Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phương pháp phân tích dịch vụ khởi nghiệp kinh doanh trên internet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 19 trang )

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỊCH VỤ KHỞI NGHIỆP KINH DOANH
TRÊN INTERNET
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Nhu cầu kinh doanh trên internet.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng internet là một nhu cầu vô cùng quan trọng đối với mỗi
người trong thời đại thông tin này.Song song đó việc kinh doanh trên internet đang trở nên
phổ biến hơn ở VIệt Nam.
Theo thống kê của Cục Thương mại điện tử và công nghệ thông tin (VECITA) thì số
người truy cập internet tại Việt Nam là 34 triệu người, chiếm khoảng 36% dân số. Trong
đó, 81% số người sử dụng đã dùng Internet hằng ngày, với tổng số giờ truy cập Internet
lên tới 5,6 giờ/ngày, 6,4 ngày/tuần.Như vậy, tổng số thời gian họ tiếp cận Internet lên tới
36 giờ/tuần. Trong khi đó, tần suất sử dụng tivi chỉ khoảng 5,2 ngày/tuần, tổng số thời
gian xem tivi chỉ 14 giờ/tuần. Và điều đặc biệt đó là có tới 57% số người sử dụng internet
có tham gia mua sắm online và thị trường này đạt khoảng 550 triệu USD / năm.
Như vậy, việc kinh doanh trên internet không phải là xa lạ mà rất quen thuộc và ngày
càng phát triển nhiều hơn. Bill Gates đã có một nhận định như thế này về xu hướng kinh
doanh trên internet “Từ năm 2015 trở đi nếu bạn không kinh doanh trên internet thì tốt hơn
hết là bạn đừng kinh doanh gì nữa”. Điều này cho thấy việc kinh doanh trên internet là
một yếu tố mang tính bắt buộc của thời đại.
Ta dễ dàng có thể tìm thấy nhu cầu kinh doanh cũng như các dịch vụ đi kèm bằng công
cụ Keyword Planer của google. Bảng dưới đây thể hiện một số nhu cầu điển hình (không
phải là tất cả) của thị trường:
Loại nhu cầu Từ khóa
Lượng tìm
kiếm
mỗi tháng
Nhu cầu kinh doanh
kinh doanh online 6.600
kinh doanh tren mang 1.000
kiếm tiền online 4.400
kiem tien online 8.100


Nhu cầu web
thiet ke web 74.000
thiết kế web 5.400
Nhu cầu quảng cáo
google
quang cao google 6.600
quảng cáo google 2.400
Nhu cầu quảng cáo
facebook
tăng like facebook 3.600
quảng cáo facebook 1.600
tang like facebook 1.000
quang cao facebook 800
Từ đó, ta thấy rằng nhu cầu của thị trường hiện nay là rất lớn về các dịch vụ liên quan
đến kinh doanh trên internet.
1.2 Các dịch vụ liên quan:
Hiện nay có rất nhiều cách kinh doanh trên internet cũng như rất nhiều dịch vụ hỗ trợ
kinh doanh. Tuy nhiên, có thể gom thành 3 mảng lớn về hình thức kinh doanh đó là:
1. Sở hữu một website bán hàng.
Một đơn vị kinh doanh sẽ sở hữu một website riêng và đăng các sản phẩm, dịch vụ của
mình lên đây và thực hiện việc bán hàng cho khách hàng có nhu cầu.
2. Thiết lập Fanpage để bán hàng trên Facebook.
Một đơn vị kinh doanh sẽ lập một Fanpage trên Facebook và đăng các sản phẩm, dịch
vụ của mình lên để tiếp cận những khách hàng sử dụng Facebook.
3. Tham gia bán hàng trên các website, diễn đàn bán hàng lớn.
Một đơn vị kinh doanh sẽ đăng ký với các website, diễn đàn (có phí hoặc miễn phí) để
thực hiện việc đăng các sản phẩm, dịch vụ của mình lên nhằm tiếp cận những khách hàng
hay lui tới website, diễn đàn này.
Các hình thức marketing và dịch vụ liên quan hiện tại là:
1. Xây dựng website.

