VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG THỤY KHÁNH LY
lu
an
n
va
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH TÂY NINH
p
ie
gh
tn
to
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
d
oa
nl
w
do
lu
ll
u
nf
va
an
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
oi
m
z
at
nh
z
m
co
l.
ai
gm
@
HÀ NỘI – 2021
an
Lu
n
va
ac
th
si
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG THỤY KHÁNH LY
lu
an
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NƯỚC NGỒI
va
n
TRONG CÁC KHU CƠNG NGHIỆP TỈNH TÂY NINH
ie
gh
tn
to
p
Ngành: Quản lý kinh tế
do
d
oa
nl
w
Mã số: 8340410
va
an
lu
ll
u
nf
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
oi
m
TS. HOÀNG XUÂN LONG
z
at
nh
z
m
co
l.
ai
gm
@
HÀ NỘI – 2021
an
Lu
n
va
ac
th
si
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Quản lý nhà nước đối với lao động
nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp tỉnh Tây
Ninh” là bài nghiên cứu của chính tơi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong nghiên cứu,
tơi cam đoan rằng toàn bộ hoặc những phần nhỏ của luận văn này chưa từng
được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
lu
Khơng có sản phẩm hay nghiên cứu nào của người khác được sử dụng
an
n
va
trong luận văn mà khơng được trích dẫn theo đúng quy định.
tn
to
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại
p
ie
gh
các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
d
oa
nl
w
do
Hà Nội, tháng 11 năm 2021
va
an
lu
ll
u
nf
Đặng Thụy Khánh Ly
oi
m
z
at
nh
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện với cố gắng nỗ lực của người thực hiện, đây
là kết quả của một quá trình nghiên cứu thực nghiệm tại Ban quản lý khu kinh
tế tỉnh Tây Ninh. Tôi cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo Ban quản lý khu kinh tế
tỉnh Tây Ninh, gia đình, thầy cơ, đồng nghiệp và bạn bè.
Đầu tiên, tôi chân thành cảm ơn các thầy cô khoa đào tạo Sau Đại Học
đã hỗ trợ rất nhiều trong thời gian học tại trường. Tôi cảm ơn q thầy cơ
trong ban giảng dạy chương trình cao học ngành Quản lý kinh tế đã truyền đạt
lu
kiến thức có giá trị để thực hiện luận văn nghiên cứu này.
an
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Hồng Xn
va
n
Long đã động viên, tận tình hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện luận văn
tn
to
này.
ie
gh
Tơi cảm ơn các bạn học viên ngành Quản lý kinh tế khóa 19 đã quan
p
tâm, động viên tơi trong q trình học tập tại trường.
do
nl
w
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình đã quan tâm, khích lệ về
d
oa
tinh thần trong suốt thời gian học tập tại trường.
an
lu
Xin trân trọng cảm ơn!
ll
u
nf
va
Người thực hiện đề tài
oi
m
z
at
nh
Đặng Thụy Khánh Ly
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP .................................................................... 5
1.1. Khái niệm chung. ................................................................................................. 5
1.2. Nội dung quản lý nhà nước. ............................................................................... 23
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LAO
ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
lu
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH TÂY NINH ............................................ 27
an
2.1. Giới thiệu chung về Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh và
va
các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. .................................................... 27
n
tn
to
2.2. Phân tích đặc điểm pháp luật về quản lý nhà nước đối với lao động nước
gh
ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp tại Việt Nam .............. 34
p
ie
2.3 Tình hình về quản lý nhà nước đối với lao động người nước ngoài làm
do
việc tại các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh. ........................... 46
w
oa
nl
2.4 Thành công và hạn chế trong quản lý lao động người nước ngoài trên địa
d
bàn Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh. ................................................................................. 48
lu
an
Chương 3: GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LAO
u
nf
va
ĐỘNG NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH TÂY NINH ............................................ 60
ll
oi
m
3.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với lao động người nước
z
at
nh
ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh .................. 60
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với lao động người nước
z
ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh............ 62
@
gm
3.3 Một số kiến nghị cụ thể ....................................................................................... 65
m
co
l.
