Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Bước Đầu Tìm Hiểu Cách Dịch Tên Thương Hiệu Nước Ngoài Trong Tiếng Trung Và Tiếng Việt.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 85 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC
HỒNG KHOA ĐÔNG
PHƢƠNG HỌC
-----------

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC
ĐỀ TÀI:

BƢỚC ĐẦU TÌM HIỂU CÁCH DỊCH TÊN
THƢƠNG HIỆU NƢỚC NGỒI TRONG
TIẾNG TRUNG VÀ TIẾNG VIỆT

ĐÀO THỊ THỦY
TIÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC
HỒNG KHOA ĐÔNG
PHƢƠNG HỌC
-----------

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC
ĐỀ TÀI:

BƢỚC ĐẦU TÌM HIỂU CÁCH DỊCH TÊN
THƢƠNG HIỆU NƢỚC NGỒI TRONG
TIẾNG TRUNG VÀ TIẾNG VIỆT



Sinh viên thực hiện: ĐÀO THỊ THỦY TIÊN
Giáo viên hƣớng dẫn: Th.S/ GVC TRẦN THỊ MỸ HẠNH


LỜI CẢM ƠN

Có thể nói 4 năm đại học ở mái trƣờng Lạc Hồng là quãng thời gian
đẹp nhất trong 16 năm cấp sách đến trƣờng của tơi, vì đây là nơi tôi đƣợc gặp gỡ
các Thầy Cô tràn đầy tâm huyết, không chỉ truyền đạt cho tôi những tri thức q
báo mà cịn dạy cho tơi những đạo lý làm ngƣời để sinh viên chúng tôi làm hành
trang bƣớc vào đời. Khơng những thế nơi đây tơi cịn đƣợc gặp gỡ bạn bè từ mọi
miền đất nƣớc, đƣợc kết bạn, đƣợc học tập lẫn nhau, cùng nhau vƣợt qua những kỳ
thi căng thẳng, cùng nhau tham gia những phong trào, hoạt động sơi nổi của khoa,
của trƣờng,…Và cũng chính nơi đây tơi đã hết mình nỗ lực trong học tập, hết lòng
đƣa lớp đi lên,… những bài học trong chƣơng trình, những cơng việc quản lý lớp
đã giúp tơi có một chun mơn vững vàng, có đƣợc những kỹ năng mềm bổ ích
và giúp bản thân tơi trƣởng thành hơn rất nhiều. Chặng đƣờng đại học vừa qua
thật hoàn tồn khơng uổng phí và những hình ảnh về ngơi trƣờng màu thiên
thanh, những gƣơng mặt thân quen của thầy cơ, bạn bè sẽ sống mãi trong tâm trí
tơi.
Nhân đây tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy Cô
khoa Đông Phƣơng, cảm ơn Thầy Cô ngành Trung Quốc học đã luôn đổi mới
phƣơng pháp dạy và học, ln nghĩ cho sinh viên của mình. Xin cảm ơn Cô La Thị
Thúy Hiền đã sát cánh cùng lớp tôi, động viên tôi trong suốt quãng thời gian qua.
Đặc biệt xin cảm ơn Cô Trần Thị Mỹ Hạnh không chỉ vì những kiến thức sâu rộng
mà Cơ truyền thụ mà cịn vì sự chỉ bảo tận tình của Cơ để tơi có thể hồn thành
khóa luận này.
Tiếp theo xin cảm ơn gia đình đã u thƣơng, chăm sóc tơi, tạo mọi
điều kiện tốt nhất để tôi theo đuổi việc học. Và cũng xin cảm ơn ban giám đốc, các

anh chị đồng nghiệp của công ty dây và cáp điện Taya (Việt Nam) đã yêu quý, đào
tạo tôi để tôi có thể vừa đi làm vừa viết luận văn.
Cuối cùng, do năng lực của ngƣời viết và do thời gian có hạn, khóa
luận khó tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận đƣợc sự nhận xét và sự góp ý
của quý Thầy Cô.

ĐÀO THỊ THỦY TIÊN


MỤC LỤC
PHẦN DẪN LUẬN.....................................................................................................1
1................................................................................................................................Lý do
chọn đề tài.............................................................................................................1
2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề....................................................................................1
3.Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4................................................................................................................................Phƣơn
g pháp nghiên cứu.................................................................................................2
5................................................................................................................................Những
đóng góp của đề tài................................................................................................3
6.Cấu trúc:................................................................................................................3
NỘI DUNG CHÍNH....................................................................................................4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................4
1.1.................................................................................................................Các khái
niệm.........................................................................................................4
1.1.1Dịch thuậtlà gì?................................................................................4
1.1.2.........................................................................................................Thƣơng hiệu
là gì?.................................................................................................5
1.1.3 Dịch tên thƣơng hiệu là gì?............................................................6
1.2 Văn hóa dịch tên thƣơng hiệu trong tiếng Trung:..................................7
1.3 Văn hóa dịch tên thƣơng hiệu trong tiếng Việt:.....................................9