 Dịch vụ thiết kế website, bán tên miền, cho thuê hosting.
2. Quảng cáo Google Awords.
 Dịch vụ quảng cáo Google Adwordstheo từ khoá, theo lượt hiển thị.
3. SEO lên top 10 của google về từ khoá liên quan đến sản phẩm.
 Dịch vụ SEO.
4. Đặt banner trên các website khác.
 Dịch vụ cho thuê banner của các website.
5. Quảng cáo trên các website, diễn đàn, blog.
 Dịch vụ đăng bài báo lên các website lớn (VD như: Eva.com, 24h.com.vn…)
 Dịch vụ cho đăng ký gian hàng tại website đó. (VD: sendo.vn, 5giay.vn…)
 Dịch vụ đăng tin tự động lên hàng ngàn diễn đàn, blog.
6. Quảng cáo trên facebook.
 Dịch vụ quảng cáo Facebook ads.
 Dịch vụ đăng tin lên các Group liên quan.
7. Gửi email, sms đến những khách hàng tiềm năng.
 Dịch vụ email marketing.
 Dịch vụ sms marketing.
 Dịch vụ sms thông qua Viber, Line, Zalo…
Như vậy, ta thấy rằng để thực hiện kinh doanh trên internet thì có nhiều cách khác nhau
và trên thị trường cũng có rất nhiều dịch vụ phục vụ cho công việc kinh doanh đạt hiệu
quả cao.Tuy nhiên, hiện tại trên thị trường chưa hề có một công ty nào có thể thực hiện tất
cả các dịch vụ kể trên hay có thể đưa ra hướng đi tốt nhất cho từng loại hình kinh doanh cụ
thể.Vì vậy, hiện nay để thực hiện việc kinh doanh trên internet thì các chủ đơn vị kinh
doanh thường phải “mò mẫm” giữa rất nhiều dịch vụ khác nhau và thực hiện “thử và sai”
chứ cũng chưa hình dung được công việc kinh doanh của mình trên internet cần những
gì.Đặc biệt đối với những người chưa có hiểu biết tốt về kinh doanh trên internet thì khi
bước vào lĩnh vực này thường phải dừng lại sau khi mất một số tiền khá lớn vì sử dụng
nhiều dịch vụ không phù hợp với việc kinh doanh của mình.
1.3 Ý tưởng dịch vụ
Với tình hình thị trường như trên, chúng ta sẽ xây dựng một dịch vụ với tên gọi

“Khởi nghiệp kinh doanh trên Internet”
Dịch vụ này sẽ thực hiện khảo sát thị trường về loại hình kinh doanh của khách hàng và
từ đó đưa ra hướng đi đúng đắn cho việc kinh doanh của khách hàng trên internet, giúp
một khách hàng chưa hiểu biết gì về kinh doanh trên internet cũng sẽ thành công, bên cạnh
đó sẽ cung cấp mọi dịch vụ đi kèm giúp khách hàng đạt được mục tiêu với chi phí thấp
nhất.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Áp dụng mô hình thiết kế sản phẩm mới trong tài liệu New Service Development
(Thousand Oaks, Califa Sage, 2000)
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ DỊCH VỤ
3.1 Phát triển ý tưởng (development):
3.1.1 Lợi ích khách hàng nhận được:
Khi đến với dịch vụ này, khách hàng sẽ được công ty thực hiện:
• Nghiên cứu thị trường về sản phẩm của mình một cách toàn diện trên trên internet.
• Tư vấn, xây dựng một chiến lược kinh doanh và chiến lược quảng cáo phù hợp.
• Thực hiện quảng cáo sâu rộng, mang lại doanh thu cao cho khách hàng.
• Cung cấp nguồn nhân lực để thực hiện mọi hoạt động có liên quan đến kinh doanh.
Khi đến với dịch vụ này, khách hàng chỉ cần có ý tưởng, sản phẩm và kinh phí, mọi
hoạt động còn lại sẽ do công ty thực hiện và khách hàng chỉ cần cung cấp sản phẩm cho
công ty và xem báo cáo.
3.1.2 Thị trường mục tiêu:
Dịch vụ này sẽ được cung cấp cho mọi đối tượng khách hàng kinh doanh trên internet
tại Việt Nam và đặc biệt là hướng đến những khách hàng vừa mới bước chân vào loại hình
kinh doanh trên internet này.
3.1.3 Đối thủ cạnh tranh:
Hiện tại có rất nhiều công ty cung cấp những dịch vụ nhỏ lẻ liên quan đến kinh doanh
trên internet. Tuy nhiên, dịch vụ toàn diện là chưa có nên khi khách hàng cần một dịch vụ
có thể đáp ứng mọi yêu cầu từ A – Z thì chỉ có dịch vụ của chúng ta mới có thể đáp ứng
được nên đối thủ trực tiếp là không có.
3.2 Phân tích (Analysis):

