Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ TỔ CHỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.19 KB, 18 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
MÔN: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ TỔ CHỨC
Câu 1: Có hàng loạt thuật ngữ liên quan đến việc thiết kế và phân tích tổ
chức, anh (chị ) hãy nêu tên của 10 thuật ngữ đó.
Câu 2: Nêu vắn tắt 8 nội dung cụ thể cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nước ta trong giai đoạn 2001-2010. Theo anh (chị) nên bắt đầu với nội dung
nào? Vì sao? Có thể lập lộ trình cải cách cho 8 nội dung trên?
Cải cách hành chính nhà nước là một bộ phận quan trọng trong đường lối đổi
mới toàn diện của Ðảng và là một trong những giải pháp ưu tiên hàng đầu trong
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Ðảng và Nhà nước ta. Thực
hiện Nghị quyết Ðại hội IX, tháng 9-2001, Chính phủ đã ban hành Chương trình
tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001-2010 với hệ thống các giải pháp và bước
đi phù hợp thời kỳ chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, yêu cầu của sự nghiệp
CNH, HÐH đất nước. Mục tiêu chung của Chương trình tổng thể CCHC nhà nước
giai đoạn 2001-2010 là: Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên
tắc của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Ðảng; xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc
xây dựng, phát triển đất nước.
Trong đó, cải cách về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước là một trong 4 nội
dung quan trọng của Chương trình cải cách hành chính với 8 vấn đề cụ thể sau:
Thứ nhất, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp.
Các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước, từ Chính phủ, các bộ,
UBND các cấp được điều chỉnh về chức năng phù hợp việc chuyển sang cơ chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN. Hướng cơ bản của sự điều chỉnh là Chính
phủ, các bộ tập trung vào thực hiện chức năng quản lý nhà nước vĩ mô trong phạm
vi cả nước đối với mọi lĩnh vực đời sống xã hội; dành nhiều thời gian, nguồn lực
vào việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; xây dựng và ban hành cơ chế
chính sách; thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. Ngày càng phân định rõ hơn


chức năng của Chính phủ, các bộ, ngành T.Ư và của UBND mỗi cấp trên địa bàn.
Thứ hai, từng bước điều chỉnh những công việc mà Chính phủ, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương đảm nhiệm
để khắc phục dần sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan cùng cấp
theo nguyên tắc mỗi việc chỉ do một cơ quan phụ trách; làm rõ trách nhiệm của tổ
chức và cá nhân người đứng đầu. Trên cơ sở đó có chuyển đổi cách thức thực hiện
chức năng quản lý nhà nước và điều chỉnh lại phạm vi, đối tượng quản lý giữa các
cơ quan hành chính nhà nước từ T.Ư đến địa phương. Có nhiều tích cực trong việc
chỉ đạo thực hiện tách quản lý hành chính nhà nước với quản lý sản xuất kinh
doanh và quản lý hoạt động sự nghiệp dịch vụ công. Qua đó, điều chỉnh lại chức
năng của các cơ quan hành chính nhà nước với việc thực hiện cải cách doanh
nghiệp và chuyển các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công sang áp dụng cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm, có hiệu quả cao.
Thứ ba, cùng với điều chỉnh chức năng, đã từng bước thực hiện phân cấp
quản lý hành chính giữa T.Ư và địa phương, quy định rõ thẩm quyền cho từng cấp.
Đến 2005, về cơ bản đã ban hành xong và áp dụng các quy định mới về phân cấp
Trung ương, địa phương, các cấp chính quyền địa phương. Gắn phân cấp với tài
chính , tổ chức, cán bộ.
Thứ tư, trên cơ sở định rõ chức năng để sắp xếp, điều chỉnh, thay đổi cơ cấu
tổ chức bộ máy của Chính phủ theo hướng hợp lý hơn trên nguyên tắc tổ chức bộ
quản lý đa ngành, đa lĩnh vực trong phạm vi cả nước, nhưng có bước đi phù hợp
năng lực, trình độ lãnh đạo, quản lý của cán bộ, công chức và phương tiện, điều
kiện quản lý; đã bảo đảm yêu cầu thực hiện cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy vừa có
sự thay đổi và tinh gọn đầu mối, vừa tránh xáo trộn không cần thiết để có kế thừa,
ổn định, phát triển và sự phù hợp khách quan tình hình thực tế. Các cơ quan thuộc
Chính phủ từ 25 cơ quan (năm 1994) nay còn 13 cơ quan (năm 2005), giảm 12 cơ
quan.
Thứ năm, tất cả các bộ được tổ chức lại theo mô hình quản lý đa ngành, đa
lĩnh vực trong những năm CCHC vừa qua đều phát huy được vai trò, tác dụng tích
cực; thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các ngành,

lĩnh vực được giao trong phạm vi cả nước, bao quát được các thành phần kinh tế
hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Thứ sáu, cải cách tổ chức bộ máy chính quyền địa phương. Trong kiện toàn
tổ chức của UBND các cấp, đã giảm bớt đáng kể số lượng đầu mối các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện so với trước thời kỳ thực hiện CCHC. Ở cấp
tỉnh, các sở và tương đương đã thu gọn từ gần 30 đầu mối xuống còn 20 - 22 đầu
mối; cấp huyện từ 16 - 17 đầu mối giảm xuống còn 10 - 12 đầu mối. Về cơ bản đã
định hình được số cơ quan chuyên môn thuộc cơ cấu tổ chức "cứng" và một số cơ
quan thuộc cơ cấu tổ chức "mềm" theo tiêu chí đặc thù của từng địa phương.
Thứ bảy, cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành
chính các cấp. Ví dụ: việc cải tiến phương thức hoạt động của Chính phủ đã theo
hướng thống nhất quản lý vĩ mô trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong cả nước bằng hệ thống
pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ quản lý vĩ mô khác một
cách đồng bộ, đã đem lại kết quả, hiệu quả hơn trong điều kiện có nhiều diễn biến
phức tạp, khó khăn, trở ngại mới phát sinh trong nước và quốc tế.
Thứ tám, …………….
Cõu 3: Trỡnh by khỏi quỏt cỏc i tng v cn c thit k t chc
*Đối tợng thiết kế tổ chức:
-Phạm vi thiết kế: toàn bộ cơ quan hành chính nhà nớc thực hiện quyền hành
pháp. Bao gồm: Chính phủ, các cơ quan bộ, ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ,
các cơ quan thuộc chính quyền địa phơng.
Để nhận biết đối tợng thiết kế thuộc loại cơ quan nào cần xác định địa vị
pháp lý của nó: Cơ quan thuộc cấp nào-trung ơng hay địa phơng; chức năng cơ
quan đó-lập pháp, hành pháp, t pháp; cơ quan đợc thành lập nh thế ? phải báo cáo,
chịu trách nhiệm trớc cơ quan nào?; cơ quan đó có quyền đình chỉ, bãi bỏ văn bản
của cơ quan nào? văn bản của cơ quan đó ban hành bị cơ quan nào đình chỉ, bãi bỏ,
hủy bỏ?p; cơ quan mang biểu tợng nhà nớc nh thế nào?; nguồn kinh phí cho hoạt
động của cơ quan?; cơ quan có pháp nhân công quyền hay không?
Việc xác định địa vị pháp lý của cơ quan hành chính nhà nớc là xác định vị