CHƢƠNG II: CÁCH DỊCH TÊN THƢƠNG HIỆU NƢỚC NGOÀI TRONG TIẾNG
TRUNG........................................................................................................................11
2.1 Dịch âm:...............................................................................................13
2.2 Dịch ý:..................................................................................................16
2.2.1 Thuần dịch ý.................................................................................17
2.2.2 Dịch biểu ý:...................................................................................18
2.2.3 Dịch phỏng tác:.............................................................................19
2.3 Dịch kết hợp:........................................................................................20
2.3.1 Dịch nửa âm nửa ý:.......................................................................21
2.3.2 Dịch cả âm lẫn ý:..........................................................................22
2.3.2.1....................................................................................................Dịch hài âm:


22


2.3.2.2 Dịch âm hài ý:.....................................................................................23
 TIỂU KẾT:........................................................................................................24
CHƢƠNG III: CÁCH PHIÊN ÂM TIẾNG NƢỚC NGOÀI SANG TIẾNG
VIỆT:29 3.1 Phiên:............................................................................................33
3.1.1 Phiên âm.................................................................................................34
3.1.2 Phiên chuyển:.........................................................................................34
3.2 Viết theo nguyên dạng:.............................................................................36
3.3 Dịch ra tiếng Việt:....................................................................................37
3.4 Sử dụng Hán Việt:....................................................................................37
3.5 Chuyển tự.................................................................................................38
KIẾN NGHỊ.........................................................................................................41
LỜI KẾT................................................................................................................44
BẢNG PHỤ LỤC..................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................63

PHẦN DỊCH TÓM TẮT.......................................................................................64


1

PHẦN DẪN LUẬN
1.Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập và tồn cầu hóa hiện nay, trong ngơn ngữ tiếng Việt và
tiếng Hán đều xuất hiện rất nhiều từ ngoại lai, trong đó khơng thể khơng nhắc đến các
thƣơng hiệu nƣớc ngoài. Các tên thƣơng hiệu đa số thuộc hệ chữ La-tinh này vào thị
trƣờng Trung Quốc thì đƣợc dịch bằng nhiều cách để phù hợp với văn hóa và phù hợp
với hệ chữ âm biểu ý (hay còn gọi làchữ tƣợng hình) mà ngƣời Trung Quốc đang sử
dụng, các thƣơng hiệu đƣợc dịch sang tiếng Trung ấy đã gây khơng ít khó khăn cho
nhiều ngƣời theo học tiếng Hán trong lúc sử dụng, dịch thuật tiếng Hán. Bản thân tôi
cũng nhƣ nhiều ngƣời học Tiếng Trung khác khi gặp phải tên thƣơng hiệu nƣớc ngồi,
đơi lúc vì có sự đồng âm cũng đốn ra đƣợc nhƣng thƣờng thì rất lúng túng khơng biết
cụm từ đó là gì. Cịn trong Tiếng việt với ƣu thế tiếng Việt sử dụng hệchữ Latinh nên
các thƣơng hiệu nƣớc ngoài vào thị trƣờng Việt Nam thì hầu hết đƣợc giữ nguyên,
nhƣng với trình độ ngoại ngữ của ngƣời dân Việt Nam nó cũng gây ra khó khăn cho
khơng ít ngƣời đó vì khơng biết đọc các tên thƣơng hiệu ấy nhƣ thế nào mới đúng và
tên phiên âm thì mỗi ngƣời viết mỗi kiểu nên xuất hiện tình trạng chỉ một cái tên
nhƣng có đến ba, bốn kiểu đọc và ba, bốn cái tên phiên âm,...
Chính vì những đều trên đã tạo cho tơi sự thích thú muốn tìm ra những quy
luật trong cách dịch tên thƣơng hiệu nƣớc ngoài ra tiếng Trung và tìm ra quy tắc phiên
âm tiếng nƣớc ngồi sang tiếng Việt để cung cấp kiến thức, hỗ trợ cho việc dịch thuật,
giúp ích cho việc giao tiếp, kinh doanh sau nàycủa những ngƣời đang học tiếng Trung,
những ngƣời đang quan tâm về vấn đề này và cũng nhƣ giúp cho chính bản thân tơi.

2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ở Việt Nam đã có rất ít tài liệu đề cập đến vấn đề dịch thƣơng hiệu nƣớc

ngoài ra tiếng Trung và cũng có rất ít tài liệu đi sâu vào tìm hiểu, nhận xét, rút ra quy
luật của vấn đề. Cịn trong Tiếng Việt, đã có kiến nghị của các nhà ngơn ngữ, có tài
liệu nghiên cứu về cách phiên âm tiếng nƣớc ngoài sang Tiếng Việt nhƣng nhiều
ngƣời vẫn viết


2

phiên âm và đọc theo nhiều kiểu lẫn lộn vì chƣa có những quy tắc chung, chƣa có sự quy
định chung ban bố một cách rộng rãi, hƣớng dẫn cụ thể cho mọi ngƣời về việc đọc và
phiên âm từ ngữ nƣớc ngoài sang Tiếng Việt. Các tài liệu liên quan : đề tài luận văn
―Cách dịch các thƣơng hiệu nƣớc ngoài trong tiếng Trung‖,Lƣơng iết Nhi, năm 2006,
bậc đại học, trƣờng đại học khoa học xã hội và nhân văn, thành phố Hồ Chí Minh. Và
cuốn―Từ ngoại lai trong tiếng Việt‖ của Nguyễn Văn hang,tháng 4 năm 2007, Nhà xuất
bản Giáo Dục, Hà Nội.

