Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của công ty sữa đậu nành việt nam vinasoy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.99 KB, 40 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
….….

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA
CÔNG TY SỮA ĐẬU NÀNH VIỆT NAM VINASOY

GVHD:

TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG

HVTH:

LÝ CHIÊU SA

MSHV:

5201606Q021

TP. HCM – NĂM 2022

1


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................3
1.1.

Khái niệm về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng................................3



1.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng.............................................................................3
1.1.2. Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng...............................................................4
1.2.

Vai trò, chức năng của ch̃i cung ứng.............................................................5

1.2.1. Vai trị............................................................................................................5
1.2.2. Chức năng của chuỗi cung ứng.......................................................................5
1.3.

Các thành phần tham gia của một chuỗi cung ứng............................................6

1.4.

Nội dung quản trị chuỗi cung ứng.....................................................................8

1.4.1. Lập kế hoạch..................................................................................................8
1.4.2. Tìm nguồn cung ứng......................................................................................8
1.4.3. Sản xuất.........................................................................................................9
1.4.4. Phân phối.......................................................................................................9
1.4.5. Thu hồi...........................................................................................................9
1.5.

Bài học kinh nghiệm quản trị chuỗi cung ứng của Vinamilk..........................10

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA
CÔNG TY SỮA ĐẬU NÀNH VIỆT NAM VINASOY...............................................12
2.1.


Giới thiệu sơ lược về công ty sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy.....................12

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...............................................................12
2.1.2. Những lĩnh vực ngành nghề kinh doanh chủ yếu........................................13
2.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự................................................................................15
2.2.

Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Vinasoy.............................17

2.2.1. Cấu trúc của chuỗi cung ứng của Vinasoy..................................................17
2.2.2. Nội dung quản trị chuỗi cung ứng của Vinasoy..........................................18
2.2.3. Nhận xét.......................................................................................................27

2


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CHO
CÔNG TY SỮA ĐẬU NÀNH VIỆT NAM VINASOY...............................................29
3.1.

Cơ sở đề xuất...................................................................................................29

3.1.1. Tầm nhìn, sứ mạng......................................................................................29
3.1.2. Các văn bản liên quan..................................................................................29
3.1.3. Dự báo xu hướng.........................................................................................30
3.1.4. Những hạn chế.............................................................................................32
3.2.

Các giải pháp cụ thể........................................................................................33


3.2.1. Về cấu trúc...................................................................................................33
3.2.2. Về quản trị thu mua.....................................................................................34
3.2.3. Về quản trị sản xuất.....................................................................................35
3.2.4. Về quản trị phân phối..................................................................................35
3.2.5. Về quản trị tồn kho......................................................................................37
KẾT LUẬN....................................................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................39

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Khái niệm về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng
1.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mọi tổ chức thì hoạt động mua hàng,
cung ứng hàng hóa là hoạt động khơng thể thiếu. Xã hội ngày càng phát triển thì vai trị
của cung ứng càng thêm quan trọng. Giờ đây cung ứng được coi là vũ khí chiến lược
giúp tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Mặc dù chuỗi cung ứng khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng trên thế giới, các nhà
nghiên cứu đã đưa ra khá nhiều khái niệm về chúng:
Theo Lambert, Stock và Ellram quan niệm rằng: “Chuỗi cung ứng là sự liên kết
giữa các công ty chịu trách nhiệm mang sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường."
Theo Ganeshan, Ram và Terry ta có: “Chuỗi cung ứng là mạng lưới các nhà
xưởng và nhứng lựa chọn phân phối nhằm thực hiện chức năng thu mua nguyên vật
liệu, chuyển những vật liệu này thành bán thành phẩm, thành phẩm và phân phối
những thành phẩm này tới tay khách hàng…”
Như vậy, “chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp hay
gián tiếp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm
nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan đến nhà vận chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ

và khách hàng...”. Nó là một mạng lưới các phịng ban và sự lựa chọn phân phối nhằm
thực hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu; biến đổi nguyên vật liệu thành bán thành
phẩm và thành phẩm; phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
1.1.2. Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng
Dựa vào các khái niệm về chuỗi cung ứng, ta có thể định nghĩa quản trị chuỗi
cung ứng là những thao tác tác động đến hoạt động chuỗi cung ứng để đạt kết quả
mong muốn, trên thê giới có một số định nghĩa như sau:
4