ai
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 74
an
Lu
n
va
ac
th
si
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
:
Ban quản lý
CCHC
:
Cải cách hành chính
DN
:
Doanh nghiệp
GPLĐ
:
Giấy phép lao động
GPMB
:
Giải phóng mặt bằng
KCN
:
Khu cơng nghiệp
KCX
:
Khu chế xuất
KKT
:
Khu kinh tế
QLNN
:
Quản lý nhà nước
TTHC
:
Thủ tục hành chính
UBND
:
Ủy ban nhân dân
HĐLĐ
:
Hợp đồng lao động
LĐNN
:
Lao động nước ngoài
NSDLĐNN
nl
:
Người sử dụng lao động nước ngoài
BHXH
:
Bảo hiểm xã hội
lu
BQL
an
n
va
p
ie
gh
tn
to
w
do
d
oa
ll
u
nf
va
an
lu
oi
m
z
at
nh
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Đặc điểm các loại hình khu công nghiệp. ...................................... 19
Bảng 2.2: Thống kê số lao động nước ngoài tại các KCN qua các năm. ....... 47
Bảng 2.3: Bảng phân bổ lao động người nước ngoài 8 tháng đầu năm 2021 . 47
lu
an
n
va
p
ie
gh
tn
to
d
oa
nl
w
do
ll
u
nf
va
an
lu
oi
m
z
at
nh
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy hoạch Khu cơng nghiệp Trảng Bàng. ............................ 31
Hình 2.2: Sơ đồ quy hoạch Khu cơng nghiệp Thành Thành Cơng. ................ 32
Hình 2.3: Sơ đồ quy hoạch Khu công nghiệp Phước Đông. ........................... 33
Hình 2.4: Sơ đồ quy hoạch Khu cơng nghiệp Chà Là. ................................... 34
lu
an
n
va
p
ie
gh
tn
to
d
oa
nl
w
do
ll
u
nf
va
an
lu
oi
m
z
at
nh
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với quá trình cơng nghiệp hố đất nước, Khu cơng nghiệp (KCN)
ở Việt Nam đã hình thành và phát triển rộng khắp trên cả nước. Tính đến
tháng 03/2020, Việt Nam đã có 335 KCN được thành lập với tổng diện tích
đất tự nhiên gần 97,8 nghìn ha, trong đó diện tích đất cơng nghiệp có thể cho
th đạt 66.1nghìn ha, chiếm khoảng 75% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong
đó, 260 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 68,7 nghìn
ha và 75 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng
lu
an
cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên 29,7 nghìn ha.
n
va
Việc thu hút đầu tư vào các KCN trong thời gian qua đã góp phần đáng
tn
to
kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung và một số tỉnh,
gh
thành nói riêng như thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Vũng
p
ie
Tàu …. trong đó có tỉnh Tây Ninh.
w
do
Đến thời điểm hiện nay, trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có 05 Khu cơng nghiệp
oa
nl
đã được thành lập và đang hoạt động (KCN Trảng Bàng, Khu chế xuất Linh
d
Trung III, KCN Thành Thành Công, KCN Phước Đông, KCN Chà Là)
lu
va
an
Trong xu thế tồn cầu hố hiện nay, hội nhập kinh tế khu vực và quốc
u
nf
tế là một yêu cầu tất yếu khách quan đối với tất cả các quốc gia trên thế giới.
ll
Xu thế này đòi hỏi các quốc gia muốn phát triển, lớn mạnh hơn phải không
m
oi
ngừng tăng cường hợp tác và giao lưu kinh tế, văn hóa,..với nước ngồi. Vì
z
at
nh
thế việc di chuyển lao động, nguồn nhân lực giữa các nước trên thế giới ngày
z
càng nhiều và đa dạng. Ở Việt Nam đang mở cửa hội nhập quốc tế tạo điều
gm
@
kiện để nguồn lao động nước ngoài vào Việt Nam để học hỏi kinh nghiệm,
l.
ai
nghiên cứu các máy móc cơng nghệ mà người Việt Nam chưa đáp ứng được,
m
co
nguồn lao động nước ngoài, nguồn lao động này có trình độ chun mơn cao,
an
Lu
kinh nghiệm làm việc ở những vị trí mà nguồn nhân lực trong nước chưa thể
đáp ứng được, nguồn lao động này vào Việt Nam làm việc ngày càng tăng và
n
va
ac
th
1
si
đa dạng ngành nghề, do đó việc quản lý đối với người lao động nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam được các cơ quan có thẩm quyền quan tâm, đảm
bảo sự phát triển lành mạnh, cạnh tranh, bình đẳng và bảo vệ lao động trong
nước. Mặc dù số lượng lao động người nước ngoài đang làm việc tại các khu
kinh tế của tỉnh Tây Ninh hiện nay có xu hướng đang tăng lên. Việc quản lý
đối tượng lao động này vừa phải đảm bảo họ thực hiện đúng theo pháp luật
lao động Việt Nam, phù hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và
được pháp luật Việt Nam bảo vệ, vừa học hỏi kiến thức, kinh nghiệm từ
người lao động nước ngoài trong việc tiếp cận với những máy móc, cơng
lu
an
nghệ hiện đại. Trong khi kinh nghiệm quản lý đối với lao động nước ngoài
n
va
của Ban Quản lý các khu kinh tế tỉnh Tây Ninh còn rất ít nên phát sinh rất
tn
to
nhiều vướng mắc; các văn bản pháp luật điều chỉnh trên lĩnh vực này ở cả
gh
trung ương và địa phương vẫn còn bất cập nên đã phát sinh nhiều bất cập
p
ie
khiến hiệu quả của công tác quản lý cịn ở mức thấp.
w
do
Những thực tế đó đặt ra vấn đề là cần phải tìm hiểu và đi sâu phân tích
oa
nl
để thấy rõ tầm quan trọng của việc quản lý người lao động nước ngoài làm
d
việc tại các KCN nhằm đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước cũng như cấp
lu
va
an
giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài trong các KCN Tây Ninh và
u
nf
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cơng tác quản lý nguồn lao
ll
động từ nước ngồi của Ban Quản lý khu Kinh tế tỉnh Tây Ninh. Vì những lý do
m
oi
đó người viết chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài
z
at
nh
làm việc tại các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh”.
z
2. Mục tiêu nghiên cứu
gm
@
Đề tài nghiên cứu các vấn đề pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài
l.
ai
tại Việt Nam, nhằm làm rõ thực trạng quy định pháp luật về sử dụng lao động
m
co
nước ngoài và thực tiển áp dụng tại Tây Ninh. Từ đó, đề xuất các giải pháp
an
Lu
góp phần hồn thiện pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Tây Ninh.