3.Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu

 Mục tiêu nghiên cứu:
Thơng qua việc tìm hiểu đề tài này giúp ta hiểu rõ hơn về văn hóa, tâm lý xã
hội, lối tƣ duy của ngƣời Trung Quốc, giúp ta biết cách lí giải tên thƣơng hiệu. Cịn về
phiên âm tiếng nƣớc ngoài sang Tiếng Việt chúng ta sẽ biết đƣợc cách viết, cách đọc,
cách phiên âm nhƣ thế nào là đúng, khóa luận khơng những làm giàu thêm kiến thức của
bản thân mà còn cung cấp kiến thức cho những ngƣời học tiếng hoa, những ngƣời kinh
doanh, ngƣời làm quảng cáo và những ngƣời quan tâm đến vấn đề dịch tên thƣơng hiệu
trong tiếng Trung và Tiếng Việt.

 Phạm vi nghiên cứu:
Với sự giao lƣu kinh tế, văn hóa, sự phát triển chóng mặt của các phƣơng tiện
truyền thông nhƣ hiện nay. Sự xuất hiện của các từ ngoại lai là rất lớn, nhƣng trong

khuôn khổ của một bài luận văn tốt nghiệp tôi chỉ xin giới thiệu các cách dịch tên thƣơng
hiệu nƣớc ngoài (chủ yếu là tiếng Anh) sang tiếng Trung,cụ thể sẽ là danh sách gần 500
tên dịch tiếng Hoa của các thƣơng hiệu nƣớc ngồi với các cách dịch của nó. Và các quy
tắc, quy chuẩn phiên dịch các danh từ riêng nƣớc ngoài sang tiếng Việt.

4.Phƣơng pháp nghiên cứu
Tổng hợp các tài liệu có liên quan đến vấn đề dịch tên thƣơng hiệu nƣớc
ngoài trong tiếng Trung và quy tắt phiên âm tiếng nƣớc ngoài trong tiếng Việt qua các
sách,


3

báo, trang web,…ở cả hai ngôn ngữ tiếng Trung và tiếng Việt. Sau khi hoàn thành việc
thống kê, phân loại các tài liệu tiến hành phân tích, biên soạn và tổng hợp dữ liệu, chú
tích minh họa, dẫn chứng cụ thể rõ ràng.Cuối cùng hệ thống theo từng chƣơng, mục, sắp
xếp thành bài luận văn hồn chỉnh.

5.Những đóng góp của đề tài
Luận văn nghiên cứu về hai vấn đề: cách dịch tên thƣơng hiệu nƣớc ngoài
sang tiếng Trung và cách phiên âm tiếng nƣớc ngoài sang tiếng Việt. Ở vấn đề thứ nhất,
bài luận sẽ giúp ta hiểu hơn về văn hóa, tâm lý xã hội, lối tƣ duy,…của ngƣời Trung
Quốc, giúp ta biết đƣợc quy luật phát triển của ngôn ngữ Trung Quốc và qua những
thành quả nghiên cứu ta có thể quy phạm hóa các tên dịch thƣơng hiệu nƣớc ngoài sang
tiếng Trung. Hơn thế nữa, bài luận sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho những ngƣời
đang theo học tiếng Trung, những ngƣời kinh doanh, đặc biệt là những ngƣời làm việc
trong lĩnh vực quảng cáo đã và những ngƣời đang quan tâm đến vấn đề đặt tên cho
thƣơng hiệu của mình.
Ở vấn đề thứ hai, khóa luận đƣa ra đƣợc quy tắt, quy phạm phiên âm tiếng
nƣớc ngồi sang tiếng Việt, giúp ích rất nhiều cho sự thống nhất, chuẩn hóa việc đọc

đúng, phiên âm đúng tên các tên thƣơng hiệu nƣớc ngoài của mọi ngƣời chúng ta.

6.Cấu trúc:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết: trình bày các khái niệm về dịch thuật, thƣơng hiệu dịch
tên thƣơng hiệu, văn hóa dịch tên thƣơng hiệu trong tiếng Trung và tiếng Việt.
Chƣơng 2: Cách dịch tên thƣơng hiệu trong tiếng Trung: giới thiệu các cách dịch
với ƣu điểm, khuyết điểm và rút ra nhận xét, kết luận về các cách dịch đó.
Chƣơng 3: Cách phiên âm tiếng nƣớc ngoài trong tiếng Việt: nêu lên các hiện trạng
phiên dịch các danh từ riêng tiếng nƣớc ngoài và đƣa ra kiến nghị.


4

NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1Các khái niệm
1.1.1Dịch thuậtlà gì?
Theo Newmark, Peter (1977) thì: Dịch thuật là việc chuyển một văn bản này
sang một văn bản khác theo cách tác giả muốn thể hiện khi viết văn bản đó.
Theo Tanke: ―Dịch thuật là việc chuyển một văn bản từ một ngôn ngữ gốc
sang một văn bản khác bằng ngơn ngữ đích với mục tiêu là nghĩa của hai văn bản này
phải tƣơng đƣơng hoàn toàn‖.
Theo định nghĩa truyền thống: Dịch là quá trình thay thế một văn bản viết
bằng ngôn ngữ gốc bằng một văn bản viết bằng ngơn ngữ đích với mục đích là đạt đƣợc
sự tƣơng đƣơng tối đa về nghĩa.
Theo định nghĩa hiện đại: Dịch là q trình chuyển một thơng điệp đƣợc thể
hiện bằng ngôn ngữ gốc thành một thông điệp đƣợc biểu đạt bằng ngơn ngữ đích với sự
tƣơng đƣơng tối đa của một hay nhiều bình diện nội dung của thơng điệp, chẳng hạn:
quy chiếu ( thơng tin vì mục đích thơng tin), diễn cảm (tập trung vào ngƣời gửi thông
điệp, nhƣ lời nói), thơng báo (tập trung vào ngƣời nhân, chẳng hạn sự rõ ràng), siêu