“Quản trị chuỗi cung ứng là việc quản lý các mối quan hệ bên trên và bên dưới,
với nhà cung cấp và khách hàng nhằm cung cấp giá trị khách hàng cao nhất với chi
phí thấp nhất tính cho tổng thể chuỗi cung ứng”.
“Quản trị chuỗi cung ứng là việc phối hợp hoạt động sản xuất, lưu kho, địa
điểm và vận tải giữa các thành viên của chuỗi cung ứng nhằm mang đến cho thị
trường mà bạn đang phục vụ sự kết hợp tiện ích và hiệu quả nhất”.
Trong “Strategic Logistics Management”, James R. Stock và Douglas M.
Lamber định nghĩa “Quản trị chuỗi cung ứng là sự hợp nhất các quy trình hoạt động
kinh doanh chủ yếu từ người tiêu dùng cuối cùng cho đến những nhà cung ứng đầu
tiên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, thông tin, qua đó gia tăng giá trị cho khách hàng
và các cổ đơng.”
Thế giới đã có rất nhiều học giả nghiên cứu và đưa ra các khái niệm về quản trị
chuỗi cung ứng, tuy ngôn từ và cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu trung lại, có thể
hiểu một cách đơn giản chuỗi cung ứng là một chuỗi liên kết nhằm tối ưu hóa tất cả các
hoạt động từ khâu đầu tiên là nhận đơn hàng đến khâu cuối cùng là phân phối sản
phẩm tới tay người tiêu dùng, kể cả khâu hậu mãi. Còn quản trị chuỗi cung ứng là hoạt
động để kiểm sốt và tối ưu hóa hoạt động các mối liên kết này để tạo ra sản phẩm và
dịch vụ có chất lượng cao với chi phí thấp và giao hàng nhanh nhất có thể.
1.2. Vai trò, chức năng của ch̃i cung ứng
1.2.1. Vai trị

SCM có ý nghĩa vơ cùng to lớn trong hoạt động của doanh nghiệp từ việc mua
nguyên vật liệu nào? từ ai? sản xuất như thế nào? sản xuất ở đâu? phân phối như thế
nào? tối ưu hóa từng q trình sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí và nâng cao khả
năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đó là một u cầu sống cịn đối với doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một số vai trò chủ yếu của chuỗi cung ứng:
- Cung ứng là một hoạt động quan trọng không thể thiếu trong mọi tổ chức: Mọi
doanh nghiệp không thể tồn tại, phát triển nếu không được cung cấp các yếu tố đầu
5


vào: Nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, dịch vụ…Cung ứng là nhằm đáp ứng các nhu
cầu đó của doanh nghiệp.
- Liên kết tất cả các thành viên tập trung vào hoạt động tăng giá trị.
- Quản lý hiệu quả hơn tồn mạng lưới của mình bằng việc bao qt được tất cả
các nhà cung cấp, các nhà máy sản xuất, các kho lưu trữ và hệ thống các kênh phân
phối.
- Sắp xếp hợp lý và tập trung vào các chiến lược phân phối để có thể loại bỏ các
sai sót trong cơng tác hậu cần cũng như sự thiếu liên kết có thể dẫn tới việc chậm trễ.
- Tăng hiệu quả cộng tác liên kết trong toàn chuỗi cung ứng bằng việc chia sẻ
các thông tin cần thiết như các bản báo cáo xu hướng nhu cầu thị trường, các dự báo,
mức tồn kho, và các kế hoạch vận chuyển với các nhà cung cấp cũng như các đối tác
khác.
- Tăng mức độ kiểm sốt cơng tác hậu cần để sửa chữa kịp thời các vấn đề phát
sinh trong chuỗi cung ứng trước khi quá muộn.
1.2.2. Chức năng của chuỗi cung ứng
Các giải pháp SCM cung cấp một bộ ứng dụng toàn diện bao gồm các phân hệ
và các tính năng hỗ trợ từ đầu đến cuối các quy trình cung ứng, bao gồm:
Quản lý kho để tối ưu mức tồn kho (thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên vật
liệu, các linh kiện, bộ phận thay thế cho các hệ thống máy móc) đồng thời tối thiểu hóa

các chi phí tồn kho liên quan.
Quản lý đơn hàng bao gồm tự động nhập các đơn hàng, lập kế hoạch cung ứng,
điều chỉnh giá, sản phẩm để đẩy nhanh quy trình đặt hàng - giao hàng.
Quản lý mua hàng để hợp lý hóa quy trình tìm kiếm nhà cung cấp, tiến hành
mua hàng và thanh toán.
Quản lý hậu cần để tăng mức độ hiệu quả của công tác quản lý kho hàng, phối
hợp các kênh vận chuyển, từ đó tăng độ chính xác (về thời gian) của công tác giao
hàng.

