Tải bản đầy đủ (.docx) (150 trang)

Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.72 KB, 150 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nơng thôn mới là một mục tiêu quan trọng trong chủ trương
của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, được
xác định trong Nghị quyết số 26 - NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ
7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X. Khơng thể có một nước công nghiệp
nếu nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nơng dân có đời sống văn hóa và vật chất
thấp. Việc xây dựng nơng thơn mới địi hỏi phải có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thơn dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh
trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Muốn thực hiện được nội
dung trên, đòi hỏi nền kinh tế - xã hội phải phát triển bền vững. Một nền kinh
tế phát triển bền vững là cơ sở khoa học cho việc thực hiện thành công xây
dựng nông thôn mới.
Qua gần 30 năm thực hiện cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước, Việt
Nam đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế quan trọng. Tuy nhiên, nơng thơn
hiện nay chủ yếu vẫn cịn là sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún; với gần
70% dân số hiện đang sống ở khu vực nông thôn và 47% số lao động cả nước
trong lĩnh vực nông nghiệp. Bình qn mỗi hộ nơng dân chỉ có 1,61 ha đất
canh tác; trong đó, đồng bằng sơng Hồng 0,35 ha/hộ; Trung du và miền núi
phía Bắc 2,98 ha/hộ; Bắc Trung bộ 1,76 ha/hộ; Duyên hải miền Trung 2,13
ha/hộ; Tây Nguyên 5,63 ha/hộ; Đông Nam Bộ 1,2 ha/hộ và đồng bằng sông
Cửu Long 1,03 ha/hộ [39].
Theo số liệu của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, cả nước hiện
có khoảng 95 triệu mảnh đất nông nghiệp với tổng diện tích 9,4 triệu ha. Sự
manh mún trong sản xuất nơng nghiệp, nhất là manh mún về đất sản xuất làm



2
cho sản xuất nông nghiệp thiếu bền vững. Tỷ trọng vốn đầu tư xã hội cho
nơng nghiệp có xu hướng giảm. Bình quân giai đoạn 2006 - 2010, tỷ trọng
vốn đầu tư tồn xã hội cho nơng nghiệp chiếm 6,4% GDP nhưng đến giai
đoạn 2011 - 2013 giảm còn 5,4% GDP [88]. Thu nhập của cư dân nơng thơn
cịn rất thấp, bình quân hàng năm bằng 76,6% mức bình quân chung cả nước
và chỉ bằng 47,5% so với thu nhập của cư dân đơ thị. Cả nước có tới 84,5% số
hộ nghèo (trong tổng số hộ nghèo cả nước) sống ở nơng thơn (nếu tính theo
chuẩn nghèo mới cịn cao hơn nữa) [39]. Mặt khác, do sản xuất nông nghiệp
mang tính rủi ro cao, nên nguy cơ các hộ từ cận nghèo trở thành hộ nghèo rất
cao, hoặc hộ đã thoát nghèo nhưng nếu chỉ gặp rủi ro như trong năm có người
ốm; gia súc, gia cầm bị dịch bệnh... lại gặp nguy cơ tái nghèo.
Thực trạng trên đang hạn chế đà tăng trưởng của ngành nơng nghiệp,
tình trạng ơ nhiễm mơi trường sinh thái có chiều hướng gia tăng, nhất là ở
những vùng nơng thơn có tốc độ cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa nhanh, đã tác
động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội nói chung, theo đó tác động tiêu
cực làm chậm việc thực hiện chủ trương xây dựng nơng thơn mới. Chính vì
vậy, vấn đề đặt ra bức thiết hiện nay là cần phải có những nghiên cứu lý luận,
khảo sát và đánh giá thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp cho phát triển kinh tế xã hội, tạo cơ sở vật chất để thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
nơng thơn cả nước nói chung, cũng như xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Bắc
Ninh nói riêng. Với lý do trên và qua thực tiễn, kinh nghiệm công tác nhiều
năm trên địa bàn nơng thơn của một tỉnh phía Bắc, vấn đề “Xây dựng nông
thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh” được lựa chọn
làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận, thực tiễn xây dựng nông thôn mới
trong phát triển kinh tế - xã hội, luận án phân tích, đánh giá thực trạng xây



3
dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh theo các
tiêu chí, làm rõ những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên
nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, luận
án đề xuất phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nông
thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn tới năm
2020.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới trong
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cấp tỉnh.
+ Trên cơ sở xác định những tiềm năng cùng với những thuận lợi, khó
khăn ảnh hưởng đến q trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh; đánh
giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương theo 11 nội dung (19 tiêu chí), xác định những kết quả đạt được,
những hạn chế cũng như nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.
+ Phương hướng, giải pháp xây dựng nơng thôn mới trong phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh giai đoạn đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu: xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh
tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể là: mối quan hệ giữa xây dựng nông thôn
mới với phát triển kinh tế - xã hội. Trong mối quan hệ đó, kinh tế - xã hội là
yếu tố quyết định đến xây dựng nông thôn mới. Ngược lại, nông thôn mới có
tác động tích cực trở lại kinh tế - xã hội, tạo môi trường, điều kiện thúc đẩy kinh
tế - xã hội phát triển.
Ngày nay, mối quan hệ giữa xây dựng nông thôn mới với phát triển
kinh tế - xã hội càng chặt chẽ hơn bao giờ hết. Phát triển kinh tế - xã hội ổn
định nhanh, bền vững giữ vai trị quyết định cho xây dựng nơng thơn mới; xây
dựng nông thôn mới tạo môi trường, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, bền vững. Bởi vậy, phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa xây
dựng nông thôn mới với phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với từng điều

kiện, giai đoạn lịch sử cụ thể trên từng địa phương.


