Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

(Luận văn) thực trạng chăm sóc người bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực tại khoa 3 bệnh viện tâm thần trung ương i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.27 KB, 42 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG
ỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG
D ỠNG NAM ĐỊNH

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to

NGUYỄN THỊ MINH TUYẾT

w

do

THỰC
ỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI
ỜI BỆNH

oa



nl

RỐI
ỐI LOẠN CẢM XÚC LƯỠNG
ỠNG CỰC TẠI KHOA 3

d

BỆNH
ỆNH VIỆN TÂM THẦN T
TRUNG
RUNG ƯƠNG I

oi
lm

ul

nf

va

an

lu
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
ĐỀ TỐT NGHIỆP

z

at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu

NAM ĐỊNH - 2018

n

va
ac
th
si


2

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG
ỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG

D ỠNG NAM ĐỊNH

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to

NGUYỄN THỊ MINH TUYẾT

w

do

THỰC
ỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI
ỜI BỆNH

oa

nl


RỐI
ỐI LOẠN CẢM XÚC LƯỠNG
ỠNG CỰC TẠI KHOA 3

d

BỆNH
ỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG
TRUNG ƯƠNG I

nf

va

an

lu
oi
lm

ul

ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN
ÊN KHOA I TÂM TH
THẦN
Chuyên ngành: ĐI

z
at

nh

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
DẪN ThS.BS. NGUYỄN
ỄN THỊ TUYẾT D
DƯƠNG

z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu

NAM ĐỊNH - 2018

n

va
ac
th
si



3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là báo cáo của riêng tơi, các kết quả trong khóa luận là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Nam Định, ngày

tháng

năm 2018

Học viên

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to
d


oa

nl

w

do
oi
lm

ul

nf

va

an

lu
z
at
nh
z
m
co

l.
ai


gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


4

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp chun khoa I. Tơi xin bày tỏ lịng
kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau đại học, các khoa, Phịng, Bộ
mơn, các thầy, cơ giáo cùng tồn thể các cán bộ, viên chức của trường Đại học Điều
Dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại
trường.
ThS.BS Nguyễn Thị Tuyết Dương -Trưởng bộ môn tổ chức và quản lý y tếTrường đại học điều dưỡng Nam Định đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi rất tận tình

lu
an

trong suốt thời gian tơi học tập và hồn thành chuyên đề này .

n


va

Ban giám đốc, các khoa, phòng của bệnh viên Tâm thần trung ương I đã tạo

tn

to

điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian tôi công tác học tập tại bệnh viện.
Những người bệnh - gia đình người bệnh đã cảm thơng và tạo điều kiện cho

gh

p

ie

tôi thăm khám -tiếp xúc, lắng nghe và thực hiện nghiêm túc những lời khuyên dành
cho họ.

do

nl

w

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn học viên lớp Chuyên khoa I khóa

oa


5, các anh em, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, tạo điều kiện thuận lợi

d

cho tơi trong q trình học tập.

lu

nf

va

an

Xin trân trọng cảm ơn!

oi
lm

ul

Nam Định, ngày

tháng

năm 2018

Học viên


z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

lu
an


: Bệnh viện Tâm thần Trung ương

NB

: Người bệnh

NST

: Nhiễm sắc thể

PMD

: Psyclose Moniaco Deressve

RLCXLC

: Rối loạn cảm xúc lưỡng cực

TTPL

: Tâm thần phân liệt

WHO

: Tổ chức y tế thế giới

TC

: Trầm cảm


HC

: Hưng cảm

n

va

BVTTTW

p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
oi
lm


ul

nf

va

an

lu
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu

MỤC LỤC

va


n

LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………………………...