6


Lập kế hoạch chuỗi cung ứng để cải thiện các hoạt động liên quan bằng cách dự
báo chính xác nhu cầu thị trường, hạn chế việc sản xuất dư thừa.
Quản lý thu hồi để đẩy nhanh quá trình kiểm tra đánh giá và xử lý các sản phẩm
lỗi; đồng thời tự động hóa quy trình khiếu nại, địi bồi hồn từ các nhà cung ứng và các
công ty bảo hiểm.
Quản lý hoa hồng để giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn quá trình đàm phán với các
nhà cung cấp, tỷ lệ giảm giá, các chính sách hoa hồng cũng như các nghĩa vụ.
Một số giải pháp SCM trên thị trường hiện nay cịn được tích hợp thêm khả
năng quản lý hợp đồng, quản lý vòng đời sản phẩm và quản lý tài sản.

1.3.Các thành phần tham gia của một chuỗi cung ứng
Bất kỳ chuỗi cung ứng nào trên đây cũng địi hỏi phải có sự kết hợp giữa các
doanh nghiệp thực hiện nhiều chức năng khác nhau trong chuỗi cung ứng. Các doanh
nghiệp này chính là nhà sản xuất, nhà phân phối hay người bán sỉ lẻ hoặc đóng vai trò
là khách hàng, người tiêu dùng.
Cấu trúc chuỗi cung ứng:
* Chuỗi cung ứng đơn giản


Khách hàng

Công ty

7

Khách hàng


* Chuỗi cung ứng mở rộng
Nhà
cung cấp

Nhà
cung cấp

Công ty

Khách
hàng

Khách
hàng

Nhà cung cấp
dịch vụ

Nhà cung cấp dịch vụ bao gồm:
+ Logistics (Hậu cần)
+ Tài chính

+ Nghiên cứu thị trường
+ Thiết kế sản phẩm
+ Công nghệ thông tin
1.4. Nội dung quản trị chuỗi cung ứng.
1.4.1. Lập kế hoạch
Hoạt động này bao gồm lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động cho ba yếu tố liên
quan là tìm nguồn cung ứng, sản xuất và phân phối. Ba yếu tố trong lập kế hoạch gồm:
- Dự báo nhu cầu.
- Giá sản phẩm.
- Quản lý tồn kho.
1.4.2. Tìm nguồn cung ứng
Trong yếu tố này bao gồm những hoạt động cần thiết để có được các yếu tố đầu
vào nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ. Hai hoạt động chính cần quan tâm là hoạt động
cung ứng và hoạt động tín dụng va khoản phải thu. Hoạt động cung ứng bao gồm
8


những hành động để mua nguyên vật liệu hay các dịch vụ cần thiết. Hoạt động tín dụng
và khoản phải thu là các hoạt động thu các nguồn tiền mặt. Cả hai hoạt động này đều
có tác động rất lớn đến hiệu quả của chuỗi cung ứng.
1.4.3. Sản xuất
Là nói đến năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ sản phẩm. Hoạt
động này bao gồm việc lập kế hoạch sản xuất chính theo cơng suất nhà máy, cân đối
công việc, quản lý chất lượng và bảo trì thiết bị.
Đây là hoạt động nhằm xây dựng và phát triển sản phẩm, dịch vụ mà chuỗi cung ứng
cung cấp.
Các hoạt động cần thiết của sản xuất là thiết kế sản phâm, quản lý sản xuất, quản lý nhà
máy.
1.4.4. Phân phối
Là quá trình từ nhà sản xuất đến khách hàng thơng qua nhà phân phối. Nó là

một phần của chuỗi cung ứng từ nhà sản xuất đến khách hàng.
Là hoạt động tổng hợp bao gồm nhận đơn hàng từ khách hàng, phân phối các
sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng đã đặt hàng.
Hai hoạt động chính trong yếu tố phân phối sản phẩm, dịch vụ là thực thi các
đơn hàng từ khách hàng và giao sản phẩm cho khách hàng.
Phân phối là hoạt động nhằm gia tăng hiệu quả hệ thống cung ứng, cân bằng
nhu cầu hàng hóa và chủng loại, gia tăng hiệu quả giao dịch.
1.4.5. Thu hồi
Đây là khâu chỉ xuất hiện khi chuỗi cung ứng gặp vấn đề và thường ở hai dạng
chính: xử lý bồi hoàn cho những sai hỏng nhỏ, thiếu hụt, dư thừa và tiếp nhận lại tooàn
bộ lô hàng khi sai hỏng vượt quá ngưỡng chấp nhận của khách hàng. Vì vậy, quản trị
hoạt động thu hồi giúp doanh nghiệp duy trì uy tín của mình với khách hàng và là bước
phản ánh trung thực nhất về chất lượng và sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm. Do
vậy, doanh nghiệp cần có một chính sách tiếp nhận và xử lý những vấn đề phát sinh đối
với sản phẩm sau khi bán cho khách hàng.
9


