Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá chất lượng đất và hiệu quả của mô hình trồng cây ăn quả kết hợp băng cỏ tại xã hát lót, huyện mai sơn, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THANH HUYỀN

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐẤT VÀ HIỆU QUẢ CỦA MƠ
HÌNH TRỒNG CÂY ĂN QUẢ KẾT HỢP BĂNG CỎ
TẠI XÃ HÁT LÓT, HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ NGÀNH: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. ĐINH MAI VÂN
2. TS. PHÍ ĐĂNG SƠN

Hà Nội, 2021


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.


Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2021
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thanh Huyền


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân
tình của các thầy cơ giáo Trường Đại học Lâm Nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Phịng Đào
tạo Sau Đại học, các Thầy Cơ giáo trong khoa Lâm học đã dành cho em sự
giúp đỡ q báu đó.
Để hồn thành được bản luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến cô giáo TS. Đinh Mai Vân, thầy giáo TS. Phí Đăng Sơn, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ mọi mặt để em hoàn thành đề tài.
Em xin cảm ơn UBND huyện Mai Sơn, phịng nơng nghiệp huyện Mai
Sơn, cảm ơn ông Lèo Mạnh An cán bộ Chi cục Trồng trọt và BVTV, các hộ
gia đình trong mơ hình đã tạo điều kiện để em điều tra, thu thập số liệu phục
vụ cho nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù em đã nỗ lực cố gắng, nhưng do hạn
chế về trình độ, kinh nghiệm trong cơng tác nghiên cứu, và đặc biệt là một số
hạn chế trong quá trình điều tra thực địa do dịch COVID – 19, nên luận văn
khơng tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng gióp, bổ sung của Thầy, Cơ để luận văn của em được hồn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thanh Huyền


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 3
1.1. Khái niệm về hệ thống canh tác .............................................................. 3
1.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển hệ thống nông lâm kết hợp ............. 4
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chung về hệ thống nông lâm kết hợp. ......... 4
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển NLKH trên thế giới .................. 6
1.2.3. Ảnh hưởng của các hệ thống NLKH đến tính chất đất..................... 9
1.2.4. Tình hình nghiên cứu và phát triển NLKH ở Việt Nam.................. 10
1.2.5. Tình hình nghiên cứu mơ hình tại điểm nghiên cứu ....................... 11
Chương 2. MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 14
2.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 14
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 14
2.2.1. Mục tiêu tổng quát:......................................................................... 14
2.2.2. Mục tiêu cụ thể: .............................................................................. 14
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 14

2.3.1. Hiện trạng của mơ hình cây ăn quả kết hợp với băng cỏ, mơ hình
trồng Mía tại khu vực nghiên cứu ............................................................ 14
2.3.2. Đánh giá chất lượng đất của các mơ hình (mơ hình cây ăn quả kết
hợp với băng cỏ và mơ hình trồng Mía) tại khu vực nghiên cứu ............. 15
2.3.3. Đánh giá hiệu quả của các mơ hình sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu .15


iv
2.3.4. Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng đất và hiệu quả sử
dụng đất. ................................................................................................... 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 15
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp và sơ cấp 15
2.4.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra và phỏng vấn nông hộ 16
2.4.4. Đánh giá hiệu quả về xã hội ........................................................... 17
2.4.5. Đánh giá hiệu quả về môi trường ................................................... 18
2.4.6. Phương pháp xác định tính chất lý học, hóa học của đất .............. 18
2.4.7. Xử lý số liệu .................................................................................... 20
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 21
3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 21
3.2. Khí hậu .................................................................................................. 21
3.3. Mơi trường nước ................................................................................... 21
3.4. Dân số ................................................................................................... 22
3.5. Đất và hiện trạng sử dụng đất ............................................................... 22
3.6. Sản xuất nông nghiệp ............................................................................ 22
3.6.1. Trồng trọt ........................................................................................ 22
3.6.2. Chăn nuôi........................................................................................ 23
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 25
4.1. Hiện trạng của các mơ hình sử dụng đất tại xã Hát Lót, huyện Mai Sơn,
tỉnh Sơn La. .................................................................................................. 25

4.1.1. Hiện trạng mô hình nơng lâm kết hợp cây ăn quả + băng cỏ + ngơ ....25
4.1.2. Hiện trạng diện tích chun canh Mía ........................................... 26
4.2. Đặc điểm sinh trưởng và kỹ thuật trồng của từng lồi cây trong mơ hình ..26
4.2.1. Mơ tả chung và kỹ thuật trồng cây nhãn ghép chín muộn ............. 26
4.2.2. Mô tả chung và kỹ thuật trồng cây xoài Đài Loan ......................... 28
4.2.3. Cỏ Ghinê (Pannicum maximum) .................................................... 28


v
4.2.4. Ngơ .................................................................................................. 29
4.2.5. Mía .................................................................................................. 29
4.3. Đặc điểm của mơ hình NLKH cây ăn quả kết hợp với băng cỏ ........... 30
4.3.1. Mơ hình NLKH nhãn + cỏ + ngơ ................................................... 30
4.3.2. Mơ hình NLKH xồi + cỏ + ngơ .................................................... 31
4.3.3. Mơ hình chun canh Mía .............................................................. 31
4.4. Đánh giá chất lượng đất của mơ hình cây ăn quả kết hợp với băng cỏ 32
4.4.1. pH(H2O) .......................................................................................... 32
4.4.2. Thành phần cơ giới của đất tại các mơ hình nghiên cứu ............... 33
4.4.3. Hàm lượng dinh dưỡng trong đất của các mơ hình nghiên cứu .... 34
4.4.4. Hàm lượng kim loại nặng trong đất của các mơ hình nghiên cứu . 38
4.4.5. Vi sinh vật tổng số trong đất ở các mơ hình nghiên cứu ................ 41
4.4.6. Đánh giá chất lượng đất của các mơ hình nghiên cứu .................. 42
4.5. Đánh giá hiệu quả của các mơ hình sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu 43
4.5.1. Hiệu quả về kinh tế ......................................................................... 43
4.5.2. Hiệu quả về xã hội .......................................................................... 46
4.5.3. Hiệu quả về môi trường .................................................................. 48
4.5.4. Đánh giá hiệu quả tổng hợp từ các mơ hình sử dụng đất .............. 49
4.6. Một số biện pháp nâng cao chất lượng đất và hiệu quả sử dụng đất .... 51
4.6.1. Biện pháp nâng cao chất lượng đất của các mơ hình .................... 51
4.6.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất.......................... 51