ac
th
si


6

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn……………………………………………………...3
2.1.Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm về rối loạn cảm xúc lưỡng cực ...................................................... 3
2.1.2. Nguyên nhân của RLCXLC ........................................................................... 4
2.1.3. Đặc điểm lâm sàng......................................................................................... 5
2.1.4. Chẩn đoán...................................................................................................... 7

lu
an

2.1.5. Điều trị ........................................................................................................ 10

n

va


2.1.6. Phòng bệnh. ................................................................................................. 11

2.1.8. Mạng lưới chăm sóc sức khỏe tâm thần tại Việt Nam .................................. 14

gh

tn

to

2.1.7. Chăm sóc người bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực. ...................................... 12

p

ie

2.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 14
2.2.1. Thực trạng chăm sóc người bệnh RLCXLC tại BV Tâm Thần TWI. ............ 14

do

nl

w

2.2.2. Nghiên cứu 3 truờng hợp cụ thể ................................................................... 15

oa

3. Liên hệ thực tiễn…………………………………………………………………29


d

3.1. Thực trạng vấn đề cịn tồn tại chăm sóc người bệnh RLCXLC……...………..29

lu

va

an

3.1.1. Phía nhân viên y tế ....................................................................................... 29
3.1.2. Về phía người bệnh...................................................................................... 29

nf

oi
lm

ul

3.1.3. Về phía gia đình người bệnh ........................................................................ 29
3.2. Ưu điểm và nhược điểm.................................................................................. 30

z
at
nh

3.2.1.Ưu điểm........................................................................................................ 30
3.2.2. Nhược điểm ................................................................................................. 30


z

3.3. Nguyên nhân của việc làm được và chưa làm được......................................... 30

@

gm

3.3.1. Nguyên nhân của việc làm được .................................................................. 31

l.
ai

3.3.2. Nguyên nhân của những việc chưa làm được ............................................... 31

m
co

4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh rối loạn cảm xúc
lưỡng cực .............................................................................................................. 32

an
Lu

4.1. Đối với nhân viên y tế..................................................................................... 32

va

4.2. Đối với gia đình người bệnh ........................................................................... 32


n

4.3. Đối với mạng lưới Y tế cơ sở .......................................................................... 32

ac
th
si


7

4.4. Đối với Bệnh viện Tâm thần Trung ương I ..................................................... 33
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to

d

oa

nl

w

do
oi
lm

ul

nf

va

an

lu
z
at
nh
z

1

m
co


l.
ai

gm

@
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay Rối loạn cảm xúc còn được biết đến với tên gọi là rối loạn cảm xúc

an
Lu

lưỡng cực (RLCXLC) hay bệnh lý hưng, trầm cảm là một rối loạn ở não bộ gây ra

n

va

những biến đổi về khả năng thực hiện những sinh hoạt thường nhật [3].

ac
th
si


8

Rối loạn cảm xúc lưỡng cực là một rối loạn tại não bộ gây ra sự biến đổi cảm

xúc không ổn định. Người bệnh chuyển từ sự biến đổi chuyển từ cảm xúc hưng
phấn (hưng cảm) sang cảm xúc ức chế (trầm cảm) bệnh có tính chất chu kỳ xen kẽ
giữa hưng phấn và ức chế; rối loạn cảm xúc lưỡng cực chiếm tỷ lệ xấp xỉ 1% dân số
nói chung. Tỷ lệ nam và nữ ngang nhau thường gặp ở mọi lứa tuổi thông thường từ
20 - 40 tuổi. Phụ nữ thường có giai đoạn trầm cảm kéo dài hơn, ngược lại ở nam
giới giai đoạn hưng cảm thường kéo dài hơn [3]. Một phần ba (1/3) người bị rối
loạn cảm xúc lưỡng cực có triệu chứng trong suốt cuộc đời. Những triệu chứng có
thể gây trở ngại tới khả năng lao động, học tập và các mối quan hệ gia đình, xã hội.

lu
an

Trong giai đoạn hưng cảm người bệnh tự gây tổn hại cho bản thân mình hoặc những

n

va

người khác, hoặc có các xung động (kích động) mà bản thân họ khơng nhận ra có

tn

to

thể gây nguy hiểm, nghiêm trọng như thế nào [3].
Rối loạn cảm xúc lưỡng cực có thể dẫn đến trầm cảm hoặc các rối loạn khác

gh

p


ie

làm cho người bệnh (NB) cách biệt với môi trường xung quanh, giảm chất lượng
cuộc sống.