4
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: luận án nghiên cứu lý luận, thực tiễn xây dựng nông
thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, tập trung làm rõ mối
quan hệ giữa xây dựng nông thôn mới với phát triển kinh tế - xã hội.
+ Về không gian: luận án nghiên cứu xây dựng nông thôn mới trong
phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
+ Về thời gian: luận án nghiên cứu xây dựng nông thôn mới trong phát
triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận của luận án
Luận án được nghiên cứu dựa trên những quan điểm cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các văn kiện của Đảng, Nhà nước
Việt Nam về xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội. Những chủ
trương, phương hướng xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội ở
tỉnh Bắc Ninh; các chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Ninh, các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê của các cơ quan, sở, ban, ngành của
Tỉnh; các cơng trình khoa học liên quan đến đề tài đã được công bố; kinh nghiệm
xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội của một số địa phương
tương đồng và kết quả điều tra khảo sát nghiên cứu thực tế có liên quan là cơ sở
lý luận, thực tiễn của luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, luận án chú trọng sử dụng các phương pháp đặc thù của
kinh tế chính trị học Mác - Lênin là phương pháp trừu tượng hố khoa học, kết
hợp lơgíc với lịch sử; phân tích với tổng hợp; thống kê so sánh… Trong đó,
phương pháp trừu tượng hóa khoa học được sử dụng và quán triệt trong toàn

bộ luận án. Trên cơ sở đưa ra những giả định khoa học, hợp lý luận án tập
trung làm rõ đối tượng nghiên cứu trong từng bối cảnh, điều kiện cụ thể nhằm
làm rõ thực chất và bản chất kinh tế
- xã hội của quá trình xây dựng nơng thơn mới trong phát triển kinh tế - xã hội
nói chung, ở tỉnh Bắc Ninh nói riêng; làm rõ tính tương đồng và khác biệt của
chúng với các tiến trình xây dựng nơng thơn mới khác… nhằm đảm bảo tính kế
thừa, phát


5
triển và bám sát định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế. Các phương pháp
kết hợp logic với lịch sử, phân tích với tổng hợp, thống kê so sánh... được sử
dụng trong những nghiên cứu; đặc biệt là phân tích kinh nghiệm thực tiễn xây
dựng nơng thơn mới của một số địa phương tương đồng và thực trạng xây dựng
nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh thời gian qua.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số cơ sở khoa học về nông thôn mới,
xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương cấp
tỉnh; trên cơ sở đó, làm rõ những nội dung và xu hướng xây dựng nông thôn
mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh.
- Đánh giá thực trạng và nhận diện những vấn đề mới đang đặt ra đối
với xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng
nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn đến
năm 2020.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
Luận án đã hệ thống hóa lý luận, trình bày rõ, đúng vai trị, nội dung, vị
trí quan trọng của Chương trình xây dựng nơng thơn mới và ảnh hưởng của nó
đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cả nước nói chung, ở tỉnh Bắc

Ninh nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Luận án đánh giá đúng thực trạng, những vấn đề đặt ra trong q trình
thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới và tác động của nó đối với
phát triển kinh tế - xã hội thời gian qua; từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm,
đưa ra những kiến nghị phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm xây dựng nông
thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: phần mở đầu; 4 chương, 11 tiết; kết luận; danh mục các
cơng trình nghiên cứu của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án;
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân là chủ
đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả trong và ngoài nước.
Liên quan đến đề tài xây dựng nông thôn mới trong phát triển KT - XH đã có
nhiều cơng trình khoa học, sách tham khảo, các luận văn, luận án, các bài báo,
tạp chí đề cập đến nhiều góc độ khác nhau.
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU NGỒI NƯỚC VỀ NƠNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN, NÔNG DÂN VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Đề cập đến vấn đề này có nhiều cơng trình nghiên cứu tiêu biểu qua các
giai đoạn khác nhau, điển hình là:
Cuốn sách “Chính sách nơng nghiệp trong các nước đang phát triển”
của Frans Elltis [31] đã nêu lên những vấn đề cơ bản của chính sách nơng
nghiệp ở các nước đang phát triển thông qua việc nghiên cứu lý thuyết, khảo

cứu thực tiễn ở nhiều quốc gia châu Á, châu Phi, Châu Mỹ La Tinh. Cuốn
sách đã đề cập những vấn đề về chính sách phát triển vùng, chính sách hỗ trợ
đầu vào, đầu ra cho sản xuất nơng nghiệp, chính sách thương mại nông sản,
những vấn đề phát sinh trong q trình đơ thị hóa. Điều đặc biệt đáng lưu ý là
cơng trình này đã xem xét nền nơng nghiệp của các nước đang phát triển
trong quá trình chuyển sang sản xuất hàng hóa gắn liền với phát triển thương
mại nông sản trên thế giới; đồng thời, nêu lên mô hình thành cơng, thất bại
trong việc phát triển nơng nghiệp, nơng thơn và giải quyết vấn đề nơng dân.
Cơng trình “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các
nước và Việt Nam” của Benedict J.tria Kerrkvliet, Jamesscott do Nguyễn
Ngọc và Đỗ Đức Định [40] sưu tầm và giới thiệu, đã nghiên cứu về vai trò,
đặc điểm của nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nước trên thế giới và
những kết quả bước đầu trong nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam.