trí trong hệ thống bộ máy nhà nớc thống nhất dựa trên cơ sở quy định của pháp luật
cũng nh mối quan hệ của nó với các tổ chức, cơ quan khác và với công dân.
Cơ quan hành chính nhà nớc có đặc điểm: đợc thành lập nhằm thực hiện
chức năng quản lý nhà nớc; hoạt động của nó mang tính ổn định, thờng xuyên, liên
tục, hàng ngày, tơng đối ổn định; các cơ quan này tạo lập một hệ thống thống nhất
từ trung ơng đến cơ sơ, chịu sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nớc
cao nhất; thẩm quyền của các cơ quan này đợc giới hạn trong phạm vi hoạt động
chấp hành và điều hành; các cơ quan hành chính nhà nớc đều trực thuộc một cơ
quan quyền lực nhà nớc nhất định
Tiêu chí phân loại cơ quan hành chính nhà nớc: căn cứ pháp lý thành lập cơ
quan; căn cứ vào trình tự thành lập cơ quanp; căn cứ vào vị trí trong hệ thống hành
chính; căn cứ theo tính chất, thẩm quyền; căn cứ vào hình thức tổ chức và chế độ
giải quyết công việc.
-Nội dung tổng quát thiết kế: Xác định mục tiêu tổ chức; thẩm quyền tổ
chức; cơ cấu tổ chức; định biên tổ chức; mối quan hệ lề lối làm việc của tổ chức;
hình thành bản sắc, tâm lý, văn hóa tổ chức.
*Căn cứ thiết kế tổ chức:
-Căn cứ vào văn bản pháp lý: Hiến pháp nớc CH XHCNVN năm 1992 sửa đổi; luật
tổ chức chính phủ nớc CH XHCNVN năm 1992; Luật tổ chức HĐND và UBND
sửa đổi năm 1994; NĐ số 15-CP ngày 2/3/1993 của chính phủ về nhiệm vụ quyền
hạn và trách nhiệm quản lý nhà nớc của bộ, cơ quan ngang bộ; các NĐ của chính
phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; pháp lệnh về nhiệm, quyền hạn cụ thể của
HĐND và UBND mỗi cấp, ngày 25/6/1996; NĐ số 174-CP ngày 29/9/1994 về quy
định cơ cấu thành viên UBND và số phó chủ tịch UBND các cấp; NĐ số 13-CP
ngày 1/12/1992, quyết định số 162-TTg ngày 12/12/1992, chỉ thị số 218-TTg ngày
7/4/1997, quyết định số 280-TTg ngày 29/4/1997, Nghị quyết số 05-CP ngày
10/1/1996 về ban hành và thực hiện quy chế làm việc chính phủ và UBND các cấp.
-Căn cứ vào định hớng đối với tổ chức các cơ quan hành chính nhà nớc:
+Thừa kế và phát huy thành tựu 10 năm đổi mới tổ chức các cơ quan hành chính

nhà nớc (1986-1995): thu gọn các bộ ngành từ 28 bộ, cơ quan ngang bộ do quốc
hội khóa VIII thông qua xuống còn 22 bộ, cơ quan ngang bộ do quốc hội khóa IX
thông qua. Giảm số lợng thủ tớng và phó thủ tớng xuống từ 8-9 ngời còn 4 ngời.
Chuyển từ bộ quản lý chuyên ngành sang bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.
Nguyên nhân sự đổi mới đó là do CP đã tập trung vào việc thể chế hóa hành
chính và việc thực hiện các quyền tự do và dân chủ của công dân.
Thể chế hành chính đợc dựa trên một nền tảng mới: chuyển từ thể chế hành
chính tập trung quan liêu bao cấp sang thể chế quản lý nhà nớc phù hợp với kinh tế
thị trờng định hớng XHCN; đạt đợc những tựu trong việc xây dựng và thực hiện thể
chế dân chủ, quản lý xã hội bằng pháp luật và tham gia hội nhập quốc tế; tháo gỡ
những cấm đoán, ràng buộc không phù hợp của cơ chế cũ, bớc đầu giải phóng các
nguồn lực tiềm năng ở trong nớc và từ bên ngoài, khơi dậy động lực thúc đẩy sự
phát triển, góp phần rất quan trọng vào những thành tựu về kinh tế-xã hội; Điều
chỉnh tổ chức giảm mạnh đầu mối hành chính qua hợp nhất bộ và sở quản lý
chuyên ngành thành một số bộ và sở quản lý chuyên ngành rộng; điều chỉnh cơ cấu
tổ chức bên trong của một số bộ chức năng.
Hình thành và phát triển những cơ quan hành chính nhà nớc mới mà trớc đây
cha có.Mà đáng lu ý là việc thành lập cơ quan kiểm toán nhà nớc.
Điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh. Hình thành thêm một số tỉnh,
thành phố mới thuộc Trung ơng.
+Định hớng đổi mới tổ chức cơ quan hành chính nhà nớc trong những năm tiếp
theo:
Thiết kế bộ máy các cơ quan hành chính nhà nớc góp phần khắc phục những
yếu kém của bộ máy nhà nớc.
Thiết kế bộ máy các cơ quan hành chính nhà nớc góp phần thực hiện công
cuộc cải cách hành chính nhà nớc.
+Căn cứ vào các thành tựu mới của khoa học tổ chức và khoa học hành chính:
Khoa học tổ chức, khoa học hành chính là những khoa học ứng dụng liên
ngành đợc hình thành ở thế kỷ 18 và phát triển mạnh mẽ ở thế kỷ 20.
Cùng với nhiều công trình nghiên cứu về khoa học tổ chức, khoa học hành