do

nl

w

Theo thống kê của Bệnh viện Tâm thần Trung ương I, 6 tháng cuối năm

oa

2017 số người bệnh nhập viện điều trị liên quan đến bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng

d

cực là 8% trên tổng số người bệnh nhập viện điều trị ở các khoa của bệnh viện; vì

lu

va

an

vậy, cơng tác chăm sóc người bệnh ngày càng nhiều hơn [1].
Tuy đã được Nhà nước công nhận là một trong những mục tiêu y tế quốc


nf

oi
lm

ul

gia, nhưng trong hoàn cảnh nước ta hiện nay thực tế cho thấy ngành tâm thần cịn
gặp rất nhiều khó khăn do tính xã hội hố chưa cao, những hỗ trợ từ phía xã hội cịn

z
at
nh

chưa được coi trọng thích đáng, các dịch vụ phục hồi chức năng cho người bệnh
tâm thần cịn chưa sẵn có, tại bệnh viện cán bộ y tế cũng chỉ có thể chăm sóc cho

z

người bệnh về thuốc thang cịn các vấn đề khác thì phụ thuộc vào người nhà, tuy

@

gm

nhiên khơng phải gia đình người bệnh nào cũng có điều kiện, thậm chí họ con bỏ

l.
ai


mặc người bệnh nằm viện mà không quan tâm hay đến thăm.

m
co

Từ thực tế đó tơi nhận thấy vấn đề chăm sóc cho người bệnh Rối loạn cảm
xúc lưỡng cực cần có sự thay đổi để người bệnh được chăm sóc tốt hơn, do đó tơi

an
Lu

đã thực hiện chun đề: “Thực trạng chăm sóc người bệnh rối loạn cảm xúc

n

va

lưỡng cực tại Khoa 3 Bệnh viện Tâm thần TW I”, nhằm hai mục tiêu sau:

ac
th
si


9

1. Tìm hiểu thực trạng chăm sóc người bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực tại
Bệnh viện Tâm thần Trung ương.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh rối

loạn cảm xúc lưỡng cực tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương.

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
oi
lm

ul


nf

va

an

lu
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si



10

2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về rối loạn cảm xúc lưỡng cực [3], [4]
- Khái niệm ban đầu về loạn thần hưng trầm cảm được sử dụng chủ yếu hiện
nay như một từ đồng nghĩa với rối loạn cảm xúc lưỡng cực.
* Các quan niệm khác nhau về bệnh loạn thần hưng trầm cảm:
- Từ thời thượng cổ Hypocrate đã mô tả hai trạng thái hưng cảm và trầm
cảm. Sau Hypocrate nhiều tác giả đã nói lên mối quan hệ giữa hai trạng thái này.
- 1899 Kraepeliu (Đức) mô tả đầy đủ bệnh này và đề nghị đặt tên là Psyclose

lu
an

Moniaco Deressve (PMD)

n

va

- Khuynh hướng chung của các nhà tâm thần học hiện đại và thu hẹp bệnh

tn

to

này lại theo những tiêu chuẩn chặt chẽ sau đây:
+ Các trạng thái hưng cảm và trầm cảm xuất hiện tự phát và chiếm vị trí


gh

p

ie

trung tâm trong bệnh cảnh, thời gian có thể kéo dài nhưng vẫn có giới hạn rõ rệt.
+ Các trạng thái bệnh lý không dựa đến dị tật tâm thần mặc dù tái pháp nhiều

do

nl

w

lần, giai đoạn thuyên giảm giữa cơn trở lại gần như bình thường.

d

nhau.