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ICRAF

Trung tâm nghiên cứu nông lâm kết hợp quốc tế

HTCT

Hệ thống canh tác

NLKH

Nông lâm kết hợp
Tổ chức nông lương thế giới (Food and Agriculture
Organization)
Vườn – ao – chuồng

FAO
VAC
RVAC

Rừng – vườn – ao – chuồng

NGOs
UBND


Ủy ban nhân dân



Quyết định

HTX

Hợp tác xã

BVTV

Bảo vệ thực vật
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu),
SWOT
Opportunities (Cơ hội), Threats (Nguy cơ)
KHCN
Khoa học công nghệ
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam
VietGAP
(Vietnamese Good Agricultural Practices)
Thực hành nơng nghiệp tốt tồn cầu (Global Good
GLOBALGAP
Agricultural Practice)
LUT
Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thành phần cơ giới của đất tại các mơ hình nghiên cứu ................ 34
Bảng 4.2. Vi sinh vật tổng số trong đất ở các mô hình nghiên cứu ................ 41
Bảng 4.3. Đánh giá chất lượng đất của các mơ hình nghiên cứu.................... 43
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế của các mơ hình sử dụng đất trong khu vực
nghiên cứu ............................................................................................. 44
Bảng 4.5. Hiệu quả về xã hội của các mơ hình sử dụng đất tại khu vực
nghiên cứu ............................................................................................. 46
Bảng 4.6. Hiệu quả về môi trường của các mơ hình sử dụng đất tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 48
Bảng 4.7. Hiệu quả tổng hợp từ các mơ hình sử dụng đất .............................. 49


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Mơ hình NLKH Nhãn + Cỏ + Ngơ ................................................. 30
Hình 4.2. Mơ hình NLKH Xồi + Cỏ + Ngơ .................................................. 31
Hình 4.3. Mơ hình chun canh Mía .............................................................. 32
Hình 4.4. pH(H2O) trong đất của các mơ hình................................................ 33
Hình 4.5. Hàm lượng chất hữu cơ tổng số (OC%) trong đất của các mơ hình35
Hình 4.6. Hàm lượng ni tơ tổng số (TN%) trong đất của các mơ hình .......... 36
Hình 4.7. Hàm lượng kali tổng số (TK%) trong đất của các mơ hình ............ 37
Hình 4.8. Hàm lượng Cu tổng số (Cu mg/kg) trong đất của các mơ hình ...... 38
Hình 4.9. Hàm lượng Pb tổng số (Pb mg/kg) trong đất của các mơ hình ....... 40


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sơn La là một tỉnh miền núi thuộc vùng cao phía Tây Bắc Việt Nam,
có diện tích tự nhiên đứng thứ 3 cả nước với 1.405.500 ha diện tích đất tự

nhiên. Trong đó, diện tích đất đang sử dụng chiếm 39,08%. Đất đai mầu mỡ,
tâng canh tác dày với nhiều loại thổ nhưỡng cho phép phát triển nhiều loại
cây trồng, vật ni có giá trị kinh tế cao. Diện tích đất chưa sử dụng và sơng
suối chiếm 60,92%. Quỹ đất diện tích đất nơng nghiệp rất hạn chế, diện tích
bình qn đạt 0,2 ha/người. Sản xuất nơng nghiệp ở Sơn La chủ yếu là độc
canh cây ngắn ngày
Những năm 2015 trở về trước, sản xuất nông nghiệp chủ yếu ở Sơn La
là độc canh cây ngắn ngày và các phương pháp canh tác chưa phù hợp đã dẫn
đến giảm năng suất nông nghiệp, tác động tiêu cực đến môi trường (giảm độ
che phủ rừng, giảm khả năng giữ nước, xói mịn và thối hóa đất, bồi lấp các
khu đất thấp...). Chính vì vậy, Việc khai thác tiềm năng đất dốc để phát triển
sản xuất hiệu quả và bền vững, phù hợp với định hướng thị trường để tăng
năng suất một cách ổn định góp phần đảm bảo an ninh lương thực và bảo vệ
tài nguyên môi trường là việc làm cấp thiết.
Từ năm 2015 đến nay, tỉnh Sơn La đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tập trung phát triển
cây ăn quả, đặc biệt là cây ăn quả trên đất dốc. Đến nay, sau hơn 6 năm thực
hiện tái cơ cấu nông nghiệp nông thôn, Sơn La không những trở thành một
trong những vùng cung cấp trái cây lớn nhất miền Bắc với diện tích gần
66.187 ha cây ăn quả, sản lượng quả ước đạt 300.000 tấn mà còn được xuất
khẩu sang các thị trường lớn như Đức, Nhật Bản, Đài Loan... Sản lượng một
số cây ăn quả cũng đứng đầu cả nước như nhãn (71156 tấn), mận và mơ
(62418 tấn), xoài (45908 tấn) (theo số liệu thống kê năm 2020) [16]… Giá trị
kinh tế mà nền nông nghiệp đóng góp cho tỉnh năm 2020 lên đến 5.400 tỷ
đồng, tăng gần 64% so với năm 2016, tạo việc làm cho hàng nghìn lao động
trên địa bàn tỉnh cũng như các tỉnh lân cận.