chính, khoa học quản lý tổ chức công cho phép chúng ta có thể tách biệt đến một
mức độ nào đó lý thuyết tổ chức, lý thuyết hành chính để hình thành một lĩnh vực
chuyên sâu của khoa học quản lý tổ chức công nh: (1)triết lý, tuyên ngôn, mục tiêu
tổ chức; (2)chiến lợc, chiến thuật tổ chức; (3)chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ
chức; (4)nguyên tắc tổ chức; (5)danh mục hóa của các công việc, các hoạt động tổ
chức; (6)tập quyền, phân quyền, ủy quyền, phân chia các bộ phận theo hớng
chuyên môn hóa, hiệp tác hóa trong tổ chức; (7)kỹ năng, công nghệ tổ chức; (8)cơ
cấu tổ chức hình thức và không hình thức; (9)các loại hình tổ chức; (10)hạn định
hợp lý số lợng các bộ phận trong cơ cấu tổ chức; (11)sắp xếp, định biên nguồn nhân
lực tổ chức; (12)động cơ các thành viên của tổ chức; (13)động lực các nhóm của tổ
chức; (14)môi trờng vi mô, vĩ mô của nhà nớc; (15)sự ổn định và đổi mới tổ chức;
(16)quản lý sự thay đổi tổ chức; (17)chính trị tổ chức xử lý xung đột trong tổ chức;
(18)văn hóa tổ chức; (19)kiểm tra, kiểm soát tổ chức; (20)năng suất, hiệu lực, hiệu
quả tổ chức.
Những luận đề mới vể lý thuyết tổ chức có vai trò lớn trong quá trình thay
đổi t duy, thái độ, tiếp thu kiến thức và kỹ năng tổ chức không chỉ cho những ngời
đứng đầu tổ chức mà cả đối với các thành viên trong tổ chức.
Kinh nghiệm lãnh đạo quản lý của Lênin đã rút ra: lĩnh vực trọng yếu nhất
và khó khăn nhất của cách mạng XHCN là nhiệm vụ tổ chức. Nhà lãnh đạo, quản
lý, các chuyên gia khi thiết kế tổ chức các cơ quan hành chính nhà nớc chắc chắn
phải nghiên cứu, vận dụng phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn những thành tựu mới
của khoa học tổ chức.
Cõu 4: nh ngha c cu t chc v nhng nhõn t ch yu tỏc ng n c
cu t chc
Cú nhiu cỏch tip cn khỏc nhau v khỏi nim t chc. Cú hai khỏi nim
c nhiu ngi, nhiu trng phỏi khoa hc tỏn thnh:
T chc l s liờn kt con ngi, cựng nhau thc hin mc tiờu no ú
da trờn nguyờn tc nht nh
T chc l mt cu trỳc xó hi c hỡnh thnh nhm iu phi mt cỏch
cú ý thc, cú phm vi, lnh vc v cú chc nng hot ng rừ rng nhm

t c mt hay nhiu mc tiờu ra.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về cơ cấu tổ chức (còn gọi là cấu trúc tổ
chức). Có các định nghĩa sau đây:
ĐN 1: Cơ cấu tổ chức là các bộ phận cấu thành của tổ chức. Thông qua cơ
cấu đó, phản ánh chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của tổ chức.
ĐN 2: Cơ cấu tổ chức là sự phản ánh các hình thức sắp xếp các bộ phận,
các cá nhân trong một tổ chức nhất định. Thông qua đó, mỗi bộ phận, mỗi các
nhân biết làm việc gì, ai là người lãnh đạo, quản lý, điều hành, chỉ huy trực tiếp,
cần báo cáo xin ý kiến, chỉ thị của ai.
ĐN 3: Cơ cấu tổ chức là việc tập hợp tất cả những việc cần làm trong một tổ
chức và sự phân chia chúng thành các công việc cụ thể theo từng nhóm nhất định.
Như vậy, cho dù định nghĩa như thế nào về cơ cấu tổ chức thì khi đề cập đến
cơ cấu tổ chức luôn luôn bao gồm 5 vấn đề có liên quan sau:
Thứ nhất, đặt tên là chức danh cho các bộ phận, phòng ban, vị trí công việc
Thứ hai, Qui định về ngân sách chi tiêu, tức là nói đến vai trò, trách nhiệm,
quyền hạn về tài chính của các vị trí trong tổ chức.
Thứ ba, cụ thể hoá các công việc bằng các bản mô tả và phân tích công việc
Thứ tư, đặt chức danh cho các vị trí công việc riêng biệt
Thứ năm, mô tả chi tiết các mối quan hệ qua lại giữa từng bộ phận và từng
chức danh, đảm bảo tổ chức vận hành thông suốt.
Từ các định nghĩa trên, cho chúng ta nhận biết những nhân tố tác động trực
tiếp và gián tiếp đến cơ cấu tổ chức
- Mục tiêu tổ chức: bao gồm mục tiêu ngắn hạn, dài hạn, trước mắt, lâu
dài, mục tiêu định tính, mục tiêu định lượng. Tùy theo từng giai đoạn phát triển của
tổ chức, mục tiêu của tổ chức sẽ có những nội dung cũng như tính chất phức tạp
khác nhau. Cũng chính vì thế, nếu chiến lược phát triển của tổ chức thay đổi điều
đòi hỏi cần thay đổi hay điều chỉnh là cơ cấu tổ chức nhằm thích ứng và hỗ trợ cho
sự thay đổi của tổ chức. Tuy nhiên việc xác định cơ cấu của một tổ chức không chỉ
dựa vào chiến lược hay mục tiêu mà còn phải xem xét đến hoàn cảnh và các yếu tố
khách quan và chủ quan khác.