Để giải quyết tốt các mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các
n
va
ac
th
2
si
nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tìm hiểu, phân tích rõ hơn vấn đề lý luận về quản lý nhà nước
đối với lao động nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp tại các KCN.
Thứ hai, làm rõ thực trạng quản lý nhà nước đối với lao động người
nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp trong KCN trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh.
Thứ ba, đề xuất, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý lao động nước
ngoài làm việc trong các doanh nghiệp tại các KCN ở Tây Ninh.
3. Phạm vi nghiên cứu
lu
an
Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước đối với người lao động nước
n
va
ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, cụ thể là làm việc tại các
tn
to
doanh nghiệp trong các KCN ở tỉnh Tây Ninh.
gh
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là toàn bộ các quy định của pháp luật
p
ie
hiện hành của Việt Nam về sử dụng lao động nước ngồi làm việc tại Việt
w
do
Nam. Từ đó đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về sử dụng lao động nước
oa
nl
ngồi tại tỉnh Tây Ninh
d
Thơng tin, số liệu được sử dụng trong khoảng thời gian từ năm 2013
va
an
lu
đến nay.
u
nf
4. Phương pháp nghiên cứu
ll
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích những quy định của pháp
m
oi
luật hiện hành điều chỉnh người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
z
at
nh
Luận văn đã lựa chọn phân tích 06 văn bản pháp luật có liên quan.
z
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn,
gm
@
qua đó đúc kết từ thực tiễn tinh thần chung theo luật và đề ra phương hướng
l.
ai
khắc phục những vướng mắc cịn tồn tại trong q trình thi hành pháp luật.
m
co
Ngồi ra, cịn sử dụng các phương pháp như: Phương pháp thống kê,
an
Lu
thu thập thông tin trên internet, sách, báo, tạp chí và giáo trình có liên quan
đến vấn đề về việc quản lý người lao động nước ngoài để hoàn thiện luận văn.
n
va
ac
th
3
si
Trao đổi ý kiến với một số đối tượng có liên quan. Luận văn đã thu thập và
phân tích khoản 12 tài liệu nghiên cứu đã được công bố. Đối tượng được trao
đổi là một số nhà Lãnh đạo trong Ban Quản lý khu kinh tế Tây Ninh và một
số nhà quản lý doanh nghiệp, người lao động tại KCN.
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa vận dụng lý luận vào giải quyết một vấn
đề thực tiễn tại tỉnh Tây Ninh. Nghiên cứu cũng có ý nghĩa giúp chính quyền
địa phương một số gợi ý tham khảo trong quá trình phát triển nguồn nhân lực
phục vụ phát triển kinh tế; đồng thời gợi ý các chính sách quản lý lao động
lu
an
nước ngồi tại địa phương; chính sách khuyến khích chủ doanh nghiệp tự đào
n
va
tạo nghề cho lao động tại địa phương trên dây chuyền sản xuất của mình;
tn
to
khuyến khích người lao động tự học nâng cao tay nghề, trình độ chun mơn
gh
nhằm đáp ứng u cầu của chủ doanh nghiệp, từng bước thay thế vị trí việc
p
ie
làm do lao động nước ngồi đảm trách, để có việc làm ổn định với thu nhập
w
do
tốt hơn; thu hút các dự án đầu tư từ các quốc gia phát triển, chú trọng các dự
oa
nl
án có quy mơ vốn lớn, có ngành nghề sử dụng máy móc, thiết bị tiên tiến
d
nhằm giúp lao động Việt Nam tiếp cận công nghệ mới để nâng cao trình độ và
lu
ll
u
nf
rộng quy mơ sản xuất.
va
an
có thu nhập khá, ổn định; khuyến khích các doanh nghiệp tăng quy mô và mở
oi
m
z
at
nh
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
4
si
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG
NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm chung.
1.1.1. Quản lý nhà nước về lao động
Cụm từ “quản lý nhà nước” có nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hiểu theo
nghĩa rộng, quản lý nhà nước là phần quản lý xã hội do nhà nước đảm nhận,
lu
là sự tác động của chủ thể mang quyền lực nhà nước tới đối tượng quản lý
an
va
nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Quản lý nhà nước hiểu
n
theo nghĩa rộng được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, trên các lĩnh
gh
tn
to
vực lập pháp, hành pháp, tư pháp
p
ie
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là quản lý hành chính nhà nước - quản lý
do
nhà nước trên lĩnh vực hành pháp và chủ yếu được giao cho các cơ quan hành
oa
nl
w
chính nhà nước thực hiện. Đối với quản lý nhà nước về lao động cần hiểu
d
quản lý nhà nước theo nghĩa rộng của cụm từ này.
