cũng như các
phương pháp quản lý thích hợp, nếu sử dụng tốt các cơng cụ quản lý và phương
pháp quản lý thì quyền quản lý tập trun thống nhất của nhà nước được duy trì ở mức
độ cao, ngược lại nếu có những thời điểm nào đó, việc sử dụng các cơng cụ quản lý
khơng đồng bộ, các phương pháp quản lý khơng thích ứng thì hiệu lực và hiệu quả
quản lý trong lĩnh vực BVR sẽ giảm đi, tình trạng vi phạm BVR tăng lên. Điều đó
sẽ gây hậu quả khơng tốt đối với xã hội và làm suy giảm quyền quản lý tập trung
thống nhất trong lĩnh vực BVR của nhà nước (Luật BV&PTR, 2004).
1.1.3.2. Bảo đảm sự phát triển bền vững
Hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR phải bảo đảm phát triển bền vững về
KT-XH, môi trường, ANQP, phù hợp với chiến lược phát triển KT-XH, chiến lược
phát triển lâm nghiệp, đúng quy hoạch, kế hoạch BV&PTR của cả nước và địa
phương, tuân thủ theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định
(Luật BV&PTR, 2004).


12

1.1.3.3. Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích
Bảo đảm hài hịa lợi ích giữa nhà nước với chủ rừng, giữa lợi ích kinh tế của
chủ rừng với lợi ích phịng hộ, bảo vệ mơi trường và bảo tồn thiên nhiên, giữa lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài, bảo đảm cho người làm nghề rừng sống chủ yếu
bằng nghề rừng.

Việc đảm bảo kết hợp hài hịa giữa các lợi ích được thực hiện thơng qua
cơng tác quy hoạch rừng, chình sách tài chính trong lĩnh lực BVR và các quy định
về quyền, nghĩa vụ của nhà nước và của chủ rừng (Luật BV&PTR, 2004).
1.1.3.4. Bảo đảm tính kế thừa và tơn trọng lịch sử
QLNN của chính quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy định của pháp
luật của nhà nước trước đây, cũng như lịch sử trong QLNN về BVR qua các thời kỳ
(Luật BV&PTR, 2004).
1.1.4. Nội dung quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng
1.1.4.1. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật trong lĩnh vực quản lý
bảo vệ rừng
Văn bản pháp luật trong lĩnh vực QLBVR là những văn bản khơng chỉ cung
cấp thơng tin mà cịn có thể ý chí mệnh lệnh của các cơ quan QLNN đối với người
khai thác, thực hiện rừng nhằm thực hiện các chủ trương, quy định của nhà nước.
Công tác xây dựng văn bản pháp luật là một nội dung quan trọng không thể
thiếu đối với hoạt động QLNN trong lĩnh vực quản lý BVR. Dựa trên việc ban hành
các văn bản pháp luật này, nhà nước buộc các đối tượng khai thác, sử dụng rừng
phải thực hiện các quy định về khai thác, sử dụng rừng theo một khuôn khổ do nhà
nước đặt ra, văn bản pháp luật trong QLBVR biểu hiện quyền lực của cơ quan
QLNN về rừng, nhằm lập lại một trật tự pháp lý theo mục tiêu của các cơ quan quản
lý, văn bản pháp luật nói chung và văn bản pháp luật trong lĩnh vực BVR nói riêng
mang tính chất nhà nước, nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Vì vậy
văn bản pháp luật trong QLBVR vừa thể hiện được ý chí của nhà nước vừa thể hiện
được nguyện vọng của đối tượng khai thác, sử dụng rừng.


13

Văn bản QLNN trong lĩnh vực BVR có hai loại: văn bản quy phạm pháp luật
và văn bản pháp quy.
Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các văn bản luật và dưới luật. Các văn

bản luật bao gồm Luật, Hiến pháp pháp luật, các quy định của hiến pháp là căn cứ
cho tất cả các ngành luật, còn luật là các văn bản có giá trị sau hiến pháp nhằm cụ
thể hóa các quy định của hiến pháp.
Văn bản pháp quy là các văn bản dưới luật như Nghị định, Chỉ tiêu, Quyết
định, Thông tư, Quy chế chứa đựng các quy tắc xử sự chung được áp dụng nhiều
lần do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo một trình tự thủ tục nhất
định nhằm cụ thể hóa luật, pháp lệnh, văn bản pháp quy được ban hành nhằm đưa ra
các quy phạm pháp luật thể hiện quyền lực của nhà nước được áp dụng vào thực
tiễn. Đó là phương tiện để quản lý nhà nước, để thể chế hóa và thực hiện sự lãnh
đạo của Đảng, quyền làm chủ của nhân dân, mặt khác nó cung cấp các thơng tin quy
phạm pháp luật mà thiếu nó thì khơng thể quản lý được, văn bản pháp quy nhằm
hướng dẫn thực hiện quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, giải
thích các chủ trương, chính sách và đề ra các biện pháp thi hành các chủ trương đó
(Luật BV&PTR, 2004).
Thơng tin quản lý có thể được truyền tải dưới các loại hình truyền thơng,
fax,… nhưng văn bản vẫn giữ một vị trí quan trọng, nó là phương tiện truyền đạt
thơng tin chính xác và bảo đảm các yêu cầu về mặt pháp lý chặt chẽ nhất. Ngoài ra,
văn bản pháp luật trong lĩnh vực BVR còn là cơ sở để giúp cho các cơ quan quản lý
tiến hành kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ
chức, hộ gia đình cá nhân khai thác, sử dụng rừng, kiểm tra là một khâu tất yếu để
đảm bảo cho việc khai thác, sử dụng rừng đạt hiệu quả, nếu khơng có kiểm tra thì
các Nghị quyết, Nghị định, Chỉ thị được ban hành chỉ là hình thức.
1.1.4.2. Quy hoạch, xây dựng kế hoạch bảo vệ rừng trên phạm vi cả nước và từng
địa phương
Quy hoạch, kế hoạch BV&PTR là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và pháp lý của nhà nước về tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng rừng một cách đầy