2
Huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La có diện tích rộng 141.970 ha, trong đó

tổng diện tích nhóm đất nơng nghiệp 60.510 ha chiếm 42,6 %. [16] Mai Sơn
là huyện trọng điểm về phát triển nông nghiệp của tỉnh Sơn La. Các đồng bào
dân tộc khác nhau có những phương thức canh tác sử dụng đất khác nhau.
Tuy nhiên, các phương thức canh tác này chưa thực sự hiệu quả, mang lại
năng suất không cao, khả năng bảo vệ đất kém dẫn đến khó đảm bảo mục tiêu
phát triển bền vững. Đã có rất nhiều các mơ hình nơng lâm kết hợp được triển
khai áp dụng trên địa bàn huyện dưới sự tài trợ của các tổ chức khác nhau ví
dụ như tổ chức ICRAF. Một trong những mơ hình điển hình có thể kể đến là
trồng cây ăn quả kết hợp với trồng băng cỏ.Với mục đích đánh giá được hiệu
quả của mơ hình và tác động của mơ hình đến tính chất đất để làm cơ sở đề
xuất phát triển nhân rộng mơ hình đề tài tiến hành lựa chọn nghiên cứu:
“Đánh giá chất lượng đất và hiệu quả của mơ hình trồng cây ăn quả kết
hợp băng cỏ tại xã Hát Lót, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La”.


3
Chương 1.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về hệ thống canh tác
Hệ thống là tổ hợp những thành phần có tương quan với nhau, giới hạn
trong một ranh giới rõ rệt, hoạt động như một tổng thể cùng chung mục tiêu
có thể tác động qua lại với mơi trường bên ngồi. [16] Hệ thống là tập hợp
các yếu tố trong đó có sự tương tác với các yếu tố khác để sản xuất ra sản
phẩm chung của hệ thống, khác với kết quả riêng lẻ của từng yếu tố. [15]
“Hệ thống canh tác” là thể thống nhất hoạt động của con người sử
dụng tài nguyên (sinh học, tự nhiên, kinh tế, xã hội) trong một phạm vi nhất
định để tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc của con người (bản thân,
gia đình, cộng đồng và xã hội). Hệ thống canh tác là một phức hợp của đất
đai, cây trồng, vật nuôi, lao động và các nguồn lợi đặc trưng khác trong một
ngoại cảnh mà các nơng hộ quản lý theo sở thích khả năng và kỹ thuật có thể

có. Hệ thống canh tác (Farming System) là sự bố trí một cách thống nhất và
ổn định các ngành trong nông trại, được quản lý bởi các hộ gia đình trong mơi
trường tự nhiên, sinh học và kinh tế xã hội, phù hợp với mục tiêu mong muốn
và nguồn lực của nông hộ. [16]
Hệ thống cây trồng gồm hệ thống không gian và thời gian với hệ thống
biện pháp kỹ thuật được thực hiện nhằm đạt năng suất cây trồng cao và nâng
cao độ phì nhiêu của đất đai. Trong hệ thống canh tác thì luân canh cây trồng
là biện pháp hữu hiệu nhất, các chế độ canh tác như bón phân tưới nước, làm
đất bao giờ cũng phải căn cứ vào hệ thống cây trồng. [13]
Bất kỳ một hệ thống canh tác nào cũng đều mang những đặc điển như
có mục tiêu chung, có ranh giới rõ rệt, có đầu vào - đầu ra và các mối quan
hệ, có thuộc tính, có thứ bậc và thay đổi. Hệ thống canh tác phải có sức sản
xuất, có khả năng sinh lợi nhuận, có tính ổn định, tính bền vững, tính cơng
bằng, và tính tự chủ.


4
1.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển hệ thống nông lâm kết hợp
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chung về hệ thống nông lâm kết hợp.
1.2.1.1. Khái niệm
Hệ thống nông lâm kết hợp là một lĩnh vực khoa học được đề xuất vào
thập niên 1960 bởi King (1969). Đến nay, hệ thống canh tác nông lâm kết hợp
(NLKH) được phát triển để diễn tả hiểu biết rõ hơn về nó. Cụ thể, hệ thống
canh tác nơng lâm kết hợp (NLKH) là một hệ thống quản lý đất vững bền làm
gia tăng sức sản xuất tổng thể của đất đai, phối hợp sản xuất các loại hoa màu
(kể cả cây trồng lâu năm), cây rừng và /hay với gia súc cùng lúc hay kế tiếp
nhau trên một diện tích đất và áp dụng các biện pháp canh tác tương ứng với
điều kiện văn hóa xã hội của dân cư địa phương (theo Bene và nnk (1977).
Theo PCARRD (1979), NLKH là một hệ thống quản lý đất đai trong đó các
sản phẩm của rừng và trồng trọt được sản xuất cùng một lúc hay kế tiếp nhau

trên các diện tích đất thích hợp để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội, sinh thái
cho cộng đồng dân cư tại địa phương. NLKH là hệ thống sử dụng đất, trong
đó bao gồm các cây thân gỗ lâu năm được trồng có tính tốn trên cùng một
đơn vị diện tích đất với các loại cây nông nghiệp ngắn ngày và/hoặc được kết
hợp với chăn ni, có thể kết hợp đồng thời hoặc kế tiếp nhau theo thời gian
và không gian (Lundgren & Raintree, 1983). Nair (1993) cũng đưa ra 5 đặc
điểm của một hệ thống nông lâm kết hợp phải bao gồm: (i) hai hay nhiều hơn
2 loại cây trồng (hoặc cây trồng và vật ni) trong đó phải có ít nhất một loại
cây thân gỗ lâu năm, (ii) tạo ra hai hay nhiều sản phẩm, (iii) chu kỳ sản xuất
dài hơn một năm, (iv) đa dạng về cả sinh thái và kinh thế so với hệ thống sản
xuất độc canh, (v) các yếu tố cấu thành hệ thống có sự tương tác qua lại, có
thể tương tác thuận hoặc tương tác nghịch. Các khái niệm trên đơn giản mô tả
nông lâm kết hợp như là một loạt các hướng dẫn cho một sự sử dụng đất liên
tục. Ngày nay, nông lâm kết hợp được định nghĩa như là một hệ thống quản lý
tài nguyên đặt cơ sở trên đặc tính sinh thái và năng động nhờ vào sự phối hợp