an
lu
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội, là phần quản lý xã hội do
u
nf
va
nhà nước đảm nhận. Cũng có điều cần nhấn mạnh thêm là: quan điểm của hầu
ll
hết các nhà nước tiến bộ , dân chủ ngày nay đều coi rằng, những công việc
oi
m
này là sự ủy quyền của xã hội, của người dân cho nhà nước thực hiện. Bởi lẽ,
z
at
nh
nhà nước cũng như quyền lực nhà nước vốn dĩ phải là của nhân dân , do nhân
dân và vì nhân dân. Quản lý nhà nước khơng chỉ vì tự thân nó mà phải trước
z
gm
@
tiên và quan trọng nhất nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của nhân dân. Nhà
nước sinh ra để phục vụ nhân dân. Quản lý nhà nước điều chỉnh và hướng
l.
ai
m
co
hành vi của các chủ thể trong xã hội diễn ra phù hợp với lợi ích chung trên cơ
sở bảo đảm quyền lợi của người dân và các chủ thể liên quan trong xã hội.
an
Lu
n
va
ac
th
5
si
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ
quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định và phát triển xã hội
theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi.
Quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ hoạt
động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành
như một thực thể thống nhất. Theo nghĩa hẹp là hướng dẫn chấp pháp, điều
hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện bảo đảm bằng sức
mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
Quản lý tài sản là quá trình quản lý bắt đầu từ việc xac định mục tiêu
lu
an
đến khi đạt được hiệu quả thực tế, tạo thành một chu kì quản lý liên tục nối
n
va
tiếp nhau. Quản lý xuất hiện trong mọi tổ chức, tập thể có hoạt động chung.
tn
to
Chủ thể quản lý nhà nước là cơ quan hay cá nhân có thẩm quyền trong bộ
gh
máy nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để quản lý. Pháp luật là
p
ie
công cụ chủ yếu của quản lý nhà nước. Đôi tượng quản lý nhà nước là các cơ
w
do
quan, tổ chức, cá nhân trong một quốc gia, là sinh hoạt, đời sống của xã hội
oa
nl
diễn ra trên từng lĩnh vực.
d
Quản lý nhà nước được giới hạn trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và
lu
va
an
được phân biệt với quản lý mang tính chất nội bộ một tổ chức xã hội, đờn thể,
u
nf
đơn vị, xí nghiệp, một cộng đồng dân cư mang tính tự quản.
ll
- Đặc điểm của quản lý nhà nước:
m
oi
Dựa trên khái niệm, ta có thể dễ dàng rút ra được một số đặc điểm nổi
z
at
nh
bật của quản lý nhà nước như sau:
z
+ Mang tính quyền lực tối cao, tính mệnh lệnh đơn phương của nhà nước.
gm
@
Được thiết lập dựa trên cơ sở mối quan hệ “ủy quyền” và “sự phục tùng”.
l.
ai
+ Mang tính khoa học, tính kế hoạch: đặc điểm này địi hỏi Nhà nước
m
co
cần có sự tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên đối tượng bị quản lý
phải được nghiên cứu một cách khoa học.
an
Lu
phải nhất quán, cụ thể dựa trên những kế hoạch đã được vạch ra từ trước và
n
va
ac
th
6
si
+ Mang tính tổ chức và điều chỉnh: tính tổ chức ở đây có thể được
heieru là khoa học về cách thức thiết lập mối quan hệ giữa con người với con
người phục vụ cho quá trình quản lý xã hội. Cịn tính điều chỉnh chính là cách
mà nhà nước sử dụng các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản lý phải
tuân theo những quy luật xã hội khách quan.
+ Mang tính liên tục, ổn định: hoạt động quản lý nhà nước phải diễn ra
thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn bắt kịp với sự vận động biến đổi
của đối tượng quản lý. Các quyết định của nhà nước phải có tính ổn định,
khơng được thay đổi quá nhanh. Điều này giúp cho các chủ thể quản lý có
lu
an
điều kiện tồn họt động của mình và hệ thống hành vi xã hội được ổn định.
n
va
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội, là phần quản lý xã hội do
tn
to
nhà nước đảm nhận. Quản lý nhà nước phải nhằm bảo đảm quyền và lợi ích
gh
của nhân dân. Quản lý nhà nước điều chỉnh và hướng hành vi của các chủ thể
p
ie
trong xã hội diễn ra phù hợp với lợi ích chung trên cơ sở bảo đảm quyền lợi
w
do
của người dân và các chủ thể liên quan trong xã hội.
oa
nl
Quản lý nhà nước về lao động (State management of labor) là một
d
trong những lĩnh vực quản lý của Nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước
lu
va
an
có thẩm quyền, gồm các nội dung quản lý nhất định nhằm vào ổn định thị
u
nf
trường lao động, đảm bảo cân bằng quyền và lợi ích giữa các chủ thể tham gia
ll
vào quan hệ lao động. Quản lý nhà nước về lao động là một chế định của luật
m
oi
lao động, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ quản
z
at
nh
lý lao động giữa nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội. Việc quản lý lao
z
động của nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc ổn định thị trường lao
gm
@
động, đảm bảo cân bằng quyền và lợi ích giữa các chủ thể tham gia vào quan
l.
ai
hệ lao động.
m
co
Có thể hiểu, quản lý nhà nước về lao động là một chế định của luật lao
an
Lu
động, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ quản lý
n
va
ac
th
7
si
lao động giữa nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội. Quản lý nhà nước
về lao động có các đặc điểm nổi bật sau:
- Một là, các cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động
bao gồm nhiều cấp độ như Chính phủ, Bộ ngành, chính quyền địa phương.