7
Những điểm đáng chú ý của cơng trình này có giá trị tham khảo cho việc giải
quyết những vấn đề của chính sách phát triển nơng thơn nước ta hiện nay như:
tương lai của các trang trại nhỏ, nông dân với khoa học, hệ tư tưởng của nơng
dân, các hình thức sở hữu đất đai, những mơ hình tiến hóa nông thôn ở các
nước nông nghiệp trồng lúa.
Lê Thế Cương với bài viết, “Thực tiễn hiện đại hóa nơng nghiệp đặc
sắc Trung Quốc và kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam” [19] đã phân tích
những nội dung mấu chốt từ thực tiễn con đường “hiện đại hóa nơng nghiệp
đặc sắc Trung Quốc”, trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm đối với
xây dựng nông thôn ở nước ta. Những bài học được tác giả chỉ ra trên những
vấn đề cơ bản như: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo chuyển biến một
cách rõ rệt để nhận thức sâu sắc hơn vai trò, ý nghĩa của CNH, HĐH nơng
nghiệp, nơng thơn trong cả hệ thống chính trị, đặc biệt chủ thể chính là cư dân
khu vực nơng nghiệp, nơng thơn; đẩy mạnh đổi mới và hồn thiện cơ chế

chính sách, đổi mới cơ chế kinh tế nơng nghiệp, nông thôn, thực hiện một
cách đồng bộ, nghiêm túc, quyết liệt những chính sách và chương trình kế
hoạch phát triển nơng nghiệp, nơng thơn đó ban hành; đẩy mạnh phát triển
chất lượng nhân lực, nguồn lực kỹ thuật các trường, viện, trung tâm nghiên
cứu nông nghiệp; phát triển công tác nghiên cứu khoa học ứng dụng; xây
dựng, hỗ trợ, phát triển các tổ chức kinh tế nông nghiệp, nông thôn và đẩy
mạnh nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp.
Dự án MISPA 2006 với vấn đề “Lý luận và thực tiễn xây dựng nông
thôn mới xã hội chủ nghĩa” do dịch giả Cù Ngọc Hưởng [88] đã nghiên cứu
vấn đề xây dựng nông thôn mới XHCN ở Trung Quốc trên nhiều khía cạnh.
Từ sự hình thành khái niệm, bối cảnh, nội hàm, ý nghĩa thực hiện của sự
nghiệp xây dựng nông thơn mới XHCN. Cơng trình tổng hợp ý kiến nhiều
chiều của các học giả trong nước trên những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
như hệ thống lý luận xây dựng NTM XHCN; mục tiêu, tiêu chuẩn đánh giá và
hệ thống chỉ tiêu đánh giá quá trình xây dựng NTM XHCN; hệ thống chỉ tiêu


8
đánh giá quá trình xây dựng NTM XHCN và lựa chọn các chỉ tiêu cho từng
khu vực; Phạm vi, trọng điểm và phương án xây dựng NTM; lý thuyết,
nguyên tắc, phương pháp và sự đảm bảo thực hiện các kế hoạch xây dựng
NTM; thể chế quản lý, cơ chế trao vốn, các chỉ tiêu đánh giá hiệu ích kinh tế,
cơ chế giám sát và cơ chế đảm bảo của sự nghiệp xây dựng NTM... Nhìn
chung, kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo hữu ích khi tiếp cận đến kinh
nghiệm của các quốc gia trong quá trình xây dựng NTM.
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN, NƠNG DÂN VÀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI

Nguyễn Văn Bích, trong cuốn sách "Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
sau hai mươi năm đổi mới - Quá khứ và hiện tại" [5] đã nhìn nhận một cách

khá tồn diện lịch sử phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta
trong thế kỷ XX, nhất là 20 năm đổi mới. Trong đó, nội dung nghiên cứu
được kết cấu theo các giai đoạn: thứ nhất, nông nghiệp; nông thôn Việt Nam
dưới chế độ thuộc địa, nửa phong kiến (1901 - 1945); thứ hai, nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam từ khi ra đời nước Việt Nam dân chủ cộng hịa đến giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1945 - 1975); thứ ba, nơng nghiệp,
nơng thơn Việt Nam sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, cả
nước bước vào thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH (1976 1986); thứ tư, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam 20 năm đổi mới (1986 2006). Cuốn sách đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn trong nông
nghiệp, nông thôn, về quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý. Đặc biệt, đã nêu được
bối cảnh về sự phát triển của nền kinh tế nước ta nói chung, nền nơng nghiệp,
nơng thơn nói riêng.
Chu Hữu Q, trong cuốn sách "Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội
nông thôn, nông nghiệp Việt Nam" [68] đã đánh giá thực trạng nơng thơn
nước ta hiện nay trên hai khía cạnh: vị trí, vai trị của nơng nghiệp, nơng thơn;
sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực đối với việc chăm lo thúc đẩy phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Trên những đánh giá đó, tác giả nhận định một
số vấn đề về phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta, kể cả phát triển nông
nghiệp,