1.5. Bài học kinh nghiệm quản trị chuỗi cung ứng của Vinamilk
Thành công trong chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của Vinamilk là khơng thể phủ
nhận và chúng ta có thể rút ra được nhiều bài học từ thành công này.
Bài học 1: Luôn xác định chuỗi cung ứng là một trong những lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp
Yếu tố cơ bản để cạnh tranh ngày nay trong các công ty hàng đầu là sở hữu được
một chuỗi cung ứng trội hơn hẳn đối thủ. Nói cách khác thì quản trị chuỗi cung ứng
khơng cịn là một chức năng mang tính hoạt động của các cơng ty hàng đầu mà trở
thành một bộ phận chiến lược của công ty. Trong trường hợp của Vinamilk, công ty đã
xác định, xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng của mình thành một lợi thế cạnh tranh.
Với việc đầu tư vào xây dựng chuỗi cung ứng thành một lợi thế, Vinamilk mong muốn
giảm được thời gian từ lúc nhận đơn đặt hàng cho đến khi giao sản phẩm cuối cùng đến

nhà bán lẻ. Hơn thế nữa, việc đầu tư này sẽ giúp chuỗi cung ứng trở nên gọn nhẹ (lean
supply chain) và có thể đáp ứng nhanh nhu cầu của khách hàng.
Bài học 2: Đầu tư và xây dựng hệ thống thông tin mới để hỗ trợ cho chuỗi cung
ứng
Vinamilk mạnh dạn đầu tư tái cấu trúc lại hệ thống thông tin vốn là “xương sườn”
của chuỗi cung ứng. Đầu tư xây dựng hệ thống thông tin làm cho việc sản xuất và
phân phối nhanh hơn, hiệu quả hơn. Đảm bảo cho thông tin đến nhanh nhất, đúng nhất,
rõ ràng nhất, dễ hiểu nhất, phục vụ đắc lực cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
Bài học 3: Nâng cao sự cộng tác (collaboration) với các đối tác trong chuỗi cung ứng
Thật sự khó khăn để quản lý hơn hàng trăm nhà sản xuất cung cấp sản phẩm tại
Châu Á và hơn 19 000 nhà bán lẻ phân phối sản phẩm trên toàn cầu. Để nối liền giữa
nhà sản xuất và nhà bán lẻ, Vinamilk đã xác định sự cộng tác là một trong những yếu
tố quan trọng cho sự thành công của chuỗi cung ứng. Điều này được thể hiện rõ trong
quy trình lựa chọn nhà cung cấp.
Bài học 4: Xây dựng chương trình “liên tục kinh doanh” (business continuity)
nhằm quản lý rủi ro từ hoạt động “thuê ngoài”
10


Theo các chun gia, hoạt động th ngồi có thể tiết kiệm chi phí, tuy nhiên
những rủi ro đi kèm cần phải được quản trị tốt. Rõ ràng nhất là việc mất đi một nhà
cung cấp trong chuỗi cung ứng có thể đem đến những ảnh hưởng khơng tốt đối với
những nhà sản xuất hay là khách hàng, vốn là những mắt xích trong chuỗi.
Bài học 5: Thực hiện tốt quản lý, bảo quản sản phẩm nhằm nâng cao hình ảnh
thương hiệu và trách nhiệm xã hội.

11


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

CỦA CÔNG TY SỮA ĐẬU NÀNH VIỆT NAM VINASOY
2.1.

Giới thiệu sơ lược về công ty sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty Vinasoy là phân xưởng sữa được thành lập vào năm
1997, trực thuộc công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi với tên gọi là Trường Xuân − ấp
ủ hoài bão của những người sáng lập về một mùa xuân trường tồn. Với tổng số vốn đầu
tư ban đầu 60 tỷ đồng, nhà máy được trang bị một dây chuyền thiết bị hiện đại của tập
đoàn Tetra Pak- Thụy Điển với cơng suất 10 triệu lít/năm , với 100 cơng nhân. Mặt
hàng chủ lực của công ty lúc bấy giờ là sữa tiệt trùng, sữa chua và kem, riêng sữa đậu
nành Fami chỉ là một sản phẩm nhỏ trong đa dạng sản phẩm.
Đến tháng 3/1999 Nhà máy sữa Trường Xuân sáp nhập vào Nhà máy nước
khống thiên nhiên Thạch Bích theo quyết định số 448/ĐQN-TCLĐ/QĐ ngày
19/08/1999 của ông Nguyễn Xuân Huế về việc sáp nhập Nhà máy sữa vào Nhà máy
nước khống thiên nhiên Thạch Bích.
Đến tháng 01/2003 Nhà máy sữa Trường Xuân được tách ra khỏi Nhà máy nước
khoáng thiên nhiên Thạch Bích theo quyết định số 15/QĐ-ĐQN-TCLĐ cơng bố ngày
06/01/2003, do ông Võ Thành Đàng – Giám đốc Nhà máy ký và có hiệu lực kể từ ngày
06/01/2003. Đến tháng 05/2005 Nhà máy sữa Trường Xuân đổi tên thành Nhà Máy
Sữa Đậu Nành Việt Nam Vinasoy theo quyết định số 265QĐ-TCLĐ ngày 16/05/2005.
Ngày 24/7/2013, Công ty Sữa đậu nành Việt Nam - Vinasoy đã chính thức
khánh thành nhà máy sản xuất sữa đậu nành thứ 2 tại Bắc Ninh với công nghệ hiện đại
nhất của Tetra Pak. Sự kiện này đã mở ra một trang mới vì khát vọng đậu nành của
Vinasoy trong hành trình phát triển vững bền hơn 19 năm qua, thể hiện tinh thần của
doanh nghiệp: Tập trung để khác biệt và dẫn đầu.
Nhà máy sữa đậu nành Vinasoy - Bắc Ninh xây dựng trên tổng diện tích
61.000m2 nằm trong Khu Cơng nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Nhà máy được khởi
12