Trong đó chính quyền trung ương thống nhất quản lý nhà nước về lao động
trong phạm vi cả nước; chính quyền thực hiện quản lý nhà nước về lao động
trong phạm vi địa phương mình.
- Hai là, nội dung quản lý nhà nước về lao động bao gồm nhiều nội
dung khác nhau và sử dụng các biện pháp quản lý nhằm tác động vào đối
lu
an
tượng quản lý, bảo đảm và thúc đẩy quan hệ lao động, thị trường lao động
n
va
phát triển theo những định hướng mà Nhà nước đã đặt ra.
tn
to
Quản lý nhà nước về lao động bao gồm quan hệ giữa Nhà nước với
gh
người sử dụng lao động và quan hệ giữa Nhà nước với người lao động. Các
p
ie
nội dung quản lý nhà nước về lao động tập trung vào:
w
do
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lao
oa
nl
nhằm bảo đảm về xây dựng thế chế phục vụ quản lý, tạo công cụ quản lý,
d
công cụ pháp luật là quan trọng nhất của quản lý nhà nước về lao động.
lu
va
an
- Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về cung cầu và biến động
u
nf
cung, cầu lao động; quyết định chính sách tiền lương đối với người lao động;
ll
quyết định chính sách, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, phân bố và sử
m
oi
dụng lao động toàn xã hội, giáo dục nghề nghiệp, phát triển kỹ năng nghề; xây
z
at
nh
dựng khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia, khung trình độ quốc gia Việt Nam
z
đối với các trình độ thuộc giáo dục nghề nghiệp, quy định danh mục nghề chỉ
gm
@
được sử dụng lao động đã qua đào tạo giáo dục nghề nghiệp hoặc có chứng chỉ kỹ
l.
ai
năng nghề quốc gia… nhằm phục vụ nhu cầu phát triển nguồn nhân lực.
m
co
- Đảm bảo duy trì, ổn định và làm lành mạnh mơi trường lao động và
an
Lu
quan hệ lao động thông qua: xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển
quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; thúc đẩy việc áp dụng quy định
n
va
ac
th
8
si
của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao động; thực hiện
việc đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh
nghiệp; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố
cáo về lao động; giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật;
hợp tác quốc tế về lao động. Nhà nước phải thực hiện chính sách hợp tác quốc
tế nhằm mở rộng quan hệ quốc tế, mở rộng thị trường lao động để bảo đảm
công ăn, việc làm, nâng cao kỹ năng, tay nghề, cung cách làm ăn để người lao
động có nhiều cơ hội việc làm, thu nhập cho người lao động.
Quản lý nhà nước về lao động là một trong những lĩnh vực quản lý của
lu
an
Nhà nước thơng qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào nội
n
va
dung quản lý, sử dụng các biện pháp quản lý nhằm tác động vào đối tượng
tn
to
quản lý, bảo đảm và thúc đẩy quan hệ lao động, thị trường lao động phát triển
Quản lý nhà nước về lao động bao gồm quan hệ giữa Nhà nước với
p
ie
gh
theo những định hướng mà Nhà nước đã đặt ra.
w
do
người sử dụng lao động và quan hệ giữa Nhà nước với người lao động.
oa
nl
1.1.2. Quản lý nhà nước về lao động tại doanh nghiệp
d
Quan hệ lao động trong doanh nghiệp và trong các tổ chức khác (cơ
lu
va
an
quan chính quyền, hợp tác xã…) đều tạo nên quan hệ lao động song chúng có
u
nf
sự khác biệt về chủ thể và mục đích sử dụng sức lao động. Trong quan hệ lao
ll
động trong các doanh nghiệp, người sử dụng lao động là doanh nghiệp chứ
m
oi
không phải một chủ thể nào khác: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính
z
at
nh
trị – xã hội hay cá nhân, … Trong kinh tế, lao động là hoạt động cơ bản của
z
xã hội lồi người, vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội sâu sắc. Các
gm
@
doanh nghiệp là khu vực đóng góp phần lớn thu nhập quốc dân và tạo ra của
l.
ai
cải vật chất cho xã hội.
m
co
Ngoài ra, doanh nghiệp sử dụng sức lao động chủ yếu để tiến hành
an
Lu
kinh doanh và thông qua sức lao động của người lao động để tạo ra giá trị
thặng dư, nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Những đặc
n
va
ac
th
9
si
điểm này tạo nên nét đặc thù của quan hệ lao động và quan hệ phát sinh trong
quá trình sử dụng sức lao động của doanh nghiệp. Dưới góc độ nghiên cứu lý
luận quản lý nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp cần xác định ranh
giới giữa hoạt động quản lý do nhà nước thực hiện với các hoạt động quản lý
do doanh nghiệp, tổ chức cơng đồn, tổ chức đại diện của người sử dụng lao
động thực hiện…
Quan hệ lao động trong doanh nghiệp thông qua hợp đồng giữa người
sử dụng lao động (doanh nghiệp) và/hoặc tổ chức đại diện của người sử dụng
lao động với người lao động và/hoặc với đại diện của người lao động. Quản lý
lu
an
nhà nước sẽ bảo vệ quyền lợi của hai bên (người lao động và người sử dụng
n
va
lao động) và của nhà nước, xã hội.