9
nơng thơn bền vững; chủ trương, chính sách tiếp tục phát triển KT - XH nông
thôn nước ta. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở năm 1995.
Đặng Kim Sơn, với cuốn "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam
hôm nay và mai sau" [72] đã nêu bật thực trạng các vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nơng thơn hiện nay; những thành tựu, khó khăn, vướng mắc còn tồn tại.
Xuất phát từ thực tiễn, tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị
chính sách nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát triển.
Nguyễn Ngọc Hà, trong cuốn sách "Đường lối phát triển kinh tế nông
nghiệp của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986-2011)" [32]

đã tập trung làm rõ những điều kiện lịch sử và quá trình hình thành những
quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với xây dựng xã hội
nông thôn Việt Nam văn minh hiện đại; nghiên cứu một cách toàn diện về
kinh tế nông nghiệp và những biến đổi trên các lĩnh vực của đời sống xã hội
nông thôn trong thời kỳ đổi mới; quá trình triển khai thực hiện đường lối,
chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp và những thành tựu đạt được. Trong
đó, tập trung vào nội dung trọng tâm là vấn đề Đảng lãnh đạo thực hiện đổi
mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp, quản lý ruộng đất, giải phóng sức lao
động, phát huy sự năng động, sáng tạo của người nông dân...
Nguyễn Thị Tố Quyên, trong cuốn sách "Nông nghiệp, nông dân, nông
thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020" [66] đã đề
cấp đến vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trước những bối
cảnh, cơ hội và thách thức trong mơ hình tăng trưởng kinh tế. Trong đó, lý
thuyết về nơng nghiệp, nơng thơn đã được phân tích qua ba trường phái chính
đó là: thứ nhất, đề cao vai trị của nơng nghiệp, coi nơng nghiệp là cơ sở hay
tiền đề cho q trình cơng nghiệp hóa; thứ hai, với quan điểm tiến thẳng vào
cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa; thứ ba, với tư tưởng kết hợp hài hịa giữa nơng
nghiệp và cơng nghiệp, nơng thơn và đơ thị trong q trình phát triển. Ngồi
ra, cuốn sách cịn phân tích thực trạng một số điểm nổi bật về nông nghiệp,
nông thôn, nông dân từ năm 2000 đến nay trên các mặt thành công và những


10
vấn đề tồn tại chủ yếu của nông nghiệp, nông dân và nơng thơn trong mơ hình
tăng trưởng kinh tế hiện nay.
Đỗ Tiến Sâm, trong cuốn sách "Vấn đề tam nông ở Trung Quốc thực
trạng và giải pháp" [69] đã khái quát những vấn đề cơ bản như: khái niệm và
quan điểm cơ bản về tam nông; hiện trạng của nơng thơn Trung Quốc kể cả
những thành tựu, những khó khăn trong giải quyết vấn đề nông thôn và
phương hướng, giải pháp xây dựng NTM XHCN. Ngoài ra, cuốn sách cịn

phân tích thực trạng nơng dân Trung Quốc hiện nay và những chính sách, giải
pháp cơ bản đối với nơng dân những kinh nghiệm Việt Nam có thể tham
khảo.
Nguyễn Xuân Cường, trong cuốn "Quá trình phát triển kinh tế- xã hội
nông thôn ở Trung Quốc" [20] đã đề cập đến phát triển nông thôn ở Trung
Quốc. Tác giả tập trung nghiên cứu KT - XH nông thôn Trung Quốc thời kỳ
trước cải cách mở cửa (1949 - 1978) cho đến q trình cải cách và phát
triển nơng thơn (1978 - 1991); trong đó, những vấn đề được làm rõ như:
chuyển đổi thể chế kinh tế nông nghiệp, nông thôn (1978 - 1984), phát
triển công nghiệp nông thôn (1985 - 1991); q trình giải quyết các vấn đề
xã hội nơng thơn. Các kết quả nghiên cứu tiếp theo về đẩy mạnh phát triển
nông thôn (1992 - 2003) trên các nội dung về đẩy mạnh phát triển kinh tế
nông thôn thông qua xây dựng hệ thống thị trường nông thôn; điều chỉnh
sự phát triển của xí nghiệp Hương Trấn; đổi mới thể chế kinh doanh nơng
nghiệp; q trình đơ thị hóa nơng thơn... và q trình giải quyết các vấn đề
xã hội nông thôn. Những vấn đề của xã hội nông thôn như: xóa đói giảm
nghèo nơng thơn, việc làm và chuyển dịch lao động nông thôn, giáo dục
nông thôn, hệ thống an sinh xã hội nông thôn... Và xây dựng nông thôn
XHCN giai đoạn mới từ 2003 đến nay trên các phương diện thành tựu cải
cách, phát triển nông thôn, về chuyển biến xã hội nơng thơn, những khó
khăn trong cải cách, phát triển nơng thơn... Nhìn chung, bức tranh về q
trình phát triển KT - XH nơng thơn Trung Quốc giai đoạn 1978 - 2008 được
tác giả trình bày một cách khá đầy đủ.