a) Ưu điểm
• Trên thị trường hiện nay chưa hề có bất cứ một công ty nào có thể mang lại những lợi
ích cho khách hàng như đã kể bên trên. Vì vậy, dịch vụ này sẽ không có đối thủ trước mắt
khi triển khai. Về lâu dài sẽ bị bắt chước, nhưng vì chúng ta đi đầu nên sẽ có đầy đủ kinh
nghiệm và thương hiệu nên cũng sẽ dễ đối phó khi cạnh tranh xảy ra.
• Những thành viên xây dựng nên dịch vụ có hiểu biết và kinh nghiệm lâu năm về
internet marketing nên hoàn toàn có thể thực hiện mọi công việc cần thiết của dịch vụ.
• Tư vấn giúp khách hàng thấy rõ con đường mình cần phải đi, không lẫn lộn hay sử
dụng các dịch vụ không phù hợp.
• Hỗ trợ được khách hàng về mọi dịch vụ liên quan, khiến khách hàng không phải đi
nhiều nơi.
• Vì hỗ trợ trọn gói nên chi phí sẽ cạnh tranh hơn nhiều so với các dịch vụ nhỏ lẻ.
b) Khuyết điểm
• Công ty mới trên thị trường nên sẽ ít tạo được sự tin cậy của khách hàng.
• Nhiều công ty, dịch vụ lừa đảo khách hàng nên gây tâm lý e dè.
3.3 Thiết kế (Design):
3.3.1 Thiết kế quy trình của dịch vụ:
Bước 1.Nghiên cứu thị trường:
Ta phân thị trường ra làm 4 phần với 4 hình thức tiếp thị phổ biến nhất và thực hiện
nghiên cứu thị trường trên từng mảng này.
Google:
Hình minh họa từ Công cụ lập kế hoạch từ khóa
• Tìm những từ khóa liên quan đến sản phẩm và đề xuất những từ khóa chiến lược.
• Phân tích SEO của top 10 những từ khóa chiến lược đã chọn.
• Phân tích mức độ cạnh tranh quảng cáo trên Google adwords của những từ khóa chiến
lược đã chọn.
• Phân tích giá cả, mẫu mã, chất lượng của các đơn vị kinh doanh trong top 10 google
và đang quảng cáo Google adwords.
Đưa ra chiến lược SEO và quảng cáo Google adword phù hợp với chi phí và mục
tiêu của đơn vị kinh doanh hoặc không quảng cáo nếu không phù hợp.

Facebook:
Hình minh họa cách tìm kiếm shop liên quan
Hình minh họa một bài viết của 1 shop cần phân tích
• Tìm kiếm những đơn vị kinh doanh đang bán cùng loại sản phẩm của khách hàng trên
Facebook.
• Phân tích mức độ tương tác trên group, fanpage bán hàng như: lượng like, comment,
share…
• Phân tích mức độ quảng cáo của đối thủ.
• Phân tích mẫu mã, giá cả, chất lượng, chính sách bán hàng của đối thủ.
Đưa ra chiến lược quảng cáo Facebook ads phù hợp hoặc không quảng cáo nếu
không phù hợp.
Hình minh họa một chiến dịch Facebook Ads
Diễn đàn và web:
• Tìm những diễn đàn, web buôn bán mạnh về dòng sản phẩm của khách hàng.
• Tìm những diễn đàn, web quy tụ những khách hàng mục tiêu.
• Phân tích mẫu mã, giá cả, chất lượng sản phẩm của đối thủ.
• Phân tích lưu lượng truy cập vào diễn đàn, web.
• Phân tích chi phí đặt banner quảng cáo hoặc đăng bài quảng cáo và ước tính lưu lượng
truy cập.
Quyết định chọn diễn đàn mà có thể cạnh tranh tốt, chi phí thấp để đăng bài, thuê
banner quảng cáo hoặc không dùng phương pháp quảng cáo này.
Bước 2.Xây dựng chiến lược kinh doanh:
Từ việc nghiên cứu thị trường ở bước trên, ta đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp với
quy mô, vốn của khách hàng bao gồm:
• Đối tượng khách hàng mục tiêu.
• Chính sách giá, giao nhận hàng, bảo hành, khuyến mãi…
• Chiến lược quảng cáo phù hợp nhất bằng cách kết hợp quảng cáo trên google,
facebook, diễn đàn, web.
• Chi phí quảng cáo và doanh số ước tính.
Bước 3:Xây dựng shop online:

• Thiết kế website.
• Thiết kế Fanpage trên Facebook.
• Xây dựng nội dung trên website và fanpage.
Bước 4: Quảng cáo
Thực hiện quảng cáo kết hợp các loại hình dưới đây theo chiến lược đã đề ra:
Sơ đồ dòng khách hàng truy cập.
a) Facebook:
Facebook cho phép chúng ta quảng cáo đến những đối tượng mục tiêu mà ta cần theo
giới tính, độ tuổi, khu vực. Đặc biệt có thể nhắm quảng cáo đến những đối tượng của các
shop khác để cạnh tranh trực tiếp.
Thực hiện quảng cáo trên facebook có rất nhiều hình thức và lựa chọn khác nhau, tuy
nhiên đối với dịch vụ của chúng ta thì có 2 chức năng quảng cáo cần thiết:
• Chức năng quảng cáo website: ta có thể quảng cáo banner ở cột bên phải của
facebook.
• Chức năng quảng cáo Fanpage: ta có thể quảng cáo banner của fanpage và bài viết
trên fanpage ở cột phải của facebook và trong bảng tin (News Feed).
b) Google:
Hình ảnh minh họa trên google
Để lấy lưu lượng truy cập của khách hàng từ đây thì ta có 2 dịch vụ:
• Dịch vụ SEO
Đối với dịch vụ SEO, ta sẽ thực hiện một quy trình SEO giúp website của khách hàng
vươn lên top 10, top 5, top 3.
Để phân tích từ khóa dùng trong SEO, ta dùng công cụ Market Samurai. Dưới đây là
hình ảnh minh họa của công cụ Market Samurai dùng cho từ khóa “thoi trang tre em”.
Hình ảnh minh họa Market Samurai
• Dịch vụ quảng cáo Google Adwords.
Ta thực hiện 2 loại hình quảng cáo:
 Quảng cáo theo từ khóa: khi khách hàng gõ từ khóa trùng khóa mục tiêu mà ta
thực hiện quảng cáo thì quảng cáo sẽ hiện ra với người đó.
 Quảng cáo hiển thị: banner của khách hàng sẽ hiện ra trên các website, diễn đàn

có liên kết thực hiện quảng cáo cho google.
Để phân tích từ khóa dùng cho Google Adwords, ta dùng công cụ Lập kế hoạch từ
khóa. Dưới đây là hình ảnh ví dụ cho từ khóa “thoi trang tre em”.
c) Diễn đàn:
Có 2 hình thức quảng cáo là:
• Treo banner quảng cáo: chúng ta sẽ thuê vị trí treo banner của diễn đàn đó và treo
banner của khách hàng.
• Đăng bài giới thiệu sản phẩm: hình thức đăng bài giới thiệu sản phẩm này hầu như
đều miễn phí trên các diễn đàn nên ta có thể đăng hàng trăm bài quảng cáo và lấy lưu
lượng khách xem về website, fanpage của mình.
d) Website:
Chúng ta chỉ thực hiện quảng cáo trên các website nổi tiếng và có lượng khách hàng
mục tiêu truy cập nhiều. Có 2 hình thức quảng cáo là:
• Treo banner quảng cáo: chúng ta sẽ thuê vị trí treo banner của diễn đàn đó và treo
banner của khách hàng.
• Mua bài báo quảng cáo sản phẩm trên các website uy tín, có lượng truy cập cao. VD
như 24h.com.vn, eva.vn …
Bước 5: Đánh giá
Ta sẽ tiến hành đánh giá sản hiệu quả của quảng cáo và hiệu quả bán hàng mỗi tuần.
Tiêu chí đánh giá là dựa vào thông số hiệu quả quảng cáo và doanh số bán hàng của khách
hàng.
• Nếu kết quả đạt được đạt chỉ tiêu ban đầu đưa ra thì ta sẽ duy trì quảng cáo và đẩy
mạnh nhằm phát triển kinh doanh cho khách hàng.
• Nếu kết quả đạt được chưa đạt chỉ tiêu ban đầu thì ta sẽ quay lại bước 3 để thay đổi
việc thực hiện quảng cáo.
• Nếu 3 lần liên tiếp chưa đạt chỉ tiêu đề ra thì ta phải xem xét lại chiến lược kinh doanh
và thực hiện lại quảng cáo.
3.3.2 Thiết kế chương trình tiếp thị của dịch vụ:
Ta sử dụng chương trình kết hợp nhằm đạt mục tiêu trong 3 tháng đầu có được khoảng
100 khách hàng.