tn
to
Quan hệ lao động về bản chất là quan hệ dân sự, quan hệ mua bán
gh
nhưng nó khơng đơn thuần là một giao dịch mua bán thơng thường mà liên
p
ie
quan chặt chẽ đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, đời sống vật
w
do
chất, tinh thần và sự phát triển của con người với tư cách là mục tiêu của sự
oa
nl
phát triển kinh tế – xã hội của bất kỳ quốc gia, xã hội hiện đại nào ngày nay.
d
Quản lý nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp có các đặc điểm
va
an
lu
nổi bật sau:
u
nf
- Quản lý nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp gồm nhiều
ll
nhóm nội dung khác nhau và khác với các dạng quản lý nhà nước về lao động
m
oi
khác. Nội dung quản lý nhà nước về lao động bao gồm:
z
at
nh
+ Những nội dung pháp lý chung phục vụ yêu cầu phát triển lực lượng
z
lao động xã hội; những nội dung nhằm tạo điều kiện để duy trì, phát triển
gm
@
quan hệ lao động và sử dụng sức lao động; những nội dung bảo đảm cho sự
l.
ai
duy trì, ổn định và làm lành mạnh môi trường cho quan hệ lao động. Mặt
m
co
khác, quản lý nhà nước về lao động có thể quy về các nội dung cơ bản là: xây
an
Lu
dựng pháp luật và tổ chức, hướng dẫn thi hành pháp luật liên quan đến việc
n
va
ac
th
10
si
làm, thị trường lao động, tiền lương và thu nhập của người lao động, bảo hộ
lao động, bảo hiểm xã hội…;
+ Thực hiện sự điều hành cả ở tầm vĩ mơ và vi mơ đối với q trình
quản lý lao động; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật lao động
và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình lao động.
- Quản lý nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp nhằm vào bảo
vệ quyền lợi và hỗ trợ cho các chủ thể tham gia quan hệ lao động, bảo đảm
lợi ích của nhà nước và xã hội.
Quản lý nhà nước về lao động trước tiên phải bảo vệ quyền làm việc và
lu
an
các quyền lợi khác của người lao động, đồng thời bảo vệ quyền, lợi ích hợp
n
va
pháp của người sử dụng lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động
tn
to
được hài hịa, góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động,
- Quản lý nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp chú trọng giải
p
ie
gh
của người quản lý lao động.
w
do
quyết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và các vấn đề xã hội của quốc gia.
oa
nl
Bên cạnh chức năng kinh tế thì nhà nước cịn có chức năng xã hội.
d
Thông qua hoạt động quản lý nhà nước về lao động nói chung, lao động trong
lu
va
an
các doanh nghiệp nói riêng, nhà nước thể hiện bản chất của mình. Nhà nước
u
nf
phải giải quyết hài hịa giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với giải quyết các
ll
vấn đề xã hội. Việc đưa ra những bảo đảm cho người lao động, nhất là về
m
oi
chính sách xã hội là điều hết sức cần thiết, nhưng phải cân nhắc mức độ phù
z
at
nh
hợp theo từng thời kỳ để nâng dần từng bước, có tính đến khả năng kinh tế
z
chung của quốc gia và khả năng chi trả của người sử dụng lao động. Quản lý
gm
@
lao động trong doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải có trách nhiệm
l.
ai
tuân thủ đầy đủ pháp luật của Nhà nước, phát huy tốt các chính sách của Nhà
m
co
nước mà đặc biệt là chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp. Hoạt động quản lý
an
Lu
nhà nước về lao động trong doanh nghiệp đặt ra việc giữ gìn, sử dụng hợp lý
và hiệu quả nguồn nhân lực, đóng vai trị quyết định thắng lợi các nhiệm vụ
n
va
ac
th
11
si
kinh tế – xã hội của thời kỳ mới. Chính vì vậy, Nghị quyết số 20/NQ-TW
ngày 28/01/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
đã nêu rõ, cần: “Đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lao động
trong các doanh nghiệp”.
- Quản lý nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp có quan hệ chặt
chẽ với quyền quản lý của doanh nghiệp, sự tham gia của tổ chức đại diện
người lao động, người sử dụng lao động
Hoạt động quản lý nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp và
quản lý của doanh nghiệp có quan hệ hỗ trợ, bù trừ cho nhau. Quản lý nhà
lu
an
nước về lao động trong các doanh nghiệp tạo tiền đề cho quản lý tự quản của
n
va
doanh nghiệp phát huy tác dụng. Chẳng hạn, sự tham gia mạnh mẽ của tổ
tn
to
chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động trong hoạt động
gh
quản lý nhà nước hiện nay đã được thừa nhận rộng rãi. Tôn trọng vai trò và
p
ie
tăng cường sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện
w
do
người sử dụng lao động trong hoạt động quản lý nhà nước về lao động cũng
oa
nl
đã được Tổ chức Lao động quốc tế khuyến khích các quốc gia thực hiện.