11
Đào Thế Tuấn, trong bài viết: “Chính sách nơng thơn, nông dân và
nông nghiệp mới ở Trung quốc” [90] khái qt tình hình nơng thơn Trung
Quốc từ năm 1978 đến năm 2005, chính sách xây dựng nơng thơn XHCN
mới: với mục tiêu giảm bớt khoảng cách giữa đô thị - nơng thơn và tạo một sự

phát triển bền vững. Chính sách chủ yếu cuả Trung quốc là hiện nay thực lực
kinh tế của Trung Quốc tăng phải thay “lấy nhiều cho ít” bằng “ lấy ít cho
nhiều”. Năm 2004 đánh dấu một điểm ngoặt trong cải cách nông thôn của
Trung Quốc được thể hiện qua các văn kiện nhằm điều chỉnh chính sách nơng
nghiệp và thúc đẩy việc xây dựng nơng thơn mới; trong đó, đã chỉ rõ u cầu,
mục tiêu nhiệm vụ của xây dựng nơng thơn mới...
Võ Chí Công, “Những vấn đề cơ bản trong đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế ở nước ta” [7] đã làm rõ những vấn đề: đổi mới quản lí xí nghiệp cơng
nghiệp quốc doanh, thực trạng quản lí kinh tế và yêu cầu của đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp... và một số vấn
đề xây dựng nông thôn mới XHCN trong mối quan hệ đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế. Tác giả nhấn mạnh, xây dựng NTM XHCN là sự nghiệp trọng đại, có
nhiều khó khăn và đang là vấn đề đòi hỏi cấp bách; giải quyết vấn đề này phải
đồng bộ trên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực. Việc đổi mới quản lý, phát triển sản
xuất nông nghiệp phải gắn bó với việc giải quyết đúng đắn các vấn đề xã hội
và xây dựng NTM XHCN bằng những việc làm thiết thực: tổ chức làm tốt, có
chất lượng việc xây dựng quy hoạch tổng thể KT - XH của từng huyện, từng
xã thể hiện sự thống nhất hài hòa giữa quy hoạch phát triển sản xuất nông công nghiệp, quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng..., phải có kế hoạch và tổ
chức thực hiện tốt kế hoạch xây dựng NTM XHCN, phải thực hiện dân chủ
hóa, cơng khai hóa đi đơi với đề cao kỷ luật và pháp luật trong quản lý kinh
tế...
Phạm Xn Nam, với cơng trình “Phát triển nơng thơn” [48] là một
cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn. Tác giả đã phân
tích khá sâu sắc một số nội dung về phát triển KT - XH nông thôn nước ta
như: dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề sử dụng và
quản lý nguồn


12
lực tài nguyên thiên nhiên, vấn đề phân tầng xã hội và xóa đói giảm nghèo. Khi

phân tích những thành tựu, yếu kém, thách thức đặt ra trong phát triển nông
nghiệp, nông thôn nước ta, tác giả đã chỉ ra u cầu hồn thiện hệ thống chính
sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong quá trình vận động của nông thôn.
Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, với kết quả
hội thảo lần thứ tư về “Vấn đề nông nghiệp nông dân nông thôn kinh nghiệm
Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc” [27] đã tập trung vào những vấn đề lý
luận, thực tiễn về vấn đề nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn trong q trình
hội nhập kinh tế quốc tế của hai nước đã được làm rõ. Những vấn đề của thực
tiễn Việt Nam, Trung Quốc được các tác giả phân tích phản ánh những kinh
nghiệm q báu rút ra từ q trình thực hiện chính sách đối với nông nghiệp,
nông dân, nông thôn của hai nước. Nhiều vấn đề liên quan đến xây dựng nông
thôn mới của Việt Nam được phân tích thơng qua các góc độ khác nhau từ vai
trị và mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong phát triển
theo hướng hiện đại ở Việt Nam; phát triển kinh tế thị trường ở nơng thơn;
xóa đói giảm nghèo ở nơng thôn, bảo vệ môi trường ở nông thôn hay xây
dựng NTM ở Việt Nam - những vấn đề đặt ra và giải pháp...
Trần Ngọc Ngoạn, trong cuốn sách "Phát triển nông thôn bền vững
những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới" [52] đã tiếp cận đến những vấn
đề lý luận và kinh nghiệm trong phát triển nông thôn bền vững; làm rõ được
những vấn đề: phát triển nông thôn bền vững - một yêu cầu phát triển mới của
các quốc gia trên thế giới; khung khổ lý thuyết làm cơ sở cho phát triển bền
vững nông thôn và một số kinh nghiệm quốc tế trong việc ứng dụng các
phương pháp nhằm phát triển bền vững nông thôn. Trong đó, phát triển nơng
thơn bền vững được đề cập thể hiện trên 3 trụ cột chính: một là, phát triển bền
vững kinh tế nông thôn; hai là, phát triển bền vững xã hội nông thôn; ba là,
tăng cường bảo vệ, quản lý môi trường tự nhiên.
Nguyễn Điền, trong cuốn sách "Cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng
thơn các nước châu Á và Việt Nam" [29] đã trình bày những vấn đề có tính