Các trường hợp ước tính trong chương trình tiếp thị này là dựa vào kinh nghiệm của các
thành viên – là những chuyên gia tiếp thị trên internet.
a) Google:
Trong tất cả các từ khóa có liên quan, ta chọn ra từ khóa có lưu lượng tìm kiếm cao và
có ý nghĩa nhất đối với loại hình dịch vụ, đó là:
Từ khóa
Lượng tìm kiếm
mỗi tháng
kinh doanh online 6.600
kinh doanh tren mang 1.000
SEO: sau khi phân tích SEO 2 từ khóa này bằng công cụ Market Samurai, ta có thể đưa
website lên top 10 google 2 từ khóa này trong thời gian 2 tháng với chi phí là 8 triệu đồng.
Ước tính lưu lượng truy cập trong tháng thứ 3 là 3000 lượt
Ước tính lượng khách hàng sẽ là 1% x 3000 = 30 (khách hàng).
Từ khóa Chi phí SEO (đ)
kinh doanh online 5.000.000
kinh doanh tren mang 3.000.000
Tổng cộng 8.000.000
Adwords:ta dùng công cụ Lập kế hoạch từ khóa của google để có được mức giá được
đề xuất như sau:
Ta thấy rằng từ khóa “kinh doanh online” có lưu lượng tìm kiếm cao và có giá thấp hơn
từ khóa “kinh doanh tren mang”.
Trong thời gian 3 tháng đầu, chúng ta cần 20 khách hàng đến từ kênh quảng cáo này
nên sẽ quảng cáo từ khóa “kinh doanh online” đạt 2000 truy cập mỗi tháng.
Với lượng truy cập 2000 thì ước tính mỗi truy cập sẽ là 900đ, như vậy thì chi phí trong
3 tháng sẽ là:
2000 x 900 x 3 = 5.400.000 (đ)
b) Facebook:
Mục tiêu quảng cáo trong kênh facebook sẽ mang lại 50 khách hàng.
Để đạt được điều này, ta chia quảng cáo facebook ra làm 2 chương trình:

• Quảng cáo tăng like fanpage:
 Nhắm đến đối tượng là tuổi >= 20, khu vực Hồ Chí Minh, Bình Dương, Vũng
Tàu, tp.Biên Hòa.
 Tăng lượng like fanpage lên 10.000 like.
 Thời gian quảng cáo là 1 tháng.
 Ước tính lượng khách hàng ngay sau khi hoàn thành 10.000 like là 20 khách
hàng.
 Chi phí là 4.000.000.
• Quảng cáo bài viết trên fanpage:
 Nhắm đến đối tượng là tuổi >= 20, khu vực Hồ Chí Minh, Bình Dương, Vũng
Tàu, tp.Biên Hòa.
 Quảng cáo các bài viết về hướng dẫn kinh doanh online với chi phí 1.000.000
đến những người dùng đã like fanpage trong tháng thứ 2 và 1.000.000 đến những
người dùng theo đối tượng bên trên trong tháng thứ 3.
 Ước tính lượng khách hàng trong tháng 2 là 20 khách hàng và trong tháng 3
là 10 khách hàng.
c) Web và diễn đàn:
Thực hiện quảng cáo bằng cách đăng bài trên 1000 diễn đàn với phần mềm có sẵn. Ta
không thể ước tính lượng khách hàng từ phương thức này vì phương thức này thường
không mang lại hiệu quả cao.
Hình thức đăng banner tốn chi phí rất cao và mang lại lưu lượng truy cập nhiều.Tuy
nhiên, trong thời gian 3 tháng đầu, ta chưa cần lượng khách hàng nhiều nên sẽ không thực
hiện quảng cáo bằng cách này.
Tổng kết chương trình tiếp thị:
Phương thức Lượng khách hàng ước tính Chi phí
Google
SEO 30 8.000.000
Adwords 20 5.400.000
Facebook
Tăng like 20 4.000.000