công xây dựng vào tháng 8/2012 với tổng số vốn đầu tư hơn 650 tỉ đồng, công suất
thiết kế 180 triệu lít/năm (giai đoạn 1 là 90 triệu lít/năm). Tháng 5/2013, nhà máy đã
hoàn thành giai đoạn 1 và đã được đưa vào hoạt động, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp
thời các sản phẩm chất lượng cho người tiêu dùng, đặc biệt là khu vực miền Bắc.
Ngày 13/11/2013, Vinasoy thành lập Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng đậu nành
Vinasoy đầu tiên tại Việt Nam (gọi tắt là VSAC) với mục tiêu đầu tư chuyên sâu
nghiên cứu về hạt đậu nành phục vụ cho việc phát triển kinh doanh bền vững. Quy mô
hoạt động của VSAC được hoạch định sâu và rộng, từ khâu đầu đến khâu cuối: Từ
nghiên cứu phục tráng, lai tạo giống; cải tiến quy trình trồng trọt - cơ giới hóa; nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng nguyên liệu đầu vào đến việc nghiên cứu chuyên sâu về
dinh dưỡng hạt đậu nành và công nghệ sản xuất nhằm chế biến ra các sản phẩm giàu
dinh dưỡng phục vụ người tiêu dùng. Việc ra đời Trung tâm VSAC theo mơ hình quốc
tế đã đánh dấu bước đi chiến lược của Vinasoy, khẳng định vị thế, trách nhiệm của
doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực đậu nành.
Ngày 25/8/2015, Cơng ty Vinasoy chính thức khánh thành giai đoạn 2 nhà máy
Sữa đậu nành Vinasoy Bắc Ninh với tổng công suất thiết kế là 180 triệu lít sữa/ năm,
tổng số vốn đầu tư cho 2 giai đoạn là hơn 1.280 tỉ đồng. Với 2 nhà máy ở Quảng Ngãi
và Bắc Ninh, Vinasoy quyết tâm nâng khả năng cung ứng sữa đậu nành lên hơn 1,5 tỉ
sản phẩm/năm, vinh dự đứng trong danh sách top 5 công ty sản xuất sữa đậu nành lớn
nhất thế giới. Sự kiện này tiếp tục ghi nhận một thành tựu mới của Vinasoy trong suốt
hành trình 19 năm khai phá tiềm năng quý giá của hạt đậu nành, với một niềm tin bền
bỉ vào một mục tiêu tốt đẹp, góp phần thúc đẩy xu hướng dinh dưỡng lành mạnh trong
cuộc sống hiện đại của người tiêu dùng Việt Nam.
2.1.2. Những lĩnh vực ngành nghề kinh doanh chủ yếu
2.1.2.1. Các dòng sản phẩm.
Đậu nành là nguồn cung cấp protein hoàn hảo nhất với đầy đủ các axit amin cần
thiết, nhiều omega 3 và omega 6 nhưng khơng chứa cholesterol và rất ít chất béo no.
Nắm bắt những đặc điểm này, nhà máy đã và đang nghiên cứu sản xuất các sản phẩm