oa

+ Trạng thái hưng cảm và trầm cảm có thể xen kẽ nhau hay khơng xen kẽ

lu

va

an


+ Rối loạn khí sắc phải nổi bật lên hàng đầu, giới hạn rõ rệt trong một thời
gian khơng kèm theo những triệu chứng của q trình thực thể hay phân biệt.

nf

oi
lm

ul

- Theo TCD.10 Rối loạn cảm xúc lưỡng cực: là những giai đoạn lập đi lập lại
(ít nhất là 2 lần) trong các mức độ khí sắc và hoạt động của người bệnh bị rối loạn

z
at
nh

đáng kể. Trong một số trường hợp rối loạn biểu hiện bằng tăng khí sắc tăng năng
lượng và tăng hoạt động lưỡng cảm hoặc hưng cảm nhẹ và trong một số trường hợp

z

khác là tự hạ thấp khí sắc giảm năng lượng và giảm hoạt động (trầm cảm).

@

l.
ai


+ Tỷ lệ mắc bệnh ở hai giới gần như nhau.

gm

+ Đặc điểm trung là bệnh thường hồi phục hoàn toàn.

xã hội.

m
co

+ Các giai đoạn hưng cảm hay trầm cảm thường xảy ra sau các streess tâm lý

an
Lu

+ Các giai đoạn hưng cảm thường bắt đầu đột ngột kéo dài trung bình

n

va

khoảng 4 tháng, cơn trầm cảm có khuynh hướng kéo dài hơn khoảng 6 tháng.

ac
th
si


11


+ Tỷ lệ mắc rất khác nhau tùy theo thu hẹp hay mở rộng. Liên Xô cũ 0,04%,
Anh 0,4%, Pháp 0,5%, ở Việt Nam chưa có tỷ lệ thống kê về bệnh này, tỷ lệ mắc
bệnh ở hai giới theo tổ chức y tế thế giới gần như bằng nhau.
- Khái niệm RLCXLC là một rối loạn khí sắc mãn tính đặc trưng của các giai
đoạn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ xen kẽ hay đi theo các giai đoạn trầm cảm tiến
triển với những đợt cấp diễn. Đây là một bệnh lý nội sinh nguyên căn chưa rõ ràng
các cơ chế bệnh sinh vẫn trong cơ chế giả thiết
2.1.2. Nguyên nhân của RLCXLC. [3], [5]
Yếu tố di truyền

lu
an

Allen (1976) có một nghiên cứu rất sớm về di truyền trong RLCXLC; theo

n

va

đó, tỷ lệ các cặp sinh đơi cùng trứng bị RLCXLC là 72%, khác trứng trung bình là

cố gắng xác định khu trú gen góp phần vào nguy cơ RLCXLC người ta đã đưa ra

gh

tn

to


14%, gần đây các tỷ lệ này rút xuống lần lượt là 40% và từ 5 - 10% [3]; trong khi,

p

ie

giả thuyết rằng gen có thể nằm ở các nhiễm sắc thể (NST) 4, 6, 12, 13, 15, 18 và 22
nghĩa là có nhiều gen cùng góp phần vào nguy cơ này [3].

do

nl

w

Cơ chế sinh học

oa

Đưa ra vai trò của Serotonin và Norepinephrine trong trầm cảm (TC) có vẻ

d

như rất hợp lý khi giả định rằng chúng cũng đóng vai trị quan trọng trong hưng

lu

va

an


cảm (HC). Tuy nhiên, mơ hình sinh học khơng đơn giản như người ta nghĩ. Các dữ
kiện về Norepinephrine là chắc chắn đối với kiểu RLCX đơn giản, lượng

nf

oi
lm

ul

Norepinephrine cao liên quan đến sự hưng phấn khí sắc hưng cảm: lượng này thấp
dẫn đến trạng thái trầm cảm nhưng người ta khơng tìm thấy mối quan hệ nào đối

z
at
nh

với lượng Serotonin trên thực tế, hưng cảm có liên quan đến sự giảm lượng
Serotonin [3] cũng như trạng thái trầm cảm phát hiện này có lẽ liên quan đến giả

z

thuyết của tâm lí học cho rằng hành vi hưng cảm đơi khi lại (che giấu) trạng thái