13
chất lý luận về cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thôn, khái quát một số vấn
đề về nông thôn và cơng nghiệp hóa nơng thơn như: khái niệm về nơng thơn,
vấn đề phát triển nơng thơn, cơng nghiệp hóa nơng nghiệp và nơng thơn các
nước châu Á, cơng nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Tác giả
khẳng định: định hướng CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn nước ta do
Đại hội Đảng lần thứ VIII để ra có thể sắp xếp thành 3 nhóm cụ thể: thứ nhất,
phát triển nông nghiệp; thứ hai, phát triển công nghiệp theo hướng CNH,
HĐH; thứ ba, cải tạo, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng KT - XH nông
thôn. Những nội dung đó có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong qúa trình tiến
hành CNH nơng nghiệp và nơng thôn như: phát triển các ngành nghề công
nghiệp nông thôn, phát triển nông nghiệp theo hướng HĐH, cải tạo, xây dựng
và phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH nơng thơn...
Đặng Kim Sơn, trong cuốn sách "Cơng nghiệp hóa từ nông nghiệp - Lý
luận thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam" [70] đã điểm lại một số học
thuyết kinh tế trong phát triển nông nghiệp như: các lý thuyết phát triển nông
nghiệp theo giai đoạn, lý thuyết liên kết giữa các lĩnh vực kinh tế, lý thuyết về
vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường... giới thiệu thực tiễn thành
công và thất bại của một số nền kinh tế châu Á điển hình như: Nhật Bản, Đài
Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc trong quá trình phát triển nơng nghiệp và trong
bối cảnh tiến hành CNH, từ đó tóm lược một số bài học kinh nghiệp và lý
luận phát triển chính thức rút ra từ CNH. Đồng thời, nhìn lại q trình phát
triển nơng nghiệp Việt Nam từ năm 1945 đến nay, những thời cơ, thách thức,
đề nghị về chính sách, cách tiến hành để phát triển nông nghiệp nông thôn trong
giai đoạn tới. Đặng Kim Sơn, trong cuốn sách "Kinh nghiệm quốc tế về nơng
nghiệp,
nơng thơn, nơng dân trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa" [71] trên
cơ sở tổng hợp, phân tích vấn đề nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân trong q
trình CNH ở nhiều nước trên thế giới, tác giả có sự liên hệ vào điều kiện cụ
thể của Việt Nam những vấn đề mang tính lý luận, thực tiễn như: vai trị của

nơng nghiệp trong CNH, vấn đề cơ cấu sản xuất, giải quyết những vấn đề đất
đai, lao


14
động, mơi trường... trong CNH đất nước. Đây cũng chính là những vấn đề mà
Việt Nam đang lúng túng trong quá trình CNH, HĐH nhằm mục tiêu đến năm
2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Phạm Ngọc Dũng, trong cuốn sách "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay" [21] đã
đánh giá những thành tựu KT - XH trong thực hiện CNH, HĐH ở nông thôn.
Tác giả chỉ ra những nhân tố chi phối đến khả năng khắc phục, phát triển KT XH bền vững ở nông thôn. Trong phần viết này, các nhà nghiên cứu chỉ ra hai
nguyên nhân: cơ chế chất lượng cao và bình đẳng trong phân phối thu nhập,
nhưng quan trọng nhất là cơ chế chất lượng cao. Đây là nhân tố quan trọng
nhất chi phối đến khả năng khắc phục, phát triển KT - XH bền vững ở nơng
thơn Việt nam hiện nay, vì hoạt động kinh tế thị trường đi liền với rủi ro; phân
công xã hội ngày càng cao, hội nhập với thế giới càng sâu thì chi phí giao dịch
giữa các khâu càng cao.
Lê Quốc Lý, trong cuốn sách "Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn - Vấn đề và giải pháp" [44] khẳng định, bên cạnh những
thành tựu đã đạt được, tiến trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn cũng
phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, chẳng hạn, sự bất cập trong các chính sách
phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, giữa q trình đơ thị hóa với q trình phát
triển nông thôn, xây dựng nông thôn; mâu thuẫn giữa lợi ích công nghiệp với
nông nghiệp; giữa thành thị với nông thơn, giữa q trình đơ thị hóa với q
trình phát triển nông thôn, xây dựng NTM; mâu thuẫn giữa nền nông nghiệp
dựa trên tri thức khoa học với sự bảo tồn giá trị và tri thức nông nghiệp truyền
thống, giữa hàng hóa nơng nghiệp hiện đại được sản xuất bởi những tiến bộ
khoa học - kỹ thuật và cơ giới hóa với những sản phẩm nơng nghiệp mang sắc
thái vùng, miền tự nhiên có giá trị chênh lệch cao. Cuốn sách nghiên cứu toàn

diện về kết quả và tác động của tiến trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn
Việt Nam, trong đó có những yếu tố hình thành nên diện mạo NTM.
Vũ Văn Phúc, trong cuốn sách "Xây dựng nông thôn mới những vấn đề
lý luận và thực tiễn" [62] với nhiều bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo


15
các cơ quan trung ương, các địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng
NTM, với những nội dung như: Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm
quốc tế về xây dựng NTM, đặc biệt thực tiễn xây dựng NTM ở Việt Nam
được trình bày khá phong phú về thực tiễn triển khai xây dựng NTM ở một số
tỉnh: Lào Cai, Nghệ An, Phú Thọ, Ninh Bình, Thái Nguyên, Lai Châu...
Bài viết đăng trên trang : “Quan điểm của Đảng về xây
dựng nông thôn mới” [64] khẳng định mô hình NTM được quy định bởi các
tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và
cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính
trị, văn hố, xã hội; tiến bộ hơn so với mơ hình cũ; chứa đựng các đặc điểm
chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Cấu trúc của NTM được xác
định dựa trên những tiêu chí như: đáp ứng u cầu phát triển hàng hóa, dân
chủ ở nơng thôn mở rộng và đi vào trực tiếp, nông dân; nơng thơn có văn hóa
phát triển... Các nội dung trên trong cấu trúc mơ hình NTM có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trị chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình
hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp
lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân
dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách.
Trên tinh thần đó, các chính sách KT - XH sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây
dựng mơ hình NTM.
Hồ Xuân Hùng: “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng lâu
dài của Đảng và nhân dân ta” [39] đã nêu rõ nội dung nông thôn và NTM
XHCN Việt Nam được thể hiện ở ba chức năng: chức năng về sản xuất nơng