13


từ đậu nành để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng ngày càng cao của người tiêu dùng. Hiện
công ty đang sản xuất 2 dòng sản phẩm là Fami và Vinasoy.
Fami là dịng sản phẩm dành cho gia đình bổ sung những dưỡng chất thiết yếu,
đặc biệt là đạm đậu nành. Với mức giá thấp phù hợp với mọi gia đình, đặc biệt là nhóm
khách hàng có thu nhập thấp. Hiện nay Fami đang có các dịng sản phẩm như: Fami
ngun chất, Fami canxi và Fami kid.
Vinasoy là dòng sản phẩm cao cấp, cung cấp các dưỡng chất chăm sóc sức khỏe
và vẻ đẹp từ bên trong. Dòng sản phẩm Vinasoy giàu đạm tự nhiên và giàu isoflavones,
giúp cân bằng nội tiết tố estrogen và chống oxy hóa. Điều này giúp cho sản phẩm định
vị là sản phẩm dành cho phụ nữ với nhu cầu làm đẹp. Hiện nay Vinasoy có 2 dòng sản
phẩm là: Vinasoy nguyên chất và Vinasoy mè đen.
2.1.2.2. Thị phần của Vinasoy
Từ năm 2010 luôn đạt trên 50% và ln giữ vị trí đầu ngành. Cụ thể năm 2010
chiếm 65% thị phần sữa đậu nành cả nước, năm 2011 chiếm 72% thị phần, năm 2012
chiếm 78% thị phần. Đến năm 2013 chiếm 77,8% thị phần, đến năm 2014 chiếm 82,7
% thị phần sản lượng toàn quốc. Theo số liệu thống kê đến quý III năm 2019 thị phần
sữa đậu nành của Công ty Vinasoy chiếm 84,6% với doanh thu đạt 1.984 tỷ đồng. Vị
thế này gần như là chiếm độc tôn trên thị trường sữa đậu nành của Việt Nam.
2.1.2.3. Sản lượng của Vinasoy
Tổng sản lượng sữa tiêu thụ của Vinasoy từ năm 2010-2018 tăng đều qua các
năm cho thấy Cơng ty đã có chiến lược phát triển bền vững và đạt hiệu quả cao trong
quá trình kinh doanh của Công ty.
Tổng sản lượng VinaSoy đạt được trong năm 2018 hơn 300 triệu lít, đến năm
2019 ước đạt gần 390 triệu lít – tăng gần 90 triệu lít. Năm 2020 dự kiến tổng sản lượng
sẽ tăng lên khoảng 390 đến hơn 400 triệu lít. Do đó, trong năm 2019 Vinasoy đã đầu tư
nâng công suất Nhà máy sữa đậu nành ở Bình Dương từ 90 triệu lít lên 180 triệu
lít/năm, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.


14


2.1.2.4. Doanh thu
Báo cáo kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2019 ghi nhận những chỉ số tài
chính tích cực của Vinasoy với sản lượng tiêu thụ tăng 11%, doanh thu đạt 1.984 tỷ,
tăng 13,03%, lợi nhuận gộp tăng đến 28,85% so với cùng kỳ, ở mức 835,6 tỷ đồng. Lợi
nhuận sau thuế đạt hơn 518 tỷ đồng, tăng 21,8% so với số liệu cùng kỳ 2018. Với mức
tăng trưởng 2% của ngành hàng sữa nói chung và 4,3% của ngành hàng sữa đậu nành,
Vinasoy chứng tỏ được tiềm năng phát triển mạnh mẽ và củng cố vị trí dẫn đầu trong
ngành sữa đậu nành Việt Nam với thị phần lên đến 84,6%. Trong tình hình kinh tế khó
khăn và khi ngành hàng tiêu dùng cả nước chỉ tăng ở mức bình quân là 10%, nên tốc
độ tăng trưởng của VinaSoy được xem là một hiện tượng đặc biệt của cả nước. Đây
cũng là điều kiện để VinaSoy đầu tư nâng công suất, tăng sản lượng trong thời gian tới.
Trong sản xuất kinh doanh, Công ty Vinasoy luôn theo dõi tình hình thị trường
để bắt kịp và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy, sau Fami nguyên chất,
VinaSoy tiếp tục cho ra  sản phẩm Fami Canxi nhằm gia tăng giá trị dinh dưỡng của
sản phẩm. Và vào cuối tháng 09/2018 VinaSoy đưa ra thị trường sản phẩm Fami Go,
đáp ứng thị hiếu, nhu cầu của khách hàng. Nhờ Fami Canxi và Fami Kid và Fami Go
mà sản lượng của VinaSoy tăng trưởng cao trong các năm từ 2014 đến 2019.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự

15


Sơ đồ quản lý
Nhà máy sữa đậu nành Vinasoy tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến gồm có 3
cấp quản lý:
-