5
cây trồng lâu năm vào nông trại hay đồng cỏ để làm đa dạng và bền vững sự
sản xuất cho gia tăng các lợi ích về xã hội, kinh tế và môi trường của các mức
độ nông trại khác nhau từ kinh tế hộ nhỏ đến “kinh tế trang trại”. Theo
ICRAF (trung tâm nghiên cứu nông lâm kết hợp quốc tế), NLKH như là một
hệ thống sử dụng đất giới hạn trong các nông trại. NLKH là một hệ thống
quản lý tài nguyên đặt cơ sở trên đặc tính sinh thái và năng động nhờ vào sự
phối hợp cây trồng lâu năm vào nông trại hay đồng cỏ để làm đa dạng và bền
vững sự sản xuất cho gia tăng các lợi ích về xã hội, kinh tế và mơi trường của
các mức độ nông trại khác nhau [3].
Theo từ điển Việt Nam, mơ hình được hiểu là một vật có cùng hình
dạng nhưng làm thu nhỏ lại nhiều, mơ phỏng cấu tạo và hoạt động của một
vật khác để trình bày, nghiên cứu [17]. Như vậy, có thể hiểu mơ hình NLKH

là một đại diện thu nhỏ của hệ thống canh tác NLKH.
1.2.1.2. Đặc điểm chung của hệ thống nông lâm kết hợp
Hệ canh tác sử dụng đất được gọi là nơng lâm kết hợp cần có các đặc
điểm sau:
- Hệ thống NLKH thường gồm hai hay nhiều hơn hai lồi thực vật
(có thể cả thực vật và động vật) trong đó có ít nhất phải có một lồi cây
trồng lâu năm.
- Có ít nhất hai hay nhiều hơn sản phẩm từ hệ thống.
- Chu kỳ sản xuất thường dài hơn là một năm.
- Đa dạng hơn về sinh thái (cấu trúc và chức năng) và về kinh tế so với
canh tác độc canh.
- Cần phải có mối quan hệ tương hỗ có ý nghĩa giữa các thành phần
cây lâu năm và các thành phần khác.
- Trong các hệ thống nông lâm kết hợp sự hiện diện của các mối quan
hệ tương hỗ bao gồm về sinh thái và kinh tế giữa các thành phần của hệ thống
là đặc điểm cơ bản.


6
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển NLKH trên thế giới
Trên tồn thế giới, hơn 50% diện tích đất nông nghiệp là đất dốc (973
triệu ha trên tổng số 1 tỷ 476 triệu ha đất nông nghiệp) [19]. Diện tích đất dốc
cịn chiếm hơn 70% diện tích đất nơng nghiệp tại khu vực Châu Á và Thái
Bình Dương. Do đó nghiên cứu khai thác đất nơng nghiệp ở miền đồi núi thực
chất là vấn đề nghiên cứu canh tác trên đất dốc hay canh tác trên đất nương
rẫy. Nhiều kỹ thuật canh tác hợp lý trên đất dốc nơi mà điều kiện cơ sở hạ
tầng khó khăn đã được nghiên cứu và triển khai ở các nước, đặc biệt là các
nước Châu Á - khu vực mà đất núi chiếm gần 80% diện tích đất nơng nghiệp;
được xem là nguồn tài nguyên quan trọng trong nông nghiệp cũng như trong
phát triển kinh tế của đất nước [19]. Trong những năm qua, nghiên cứu nông

nghiệp theo tiếp cận hệ thống là một vấn đề phổ biến trên thế giới nhằm phát
triển nơng nghiệp một cách tồn diện, sử dụng một cách hữu hiệu các nguồn
lực tại chỗ, hạn chế việc khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên dẫn đến
huỷ hoại mơi trường sinh thái. Nghiên cứu hệ thống góp phần tạo điều kiện
cho các thành phần của hệ thống có cơ hội tác động qua lại lẫn nhau, thúc đẩy
lẫn nhau phát triển, tránh được tình trạng thành phần này cản trở sự phát triển
của thành phần khác: Hệ thống canh tác Taungya (Taungya system) được bắt
đầu vào năm 1856 ở Myanma. Nhà nước đã cho trồng cây gỗ Tếch kết hợp
trồng cây lúa cạn, ngô trong 2 năm đầu khi rừng chưa khép tán. Mục tiêu
chính của hệ thống này là khôi phục lại rừng bị tàn phá, sản xuất lương thực
là thu nhập phụ. Đây là dạng mơ hình chuyển tiếp từ canh tác nương rẫy sang
canh tác nông lâm kết hợp [4]. Hệ thống canh tác Ifugao trên dải núi cao ở
Philippin, do Clofsam (1984) mô tả là hệ thống canh tác của người dân tộc
Ifugao, họ biết canh tác lúa nước ở ruộng có hệ thống nước tưới kết hợp trồng
cây lấy gỗ, lấy củi, cây ăn quả và cây thuốc. Hệ thống canh tác hỗn hợp đã
giúp giữ được nước chống xói mịn và sạt lở đất [18]. Ở Thái Lan, Hoey. M
(1990) đưa ra mơ hình sử dụng đất dốc nhấn mạnh việc canh tác trên đường