- Tính chất phức tạp của chức năng: nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm.
Trên góc độ này, con người là nhân tố quan trọng nhất, cũng là điểm ưu tiên
hàng đầu khi tái cơ cấu tổ chức
- Quy mô tổ chức: Rõ ràng, quy mô tổ chức càng lớn càng cần nhiều công
chức (Dân số, diện tích), đồng thời cũng đòi hỏi về vốn, tài chính. Quy mô của một
tổ chức là một biến số rất phức tạp với các yếu tổ cấu thành như số lượng nhân
viên, số lượng các cấp, các bộ phận, cơ sở vật chất, trang thiết bị…. Nhiều nghiên
cứu cho thấy các tổ chức càng lớn càng có xu hướng có cơ cấu phức tạp hơn những
tổ chức nhỏ với số lượng các cấp, các bộ phận và công việc nhiều hơn. Nhưng
cũng có quan điểm cho rằng quy mô của một một tổ chức giảm đi một điểm thì
tính phức tạp lại tăng ở một mức độ nào đó. Có nghiên cứu cho thấy những tổ chức
càng lớn thì chi phí về hành chính lại giảm đi. Nhưng nghiên cứu chỉ dừng lại ở
một góc độ nào đó và chỉ đúng với một số tổ chức nhất định. Trên thực tế cho thấy
khi quy mô của tổ chức tăng thường kéo theo sự phân công lao động tăng và kết
quả là tăng cường tính phức tạp của tổ chức cả về chiều dọc và chiều ngang.
- Trình độ trang thiết bị kỹ thuật và hệ thống thông tin và việc áp dụng
công nghệ thông tin hiện đại.
- Quyền và sự kiểm soát quyền lực:
Những nhân tố cụ thể chi phối cơ cấu tổ chức có thể mô tả theo sơ đồ sau:
Mức độ chuyên môn
hoá công việc
Chia các nhiệm vụ
thành những đầu việc riêng rẽ
Tổ chức các bộ phận
chức năng
Nhóm các công việc gần nhau,
có quan hệ với nhau
Hệ thống điều khiển,
chỉ huy
Ai phải báo cáo cho ai

Tầm hạn
kiểm soát
Số người, số bộ phận mà nhà quản lý kiểm soát
có hiệu quả
Hình thức,
Nghi thức
việc
Điều lệ, quy tắc,
quy chế, nội quy
Cân nhắc sự tập
trung và phân quyền
Mức độ phân bổ quyền lực
trong tổ chức
Câu 5: Vẽ sơ đồ các loại hình cơ cấu tổ chức (5 sơ đồ). Trình bày đặc trưng,
ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng 1 loại hình cơ cấu tổ chức nào đó.
• Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức trực tuyến
- Đặc trưng: Là loại hình cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, tồn tại lâu dài
nhất. Trong mô hình chỉ rõ cấp trên và cấp dưới trực tiếp. Toàn bộ các hoạt động
được điều hành theo tuyến thẳng đứng (chiều dọc). Tất cả các cá nhân ở một cấp
nhất định là độc lập với những cá nhân khác cùng cấp. Người thực thi chịu trách
nhiệm trước người điều hành trực tiếp. Mỗi nhà điều hành thực hiện quyền lực trực
tuyến đối với những cá nhân thực thi thuộc cấp.
- Ưu điểm:
+ Đơn giản, rõ ràng về quyền lực, trách nhiệm và hành vi
+ Tạo điều kiện thuận lợi việc ra quyết định trong phạm vi tổ chức
+ Dễ kiểm soát các cá nhân do rõ ràng về chuỗi mệnh lệnh
+ Giải quyết nhanh các mâu thuẫn nội bộ
- Nhược điểm:
+ Ngăn cách và thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận, muốn phối hợp phải
đi đường vòng theo trật tự của tuyến

+ Dễ có nguy cơ tập trung hoá quyền lực, độc đoán, quan liêu
+ Thủ trưởng cơ quan phải có năng lực đa dạng, khó thực hiện chuyên môn hoá.
- Điều kiện áp dụng: Tổ chức trực tuyến là loại hình cơ cấu tổ chức lý
tưởng với tổ chức quy mô nhỏ, hoạt động ổn định, môi trường kinh tế-xã hội ít
biến động. Nguồn tài chính không đủ sức chi trả cho bộ phận tham mưu.
• Sơ đồ 2: Loại hình cơ cấu tổ chức trực tuyến-tham mưu
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
Người điều hành
trực tuyến
Người điều hành
trực tuyến
Người điều hành
trực tuyến
Người thực thi công vụ
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
Người điều hành
trực tuyến
Người điều hành
trực tuyến
Người điều hành
trực tuyến
Người thực thi công vụ
Người điều hành
trực tuyến
Người thực thi công vụ
- Đặc trưng: Quyền quyết định vẫn thuộc về người lãnh đạo. Xét về bản
chất mô hình này hoàn toàn không thay đổi so với mô hình 1 do đó nó có các đặc
trưng của mô hình 1. Nhưng có điểm khác biệt, mô hình này có thêm một bộ phận
tham mưu giúp việc cho Thủ trưởng có quan.
Bản thân bộ phận tham mưu không có quyền quyết định hay đề xướng.

Bộ phận tham mưu có chức năng nghiên cứu các luận cứ để giúp người lãnh đạo
có thể ra các quyết định đúng đắn hơn nhằm đặt được các mục tiêu do tổ chức đặt
ra được tốt nhất. Tham mưu còn tạo ra sự đóng góp gián tiếp vào việc thực hiện
mục tiêu chung của tổ chức.
Ví trí tham mưu được thành lập hoàn toàn không tách người điều hành trực
tuyến ra khỏi tổ chức mà đòi hỏi người điều hành trực tuyến có sự liên kết, hợp tác
với người điều hành tham mưu. Người điều hành tham mưu trong phạm vi bộ phận
của mình cũng thực hiện quyền lực tuyệt đối với các nhân viên thuộc cấp. Chức năng
của người tham mưu và người điều hành trực tuyến được phân biệt rõ ràng:
Người điều hành tham mưu: là bộ phận tư duy, suy nghĩ, đưa ra các giải
pháp cho lãnh đạo cơ quan. Ngoài ra, người điều hành tham mưu cũng có thể
không lựa chọn quyền ra lệnh mà chọn chức năng tư vấn, thông tin, khuyến nghị
đối với nhân viên thuộc cấp. Do đó, người giữ chức năng tham mưu cần phải có
phương pháp để hội nhập vào các cá nhân của tổ chức, tạo ra các mối quan hệ hiệu
quả đối với các cá nhân điều hành trực tuyến
Người điều hành trực tuyến:đây là người thực hiện hành động. Ở một
góc độ hẹp nào đó, người điều hành trực tuyến cũng thực hiện chức năng tham
mưu khi quan hệ với các bộ phận khác trong tổ chức.
- Ưu điểm:
+Duy trì tuyến quyền lực, trách nhiệm
+ Cung cấp cho những người điều hành trực tuyến sự hỗ trợ của những
người điều hành tham mưu về kiến thức, năng lực chuyên môn trên những lĩnh vực
chức năng.
+ Giải thoát cho người điều hành trực tuyến khỏi việc thực hiện các chức
năng không quan hệ trực tiếp đến nhiệm vụ hiện tại.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuyển dụng, đào tạo cán bộ, công chức
cho tổ chức.
- Nhược điểm:
+ Tạo nên một nguồn mâu thuẫn giữa người điều hành trực tuyến và tha
mưu. Sự tồn tạo của người điều hành tham mưu đã có không ít trường hợp gây ra nhiều