@

gm

trầm cảm, những dữ liệu như thế này dẫu một số nhà nghiên cứu đều chỉ đưa thuyết


l.
ai

cho phép về RLCXLC; trong đó, lượng Serotonin thấp đôi khi cho phép hoạt động

đến hưng cảm [3].

m
co

của Norepinephrine thấp dẫn đến trầm cảm, phối hợp với Norepinephrine cao dẫn

an
Lu

Một số cơ chế sinh học khác như bất thường trục hạ đồi tuyến yên, tuyến

n

va

thượng thận, tuyến giáp; mất cân bằng chất dẫn truyền thần kinh thực thụ, chất

ac
th
si


12


truyền tin thứ hai và rối loạn chức năng ty thể có tầm quan trọng trong việc khởi
phát RLCXLC [5].
2.1.3. Đặc điểm lâm sàng [3]
Trầm cảm
* Một giai đoạn trầm cảm theo ICD.10 (phân biệt loại bệnh quốc tế lần thứ
10) dù ở mức độ nặng, vừa hay nhẹ một giai đoạn trầm cảm phải có những biểu
hiện đặc trưng như sau:
- Khí sắc trầm
- Mất mọi quan tâm thích thú

lu
an

- Giảm năng lượng, tăng mệt mỏi, dù chỉ một cố gắng nhỏ

n

va

* Thường có những triệu chứng phổ biến khác là:

tn

to

- Giảm sự tập trung chú ý
- Giảm sút tính tự trọng và lịng tự tin

gh

p

ie

- Có ý tưởng bị tội khơng xứng đáng
- Nhìn vào tương lai ảm đạm bi quan

do

nl

w

- Ý tưởng và hành vi tự hủy hoại hoặc tự sát

oa

- Rối loạn giấc ngủ

d

- Ăn ít ngon miệng

lu

va

an

- Thể trạng nặng thường có các triệu chứng sinh học sút cân mất 5% trọng

lượng cơ thể/1 tháng, giảm dục năng, mất ngủ, thức giấc sớm.

oi
lm

ul

nf

* Trầm cảm nhẹ:

- Phải có 2/3 triệu chứng đặc trưng của trầm cảm

z
at
nh

- 2/7 triệu chứng phổ biến khác hay gặp trong trầm cảm
- Khơng có triệu chứng sinh học của trầm cảm

gm

@

* Trầm cảm vừa:

z

- Kéo dài ít nhất 2 tuần


l.
ai

- Phải có 2/3 triệu chứng đặc trưng của trầm cảm

m
co

- Có ít nhất 3/7 triệu chứng phổ biến khác hay gặp trong trầm cảm
- Gây nhiều trở ngại trong sinh hoạt gia đình, xã hội, nghề nghiệp

n

- Phải có 2/3 triệu chứng đặc trưng của trầm cảm

va

*Trầm cảm nặng:

an
Lu

- Kéo dài ít nhất 2 tuần

ac
th
si


13


- Có ít nhất 3/7 triệu chứng phổ biến khác hay gặp trong trầm cảm
- Có triệu chứng sinh học của trầm cảm
- Ít khả năng tiếp tục gia đình, xã hội, nghề nghiệp.
Hưng cảm
Hưng cảm nhẹ
- Tăng khí sắc nhẹ và dai dẳng nhiều ngày
- Tăng năng lượng và hoạt động
- Cảm giác thoải mái làm việc có hiệu suất dễ chan hịa, ba hoa, suồng sã,
có thể cáu kỉnh, tự phụ, thơ lỗ.

lu
an

- Tăng tình dục

n

va

- Ít ngủ (giảm nhu cầu ngủ)

tn

to

- Khả năng tập trung chú ý giảm
- Tiêu tiền hơi nhiều

gh

p

ie

- Không gián đoạn công việc

Hưng cảm vừa (Hưng cảm khơng có các triệu chứng loạn thần)

do

nl

w

- Khí sắc tăng cao, khơng tưng xứng với hồn cảnh người bệnh.