QC bài viết 30 2.000.000
Tổng
100 19.400.000
3.3.3 Cơ sở vật chất và nhân sự:
Chi phí cơ sở vật chất cần thiết bao gồm:
• Chi phí thuê văn phòng: 6.000.000 / tháng.
• Chi phí các loại thiết bị cần thiết cho một văn phòng nhỏ: 3.000.000 / tháng.
• Chi phí khác: 1.000.000 / tháng.
Về nhân sự, ta cần tuyển dụng và đào tạo một số nhân sự sau:
• Nhân viên lễ tân: 3.500.000 / tháng
• 2 nhân viên hỗ trợ tiếp thị: 4.000.000 / tháng
Tổng chi phí cơ sở vật chất và nhân sự là trong 3 tháng là: 48.500.000 / tháng
3.3.4 Tính khả thi về kinh tế:
Trong 3 tháng, ước tính ta có 100 khách hàng. Doanh thu với mỗi khách hàng rất dao
động tùy thuộc vào quy mô kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên, giá dịch vụ tối thiểu
khi thực hiện một chương trình khởi nghiệp sẽ là 5.000.000 và thường dao động đến
30.000.000 mỗi tháng.
Vì dịch vụ tập trung vào những người mới bắt đầu bước vào kinh doanh nên hầu như
mọi khách hàng sẽ thử nghiệm ở mức chi phí thấp nhất này. Và thành công của việc kinh
doanh phụ thuộc rất nhiều vào sản phẩm của khách hàng, do đó ta ước tính sau 1 tháng sẽ
có 50% tiếp tục sử dụng dịch vụ và 50% rời khỏi việc kinh doanh. Do đó ta ước tính
doanh thu sẽ là:
   
 30 30 40 
 30 45 70 
!"# $%%
Trong việc thực hiện dịch vụ thì chi phí phải trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ như
google, facebook là 50% doanh thu. Do đó, ta có bảng sau:
!"# 290,000,000
&'(& 145,000,000

&'&)&*#+ 48,500,000
&',-. 19,400,000
/0 11%%
Vậy, ta thấy rằng với những ước tính ban đầu và tính toán sơ lược về lợi nhuận ta thấy
rằng dịch vụ này là khả thi.
3.4 Thực hiện (Full launch):
Thiết kế dịch vụ xin dừng lại tại bước này vì đây là bước triển khai thực.
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN
Sau khi thực hiện quá trình thiết kế, phân tích dịch vụ mới này cùng với những tính
toán cơ bản về phân tích tài chính, ta thấy rằng dịch vụ này hoàn toàn khả thi để đưa ra thị
trường.
Tuy nhiên, bài thiết kế dịch vụ này còn nhiều hạn chế như:
 Phân tích chỉ trong 3 tháng. Đây là thời gian kiểm nghiệm dịch vụ khi đưa ra thị
trường. Sau 3 tháng kiểm nghiệm này sẽ đưa ra chiến lược phát triển một cách
cụ thể, lâu dài hơn về sau. Nếu 3 tháng này không đạt được mục tiêu như mong
muốn thì sẽ xem xét đến quyết định rút khỏi thị trường. Vì vốn đầu tư không
lớn và rào cản ngành hầu như không có nên ta sẽ dễ dàng đầu tư cũng như rút
khỏi ngành khi thấy thực tế không như mong đợi.
 Quy trình thực hiện dịch vụ rất cơ bản, chưa chi tiết. Vì thực tế đối với mỗi
khách hàng là một công việc kinh doanh khác nhau nên chỉ có quy trình chung
chung cho tất cả mọi khách hàng, còn các bước thực hiện chi tiết hơn sẽ tùy
theo đối tượng khách hàng mà triển khai.
 Chưa phân tích về các dịch vụ hỗ trợ như nhận đơn hàng, tiếp khách hàng, hỗ
trợ khi khách hàng cần…
 Số liệu phân dựa nhiều vào kinh nghiệm của thành viên, chưa chắc hoàn toàn
đúng trong trường hợp này. Điều này ta sẽ kiểm nghiệm sau 3 tháng thực hiện./.
Chúc các bạn thành công
Tài liệu tham khảo:
Fitzsimmons, J. A., Fitzsimmons, M.J. & Bordoloi S.K. (2014). Service Management: Operations, Strategy, and
Information Technology, 8th Ed., Irwin/McGraw-Hill.

New Service Development: Creating Memorable Experiences (Fitzsimmons J.A. & Fitzsimmons M.J., 2000,
Thousand Oak, Sage)

×