vấn đề phức tạp trong tổ chức, là một mối đe doạ vị trí người điều hành trực tuyến
+ Sự ép buộc từ phía người điều hành tham mưu chứng minh tầm quan
trọng về sự tư vấn của mình đối với những người điều hành trực tuyến, đối với tổ
chức nhằm khẳng định thành tích chuyên môn, nhất là trong các lĩnh vực mà nhà
điều hành trực tuyến còn bị hạn chế như: lĩnh vực dự toán ngân sách, quản lý nhân
sự, dự báo các xu hướng…
+ Tạo ra sự mẫu thuẫn quyền lực trong tổ chức, nếu quyền lực tham mưu
không được xác định cẩn thận, tỷ mỷ.
- Điều kiện áp dụng: với các tổ chức có quy mô lớn và phức tạp. Trong tổ
chức đó điều hành trực tuyến hay tham mưu đều phụ thuộc vào quyền lực và chức
năng của tổ chức. Theo lý thuyết, người quản lý trực tuyến là quyền yêu cầu thực
hiện các mệnh lệnh và người điều hành tham mưu có quyền đề xuất các kiến nghị.
Như vậy, người điều hành tham mưu phục vụ người trực tuyến nhưng điều đó trên
thực tế trong quá trình điều hành lại rất phức tạp. Vì vậy, người thủ trưởng cơ
quan có trách nhiệm và quyền phối hợp để kết hợp tốt hai bộ phận này để mục tiêu
của tổ chức đạt được là lớn nhất.
• Sơ đồ 3:Loại hình cơ cấu tổ chức chức năng
- Đặc trưng:
+ Là mô hình tổ chức áp dụng triệt để nguyên tắc phân công lao động theo
chuyên môn hoá nên người quản lý có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ rất cao.
+ Là mô hình thích hợp cho một phân xưởng, một bộ phận sản xuất, cơ
quan hành chính
- Ưu điểm:
+ Phân chia nhiệm vụ rõ ràng, cho phép mức độ chuyên môn hoá cao.
+ Các nhân trong một bộ phận chuyên môn hoá sẽ gặp thuận lợi trong
việc bồi dưỡng, đào tạo, giáo dục cũng như tiếp thu, thừa kế kinh nghiệm của các
cá nhân khác.
+ Tạo ra được sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ đối với công chức dưới
quyền về sự thành thạo chức danh đảm trách tốt hơn so với thực hiện các chức
năng ít giống nhau.

- Nhược điểm
+ Cá nhân phải chịu nhiều sự quản lý của nhiều nhà quản lý chức năng.
Mỗi cá nhân có trên một người điều hành theo hệ thống điều hành dọc và hệ thống
chuyên môn cấp quản lý cao hơn.
+ Quyền lực và trách nhiệm nhiều lúc còn chồng chéo, dễ xảy ra nguy cơ
chuyển trách nhiệm cho người khác.
+ Khuynh hướng phát triển quá chuyên môn hóa và tạo cách nhìn quá
hẹp đối với cán bộ chủ chốt.
+ Hạn chế sự phát triển của người quản lý chung.
+ Các hoạt động của những lĩnh vực chức năng khác nhau rất khó phối
hợp, đặc biệt khi những điều kiện bên ngoài thay đổi đòi hỏi phải có sự hợp lực
đồng bộ.
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
Người điều hành
chức năng
Người điều hành
Chức năng
Người thực thi công vụ
- Điều kiện áp dụng: Mô hình cơ cấu chức năng đễ áp dụng trong nhiều
môi trường, nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhiều tổ chức được thiết kế theo mô hình
này nhưng cần lưu ý các chức năng cần được phân định rõ ràng, tuỳ thuộc vào từng
loại hình tổ chức mà có các nhóm chức năng khác nhau để tránh sự chồng chéo,
trùng lắp về chức năng.
• Sơ đồ 4:Loại hình cơ cấu tổ chức Ủy ban, Hội đồng
- Đặc trưng: Có nhiều loại hình tổ chức khác nhau, rất đa dạng và phong
phú và tổ chức theo loại hình này được thành lập khá phổ biến trong các cơ quan
Hoạt động của Ủy ban không thay thế cho các hoạt động cá nhân. Khi phối hợp đòi
hỏi nhiều cơ quan khác nhau kể cả các tổ chức xã hội cùng tham gia vào. Bộ máy
gồm có 2 phần: BM chuyên trách bản thân UB, HĐ và BM phối hợp các tổ chức,
cá nhân bên ngoài.

- Ưu điểm:
+ Phát triển sự hoà hợp và hợp tác giữa những công chức lãnh đạo và
chuyên gia nhờ thông qua sự trao đổi, thông tin qua lại.
+ Góp phần phát triển tài năng của các thành viên
+ Có thể kéo dài thời gian hoạt động của Ủy ban kể cả trong điều kiện
một số chức năng đã thay đổi bằng cách thay thế một số thành viên mới.
- Nhược điểm:
+ Thời gian ra quyết định có thể kéo dài do lấy ý kiến qua thảo luận
+ Nguy cơ thỏa hiệp làm giảm dung lượng trí tuệ trong việc ra quyết
định, nguy cơ bàn cãi thảo luận các chủ đề ngoại vi, không bám chắc mục tiêu của
tổ chức.
+ Một bộ phận thành viên Ủy ban chưa sẵn sàng chia sẻ trách nhiệm và
chịu trách nhiệm về hành vi hoạt động của mình.
- Điều kiện áp dụng: một số chức năng quản lý nhà nước khi tổ chức thực
hiện hoặc đòi hỏi sự phối hợp của nhiều cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân, tổ
chức xã hội, tổ chức kinh tế có liên quan hay đòi hỏi sự phối hợp các chức năng
khác nhau, đảm bảo sự hợp tác các tổ chức và cá nhân để giải quyết một vấn đề
hay nhiều vấn đề.
CHỦ NHIỆM
Các phòng chức năng đại
diện cho các tổ chức
Ban Thư ký
Các ủy viên kiêm nhiệm đại diện
lãnh đạo Bộ, Ngành, Đoàn thê
Tổ chức phòng chức năng
chuyên trách
Tổ chức bộ máy chuyên
trách (Vụ, Cục, Ban…)
• Sơ đồ 5:Loại hình cơ cấu tổ chức ma trận (Matrix)
- Đặc trưng: Đây là loại hình cơ cấu tổ chức đối với các tổ chức ở giai