nghiệp, gìn giữ bản sắc truyền thống văn hóa dân tộc và bảo đảm mơi trường
sinh thái. Tác giả cũng nhấn mạnh một số biện pháp và điều kiện nhằm thực
hiện 19 tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay.
Đoàn Phạm Hà Trang với bài viết: “Xây dựng nông thôn mới: Vấn đề
quy hoạch và huy động các nguồn tài chính” [86] khẳng định, quy hoạch xây
dựng NTM nhất thiết phải được tính đến một cách tổng thể từ trên xuống, để
quy hoạch của mỗi làng xã phải nằm trong chỉnh thể toàn quốc, khu vực, địa
phương trong mối liên hệ với kinh tế, xã hội, mơi trường, sinh thái, khí hậu,


16
thổ nhưỡng, quốc phòng... từ cấu trúc kiến trúc, cấu trúc dân cư, cấu trúc hạ
tầng kinh tế - kỹ thuật, hạ tầng xã hội, vừa phải đa dạng, bền vững trong xu
thế phát triển chung của đất nước. Để thực hiện tốt chương trình, nguồn vốn
sẽ được huy động bằng nhiều cách như: Nhà nước, nhân dân đóng góp, các
nguồn tài trợ, sự hỗ trợ vốn từ các ngân hàng... với phương châm vẫn phải
phát huy nội lực là chính. Chính phủ cần có chính sách khuyến khích, hỗ trợ
để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước vào đầu tư ở khu vực nông
nghiệp, nông thôn để thêm nguồn lực trực tiếp giải quyết các khâu chế biến,
giải quyết việc làm cho nơng dân trong q trình xây dựng NTM.
Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh với bài viết: “Xây dựng mơ hình nơng
thơn mới ở nước ta hiện nay” [74] phân tích chủ yếu ba vấn đề: thứ nhất,
nông thôn Việt Nam trước yêu cầu mới; thứ hai, hình dung ban đầu về những
tiêu chí của mơ hình NTM; thứ ba, về những nhân tố chính của mơ hình NTM
như: kinh tế, chính trị, văn hóa, con người, môi trường... Các nội dung trên
trong cấu trúc mô hình NTM có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước
đóng vai trị chỉ đạo, tổ chức điều hành q trình hoạch định và thực thi chính
sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật,
nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia,
chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách.

1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN
CỨU

1.3.1. Những vấn đề đã được đề cập trong các cơng trình nghiên cứu
đã cơng bố
Những nghiên cứu của các tác giả nước ngồi đã xem xét nền nơng
nghiệp của các nước đang phát triển trong quá trình chuyển sang sản xuất
hàng hóa gắn liền với thương mại nơng sản trên thế giới, thành công và thất
bại trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nơng
dân; vai trị, đặc điểm của nơng dân, thiết chế nông thôn ở một số nước trên
thế giới và Việt Nam; về quá trình xây dựng NTM ở Trung Quốc, những vấn
đề lý


17
luận cịn tranh cãi... Những cơng trình này có giá trị tham khảo cho việc giải
quyết những vấn đề của chính sách phát triển nơng thơn nước ta hiện nay như:
tương lai của các trang trại nhỏ, nông dân với khoa học, hệ tư tưởng của nơng
dân, các hình thức sở hữu đất đai, những mơ hình tiến hóa nơng thôn ở các
nước nông nghiệp trồng lúa. Đồng thời, các giải pháp được các tác giả chỉ ra
như: đẩy mạnh cơng tác tun truyền; đổi mới và hồn thiện cơ chế chính
sách, đổi mới cơ chế kinh tế nơng nghiệp, nông thôn, thực hiện một cách đồng
bộ, nghiêm túc, quyết liệt những chính sách và chương trình kế hoạch phát
triển nông nghiệp, nông thôn... để phát triển sản xuất nông nghiệp và khu vực
nơng thơn.
Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong nước đã nêu khái quát
đặc điểm, tình hình, q trình thực hiện đường lối về nơng dân, nông nghiệp,
nông thôn của Đảng, Nhà nước qua các thời kỳ khác nhau. Các kết quả
nghiên cứu thể hiện sự nhận định, đánh giá sắc đáng nhất là về những hạn

chế, yếu kém trong q trình thực hiện chính sách đối với nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thơn, qua đó gợi mở phương hướng, giải pháp nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay.
Với cách nhìn khái qt, các cơng trình đã phản ánh khá đầy đủ, tồn
diện, có thống kê số liệu qua các thời kỳ lịch sử xây dựng, phát triển kinh tế
nông nghiệp nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý
luận và thực tiễn trong nông nghiệp, nông thôn, về quan hệ sản xuất, cơ chế
quản lý. Đặc biệt đã nêu lên được bối cảnh về sự phát triển của nền kinh tế
nước ta nói chung, nền nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng. Đó là cơ sở lý luận
để khẳng định vị trí, vai trị của nơng thơn trong phát triển KT - XH của đất
nước, đặt ra yêu cầu xây dựng NTM.
Các cơng trình đã phân tích tình hình sản xuất nơng nghiệp, đời sống
nông dân và một số đặc điểm về KT - XH nông thôn Việt Nam trong thời gian
gần đây phần nào cho thấy được những thuận lợi, khó khăn và xu thế phát
triển hiện nay. Đây là những gợi ý ban đầu để luận án tiếp cận đến bức tranh
tổng thể về nông thôn Việt Nam trong điều kiện hiện nay.