14


đủ hợp lý khoa học và có hiệu quả cao nhất. Thông qua quy hoạch mà các loại rừng
được sử dụng theo đúng mục đích nhất định và hợp lý. Các thành tựu khoa học công
nghệ không ngừng được áp dụng đề nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng
rừng. Hiệu quả khai thác, sử dụng đất được thể hiện ở hiệu quả kinh tế xã hội và
môi trường mà quy hoạch, kế hoạch BV&PTR là cơ sở để đạt được kết quả đó.
Quy hoạch rừng đảm bảo sự quản lý thống nhất của nhà nước, nó khơng chỉ
có ý nghĩa trước mắt mà cịn có ý nghĩa lâu dài. Nhờ có quy hoạch, tính chủ động
sáng tạo trong khai thác, sử dụng rừng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được
nâng cao khi họ được giao quyền sử dụng rừng.
Quy hoạch rừng tạo cơ sở pháp lý cho việc giao rừng, cho thuê rừng, đất
rừng để đầu tư trồng rừng kinh tế góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo
ANQP.
Quy hoạch rừng là công cụ hữu hiệu giúp cho nhà nước nắm chắc được diện
tích 3 loại rừng mà xây dựng chính sách khai thác, sử dụng rừng một cách đồng bộ,
hạn chế sự chồng chéo trong quản lý, ngăn chặn các hiện tượng chuyển mục đích sử
dụng rừng tùy tiện.
Kết quả của công tác quy hoạch phải đảm bảo 3 điều kiện: kỹ thuật, kinh tế,
pháp lý. Điều kiện về mặt kinh tế được thể hiện ở hiệu quả của việc khai thác, sử
dụng rừng; điều kiện về mặt kỹ thuật thể hiện ở mặt công việc chuyên môn như điều
tra, khảo sát, xây dựng bản đồ 3 loại rừng; điều kiện về mặt pháp lý là quy hoạch
phải tuân theo các quy định của pháp luật, theo sự phân công, phân cấp của nhà
nước đối với công tác quy hoạch.
Công tác quy hoạch rừng đã được khẳng định trong Luật BV&PTR năm
2004, theo đó nhà nước thống nhất quản lý rừng theo đúng quy hoạch.
Về thẩm quyền lập quy hoạch: Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ
NN&PTNT) lập quy hoạch, kế hoạch BV&PTR trong phạm vi cả nước trình chính
phủ quyết định. Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp lập quy hoạch, kế hoạch
BV&PTR của địa phương mình.



15

Nội dung của công tác quy hoạch là: nghiên cứu, tổng hợp, phân tích tình
hình về điều kiện tự nhiên. KT-XH, ANQP, quy hoạch sử dụng đất, hiện trạng tài
nguyên rừng. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch BV&PTR kỳ trước, dự báo
nhu cầu về rừng, lâm sản. Xác định phương hướng, mục tiêu bảo vệ, phát triển và
sử dụng rừng trong kỳ quy hoạch. Xác định diện tích và sự phân bố các loại rừng
trong kỳ quy hoạch. Xác định các biện pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển
các loại rừng. Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch BV&PTR. Dự báo hiệu
quả của quy hoạch.
Kế hoạch BV&PTR là chi tiêu cụ thể hóa quy hoạch. Công tác kế hoạch tập
trung những nguồn lực hạn hẹp vào giải quyết có hiệu quả những vấn đề trọng tâm
của kế hoạch trong từng thời kỳ.
Nội dung của kế hoạch sử dụng đất là: phân tích, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch BV&PTR kỳ trước. Xác định nhu cầu về diện tích các loại rừng và các sản
phẩm, dịch vụ lâm nghiệp. Xác định các giải pháp, chương trình, dự án thực hiện kế
hoạch BV&PTR. Triển khai kế hoạch BV&PTR năm năm đến từng năm (Luật
BV&PTR, năm 2004 ).
1.1.4.3. Tổ chức điều tra, xác định, phân định ranh giới các loại rừng trên bản đồ
và trên thực địa đến đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Theo Điều 4 Luật BV&PTR sửa đổi bổ sung năm 2004 thì căn cứ vào đặc
điểm, tính chất và mục đích sử dụng, rừng được chia thành ba loại:
Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất,
chống xói mịn, chống sa mạc hố, hạn chế thiên tai, điều hồ khí hậu, góp phần bảo
vệ mơi trường, bao gồm:
- Rừng phịng hộ đầu nguồn;
- Rừng phịng hộ chắn gió, chắn cát bay;
- Rừng phịng hộ chắn sóng, lấn biển;
Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ
sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ



16

di tích lịch sử, văn hố, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp
phịng hộ, góp phần bảo vệ môi trường, bao gồm:
- Vườn quốc gia;
- Khu bảo tồn thiên nhiên gồm có khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn các
loài - sinh cảnh;
- Khu bảo vệ cảnh quan gồm khu rừng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam
thắng cảnh;
- Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm sản
ngoài gỗ và kết hợp phịng hộ góp phần bảo vệ mơi trường, bao gồm:
- Rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
- Rừng sản xuất là rừng trồng;
- Rừng giống gồm rừng trồng và rừng tự nhiên.
Theo quy định của Khoản 3 Điều 7 và Điều 3, Điều 4 Quyết định
245/1998/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng chính phủ, thì Bộ
NN&PTNT có trách nhiệm là định kỳ điều tra, phúc tra phân loại rừng, thống kê
diễn biến và trữ lượng của từng loại rừng, lập bản đồ rừng và đất lâm nghiệp trong
phạm vi tồn quốc; UBND tỉnh có trách nhiệm là tổ chức điều tra, phân loại, thống
kê diện tích và trữ lượng của từng loại rừng, lập bản đồ rừng và đất lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ NN&PTNT và Tổng cục Địa chính.
Việc điều tra phân loại rừng được thực hiện theo quy định của pháp luật cứ 5
năm một lần, xác định được diện tích và trữ lượng rừng của từng địa phương và
trong cả nước.
1.1.4.4. Thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất để
phát triển rừng.
Bộ NN&PTNT và UBND các cấp có trách nhiệm thống kê, kiểm kê theo dõi

diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp trong toàn quốc hoặc trên địa bàn địa
phương quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Luật BV&PTR và Điều 4, Điều 5,


17

Điều 6 của Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 1998 của Thủ
tướng Chính phủ.
Theo quy định của pháp luật hiện hành cơ quan Kiểm lâm các cấp có tổ chức
thực hiện và tham mưu cho Bộ NN&PTNN và UBND cung cấp thống kê, theo dõi
diễn biến diện tích rừng và đất lâm nghiệp hàng năm (Chỉ thị số 32/2000/CT-BNNKL ngày 27/3/2000 của Bộ NN&PTNT, có quy định tại Quyết định số 10/2001/QĐTTg ngày 03/01/2001 thì quy định định kỳ 5 năm tổ chức Tổng kiểm kê tài nguyn
một lần.
Chính vì vậy, bắt đầu từ năm 2002 đến nay, cơng tác thống kê theo dõi diễn
biến diện tích rừng và đất lâm nghiệp được thực hiện hàng năm. Các cơ quan có
thẩm quyền trên có quyền và nghĩa vụ cơng bố số liệu và diện tích các loại rừng
trong toàn quốc.
* Nội dung kiểm kê, thống kê và lập hồ sơ quản lý rừng
Kiểm kê rừng:
- Khoanh vẽ các trạng thái rừng thơng qua việc giải đốn ảnh viễn thám hoặc
ảnh máy bay có độ phân giải cao theo các mẫu khoá ảnh kết hợp với việc điều tra bổ
sung trên thực địa, tổng hợp xây dựng bản đồ số về hiện trạng rừng theo đơn vị
hành chính cấp xã, huyện, tỉnh. Sử dụng công nghệ tin học để chồng xếp các lớp
thông tin bản đồ chuyên đề về hiện trạng rừng lên lớp bản đồ địa hình đã phân chia
lô quản lý, khoảnh, tiểu khu, bản đồ quy hoạch 3 loại rừng để xác định ranh giới 3
loại rừng và ranh giới các trạng thái rừng trong lơ quản lý.
- Tính tốn diện tích rừng và trữ lượng rừng của các trạng thái rừng theo các
đơn vị quản lý đất lâm nghiệp tiểu khu, khoảnh, lô quản lý và phân tích, đánh giá,
so sánh, tổng hợp lập các bảng biểu kiểm kê diện tích các trạng thái rừng và trữ
lượng rừng theo đơn vị hành chính, theo 3 loại rừng và theo chủ quản lý rừng.
- Tổng hợp độ che phủ rừng theo đơn vị hành chính.

Thống kê rừng:


×