đoạn phát triển mạnh, khi có nhiều hoạt động thay đổi (các dự án). Mỗi dự án liên
quan đến nhiều nhóm chức năng và đồng thời dự án lại có một cơ cấu tổ chức riêng
của mình. Khi điều hành, thực hiện chương trình, dự án theo tổ chức ma trận có hai
loại hình thủ trưởng: Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước và thủ trưởng
chương trình, dự án. Từ đó, đòi hỏi sự rành mạch về chiều ngang và chiều dọc của
sơ đồ tổ chức.
- Ưu điểm:
+ Phối hợp và kết hợp sức mạnh các cơ quan chức năng xét trêm một góc
độ ngành và lãnh thổ, trung ương và địa phương nhằm thực hiện một mục tiêu
chung dựa trên hệ thống tổ chức hiện hành, không cần hình thành tổ chức riêng biệt.
+ Bố trí nhân sự linh hoạt: điều động nhân sự từ các vị trí khác nhau, các
chuyên gia giỏi đồng thời có thể tham gia cùng một lúc nhiều dự án.
+ Sự xuất hiện của nhiều chương trình dự án mới không nhất thiết phải
tăng biên chế cơ quan.
+ Người đứng đầu tổ chức, chức năng và người chỉ huy chương trình, dự
án sẽ thu được nhiều kinh nghiệm.
- Nhược điểm:
+ Sự thống nhất về mệnh lệnh và điều hành bị vi phạm vì 1 cá nhân có
hơn 1 người điều hành, không thể thực hiện triệt để nguyên tắc 1 thủ trưởng, duy
trì cơ chế song trùng lãnh đạo.
+ Có thể xảy ra sự trùng lặp, chồng chéo về quyền lực và thẩm quyền của
các nhà lãnh đạo, quản lý trong công tác phối hợp, chỉ đạo dó đó không chặc chẽ
và xảy ra sơ hở về tiến độ thực hiện.
- Điều kiện áp dụng: Cơ cấu này ngày càng được áp dụng phổ biến từ các
doanh nghiệp lớn đến cấp hành chính cao nhất.
Cơ cấu tổ chức hiện hành
…………………… … …. …. ….
………. ……. ……
Các Vụ, Cục
Bộ A Bộ B

Các Vụ, Cục
Tỉnh
TP. A
Tỉnh
TP. B
Chương trình quốc gia 1
Chương trình quốc gia 2
Cõu 6: Phõn bit s ging v khỏc nhau mụ hỡnh t chc V v t chc
Cc trong thit k b mỏy qun lý B, c quan ngang B.
Trong nghị định của chính phủ số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ.
Cơ cấu tổ chức bộ với 4 khối cơ bản:
Cõu 7: Khỏi nim thit k t chc v yu t c bn khi thit k mụ hỡnh t
chc. Nhng nguyờn nhõn c bn dn n thc trng trựng lp, chng chộo
chc nng, nhim v trong cỏc c quan qun lý Nh nc hin nay.
*Khái niệm về thiết kế tổ chức và yếu tố cơ bản khi thiết kế mô hình tổ
chức:
Nhiều thuật ngữ thuộc các ngành khoa học tự nhiên và kỹ thuật đợc vận dụng
vào khoa học tổ chức, khoa học quản lý, khoa học hành chính, nh mô hình,cơ
chế, thiết kế, lồng ghép.
Thiết kế vốn là một thuật ngữ kỹ thuật đợc dùng phổ biến trong ngành xây
dựng, kiến trúc, may đo quần áo thời trang. Thiết kế là thiết lập các tài liệu kỹ
thuật, nh bản vẽ, các bảng tính toán cho việc xây dựng một công trình, một kiểu
máy, nh bản vẽ, các bảng tính toán cho việc xây dựng một công trình, một kiểu
máy hoặc một sản phẩm mới. Trong ngành xây dựng, việc thiết kế một công trình
xây dựng đợc chia thành các giai đoạn: thiết kế sơ bộ; thiết kế kỹ thuật; thiết kế thi
công.
Thiết kế tổ chức các cơ quan hành chính nhà nớc (các tổ chức trong hệ thống
hành pháp) là mô tả tổ chức bằng những sơ đồ, mô hình, bản chỉ dẫn định tính,
định lợng mang tính chất thể chế nhằm tạo lập một tổ chức để thực hiện mục tiêu

của tổ chức đó.
Thiết kế tổ chức cơ quan hành chính nhà nớc gồm nhiều loại hình thiết kế
khác nhau: (1)thiết kế tổ chức mới, (2)thiết kế hoàn thiện một tổ chức hiện có,
(3)thiết kế nâng cấp tổ chức, (4)thiết kế hợp nhất tổ chức, (5)thiết kế sát nhập tổ
chức, (6)thiết kế chia tách tổ chức, (7)thiết kế chuyển đổi tổ chức, (8)thiết kế hạ
cấp tổ chức; (9)thiết kế giải thể tổ chức.
Muốn đảm nhận công việc thiết kế tổ chức các cơ quan hành chính nhà nớc
ngày càng thành thạo, cần nắm vững đối tợng thiết kế, những kiến thức cơ bản khoa
học tổ chức ứng dụng trong lĩnh vực hành chính nhà nớc và những kinh nghiệm
thực tiễn. Trong thiết kế tổ chức có hai vấn đề đáng chú ý:
-Chất liệu tổ chức là con ngời, là thể chế tổ chức và ranh giới, tên gọi của các
tổ chức (nh bộ và ủy ban, vụ và ban, sở và ty, cục và tổng cục) không phải lúc nào
cũng rành mạch, rõ ràng trong một quốc gia và giữa các quốc gia.
-Quy cho cùng sản phẩm của thiết kế tổ chức là một mô hình tổ chức.
Việc thiết kế theo những quan điểm, nguyên tắc, ý đồ khác nhau sẽ có tác dụng
khác nhau, thích hợp với những tình huống khác nhau. Vấn đề cố.t lõi của thiết kế
tổ chức là phải phù hợp với tính chất, nhiệm vụ, thẩm quyền tổ chức, không nên du
nhập máy móc các mô hình tổ chức khác.
Theo kinh nghiệm thiết kế bất cứ mô hình tổ chức nào, dù lớn hay nhỏ đều
có ba yếu tố cơ bản của mô hình, cơ cấu tổ chức:
-Thứ tự cấp bậc và cơng vị của từng chức danh phải rõ ràng.
-Kênh giao lu và thông tin giữa các cấp bậc và chức danh phải thông suốt.
-Quan hệ phối hợp, hợp tác giữa các cấp và các chức danh phải có hiệu lực.
Từ đó, hình thành và phát triển sức mạnh tổng hợp.
Tổ chức là bố trí nhân tài vật lực để thực hiện mục tiêu, là sự tập hợp nhiều
ngời lại với nhau mà thiếu các yếu tố nói trên thì đa đến những hậu quả là tổ chức
rời rạc, bộ phận này sẽ triệt tiêu bộ phận kia, lãng phí tiền bạc và thời gian.
Nhng nguyờn nhõn c bn dn n thc trng trựng lp, chng chộo
chc nng, nhim v trong cỏc c quan qun lý Nh nc hin nay.
-Sự đan xen cơ chế cũ và mới trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị tr-