ngôn ngữ
(tập trung vào mã, chẳng hạn từ điển), biểu cảm (tập trung vào sự giao tiếp, chẳng hạn
1

phép lịch sự), thi vị (tập trung vào hình thức, chẳng hạn chất thơ).

Trong dịch thuật, ngƣời ta thƣờng chia thành biên dịch và phiên dịch. Biên
dịch thƣờng đƣợc hiểu là dịch văn bản, từ một ngôn ngữ này sang một ngơn ngữ khác.
Trong khi đó, phiên dịch thƣờng đƣợc hiểu là dịch nói, hoặc là diễn giải lại câu của
ngƣời khác sang ngôn ngữ để ngƣời nghe hiểu.

1
2

2

/> />

5

1.1.2Thƣơng hiệu là gì?
Thƣơng hiệu là khái niệm trong ngƣời tiêu dùng vềsản phẩm với dấu
hiệu của nhà sản xuất gắn lên mặt, lên bao bì hàng hố nhằm khẳng địnhchất
lƣợngvàxuất xứsản phẩm. Thƣơng hiệu thƣờng gắn liền vớiquyền sở hữucủa nhà sản
xuất và thƣờng đƣợc uỷ quyền cho ngƣời đại diện thƣơng mại chính thức.
Theo tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WIPO_World Itellectual Property
Organization: Thƣơng hiệu là một dấu hiệu đặc biệt (hữu hìnhvàvơ hình) để nhận biết
một sản phẩm, một hàng hoá hay một dịch vụ nào đó đƣợc sản xuất, đƣợc cung cấp bởi
một tổ chức hoặc một cá nhân.


3

Theo Hiệp hội nhãn hiệu thƣơng mại quốc tế ITA_International Trademark
Association: Thƣơng hiệu bao gồm những từ ngữ, tên gọi, biểu tƣợng hay bất kì sự kết
hợp nào giữa các yếu tố trên đƣợc dùng trong thƣơng mại để xác định và phân biệt hàng
hoá của các nhà sản xuất hoặc ngƣời bán với nhau và để xác định nguồn gốc của hàng
hố đó.

4

Mặc dù có rất nhiều loại hình thƣơng hiệu khác nhau nhƣng có 5 loại thƣơng
hiệu là phổ biến nhất, đó là thƣơng hiệu công ty, thƣơng hiệu sản phẩm, thƣơng hiệu cá
nhân, thƣơng hiệu chứng nhận và thƣơng hiệu riêng.

5

 Phân biệt thƣơng hiệu với nhãn hiệu hàng hoá:
Ở Việt Nam khái niệm thƣơng hiệu thƣờng đƣợc hiểu đồng nghĩa với nhãn
hiệu hàng hố. Tuy nhiên hai khái niệm này vẫn có các điểm khác nhau cần phải làm rõ.
Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: Nhãn hiệu là một cái tên, từ ngữ, ký hiệu,
biểu tƣợng hoặc hình vẽ, kiểu thiết kế... hoặc tập hợp các yếu tố trên nhằm xác định và
phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một ngƣời bán hoặc nhóm ngƣời bán với hàng hố
và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh.

3

/> />5
g
%C3%AC-S%E1%BB%B1-kh%C3%A1c-nhau-gi%E1%BB%AFa-th%C6%B0%C6%A1ng-hi%E1%BB%87uv%C3%A0-nh%C3%A3n-hi%E1%BB%87u
4



6

Từ đó, có thể thấy đƣợc một sự tƣơng đối giống nhau trong hai khái niệm
trên: đều là những từ ngữ, dấu hiệu, biểu trƣng... dùng để xác định, phân biệt các sản
phẩm, dịch vụ cùng loại của các nhà sản xuất khác nhau. Song ở khái niệm thƣơng
hiệu ngoài yếu tố thƣơng mại đƣợc nhấn mạnh còn nhắc đến sự xác định rõ ràng về
nguồn gốc của hàng hoá. Nhƣ vậy ở đây đã xuất hiện phần nào bóng dáng của yếu tố
luật pháp. Khi một nhãn hiệu đƣợc khẳng định chắc chắn bằng việc đi đăng kí bảo hộ và
đƣợc chấp nhận bảo hộ thì nhãn hiệu đó đã đƣợc chứng nhận độc quyền và thƣờng
đƣợc coi là thƣơng hiệu. Chính vì vậy ngƣời ta thƣờng gắn việc đăng kí nhãn hiệu
hàng hóa với việc khai sinh ra một thƣơng hiệu thành cơng và đƣơng nhiên thƣơng hiệu
đó có thể lớn mạnh hay khơng cịn cần có một chiến lƣợc phát triển sản phẩm nghiêm túc
nữa.
Hơn nữa một nhà sản xuất thƣờng đặc trƣng bởi một thƣơng hiệu nhƣng có
thể có nhiều nhãn hiệu hàng hố khác nhau.VD: Toyota ( 丰 田 ),(tơ-dơ-ta ) là một
thƣơng hiệu chính nhƣng đi kèm có rất nhiều thƣơng hiệu hàng hố khác: Inova (英
诺瓦), (in-nô-va), Camry(凯美瑞),( kham-ry).