7
đồng mức, trồng cỏ thành băng, hạn chế làm đất đến mức tối thiểu góp phần
phát triển nơng lâm nghiệp ổn định trên đất dốc. Những kết quả nghiên cứu ở
Kanđihult Bắc Thái Lan trồng cây ăn quả, cây cà phê theo băng kết hợp với
bón phân đã cho hiệu quả kinh tế cao và có tác dụng cải tạo nâng cao độ phì
của đất [9]. Khi phân tích các hệ thống canh tác theo mơ hình nơng lâm kết
hợp, chăn thả... Agbool. A (1990) đã cho rằng hệ thống đa dạng hoá cây trồng
là tốt nhất. Việc sử dụng đất dốc để trồng các lồi cây nào cịn tuỳ thuộc vào
các yếu tố khác như mưa gây xói mịn, tính chất của đất và nhất là phụ thuộc
vào các biện pháp canh tác được sử dụng để chống xói mòn vào điều kiện cụ
thể của từng địa phương. Trên các vùng đất dốc, thường người ta không gieo

trồng độc canh một loại cây liên tục mà trồng gối, trồng xen, luân canh [4].
Mạng lưới nghiên cứu hệ thống canh tác đã thu hút nhiều quốc gia trồng lúa
như Banglades, Myanma, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Nepan, Philippin,
Triều Tiên, Srilanca, Thailan và Việt Nam tham gia nghiên cứu. Các phương
pháp canh tác trên đất dốc đã được lựa chọn phù hợp với điều kiện và đặc thù
của từng nước. Ví dụ như, sự kết hợp của trồng nấm và sản xuất hơi đốt sinh
học biogas cũng là một phần của hệ thống NLKH ở Trung Quốc; vườn cây
hỗn giao hàng năm và lâu năm bao gồm các loài cây lấy gỗ vừa và nhỏ, kết
hợp các loài cây gỗ lớn, cây ăn quả, cây lương thực (Ngô, sắn) là kỹ thuật
truyền thống ở đảo Java hay vườn NLKH đa tầng ở đảo Sumatra là đặc trưng
của Indonesia.
Đặc biệt những năm gần đây một số công nghệ sử dụng đất dốc bền
vững của nước ngồi theo hướng nơng lâm và lâm – nông kết hợp đã bước
đầu áp dụng thành công ở nước ta. Đó là kỹ thuật canh tác nơng nghiệp đất
dốc viết tắt là SALT (Sloping Agricultural Land Technology). Hệ thống kỹ
thuật canh tác này đã được áp dụng thành công ở Philippin từ giữa những năm
1970 đến nay. Trung tâm đời sống nông thôn Baptist Mindanao Philippin đã
tổng kết hồn thiện hệ thống này gồm 4 mơ hình sau đây:


8
* Mơ hình kỹ thuật canh tác nơng nghiệp đất dốc (SALT1)
Trong mơ hình này là trồng trọt bằng cây ngắn ngày (cây hàng năm)
xen kẽ với những cây lâu năm sao cho phù hợp với đặc tính và yêu cầu đất đai
của các lồi cây đó và đảm bảo có thu hoạch đều đặn. Các băng được trồng
theo đường đồng mức ngang dốc và giữa những bảng cây trồng chính rộng từ
4 – 6 m cịn có bảng hẹp trồng cây cố định đạm, cây phân xanh để giữ đất,
chống xói mịn hoặc lấy củi. Cơ cấu cây trồng trong mơ hình này, để đảm bảo
ổn định và hiệu quả nhất là 75% cây nông nghiệp, 25% cây lâm nghiệp.
Trong cây nơng nghiệp thì 50% là cây hàng năm, 25% là cây lâu năm. Với

mơ hình này trên một ha hàng năm người dân thu hoạch được lượng sản phẩm
hàng hoá gấp rưỡi so với trồng sắn, khả năng chống xói mịn tăng gấp 4 lần.
* Mơ hình kỹ thuật nông lâm súc kết hợp đơn giản (SALT2)
Trong mô hình này, một phần đất được dành cho chăn ni và kết hợp
với trồng trọt. Tác dụng mơ hình này rất rõ là nhờ sự kết hợp theo phương
thức Nông – Lâm - Súc đã tận dụng được tiềm năng đất đai, năng lượng mặt
trời, đồng cỏ, thức ăn gia súc, tăng thêm nguồn phân chuồng, phân xanh trả
lại cho đất. Theo mơ hình này việc sử dụng đất đảm bảo có thu nhập đều đặn
vừa cải thiện được độ phì nhiêu, chống được xói mịn đất.
* Mơ hình kỹ thuật canh tác nông lâm kết hợp bền vững (SALT3)
Mô hình này đã kết hợp một cách tổng hợp việc trồng rừng quy mô nhỏ
với sản xuất lương thực, cây ăn quả và cây thực phẩm. Ở đây người nông dân
dùng những phần đất có độ dốc dưới 200 – 250 sườn đồi và chân đồi để trồng
các cây lương thực, thực phẩm, xen với các hàng cây cố định còn phần đất
cao ( sườn trên là đỉnh đồi) để trồng rừng. Cây lâm nghiệp chọn để trồng theo
thời gian thu hoạch được chia ra các loại từ 1 – 5 năm, 6 – 10 năm, 11 –15
năm và trên 15 năm để có thể thu được sản phẩm cao nhất và đều đặn. Cơ cấu
đất được sử dụng thích hợp ở đây là dành 40% cho cây nông nghiệp, 60% cho
cây lâm nghiệp. Trong mơ hình này các biện pháp nông – lâm - thuỷ lợi và