Ban lãnh đạo

-

Các phòng ban

-

Các tổ trưởng sản xutấ, bán hàng và tiếp thị
Giám đốc:
Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Nhà máy, xây dựng Nhà máy

vững mạnh về mọi mặt, có quan hệ tốt và uy tín đối với khách hàng.
Đảm bảo kết quả sản xuất kinh doanh cũng như các chính sách, chế độ đối với
người lao động theo sự phân cấp của Giám đốc Nhà máy, đồng thời chịu trách nhiệm
trước pháp liaạt Nhà nước và Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi. Và
cũng là trưởng ban quản lý và điều hành hêệ thống chất lượng và môi trường theo tiêu

16


chuẩn ISO 9001 – 2000. Đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của các cá nhân tổ chức và quần
chúng Công đoàn.
Phó Giám đốc kỹ thuật
Là người phụ trách toàn bộ khâu máy móc, thiết bị kỹ thuật, trực tiếp điều hành
quản lý các phòng: Phòng Kỹ thuật – Sản xuất, Phòng Nghiên cứu – Phát triển và Phân
tích sản phẩm.
Đôn ốc nhắc nhỏ cán bộ công nhân viên trong tooàn Nhà máy thực hiện nghiêm
kỹ luật lao động, an tooàn lao động, giờ giấc làm việc, tác phong công nhân.

Thay mặt Giám đốc điều hành công tác sản xuất, chế biến sản phẩm theo kế
hoạch, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng quy định
Phối hợp hoạt động với các phòng ban, đơn vị nhằm thực hiện kế hoạch kinh
doanh, nội quy, quy chế Nhà nước ban hành.
2.2. Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Vinasoy
2.2.1. Cấu trúc của chuỗi cung ứng của Vinasoy

Ban đầu nguyên liệu sẽ được thu mua từ các nông trại và vùng nguyên liệu được
chọn, sau đó được vận chuyển từ trung tâm thu mua nguyên liệu đến các nhà máy chế

17


biến. Ở nhà máy, đậu nành được chế biến thành phẩm, đóng hộp sau đó được phân
phối đến các kênh phân phối để đến với khách hàng hoặc xuất khẩu.
2.2.2. Nội dung quản trị chuỗi cung ứng của Vinasoy


Lập kế hoạch
Xuất phát từ cơng tác dự báo cịn chưa được chú trọng một cách đúng mức nên

việc lập kế hoạch trong cơng ty hiện tại mang tính chất rời rạc, các phòng ban tự làm
kế hoạch từng phòng ban riêng mà chưa chú ý đến kế hoạch liên kết lẫn nhau. Kế
hoạch chỉ được xây dựng trong ngắn hạn, chưa xây dựng kế hoạch trung hạn, dài hạn
và tổng hợp. Kế hoạch kinh doanh vào ngày cuối cùng chu kỳ kinh doanh hàng tháng
(một chu kỳ kinh doanh tính theo tuần). Sau đó, bộ phận kinh doanh chuyển kế hoạch
kinh doanh chu kỳ cho bộ phận sản xuất để lập kế hoạch sản xuất và lập kế hoạch
nguyên vật liệu cho tháng sau. Khi phòng sản xuất lập xong kế hoạch nguyên liệu,
chuyển cho bộ phận mua hàng để tiến hành đặt hàng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.
Kế hoạch kinh doanh được lập như sau: Bộ phận kinh doanh chủ yếu căn cứ trên

số liệu quá khứ của các tháng gần tháng lập kế hoạch và mục tiêu doanh số Ban Lãnh
đạo đề ra để xây dựng kế hoạch kinh doanh. Các yếu tố ảnh hưởng khác như yếu tố
thời vụ, tác động các chương trình khuyến mãi, các yếu tố cạnh tranh và biến động giá
trên thị trường chưa được Bộ phận kinh doanh chú ý đến, nên việc lập kế hoạch kinh
doanh của Bộ phận kinh doanh thường xuyên không phù hợp với nhu cầu thực tế của
thị trường, thường xảy ra tình hình quá thừa hoặc quá thiếu sản phẩm phục vụ khách
hàng. Vì kế hoạch của các bộ phận khác phụ thuộc vào kế hoạch kinh doanh nên kế
hoạch kinh doanh khơng chính xác và chỉ lập trong ngắn hạn (lập kế hoạch hàng tháng)
nên công ty phải sử dụng chiến lược tăng ca cho hầu hết các tháng cao điểm trong năm.
Điều này kéo theo hàng loạt các hoạt động khác cũng xảy ra tình hình bất ổn:
-

Sản phẩm thường được sản xuất ra quá thừa hoặc quá thiếu so với nhu cầu thị
trường.