1.1.3 Dịch tên thƣơng hiệu là gì?
 Dịch thuật gồm phiên dịch và biên dịch. Dịch tên các thƣơng hiệu tiếng nƣớc
ngoài sang tiếng Trung cũng bao gồm biên dịch và phiên dịch. Nhƣng dịch tên thƣơng
hiệu là một lĩnh vực dịch thuậtđặc thù hơn.
Biên dịch tên thƣơng hiệu hồn tồn khơng giống với việc dịch các câu văn,
ngữ pháp, ngữ nghĩa thƣờng thấy, mà đó là những danh từ riêng, những cái tên gọi,
những ký hiệu,…rất ngắn ngọn, súc tích, chứa đựng trong đó là cả một bầu tâm huyết của
những nhà sản xuất, nhà doanh nghiệp về chất lƣợng sản phẩm, chất lƣợng dịch vụ và
niềm tin, hi vọng về những đứa con mà mình tạo nên. Làm sao dịch những cái tên ấy vừa
để lại ấn tƣợng sâu sắc trong tâm trí ngƣời tiêu dùng vừa nêu bật lên tính chất, ƣu điểm

của sản phẩm, dịch vụ,..là một vấn đề không dễ chút nào.
Phiên dịch tên thƣơng hiệu không những phải bày tỏ hết đƣợc tâm huyết của
nhà sản xuất, nêu bật lên tính chất, ƣu điểm của sản phẩm,…mà những cái tên đƣợc đặt


7

lần thứ hai ấy khi nói lên, khi bật âm ra phải thật bay bổng, đọc lên thật vang, lƣu lại dƣ
âm, để ấn tƣợng sâu sắc cho ngƣời tiêu dùng.
Tóm lại, dịch tên thƣơng hiệu là dựa vào âm đọc, ý nghĩa, đặc trƣng,... của
sản phẩm, dịch vụ để chuyển tên thƣơng hiệu từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác sao
cho tên dịch mới thật ấn tƣợng, dễ nhớ, âm đọc bay bổng, thể hiện đƣợc đặc trƣơng sản
phẩm, tâm huyết của nhà sản xuất,...
 Phiên dịch tên thƣơng hiệu tiếng nƣớc ngoài sang tiếng Việt:
Khác với các tên thƣơng hiệu nƣớc ngoài ở thị trƣờng Trung Quốc thƣờng
đƣợc dịch nghĩa ra còn các thƣơng hiệu ở thị trƣờng Việt Nam thƣờng rất ít dịch nghĩa
mà chỉ phiên âm ra. Phiên âm có hai dạng: phiên âm dƣới dạng đọc và dạng viết. Mỗi
phần lại có các quy tắc trình bày khác nhau và cịn có một số cách phiên dịch đối với các
thƣơng hiệu, các danh từ riêng nhƣ: giữ nguyên, viết dƣới dạng Hán Việt, chuyển
tự,...miễn sao ngƣời đọc, ngƣời nghe có thể đọc đƣợc và phần nào đó viết lại đƣợc các
danh từ riêng nƣớc ngồi ấy.

1.2 Văn hóa dịch tên thƣơng hiệu trong tiếng Trung:
Năm 1978, Trung Quốc sau cuộc cải cách mở cửa, hàng hóa, các doanh
nghiệp ồ ạt tràn vào thị trƣờng nƣớc này. Song song đó là các thƣơng hiệu xuất hiện
ngày càng nhiều. Các tên thƣơng hiệu đã đóng một vai trò quan trọng trong việc tuyên
truyền sản phẩm, việc ngƣời tiêu dùng nhận dạng và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ. Theo
đặc điểm văn hóa dân tộc, tƣ tƣởng Hán hóa, tâm lý tiêu dùng, truyền thơng,..của ngƣời
Trung Hoa, các thƣơng hiệu nƣớc ngoài muốn đƣợc ngƣời tiêu dùng đón nhận và đi
sâu vào thị trƣờng thì các thƣơng hiệu thƣờng đƣợc dịch ra thành tiếng Hán.

Các thƣơng hiệu đƣợc dịch thành tiếng Hán thƣờng có các đặc điểm:
 Thể hiện tinh thần dân tộc Trung Quốc.
Hãng Suntory của Nhật đƣợc dịch sang tên tiếng Trung là ―三得利‖ tên này
khơng những có âm đọc gần sát với tên gốc mà nó cịn hàm chứa tinh thần nhân văn
Trung Hoa. ―三得利‖ (3điều lợi),có thể đƣợc hiểu là ―企业、消费者、社会三方得利‖