9
cơng trình hạ tầng được áp dụng đồng bộ (thực hiện các biện pháp làm giảm
lượng nước chảy tràn, thực hiện các biện pháp hạn chế tốc độ dòng chảy,
ngăn cản sự cuốn trôi đất, làm đất theo đường đồng mức…) hiệu quả sử dụng
đất được tăng cao hơn cả về mặt kinh tế - xã hội và môi trường. Tuy nhiên mơ
hình này địi hỏi vốn đầu tư cao hơn cả về vật chất và trình độ hiểu biết nên
điều kiện mở rộng khó khăn hơn, cần có thời gian.
* Mơ hình sản xuất nơng nghiệp trồng cây ăn quả (cam, chanh, xồi,
bưởi, đu đủ…) hoặc trồng cây cơng nghiệp dài ngày (chè, café, quế…) với

quy mô vừa và nhỏ (SALT4): Trong mơ hình này các loại cây ăn quả nhiệt
đới được đặc biệt chú ý do sản phẩm của nó có thể bán thu tiền mặt để đầu tư
trở lại.
1.2.3. Ảnh hưởng của các hệ thống NLKH đến tính chất đất
Các hệ thống NLKH với các loại cây trồng khác nhau trên cùng một diện
tích đã duy trì và cải thiện độ phì nhiêu đất. Hệ thống NLKH đã làm gia tăng
hàm lượng các bon trong đất, gia tăng các dinh dưỡng cũng như lượng nước ở
trong đất, gia tăng khả năng chống xói mịn của đất, mang lại nhiều lợi ích về
kinh tế thể hiện trên sự tăng năng xuất của các loài cây trồng. Sự đa dạng các
loài cây trong hệ thống NLKH đã cải thiện và nâng cao hàm lượng chất hữu cơ,
chất mùn không những ở tầng đất trên bề mặt mà còn cả những tầng đất ở dưới.
Các loài cây khác nhau, cơ cấu các hệ thống NLKH khác nhau sẽ làm tăng hàm
lượng chất hữu cơ trong đất khác nhau. Ở các hệ thống NLKH có lớp thảm
thực vật dày, được trả lại hàng năm sẽ có hàm lượng chất hữu cơ lớn hơn và
sinh khối vi sinh vật cũng cao hơn so với các hệ thống khác. Hệ thống NLKH
cũng cung cấp nhiều các chất dinh dưỡng khác cho đất như N, P, K, Ca, Mg…
cả về dinh dưỡng tổng số và dinh dưỡng hòa tan. Hàm lượng ni tơ tổng số, P
tổng số cũng như dễ tiêu ở hệ thống NLKH đều cao hơn so với rừng trồng
thuần loài ở hầu hết các nghiên cứu. Hệ thống NLKH cũng làm tăng chất lượng
đất, chất lượng dinh dưỡng đất bởi khả năng chống xói mịn, duy trì dinh
dưỡng và các tính chất lý học cũng như sinh học đất [22].


10
1.2.4. Tình hình nghiên cứu và phát triển NLKH ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đất đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích và là vùng sinh
sống của hơn 1/3 dân số cả nước. Đất đai vùng đồi núi mang nhiều tiềm năng
nhưng sản xuất còn hạn chế do sản xuất trên đất dốc gặp nhiều khó khăn hơn
sản xuất ở đồng bằng, đất dễ bị xói mịn do mưa, dễ bị khơ hạn do thốt hơi
nước rất nhanh, bên cạnh đó thì cơ sở hạ tầng thiếu thốn, trình độ dân trí thấp.

Thêm vào đó, người dân miền núi trước đây chủ yếu canh tác theo hình thức
du canh (du canh khơng quay vịng, du canh quay vịng). Tất cả những điều
đó gây nên sự nghèo đói ở những vùng này. NLKH đã dần dần phát triển và
khắc phục dần những hạn chế của khu vực này. Từ thập niên 60 của trở lại
đây, hệ thống NLKH bắt đầu được nghiên cứu và áp dụng ở Việt Nam. Có rất
nhiều các nghiên cứu cũng như các mơ hình được triển khai như mơ hình thí
nghiệm trồng xen Sắn với Lạc cùng với băng Cốt khí và hàng rào xanh kết
hợp bón phân khống hợp lý trên đất dốc nghèo dinh dưỡng, mơ hình HồiChè dưới tán rừng tự nhiên, Cà phê – Chè – Dứa – rừng trồng… [3]. Hiện
nay, các hệ thống NLKH như VAC (Vườn ao chuồng), VR (Vườn – Rừng),
RVCA (Rừng-vườn-ao-chuồng), RVCRg (Rừng-vườn-chuồng-ruộng), R-ong
(Rừng-ong)… ngày càng được sử dụng mạnh mẽ trên các khu vực đất dốc,
đặc biệt hệ thống RVAC. Bên cạnh đó, nhiều dự án của các tổ chức quốc tế
NGOs và các dự án Quốc tế khác cũng đã giới thiệu nhiều phương thức canh
tác bền vững trên đất dốc trong đó có mơ hình nơng lâm kết hợp. Đặc biệt, từ
năm 1981 đến 1985, lần đầu tiên chương trình nghiên cứu NLKH được xem
xét và thực hiện trên các quan điểm khoa học đảm bảo lý luận, thực tiễn và
đảm bảo tính chặt chẽ dựa trên các điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của
mỗi vùng. NLKH được xem như một phương án sản xuất chủ yếu để xây
dựng các mơ hình lâm nghiệp xã hội tại các địa bàn sản xuất lâm nghiệp quan
trọng trong toàn quốc như: Tây Nguyên, Duyên Hải Trung Bộ, Trung du
Miền núi phía Bắc... Các vấn đề về cơ cấu cây con nông nghiệp và lâm nghiệp