-

Nguyên liệu cũng xảy ra tình hình tương tự là tồn kho quá mức hoặc thiếu
nguyên liệu sản xuất.
18




Dịch vụ khách hàng thường xuyên gặp phàn nàn do thiếu hàng.
Quản trị thu mua

Ngày 13/11/2013 Vinasoy thành lập “Trung tâm nghiên cứu ứng dụng đậu nành
Vinasoy” (VSAC) với hai đối tác chiến lược cùng hợp tác nghiên cứu là Đại học
Missouri và Đại học Illinois-hai trường đại học hàng đầu của Mỹ để tìm ra giống đậu

nành tốt nhất cho nông dân.
Trong nhiều năm qua, Vinasoy luôn ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu là đậu
nành trong nước do chất lượng dinh dưỡng, vị thơm ngon và đảm bảo sự tươi mới cho
sản phẩm do không mất thời gian nhập khẩu. Xuất phát từ trái tim của những người
làm kỹ thuật, đội ngũ Vinasoy ln tìm thấy niềm vui và tâm huyết cho các công tác
cải thiện giống và phương thức trồng trọt cùng với người nông dân, cụ thể là người
nông dân ở khu vực Đắc Nông.
Vinasoy hiểu rằng nguồn nguyên liệu là cội nguồn giá trị của sản phẩm. Để có
nguồn nguyên liệu hảo hạng, nhiều năm qua, các chuyên gia Vinasoy đã đi khắp các
vùng miền, tìm vùng đất và phương pháp canh tác thích hợp nhất cho giống đậu nành
thơm ngon đặc biệt. Với kinh nghiệm quý báu của mình, Vinasoy tinh tường trong việc
tuyển chọn nguyên liệu đầu vào, đảm bảo 100% hạt đậu nành “tươi” có hàm lượng
dinh dưỡng cao nhất. Với sự hợp tác từ các Trung tâm nghiên cứu đậu nành uy tín nhất
ở trong và ngồi nước, các kỹ sư nông nghiệp của Vinasoy đã bền bỉ nghiên cứu chọn
thuần giống đậu nành trong nước và lai tạo các giống mới, tổ chức các hoạt động “hội
nghị đầu bờ” giúp người nông dân hiểu hơn về kỹ thuật canh tác hiện đại, áp dụng cơ
giới hóa giúp tăng năng suất, rút gọn quy trình bao tiêu sản phẩm.
Với kinh nghiệm sản xuất qua nhiều năm, Vinasoy nhận thấy hạt đậu nành trong
nước, đặc biệt ở vùng nguyên liệu chủ lực Đắc Nông, cho hương vị thơm ngon đặc
trưng mà hầu hết các loại đậu nành nhập khẩu đều khơng có. Vì thế, dù gặp nhiều khó
khăn trong cơng tác tổ chức thu mua số lượng lớn, Vinasoy vẫn luôn ưu tiên lựa chọn

19


vùng nguyên liệu trong nước để đảm bảo hương vị cũng như sự tươi mới cho sản phẩm
nhờ giảm thời gian vận chuyển.
Chính vì vậy, VinaSoy tiến hành mở rộng đầu tư vùng nguyên liệu lớn tại Đăk
Nông và thu mua sản phẩm từ nông dân với giá cao hơn thị trường 3.000-4.000
đồng/kg để luôn mua được nguyên liệu tốt.



Quản trị sản xuất
Đối với một doanh nghiệp, muốn sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao,

phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng thì bên cạnh những tiêu chuẩn về bộ
máy quản lý, trình độ lao động, cịn địi hỏi phải có một hệ thống trang thiết bị máy
móc tiên tiến và dây chuyền cơng nghệ hiện đại thì mới có thể sản xuất ra những sản
phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ.
Xuất phát từ nhu cầu hiện nay của thị trường, Nhà máy đã chủ động nghiên cứu
và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Sau nhiều lần đổi mới, ngày nay
với hệ thống máy tính nối mạng tồn Nhà máy, tất cả mọi công việc điều được thực
hiện trên máy tính. Có thể nói đây là một bước tiến quan trọng trong nhiều bước vận
dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh.
Điều này giúp cho Nhà máy giải quyết được các cơng việc nhanh chóng hơn, hiệu quả
hơn và sẽ giúp tăng năng xuất lao động.
Dây chuyền thiết bị của VinaSoy do tập đoàn Tetrapak - Thụy Điển cung cấp.
Đây là hệ thống dây chuyền khép kín tự động sản xuất sữa đậu nành hiện đại, đồng bộ
nhất tại Việt Nam.
Kết hợp với việc áp dụng phù hợp công nghệ Tetra – Alwinsoy, hệ thống khép
kín này tạo nên sự đột phá về chất lượng của VinaSoy, vừa giữ được hương vị đậu
nành đậm đà hương vị tự nhiên, vừa bảo tồn các thành phần dinh dưỡng có trong đậu
nành.

20



×