oa

- Có thể thay đổi từ vui vẻ đến kích động gần như khơng thể kiểm tra được

d

- Tăng năng lượng hoạt động thái quá, nói nhanh.

lu

va

an


- Giảm nhu cầu ngủ
- Mất khả năng kiềm chế xã hội thơng thường

nf

oi
lm

ul

- Chú ý khơng thể duy trì được, dùng từ rõ rệt
- Tự cao quá mức, khuếch đại, lạc quan

z
at
nh

- Đánh giá sâu sắc rực rỡ đẹp, nhạy cảm chủ quan ranh giới
- Lao vào mưu đề ngông cuồng, không thực tế

z

- Tiêu tiền liều lĩnh

@

- Gián đoạn công việc xã hội và gia đình.

n


va

- Khí sắc tăng q cao

an
Lu

Hưng cảm nặng có các triệu chứng loạn thần

m
co

- Thời gian ít nhất 1 tuần

l.
ai

- Có thể cau có ngờ vực

gm

- Cơng kích đam mê, si tình, đùa đến khơng thích hợp

ac
th
si


14


- Hoạt động thể lực mạnh kéo dài dẫn đến kích động xâm phạm hoặc hung
bạo.
- Tự đánh giá quá mức dẫn đến ý tưởng tự dao, hoang tưởng tự cao hay tơn
vinh về nguồn gốc, vai trị nổi bật, đơi khi cịn hoang tưởng.
- Tư duy phi tán, nói nhanh có thể làm cho người khác khơng hiểu được
người bệnh.
- Sao nhãng ăn uống, vệ sinh cá nhân dẫn đến mất nước.
- Có thể hoang tưởng hoặc ảo giác có hoặc khơng phù hợp với khí sắc.
2.1.4. Chẩn đốn

lu
an

Chẩn đoán xác định:

n

va

Tùy theo từng giai đoạn bệnh hiện tại mà người ta phân thành các loại sau:

affective Disorder, Curent Episode Hypomanic)

gh

tn

to

Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn hưng cảm nhẹ F31.0 (Bipitar


p

ie

Để chẩn đoán xác định:
- Giai đoạn hiện nay phải có đầy đủ các tiêu chuẩn hưng cảm nhẹ (F30.0)

do

nl

w

- Phải có ít nhất một giai đoạn rối loạn cảm xúc khác (hưng cảm nhẹ, hưng

oa

cảm, trầm cảm hoặc hỗn hợp) trước đây.

d

- Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn hưng cảm khơng có các triệu

lu

Psyclotic Symptoms)

nf


va

an

chứng loạn thần F31.1 (Bipitar affctive Disorder, Curent Episode Manic Without

(F30.1)

oi
lm

ul

- Phải có đầy đủ tiêu chuẩn của hưng cảm khơng có các triệu chứng loạn thần

cảm hoặc hỗn hợp) trong q khứ.

z
at
nh

- Ít nhất có giai đoạn rối loạn cảm xúc khác (hưng cảm nhẹ, hưng cảm trầm

z

Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn hưng cảm có các triệu chứng loạn

@

l.

ai

Symptoms)

gm

thần (F31.2) (Bipitar affctive Disorder, Curent Episode Manic With Psyclotic

chứng loạn thần (F30.2)

m
co

- Giai đoạn hiện tại phải có đầy đủ các tiêu chuẩn của hưng cảm có các triệu

an
Lu

- Phải có ít nhất một giai đoạn rối loạn cảm xúc khác (hưng cảm nhẹ, hưng

n

va

cảm, trầm cảm hoặc hỗn hợp) trong quá khứ.