11
cũng như các vấn đề chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nơng lâm nghiệp, các
chính sách nghiên cứu để áp dụng cho từng vùng cũng được nghiên cứu, áp
dụng cho từng vùng cụ thể. Giai đoạn từ năm 1987 đến 1989, các mơ hình
NLKH được thực hiện ở các vùng đất ven biển trong khn khổ chương trình
hỗ trợ của FAO. Từ năm 1990 đến nay, NLKH được đẩy mạnh phát triển do
các chính sách, chiến lược phát triển của nhà nước cũng như các nguồn hỗ trợ

của các tổ chức quốc tế và cũng đã mang lại hiệu quả cao về kinh tế cũng như
môi trường, xã hội.
Các mơ hình NLKH trên đất dốc được chia thành hai nhóm chính đó là
nhóm các hệ thống nơng lâm kết hợp truyền thống và nhóm các hệ thống
NLKH cải tiến. Hệ thống NLKH truyền thống là kiểu canh tác được phát triển
bởi chính người dân địa phương, bao gồm các dạng: hệ thống hoang
hóa/nương rẫy cải tiến, hệ thống rừng và ruộng bậc thang, hệ thống canh tác
nương rẫy tổng hợp, hệ canh tác vườn nhà truyền thống, hệ canh tác vườn
rừng. Ngồi ra cịn có hệ thống canh tác vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn
quả, hệ thống Vườn - Ao - Chuồng (VAC); hệ thống Rừng - Vườn - Ao Chuồng (RVAC), hệ thống Rừng - Hoa màu - Lúa nước. Các hệ thống NLKH
cải tiến thường được tiến hành phát triển và giới thiệu một vùng nào đó do các
nhà kỹ thuật bên ngồi vì vậy nó khác với hệ thống truyền thống được phát
triển do chính người dân sáng tạo ra. Việt Nam đã và đang áp dụng nhiều hệ
thống kỹ thuật sử dụng đất mới trên nhiều vùng đất dốc khác nhau của cả
nước như hệ thống canh tác xen theo băng, hệ thống đai phịng hộ chắn gió,....
1.2.5. Tình hình nghiên cứu mơ hình tại điểm nghiên cứu
Sơn La là một tỉnh miền núi phía Bắc với tổng diện tích canh tác nơng
nghiệp có độ dốc lớn hơn 15o chiếm hơn 80%. Đặc biệt, nhiều khu vực người
dân phải canh tác trên những diện tích có độ dốc hơn 20o, thậm chí 25o như
huyện Bắc Yên, Sông Mã, các xã vùng cao thuộc các huyện Thuận Châu,
Mường La... Phương thức canh canh tác truyền thống đó là canh tác độc canh


12
ngô, sắn, lúa… Tuy nhiên, phương thức canh tác độc canh chưa phù hợp với
diện tích hầu hết là đất dốc dẫn đến làm thối hóa đất, giảm năng suất, chất
lượng cây trồng. Để cải thiện và nâng cao hiệu quả canh tác trên đất đốc,
miền núi khu vực phía Bắc cũng đã đưa nông lâm kết hợp vào ứng dụng trong
những năm gần [12]. Cơ cấu cây trồng trong các mơ hình nơng lâm kết hợp
cùng đồi núi thường được bố trí như cây lấy gỗ/đa mục đích (muồng đen, keo

dậu, keo lá tràm...) + cây công nghiệp dài ngày (cà phê, chè, hồi, dẻ…) + cây
công nghiệp ngắn ngày (lạc, mía, đậu tương…) + cây lương thực, thực phẩm:
lúa cạn, lúa nương, đậu đỗ…) [22]. Bên cạnh đó, kỹ thuật canh tác cũng được
phổ biến và áp dụng. Ví dụ như, trồng ngơ trên đất dốc khơng làm đất và
trồng xen cây họ đậu (đậu tương, nho nhe) với ngô để vừa cho thu nhập cao
hơn, vừa cải tạo đất; luân canh, gối vụ trong canh tác ngô xuân và đậu nho
nhe; sử dụng các loại cỏ lào, cây tắc tẻ và nhiều cây khác làm phân xanh cho
ruộng bậc thang vừa giải quyết được phân bón tại chỗ, vừa giảm công vận
chuyển... [7]. Cơ cấu cây trồng với sự tham gia của cây bộ đậu đã mang lại
những đóng góp quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo vệ
đất trong việc canh tác trên đất dốc.
Đặc biệt với tỉnh Sơn La, ngày 19/02/2013 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã ký quyết định phê duyệt dự án: “Xây dựng các thử
nghiệm nông lâm kết hợp tại tỉnh Sơn La, Điện Biên và Yên Bái” trong khuôn
khổ dự án NLKH cho sinh kế các nông hộ nhỏ vùng Tây Bắc Việt Nam do
Trung tâm Nông lâm Thế giới (ICRAF) tài trợ. Mục tiêu của sự án là cải thiện
hiệu quả của các hệ thống canh tác của nông hộ nhỏ tại khu vực Tây Bắc kết
hợp nhằm tăng gia sản lượng của các cây ngắn ngày và vật nuôi kết hợp
hướng đến các hệ thống sản xuất bền vững, đa dạng hơn và đem lại lợi nhuận
tốt hơn từ cây.
Mai Sơn là một trong những huyện trọng điểm phát triển kinh tế của
tỉnh Sơn La. Để nâng cao hiệu quả kinh tế mà vẫn bảo vệ, duy trì được chất


13
lượng đất, chính quyền và nhân dân nơi đây đã tích cực tiếp cận và áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là các mơ hình nơng lâm
kết hợp. Hát Lót là một xã thuộc huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La với diện tích
gần 57 km2, mật độ dân số đạt 138 người/km2. Cùng chủ trương với huyện
Mai Sơn cũng như toàn tỉnh Sơn La các mơ hình nơng lâm kết hợp cũng được

triển khai tại địa phương. Từ năm 2015 đến 2021, mô hình nơng lâm kết hợp
trồng cây ăn quả với băng cỏ đã được áp dụng triển khai với diện tích 50 ha
tại Hát Lót do tài trợ của tổ chức ICRAF. Với mục tiêu đánh giá chất lượng
đất và hiệu quả của các mơ hình nơng lâm kết hợp được triển khai bởi dự án
ICRAF về cả kinh tế, xã hội và mơi trường trên địa bàn xã Hát Lót, đề tài tiến
hành nghiên cứu: “Đánh giá chất lượng đất và hiệu quả của mơ hình trồng
cây ăn quả kết hợp băng cỏ tại xã Hát Lót, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La”.