d
Tóm lại, có thể thấy quản lý nhà nước về lao động trong các doanh
lu
va
an
nghiệp là hoạt động quyền lực nhà nước, thông qua bộ máy nhà nước và sử
u
nf
dụng pháp luật để tác động lên người lao động, doanh nghiệp và các chủ thể
ll
liên quan nhằm điều chỉnh hành vi của các chủ thể này phù hợp với lợi ích
oi
m
chung.
z
at
nh
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài
z
Lao động nước ngồi (foreign workers/foreign labours) là người lao
gm
@
động có quốc tịch nước khác hoặc người khơng có quốc tịch, đến làm việc tại
l.
ai
quốc gia sở tại. Một cách khác, đó là người lao động trong độ tuổi lao động,
m
co
đang sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia sở tại nhưng không mang quốc
an
Lu
tịch quốc gia sở tại và tuân thủ các điều kiện của pháp luật của nước sở
n
va
ac
th
12
si
tại. Những lao động nước ngoài đến làm việc tại một quốc gia còn được gọi là
“lao động di trú.
Lao động di trú đã luôn luôn là một phần không thể tách rời của nền
văn minh nhân loại, và những cuộc tranh luận nóng bỏng về hình thức của nó,
cũng như khn khổ pháp lý và vị trí thực tế đã đi cùng với hình thức đó từ
thời thượng cổ không chỉ ở châu Âu. Lao động di trú là hiện tượng diễn ra từ
lâu trong lịch sử nhân loại nhưng phát triển đặc biệt nhanh chóng từ đầu thế
kỷ XX tới nay và cùng với tồn cầu hóa kinh tế, dự đoán vấn đề lao động di
trú sẽ trở nên hết sức phổ biến trong thế kỷ XXI và là một trong những đặc
lu
an
trưng cơ bản của thế kỷ này.
n
va
Sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là hành vi của
tn
to
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu khai thác sức lao động của
gh
công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam tuân theo các điều kiện của pháp
p
ie
luật Việt Nam và các điều ước quốc tế.
w
do
Theo nghĩa chung nhất, quản lý lao động nước ngồi là một q trình
oa
nl
tác động của chủ thể quản lý (cơ quan Nhà nước) vào quan hệ lao động giữa
d
một bên là người sử dụng lao động và một bên là người lao động không phải
lu
va
an
là công dân nước sở tại, làm việc tại nước sở tại có hoặc khơng hưởng lương
u
nf
trong một khoảng thời gian nhất định.
ll
Ngồi ra, nội dung quản lý Nhà nước về lao động nước ngồi cịn được
m
oi
nhấn mạnh ở khía cạnh Nhà nước áp dụng các biện pháp để bảo đảm quyền
z
at
nh
và lợi ích hợp pháp của lao động nước ngoài.
z
Đối với khái niệm lao động nước ngoài, pháp luật Lao động Việt Nam không
gm
@
định nghĩa về khái niệm lao động di trú hay người lao động nước ngoài mà
l.
ai
xác định theo cách liệt kê các hình thức làm việc của người lao động nước
m
co
ngoài. Theo Bộ luật Lao động năm 2012, người lao động nước ngoài muốn
an
Lu
vào Việt Nam làm việc (trong đó có hình thức hợp đồng lao động) thì phải là
cơng dân nước ngồi và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý.
n
va
ac
th
13
si
Việc xác định cơng dân nước ngồi thì cần phải có sự xác nhận về quốc
tịch và khơng bao gồm người không quốc tịch. Khoản 1 Điều 2 Nghị định số
11/2016/NĐ-CP4 xác định các hình thức làm việc của người nước ngồi tại
Việt Nam: Lao động là cơng dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam (sau
đây viết tắt là người lao động nước ngồi) theo các hình thức sau đây:
- Thực hiện hợp đồng lao động;
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
- Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại,
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo
lu
an
dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;
n
va
- Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
tn
to
- Chào bán dịch vụ;
gh
- Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại
p
ie
Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
do
- Tình nguyện viên;
w
oa
nl
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
d
- Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;
lu
va
an
- Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.
u
nf
Quản lý lao động nước ngồi là một q trình tác động của cơ quan
ll
Nhà nước(chủ thể quản lý) vào quan hệ lao động giữa một bên là người sử
m
oi
dụng lao động và một bên là người lao động không phải là công dân nước sở
z
at
nh
tại, làm việc tại nước sở tại có hoặc không hưởng lương trong một khoảng
z
thời gian nhất định.
gm
@
Pháp luật về lao động nước ngoài là tổng hợp các quy phạm pháp luật
l.
ai
do Nhà nước ban hành điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp, cơ quan, tổ
an
Lu
quản lý lao động nước ngoài làm việc tại nước sở tại.
m
co
chức, cá nhân, nhà thầu khai thác sức lao động của công dân nước ngoài và
n
va
ac
th
14
si
Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là
tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh hành vi
của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu khai thác sức lao động
của cơng dân nước ngồi làm việc tại Việt Nam và quản lý lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam.