8

(doanh nghiệp, ngƣời tiêu dùng và xã hội cả 3 đều có lợi) cả 3 tác động tƣơng hỗ nhau,
thể hiện nguyên tắc phân phối lợi ích giàu tinh thần nhân nghĩa, biểu hiện tinh thần văn
hóa của Nho giáo: ngƣời nhân nghĩa u ngƣời.
 Tơn trọng suy nghĩ, thói quen, văn hóa của ngƣời Trung Quốc.
Thƣơng hiệu thời trang nam nổi tiếng ―Goldlion‖ có thể dịch nghĩa trực tiếp
ra các tên tiếng Hoa là―金狮‖ nhƣng từ này lại đồng âm với ―金死‖(vàng chết), ―金 失
‖(vàng mất) sự hài âm này mang nghĩa không tốt nên công ty Goldlion của Hồng Kông
đã dịch ý chữ ―Gold‖ là ―金‖, dịch âm chữ lion là ―利来‖ nhờ cách dịch nhƣ thế cái tên
―金利来‖ một thƣơng hiệu đến từ phƣơng Tây đã nổi tiếng khắp Trung Quốc, vì cái tên
phù hợp với thói quen suy nghĩ, văn hóa của ngƣời Trung Hoa, mang một điềm tốt lành
―黄金财源滚滚来‖ (vàng bạc tiền cuồn cuộn chảy đến).
 Tận dụng kho tàng văn học Trung Hoa.
Tên công ty mỹ phẩm làm đẹp ―Revlon‖ của Mỹ dịch là ― 露华浓‖ cụm từ này
vốn có nguồn gốc từ thơ của Lý Bạch ―云想衣裳花想容,春风拂槛露华浓‖ (hoa tƣởng y thƣờng
hoa tƣởng dung, xuân phong phất hạm lộ hoa nồng) ngƣời phụ nữ hiện lên đẹp nhƣ đóa
hoa rớm sƣơng buổi ban mai, không cần phải nhiều lời việc vận dụng thơ văn vào đặt
tên thƣơng hiệu, chỉ một tên gọi thôi mà Revlon – một hãng mỹ phẩm đã nói lên những
gì sản phẩm cần nói…
 Chú trọng mối quan hệ giữa thuộc tính sản phẩm và tên thƣơng hiệu.
Có nhiều ngun tắc dịch tên thƣơng hiệu nhƣng việc dùng mối quan hệ giữa
thuộc tính sản phẩm và tên thƣơng hiệu để đặt tên lần thứ hai cho sản phẩm là một cách

làm rất thực tế, thiết thực làm cho ngƣời tiêu dùng chỉ cần nghe đến cái tên thôi là đã biết
chủng loại, ƣu điểm của sản phẩm. Điều này giúp cho ngƣời tiêu dùng dễ ghi nhớ và dễ
dàng lựa chọn sản phẩm. Ví dụ: Clean One đƣợc dịch thành ―洗王‖ (Vua giặt tẩy) vừa
nghe tên ngƣời ta cũng đoán ra đƣợc sản phẩm này thuộc chủng loại tẩy rửa; Longlife
dịch sang tiếng Trung ―隆力奇‖(long lực kỳ) tên sản phẩm nói lên rằng sản phẩm có khả


9

năng tăng cƣờng sức khỏe, tăng lực mạnh mẽ đến khó ngờ cho nên chỉ cần nhìn tên
thƣơng hiệu ngƣời tiêu dùng cũng có thểđốn ra đó là sản phẩm dinh dƣỡng; Crest tên
gốc này có vẻ chẳng liên quan gì đến thuộc tính sản phẩm nhƣng tên dịch tiếng Hoa ―佳
洁士‖(hiệp sĩ làm sạch cừ nhất) thì lại rất có liên quan đến sản phẩm kem đánh răng
Crest này.

6

1.3 Văn hóa dịch tên thƣơng hiệu trong tiếng Việt:
Trƣớc đây ngƣời dân Việt Nam ít có cơ hội biết đến các thƣơng hiệu nƣớc
ngoài nhƣng từ ngày 11 tháng 1 năm 2007 gia nhập WTO chúng không những biết đến
tên của các thƣơng hiệu nổi tiếng trên thế giới mà cịn đƣợc trải nghiệmvới các thƣơng
hiệu đó. Với lợi thế ngôn ngữ tiếng Việt cũng dùng hệ thống chữ la-tinh, các thƣơng hiệu
sau khi vào thị trƣờng Việt Nam thƣờng đƣợc giữ nguyên bản với tên gọi ban đầu chứ
không cần phải dịch nghĩara nhƣ Tiếng Trung, nên ngƣời Việt Namthƣờng chỉ phiên
âm, phiên chuyển tên thƣơng hiệu dƣới dạng đọc và dạng viết.
Tuy trình độ dân trí của dân ta đã đƣợc nâng cao, học sinh đã đƣợc học tiếng
Anh từ lớp 3 nhƣng mọi ngƣời vẫn còn rất lúng túng khi tiếp xúc với các tên thƣơng
hiệu, các danh từ riêng nƣớc ngồi, khơng biết đọc, phiên âm nhƣ thế nào mới đúng
huống hồ chi những ngƣời đứng tuổi, ngƣời không biết tiếng Anh,…Sự không thống
nhất ấy đã dẫn đến khơng ít cuộc tranh luận trong đời sống cũng nhƣ trên các diễn dàn:

có bạn hỏi―Xe Lexus đọc là Lề Sớt, hay là Lếch Sợt, hay Lếch Xù nhỉ ?‖; ―từ levis rõ
ràng đọc là le vít mà sao nhiều ngƣời đọc là lì vai thế nhỉ ?‖ ;có bạn lại nói:―bác tồn
đọc bậy levi's: lì vais, chanel: cha neo...ko tin lên google translate xem thử nhá‖; một bạn
khác cho ý kiến―Lên youtube mà coi ngƣời nƣớc ngoài đọc,dân VN cứ đọc sai hết cả
lên Acer= ây xờ, Asus = a zus= a zút (sì)‖; lại một bạn khác:―Asus đọc là "ây sớt" có
ngƣời lại đọc là "a sút",sao mình thấy dân miền nam và miền trung đọc là "ây sớt",
cịn dân Bắc đọc là "a sút"
7

nhỉ.Mình học ở thành phố Hồ Chí Minh 5 năm mới ra Hà Nội thấy sự khác biệt này.‖

6

―Cách dịch các thƣơng hiệu nƣớc ngoài trong tiếng Trung‖, Lƣơng iết Nhi, năm 2006, bậc đại học, trƣờng đại
học khoa học xã hội và nhân văn, thành phố Hồ Chí Minh.
7
enternet.httpvozforums.com/showthread.php?t=2182192://


1

Chỉ riêng lấy ví dụ về thƣơng hiệu nhà mạng điện thoại có nguồn gốc trong
nƣớc nhƣng có tên tiếng Anh nhƣ :Viettel, Mobifone đã có đến năm ba cách đọc. Quảng
cáo trên truyền hình là " việt-theo‖- hãy nói theo cách của bạn, cịn có ngƣời đọc là
―việt- teo‖, anh biên tập viên Quốc Khánh của chƣơng trình Thể Thao 24/7 VTV1
cịn đọc là
―việt-ten‖;cịn Mobifone thì phải đọc là ―mơ-bi-phơn‖ hay ―mơ-bai-phơn‖ mới là
chuẩn; chƣa hết FPT thì phải đọc là ―ép-pi-ti‖ hay là ―ép-pê-tê‖…? Nhiều dấu chấm
hỏi đã đƣợc đặt ra xung quanh vấn đề đọc đúng tên thƣơng hiệu này.


8

http://khoavanhoc- ngonngu.edu.vn/home/index.php?
option=com_content&view=category&id=128&Itemid=194&lang=vi

8


1

CHƢƠNG II: CÁCH DỊCH TÊN THƢƠNG HIỆU NƢỚC NGOÀI TRONG
TIẾNG TRUNG
Dịch tên thƣơng hiệu là một lĩnh vực rất đặc thù, nhƣng khơng có nghĩa là
hồn tồn khơng chú ý đến các yếu tố ngôn ngữ. Các yếu tố ngôn ngữ nhƣ ngữ âm, ngữ
nghĩa và cấu tạo từ hoàn tồn khơng hề đối lập với thuộc tính ngơn ngữ sẵn có trong từng
tên thƣơng hiệu nên ta có thể xếp nó vào phạm trù ngữ nghĩa của từ để tiện cho việc
nghiên cứu.


Cấu tạo:
Tên thƣơng hiệu chủ yếu có 3 dạng nhƣ sau:

(1)

Có âm có nghĩa: từ tiếng Hán ta có thể thấy những từ có nghĩa giống nhƣ tên

thƣơng hiệu nƣớc ngồi nhƣ: thƣơng hiệu máy tính chiếm thị phần lớn nhất trong các
hãng điện thoại hiện nay: ―Apple‖ (trái táo) thì tên thƣơng hiệu tiếng Trung cũng có
nghĩa là ―苹果‖; thƣơng hiệu thời trang nổi tiếng ―Crocodile‖ (cá sấu) tên thƣơng hiệu
tiếng Hoa cũng cùng ý nghĩa ―鳄鱼‖; rồi còn thƣơng hiệu thuốc lá ―Hero‖ (anh hùng)

―英雄‖; thƣơng hiệu đồ điện tử ―Gold star‖ (ngôi sao vàng)―金星‖; thƣơng hiệu xe
hơi ―Explorer‖ (ngƣời khám phá)―探索者‖; thƣơng hiệu dầu nhớt ―Shell‖ (vỏ sị)
―壳牌‖,…
(2)

Có âm khơng nghĩa: những từ này kết hợp với nhau có thể đọc lên thành tiếng

nhƣng khơng có nghĩa hoặc là những tên riêng, tên gọi đƣợc ngƣời đặt tên tạm thời sáng
tạo ra, ví dụ nhƣ: thƣơng hiệu ―IBM‖, thƣơng hiệu đồ điện ―LG‖, thƣơng hiệu máy
ảnh
― odak‖, thƣơng hiệu dầu mỏ ―Exxon‖, nhãn hiệu thời trang ―Lee‖, tên thƣơng hiệu
xe hơi ―Ford‖,…
(3)

Tên thƣơng hiệu đƣợc cải tạo từ tên gốc. Trong từ vựng ngôn ngữ gốc ngƣời ta

tăng giảm số âm tiết, pha trộn hai từ ngữ hay thay đổi một phần cách viết, ví dụ tên
thƣơng hiệu giày thể thao (Anh) lấy cảm hứng từ tên của một loài linh dƣơng Châu Phi
―Rhebok‖ và cải tạo thành tên ―Reebok‖nhƣ ngày nay; tên thƣơng hiệu mỹ phẩm
dƣỡng da ―Lux‖ tên đã đƣợc giảm âm tiết từ tiếng Pháp ―Luxe‖ hoặc tiếng Anh
―luxury‖ (đều có