ờng. Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nớc của bộ máy hành chính trong nền kinh
tế thị trờng định hớng XHCN cha đợc xác định rõ và phù hợp; sự phân công, phân
cấp giữa các ngành và các cấp cha thật rành mạch. Nhận thức về xây dựng bộ máy
nhà nớc nói chung và bộ máy hành chính nhà nớc trong tình hình mới, điều kiện
mới cha thật rõ ràng và cha thống nhất, còn nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cha
đợc làm sáng tỏ.
-Sự ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cha đồng bộ về thời gian,
không gian cho những chức năng nào đó, dẫn đến sự thiếu thống nhất và mâu
thuẫn.
-Một số chức năng nhiệm vụ mới xuất hiện các bộ, ngành, địa phơng đang
thực hiện, nhng cha kịp thời thể chế hóa. Hệ thống thể chế hành chính cha đồng bộ,
còn chồng chéo và thiếu thống nhất; thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực còn r-
ờm rà, phức tạp; trật tự kỷ cơng cha nghiêm.
-Một số chức năng, nhiệm vụ quy định cho bộ, ngành này, nhng trong thực tế
bộ, ngành đó cha triển khai, nhng bộ, ngành khác lại tiến hành.
-Có những chức năng, nhiệm vụ do nhiều cơ quan cùng thực hiện, nhng cha
quy định rõ ràng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp (kiểm tra doanh nghiệp, chống
buôn lậu, cử ngời đi làm việc nớc ngoài).
-Khoa học phân tích tổ chức các cơ quan hành chính nhà nớc cha trở thành
một công cụ, quy chế bắt buộc, dẫn đến chậm phát hiện và khắc phục sự trùng lặp,
chồng chéo trong thực tiễn hoạt động.
-Việc cải cách còn gặp trở ngại do đụng chạm tới lợi ích cục bộ của nhiều cơ
quan hành chính, nhiều cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nớc ở trung ơng và địa
phơng; thiếu sót trong công tác chỉ đạo của chính phủ, các bộ, ngành trung ơng và
UBND các địa phơng; sự chỉ đạo thực hiện các chủ trơng đã đề ra thiếu kiên quyết
và cha thống nhất.
Cõu 8: Cỏc loi hỡnh thit k t chc v phng phỏp thit k t chc. Trong
hon cnh Vit Nam, loi hỡnh thit k no l phc tp nht? vỡ sao?
Câu 9: Những nội dung cơ bản của qui trình thẩm định, thiết kế tổ chức.
Vẽ sơ đồ.

Những cơ quan có thẩm quyền về công tác tổ chức của Đảng và Nhà nước
cần tiếp tục hoàn thiện quy trình thẩm định, một mặt nhằm ngăn ngừa xu hướng
phình to quy mô và cơ cấu, mặt khác với mỗi qui trình đơn giản, chặt chẽ mỗi khi
thông qua, phê duyệt việc thành lập một cơ quan mới, cải tiến, sáp nhập, chia tách
hoặc xoá bỏ một cơ quan hành chính hiện có
Quy trình thẩm định theo trình tự, thủ tục
Một là: Thẩm định tính pháp lý
Dựa vào các văn bản pháp lý hiện hành, đặc biệt Hiến pháp, Luật Tổ chức
Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Toà án nhân dân, Luật Tổ chức
Viện kiếm sát nhân dân, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân,
Luật Lao động, Chế độ tiền lương, Pháp lệnh cán bộ công chức… Tuỳ theo các
cấp mà có Hội đồng thẩm định thích hợp
(Tự cho Ví dụ)
Hai là: Thẩm định tính khoa học
Một bản thiết kế tổ chức có tính khoa học là vận dụng được những thành tựu
mới của khoa học tổ chức đồng thời thừa kế những kinh nghiệm quá khứ phù hợp
với thực tế khách quan, phù hợp với môi trường trong nước và quốc tế. Một tổ
chức tốt khi nó tập hợp được các hoạt động cần thiết để thành đạt mục tiêu, đồng
thời phân định rõ mỗi nhóm công chức có 1 người lãnh đạo có đủ năng lực và thầm
quyền tương ứng để đánh giá chính xác, khách quan. Hiện nay, khoa học tổ chức
đưa ra nhiều phương pháp mới về phân chia tổ chức trong khi xác định cơ cấu tổ
chức như phân chia theo đầu người, theo chức nghiệp, theo lãnh thổ… Vậy, khi
thẩm định tính khoa học trong thiết kế 1 tổ chức cần chú ý phải thẩm định các nội
dung sau:
• Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực
• Tách bạch chức năng quản lý nhà nước, chức năng sản xuất-kinh doanh
và tổ chức cung ứng dịch vụ công
• Tách bạch hoạch định chính sách, thực thi công vụ, giám sát và dịch vụ công.
• Rành mạch chức năng, nhiệm vụ, trách nhiện, thẩm quyền Tỉnh, Huyện, Xã.
• Hoạt động Chính phủ hoạt động hành chính mang tinh thần kinh doanh,

thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững với 10 nguyên tắc mới (lái
thuyền chứ không chèo; tăng quyền lực cho cộng đồng; khuyến khích
cạnh tranh; kiếm được các nguồn lực; đầu tư vào phòng ngừa hơn là xử
lý vấn đề đã nảy sinh; phân quyền; đề cao sứ mệnh; cấp vốn cho kết quả
chứ không phải cho đầu vào; thỏa mãn nhu cầu cho người tiêu dùng.
• Đội ngũ công chức trong bộ máy là những người vị tha, chính trực, khách
quan, chịu trách nhiệm báo cáo công khai, trung thực, công bằng
• Đổi mới kỹ thuật thông đạt, tiếp xúc trực tiếp không qua khâu trung gian.
Bên cạnh đó để tăng tính khoa học khi thẩm định thiết kế tổ chức, cần lưu ý
những sai sót có tính phổ biến trong công tác tổ chức như:
+ Luật Tổ chức chính phủ
+ Không có kế hoạch triển khai chi tiết
+ Không xác định rõ các mối tương quan có khả năng gây ra các va chạm tổ
chức
+ Không áp dụng nguyên tắc ủy quyền
+ Không cân bằng giữa ủy quyền với năng lực
+ Lẫn lộn giữa hệ thống thẩm quyền với hệ thống thông tin
+ Quyền hành không đi đôi với trách nhiệm. Trách nhiệm không đi đôi với
quyền hành.
+ Áp dụng thiếu thận trọng, chủ quan việc dùng nhân viên trợ lý
+ Quá nhiều người ra chỉ thị, mệnh lệnh, ít người có năng lực, kỹ năng, kỹ
xảo thực thi công việc cụ thể.
Ba là: Thẩm định tính hiệu lực, hiệu quả
• Hiệu lực là tác động thực tế của tổ chức đối với mục tiêu, đối với đầu ra,
đối với kết quả.
• Hiệu quả là đạt được kết quả cao nhất so với đầu vào ít nhất
• Hiệu lực, hiệu quả gắn với năng suất cao, chất lượng tốt
• Đưa ra một số thông số tính toán, so sánh tiền lương công chức với GPP
hay tổng thu ngân sách; tỷ lệ tăng công chức so với tốc độ phát triển kinh
tế, tỷ lệ công chức so với 100 người dân

Bốn là: Thẩm định tính khả thi
Tính khoa học, tính hiệu lực và hiệu quả tổ chức được xem xét gắn liền với
tính khả thi của tổ chức. Thiết kế ra một cơ quan hành chính là sản phẩm của con
người. Do đó, bản thiết kế tổ chức là sản phẩm chủ quan, nên phải tính đến tính
khách quan, phòng ngừa duy ý chí, xa rời thực tiễn và khó có thể dự đoán hết
những đổi thay trong môi trường hoạt động của tổ chức trong tương lai. Vì thế một
bản thiết kế tổ chức chắc chắn phải có sự điều chỉnh qua thực tiễn vận hành bộ
máy.
Tóm lại, chúng ta có sơ đồ sau:
Tính
Pháp lý
Tính
Khoa học
Tính
Khả thi
Thẩm định
thiết kế
Tính hiệu lực,
hiệu quả
Câu 10: Những cách tiếp cận khác nhau về nội dung phân tích thiết kế tổ
chức. Các tiếp cận nào là phù hợp với hoàn cảnh nước ta hiện nay?
Phương pháp luận chung về phân tích tổ chức:
Các cơ quan hành chính nhà nước là quá trình nhận biết bản chất các yếu tố,
các sự kiện xảy ra bên trong một tổ chức trong mối quan hệ biện chứng với môi
trường tổ chức, nhằm đánh giá thành tựu, thiếu sót và đề xuất giải pháp nhằm củng
cố, phát triển tổ chức hướng đến việc nâng cao năng lực, hiệu quả tổ chức.
Ý nghĩa, mục tiêu, phương pháp phân tích tổ chức:
- Giải thích quá khứ của tổ chức
- Tìm hiểu thực trạng hiện tại của tổ chức, bản sắc văn hóa tổ chức
- Tạo lập cơ sở khoa học và thực tiễn để dự báo tương lai của tổ chức.

(tiếp tuc duy trì, phát triển, sát nhập hoặc dần dần xoá bỏ)
- Đưa ra được những giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả tổ chức
- Khi phân tích phải áp dụng nhiều phương pháp cụ thể khác nhau như:
Phương pháp so sánh, phương pháp sơ đồ, phương pháp đồ thị, mô hình ma trận.
Nội dung phân tích thiết kế tổ chức các cơ quan hành chính
Hiện nay có 4 cách tiếp cận về nội dung phân tích thiết kế tổ chức
Thứ nhất: theo vấn đề cốt lõi của tổ chức, nội dung phân tích gồm:
• Sứ mạng tổ chức (tuyên ngôn tổ chức)
• Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm tổ chức
• Cơ cấu tổ chức, mối quan hệ ngang-dọc
• Thủ tục hành chính, lề lối làm việc
• Định biên tổ chức, thu nhập
• Trình độ hợp tác, điều hòa, phối hợp
Thứ hai: theo lý thuyết các trường phái khoa học, nội dung phân tích gồm:
• Tính hợp lý trong việc lựa chọn loại hình tổ chức
• Mức độ áp dụng các trường phái khoa học tổ chức
• Trình độ thiết kế tổ chức và thiết kế công việc
• Mức độ thực hiện các nguyên tắc vận hành tổ chức
• Sự hài hòa giữa mục tiêu tổ chức và mục tiêu các cá nhân (nhân sự) trong
tổ chức.
Thứ ba: theo các áp dụng các phương pháp, công cụ phân tích và tính chất
của tổ chức, nội dung phân tích gồm:
• Phân tích thời cơ tổ chức
• Phân tích nguy cơ tổ chức
• Phân tích mặt mạnh tổ chức
• Phân tích mặt yếu tổ chức
Thứ tư: theo các phương pháp phân tích
Đây là phương pháp tương đối hợp lý và phù hợp với hoàn cảnh nước ta
Với phương pháp này, chúng ta cần đưa ra một hệ thống chỉ tiêu định tính và
định lượng để phản ánh 4 mặt phân tích dưới đây.

Ghi chú: kết quả của phân tích tổ chức thông qua hành vi con người do đó
luôn luôn chứa đựng hai tính chất: Khách quan và chủ quan. Do đó, không phải lúc
nào kết quả cũng đúng đắn, trung thực. Ở đây cần chú ý đến tính chất khoa học và
tính chất nguỵ biện để nhận biết giá trị đích thực của kết quả phân tích.
Phân tích mức độ đáp ứng yêu
cầu các cơ quan cấp trên
Phân tích sự thoả mãn
nhu cầu thực hiện dịch vụ
hành chính công đối với
công dân và tổ chức
Cơ quan hành
chính Nhà nước
Phân tích sự đòi hỏi của
các cơ quan cấp dưới
Phân tích sự đáp ứng yêu
cầu và sự phối hợp có
hiệu quả đối với các cơ
quan hữu quan

×