Điều chỉnh pháp luật về lao động nước ngoài nhằm bảo vệ lao động
nước ngoài và tạo mơi trường cho lao động nước ngồi, nâng cao khả năng
cạnh tranh trong thị trường lao động khu vực và quốc tế.
Lao động nước ngoài là một đối tượng đặc biệt, do đó, quản lý lao động
lu
an
nước ngồi có những đặc điểm riêng. Theo tác giả Phan Thị Lam Hồng, nội
n
va
dung quản lý Nhà nước đối với lao động nước ngoài là:
tn
to
- Thiết lập hệ thống tổ chức quản lý lao động nước ngồi;
gh
- Ban hành chính sách, các quy tắc pháp luật và các tiêu chuẩn liên
p
ie
quan tới quản lý lao động nước ngồi, trong đó trọng tâm là quy trình thủ tục
w
do
quản lý lao động nước ngồi;
oa
nl
- Các biện pháp quản lý lao động nước ngoài như vấn đề cấp giấy phép
d
lao động (cấp mới, cấp lại); xử lý vi phạm đối với lao động nước ngoài (như
lu
va
an
thu hồi giấy phép; trục xuất; xử phạt hành chính…).
ll
nước ngồi bao gồm:
u
nf
Cịn theo Phạm Thị Hương Giang, quản lý Nhà nước đối với lao động
m
oi
- Thứ nhất, quản lý lao động nước ngồi là một q trình gắn bó chặt
z
at
nh
chẽ với việc bảo vệ quyền con người và có tính quốc tế sâu sắc.
z
Có quan điểm cho rằng, về cơ bản, quyền con người trong lao động là
gm
@
những quyền con người liên quan đến điều kiện lao động và điều kiện sử
l.
ai
dụng lao động, bao gồm việc làm, tiền lương, an tồn lao động, hoạt động
m
co
cơng đồn, an sinh xã hội nói chung và bảo hiểm nói riêng. Nếu hiểu mối
an
Lu
quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động bao gồm các nội
dung liên quan tới điều kiện lao động và điều kiện sử dụng lao động, thì quản
n
va
ac
th
15
si
lý lao động nước ngoài làm việc tại nước sở tại là quá trình tác động của chủ
thể quản lý lên các điều kiện lao động và sử dụng lao động liên quan tới vấn
đề người lao động mà những người này không phải là công dân của nước sở
tại. Như vậy quản lý lao động nước ngồi khơng thể không liên quan tới mối
quan hệ quốc tế và việc bảo vệ quyền con người.
- Thứ hai, quản lý lao động nước ngồi một q trình liên quan tới
nhiều ngành, tất cả các địa phương và nhiều quan hệ lao động.
Để bảo đảm cho một người lao động nước ngoài vào làm việc tại một
nước, có nhiều vấn đề quản lý sau phải được đặt ra như: Nhập cảnh, xuất
lu
an
cảnh, cư trú, cấp phép lao động, điều kiện lao động và sử dụng lao động, việc
n
va
làm, giáo dục, y tế, cơng đồn, bảo hiểm xã hội, an ninh, trật tự… Người lao
tn
to
động nước ngồi có thể làm việc, cư trú, đi lại nghỉ ngơi ở tất cả các địa
gh
phương và họ có thể tham dự vào nhiều quan hệ lao động khác nhau không kể
p
ie
lao động giản đơn hay lao động địi hỏi trình độ cao…
w
do
Vì vậy, chủ thể quản lý lao động nước ngoài làm việc tại nước sở tại
oa
nl
bao gồm nhiều cơ quan trong bộ máy nhà nước và tất cả các chính quyền địa
d
phương, nhiều tổ chức cung cấp hàng hóa cơng cộng khác như các tổ chức
lu
va
an
chính trị - xã hội... Các phương thức quản lý cũng khác nhau tùy theo chức
u
nf
năng, quyền hạn và nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.
ll
Ngày 30/12/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 152/2020/NĐ-
m
oi
CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển
z
at
nh
dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước
z
ngoài tại Việt Nam. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
gm
@
15/02/2021. Trong đó quy định Các trường hợp người lao động nước ngồi
l.
ai
khơng thuộc diện cấp giấy phép lao động và không thuộc diện cấp giấy phép
m
co
lao động. Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều
an
Lu
154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngồi khơng thuộc diện cấp
giấy phép lao động bao gồm:
n
va
ac
th
16
si
- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của cơng ty trách nhiệm hữu
hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của
cơng ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ
trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới,
bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, mơi trường,
tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
- Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật
lu
an
hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây
n
va
dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án
tn
to
sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (OĐA) theo quy định hay thỏa
gh
thuận trong các điều ước quốc tế về OĐA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm
p
ie
quyền của Việt Nam và nước ngoài.
w
do
- Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thơng tin, báo chí tại
oa
nl
Việt Nam theo quy định của pháp luật.
d
- Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt
lu
va
an
Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại
u
nf
diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được
ll
thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
m
oi
- Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
z
at
nh
152/2020/NĐ-CP.
z
- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành,
gm
@
chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và
l.
ai
không quá 03 lần trong 01 năm.
m
co
- Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở
an
Lu
Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
n
va
ac
th
17
si