18
Một số cơng trình đã tổng kết một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ
chế quản lý, chính sách ruộng đất... đã cung cấp những cứ liệu có giá trị cho
tác giả nhằm xác định phương hướng và những vấn đề ở nông thôn Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
Nhiều cơng trình đã rút ra bài học cho q trình CNH, HĐH nơng
nghiệp, nơng thơn ở Việt Nam - một trong những yếu tố nhận diện nông thơn
mới. Bài học cho thấy, trong suốt q trình CNH, phải gắn kết chặt chẽ phát
triển công nghiệp, đô thị với nông nghiệp, nông thôn. Công nghiệp phải phục
vụ nông nghiệp, nông thôn, lấy thị trường nông thôn nuôi công nghiệp phát
triển, thu hẹp khoảng cách thu nhập nông thôn và đơ thị...
Một số cơng trình nghiên cứu trực tiếp về vấn đề NTM tuy không nhiều

nhưng đã đề cập đến một số khía cạnh cơ bản như: khái niệm, đặc trưng của
NTM, kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số nước châu Á, kinh nghiệm thực
tiễn trong triển khai xây dựng NTM ở một số tỉnh trong thời gian gần đây về
các mặt: thành cơng, hạn chế, những khó khăn vướng mắc trong việc triển
khai thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM tại từng địa phương. Đây là những
tài liệu tham khảo hữu ích khi phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn về xây dựng
NTM.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Mặc dù đề cập đến những khía cạnh khác nhau của vấn đề nông nghiệp,
nông thôn, nông dân; CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn hay vấn đề NTM
sau khi Nghị quyết số 26-NQ/TƯ được ban hành, nhưng trên thực tế các kết
quả nghiên cứu về vấn đề này còn khá khiêm tốn, trong khi đó từ lý luận đến
thực tiễn triển khai xây dựng NTM đang đặt ra nhiều vấn đề cần làm sáng tỏ.
Trong giới hạn, phạm vi nghiên cứu, luận án cần tiếp tục làm rõ những vấn đề
đặt ra như sau:
Thứ nhất, xây dựng NTM trong phát triển KT - XH ở địa phương cấp tỉnh.
Thứ hai, đặc điểm của NTM theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia
về xây dựng NTM, sự khác biệt trong đặc điểm của NTM hiện nay so với đặc


19
điểm nơng thơn trước khi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng NTM theo 19 tiêu chí.
Thứ ba, những yếu tố tác động đến hoạt động xây dựng NTM, các chủ
thể trong xây dựng NTM và phát huy vai trò của nhân dân trong xây dựng
NTM hiện nay.
Thứ tư, thực tiễn xây dựng NTM trong phát triển KT - XH ở tỉnh Bắc
Ninh, những kết quả đạt được, những vấn đề tồn tại, phát sinh và nguyên nhân
của những tồn tại đó trong q trình triển khai thực hiện xây dựng NTM ở
Bắc Ninh. Từ những tồn tại, nguyên nhân để đề xuất phương hướng và giải

pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh việc thực hiện xây dựng NTM ở tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn đến năm 2020.


20
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NÔNG THÔN MỚI

2.1.1. Quan niệm về nông thôn mới
Khi xây dựng lý luận về xã hội, Mác và Ăngghen đã khái quát quy luật
chung về hình thành đơ thị, đó là kết quả của q trình phân cơng lao động xã
hội trong q khứ, nhờ đó xã hội lồi người tách thành hai phân hệ: đô thị và
nông thôn. Theo Mác, sự phân công lao động trong nội bộ của một dân tộc
trước hết là do có sự tách rời giữa lao động cơng nghiệp với lao động nơng
nghiệp và do đó gây ra sự tách rời giữa thành thị và nông thôn [45, tr.448]. Sự
hình thành đơ thị cũng là q trình làm cho xã hội nơng thơn được khẳng
định; vì vậy, giữa nơng thơn và đơ thị có những điểm khác biệt. Tuy nhiên,
quan niệm về nơng thơn có thể khác nhau ở mỗi quốc gia. Vùng nơng thơn có
thể được định nghĩa bởi quy mô định cư, mật độ dân số, khoảng cách đến
những vùng thành thị, phân chia hành chính và tầm quan trọng của ngành
cơng nghiệp.
Theo tổ chức Nơng lương Liên hợp quốc (FAO), có thể định nghĩa
nơng thôn theo hai phương pháp: Thứ nhất, thành thị được xác định bởi luật,
theo đó, là tất cả những trung tâm của tỉnh, huyện và các vùng còn lại được
định nghĩa là nông thôn. Thứ hai, sử dụng mức độ tập trung dân sống thành
cụm quan sát được để xác định vùng thành thị. Việt Nam theo phương pháp
thứ nhất để phân định thành thị, nơng thơn. Theo đó, nơng thơn theo quy định

về hành chính và thống kê của Việt Nam là những địa bàn thuộc xã (những
địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy định là khu vực thành thị).
Nông thôn là một xã hội, là môi trường sống của người nông dân, nơi
diễn ra các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội với nhiều nét đặc thù và nói gọn
lại: đó khơng phải là đơ thị (về không gian sống, về cấu trúc và tổ chức xã



×