1

nghĩa là hào nhoáng, sang trọng); thƣơng hiệu nƣớc giải khác ―Pepsi‖ tên đã đƣợc giảm
âm tiết từ chữ ―pepsin‖ (pepxin là 1 loại enzim có trong dịch vị), tên thƣơng hiệu đồng
hồ đeo tay ―Timex‖ là sự pha trộn giữa ―time‖ và ―excact‖ (nghĩa là thời gian chính
xác); thƣơng hiệu thuốc ―Cuccess‖ là sự biến đổi của ―success‖ (thành cơng), tên điện
9


thoại Blackberry thì từ ―berry‖ đƣợc lấy từ ―strawberry‖,…

 Phân loại:
Dịch tên thƣơng hiệu có 4 loại nhƣ sau:

9

―Cách dịch các thƣơng hiệu nƣớc ngoài trong tiếng Trung‖, Lƣơng iết Nhi, năm 2006, bậc đại học, trƣờng đại
học khoa học xã hội và nhân văn, thành phố Hồ Chí Minh.


1

Sơ đồ 2.1
Trên đây ta đã thấy đƣợc tên thƣơng hiệu nƣớc ngồi có sự phân loại và có
cấu tạo phức tạp nhƣ thế nào nhƣng ngƣời Trung Quốc đã có những tên dịch thật sự
thành cơng. Họ đã dịch tên thƣơng hiệu nƣớc ngoài sang tiếng Trung với chủ yếu 3
cách dịch nhƣ sau:

Sơ đồ 2.2

2.1 Dịch âm:
Dịch âm hay thuần dịch âm là việc mô phỏng phát âm của tên ban đầu bằng
phát âm gần giống và không có liên quan về mặt ngữ nghĩa với tiếng Hán, đây còn đƣợc


1

gọi là phép tƣợng thanh. Ví dụ nhƣ: thƣơng hiệu vàng bạc đá quý của Mỹ ―Tiffany‖

dịch ra là: ―蒂芬尼‖vì nó có âm đọc gần giống với Tiffany vàtƣơng tự nhƣ vậy trong việc
sử dụng những từ có âm gần giống với tên gốc để đặt tên : thƣơng hiệu rƣợu của
Pháp
―Hennessy‖ dịch là: ―轩尼诗‖, thƣơng hiệu thời trang Italia ―Calvin lein‖ dịch âm là‖ 卡
尔文克莱恩‖, một website tìm kiếm bắt nguồn từ Mỹ đƣợc sử dụng rộng rãi khắp thế giới
―Google‖ cũng đƣợc dịch âm gần giống với tên gọi gốc ―谷歌‖,…
Thuần dịch âm tên thƣơng hiệu còn đƣợc thể hiện dƣới 3 dạng. đó là: tên dịch
chữ Hán; tên dịch chữ Latinh và tên dịch kết hợp chữ Hán với chữ Latinh. (xem sơ đồ
2.2).
Thuần dịch âm tên thƣơng hiệu dƣới dạng chữ Hán thƣờng dành cho các
thƣơng hiệu nổi tiếng là nhờ chất lƣợng, sự độc đáo riêng cách dịch âm này gây sự gợi
nhớ chính cái tên đã làm nên tên tuổi của thƣơng hiệu ban đầu. Vd: thƣơng hiệu chiếm
lĩnh thế giới điện thoại di động một thời ―Nokia‖ đƣợc dịch rất sát âm ―诺基亚‖; thƣơng
hiệu nƣớc hoa, thời trang nổi tiếng mấy thập kỷ qua của Italia ―Dior‖ đƣợc dịch gần
giống với âm nguyên bản ―迪欧‖; thƣơng hiệu bia nổi tiếng của Hà Lan ―Heniken‖ sau
khi dịch đƣợc đọc là ―海尼根‖; còn tên dịch―索尼‖vừa nghe đã biết đây là thƣơng hiệu của
hãng điện tử ―Sony‖; cịn tên dịch ―撒隆巴斯‖có âm đọc giống đến 90% tên thƣơng hiệu
ban đầu ―Salonpas‖ - thuốc dán của Nhật,…
Thuần dịch âm tên thƣơng hiệu dƣới dạng chữ Latinh thƣờng dành cho các
tên riêng, tên viết tắt, những cái tên khơng âm, khó dịch nghĩa do ngƣời đặt tên sáng
tạo ra. Ví dụ: cơng ty chế tạo và khai khống ―Minnesota Mining and Manufacturing
Company‖ nếu dịch theo nguyên bản là ―明尼苏达矿业及制造公司‖ đƣợc dịch rút gọn là ―3M
公 司‖; các thƣơng hiệu nhƣ: rƣợu XO; TCL; NEC; G-star; lee LV; DVF Daks; …
Các ví dụ khác: các thƣơng hiệu là tên riêng nhƣ thƣơng hiệu xe gắn máy của
Mỹ ―Harley .Davidson‖ dịch ra là: ― 哈雷戴维 森 ‖; tên của các tổ chức nhƣ tổ chức các
nƣớc xuất khẩu dầu lửa ―OPEC‖ (Organization of Petroleum Exporting Countries) đƣợc




×