14
Chương 2.
MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: mơ hình nơng lâm kết hợp trồng cây ăn quả kết
hợp băng cỏ (mơ hình Nhãn + băng Cỏ xen với Ngơ và mơ hình Xồi + băng Cỏ
xen với Ngơ thuộc dự án ICRAF) và mơ hình chun canh Mía (đối chứng).
Phạm vi nghiên cứu: mơ hình nơng lâm kết hợp được triển khai xây
dựng bởi dự án ICRAF bắt đầu triển khai năm 2015 tại xã Hát Lót - huyện
Mai Sơn – tỉnh Sơn La.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá chung về chất lượng đất và hiệu quả kinh tế, xã hội của mô hình
nơng lâm kết hợp trồng cây ăn quả kết hợp băng cỏ trên địa bàn nghiên cứu.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được hiện trạng sử dụng đất và cơ cấu cây trồng trong mơ
hình trồng cây ăn quả kết hợp với băng cỏ;
- Đánh giá được chất lượng đất của từng mơ hình dựa trên các kết quả
phân tích đặc tính lý, hóa học và sinh học của đất trên mơ hình;
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của mơ hình cây ăn quả kết hợp với

băng cỏ dựa trên sự so sánh với mơ hình chuyên canh mía.
- Đề xuất được các giải pháp quản lý sử dụng đất thích hợp góp phần
nâng cao năng suất cây trồng và hiệu quả kinh tế của mô hình.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Hiện trạng của mơ hình cây ăn quả kết hợp với băng cỏ, mơ hình
trồng Mía tại khu vực nghiên cứu
- Thành phần, cơ cấu và sự phối hợp giữa các thành phần trong mô hình
Nhãn + Cỏ + Ngơ


15
- Thành phần, cơ cấu và sự phối hợp giữa các thành phần trong mơ hình
Xồi + Cỏ + ngơ
- Mơ hình trồng Mía
2.3.2. Đánh giá chất lượng đất của các mơ hình (mơ hình cây ăn quả kết
hợp với băng cỏ và mơ hình trồng Mía) tại khu vực nghiên cứu
- Đánh giá pHH2O
- Thành phần cơ giới của đất tại các mơ hình nghiên cứu
- Hàm lượng dinh dưỡng trong đất của các mơ hình nghiên cứu
- Hàm lượng chất hữu cơ tổng số (OC%).
- Hàm lượng nito tổng số (TN%)
- Hàm lượng kali tổng số (TK%)
- Hàm lượng kim loại nặng trong đất của các mơ hình nghiên cứu
- Hàm lượng Cu tổng số trong đất
- Hàm lượng Pb tổng số trong đất
- Vi sinh vật tổng số trong đất ở các mơ hình nghiên cứu
2.3.3. Đánh giá hiệu quả của các mơ hình sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả kinh tế
- Đánh giá hiệu quả xã hội
- Đánh giá hiệu quả môi trường

2.3.4. Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng đất và hiệu quả sử
dụng đất.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp và sơ cấp
Thu thập tài liệu, số liệu có sẵn như số liệu về đất đai, diện tích, cơ cấu,
thành phần từng loại đất…; về cây trồng, cơ cấu mùa vụ, năng suất các loại
cây trồng; số liệu về chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương; số liệu
về tài chính như thu nhập, đầu tư từ các cơ quan nhà nước, phịng Tài ngun
và Mơi trường, phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm
Khuyến nông.


16
2.4.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra và phỏng vấn nông hộ
Các hộ điều tra là những hộ tham gia trực tiếp triển khai mơ hình trồng
cây ăn quả kết hợp băng cỏ, các hộ sản xuất chuyên canh Mía trên địa bàn xã
Hát Lót. Tổng số hộ điều tra là 24 hộ theo phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Nội dung điều tra hộ chủ yếu là: diện tích, thành phần cây trồng, chi phí sản
xuất, lao động, tỷ lệ hàng hóa, giá cả… Mẫu phiếu điều tra đánh giá hiệu quả
sử dụng đất được thiết kế dựa theo “Mẫu phiếu điều tra đánh giá hiệu quả
kinh tế sử dụng đất sản xuất nông nghiệp” – TCVN 8409-2012 và và được
thực hiện theo phương pháp của Đỗ Văn Nhạ và các cộng sự (2016) (Mẫu
phiếu đính kèm ở phần phụ lục). Khái quát nội dung cần phỏng vấn như sau:
Đối tượng cần phỏng vấn

Thông tin cần phỏng vấn
-Loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp
đang canh tác, diện tích sản lượng, năng suất
các loại cây trồng.
- Tỷ lệ bán sản phẩm nông nghiệp của hộ, đánh


Hộ nông dân

giá theo các mức: cao (>70%), trung bình (5070%), thấp <50%)
- Mức thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của hộ
gia đình.
- Chi phí sản xuất: chi phí giống, thuốc bảo vệ
thực vật, lao động, công cụ lao động…
(Đỗ Văn Nhạ và các cộng sự 2016)

2.4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế (theo TCVN 8409-2012)
- Xác định mẫu điều tra bằng chọn mẫu chùm: dựa trên bản đồ, xác
định hướng, ô điều tra.
- Xác định mẫu điều tra từ đơn vị tỉnh, huyện, xã, loại đất.
- Phân tích và xử lý số liệu điều tra: Sử dụng phần mềm máy tính
EXCEL để xử lý số liệu điều tra.


×