ac
th
si



15

Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn trầm cảm nhẹ hoặc vừa F31.3
(Bipitar affctive Disorder, Curent Episode Mild or Moderate Depression)
- Giai đoạn hiện tại phải có đầy đủ các tiêu chuẩn cho một giai đoạn trầm
cảm nhẹ hoặc vừa (F32, F32.1)
- Phải có ít nhất một giai đoạn rối loạn cảm xúc hưng cảm nhẹ, hưng cảm
hoặc hỗn hợp trong thời gian quá khứ.
RLCXLC hiện tại giai đoạn trầm cảm nặng khơng có triệu chứng loạn thần F31.4
(Bipitar affctive Disorder, Curent Episode Severe Depresion Without Psyclotic
Symptoms)

lu
an

- Giai đoạn hiện tại phải có đầy đủ các tiêu chuẩn của một giai đoạn trầm

n

va

cảm nặng khơng có các triệu chứng loạn thần F32.3.

hoặc hỗn hợp trong giai đoạn trước đây.

gh

tn


to

- Phải có ít nhất một giai đoạn rối loạn cảm xúc hưng cảm nhẹ, hưng cảm,

p

ie

Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn trầm cảm nặng có các triệu chứng
loạn thần F31.5 (Bipitar affctive Disorder, Curent Episode Severe Dipresion With

do

nl

w

Psyclotic Symptoms)

oa

- Giai đoạn hiện tại phải có đầy đủ các tiêu chuẩn cho một giai đoạn trầm

d

cảm nặng có các triệu chứng loạn thần (F32.3.)

lu

va


an

- Phải có ít nhất một giai đoạn rối loạn cảm xúc hưng cảm nhẹ, hưng cảm
hoặc hỗn hợp trong quá khứ.

nf

oi
lm

ul

Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn hỗn hợp F31.6 (Bipitar affctive
Disorder, Curent Episode Mixed)

z
at
nh

Người bệnh có ít nhất một giai đoạn rối loạn cảm xúc hưng cảm, hưng cảm
nhẹ hoặc hỗn hợp trong quá khứ và hiện tại biểu biểu lệ hoặc pha trộn hoặc thay đổi

z

nhanh chóng các triệu chứng hưng cảm, hưng cảm nhẹ và trầm cảm. Mặc dù hình

@

gm


thái điển hình nhất của rối loạn cảm xúc lưỡng cực bao gồm những giai đoạn trầm

l.
ai

cảm và hưng cảm thay thế nhau và cách nhau bằng những thời kỳ khí sắc bình

m
co

thường. Các giai đoạn này cũng thường thấy khí sắc trầm kèm theo hoạt động thái
quá và nói nhiều vào những ngày hay tuần cuối. Hoặc khí sắc hưng cảm và ý tưởng

an
Lu

tự cao kèm theo kích động, mất năng lượng và giảm dục năng. Triệu chứng trầm

n

ngày này sang ngày khác và từ giờ này sang giờ khác. [7]

va

cảm và hưng cảm nhẹ hoặc hưng cảm có thể chuyển đổi một cách nhanh chóng từ

ac
th
si



16

Chỉ có làm chẩn đốn rối loạn cảm xúc lưỡng cực hỗn hợp nếu cả hai nhóm
triệu chứng đều nổi bật trong phần lớn giai đoạn hiện tại của bệnh và nếu giai đoạn
này kéo dài ít nhất hai tuần.
Chẩn đoán phân biệt
Rối loạn phân biệt cảm xúc E25
- Là những rối loạn từng giai đoạn trong đó các triệu chứng cảm xúc lẫn
phân biệt đều nổi bật trong cùng một giai đoạn của bệnh thường là đồng thời, nhưng
ít nhất cũng cách nhau khoảng vài ngày. Mối liên quan của chúng với những rối
loạn cảm xúc điển hình (E30 - E39) và với các rối loạn phân biệt (E20 - E24) là

lu
an

không chắc chắn, chúng được coi như một loại riêng; bởi vì, chúng rất phổ biến nên

n

va

khơng bỏ qua được.

tn

to

- Hoạt động hưng cảm: Rối loạn cảm xúc lưỡng cực lơi cuốn hữu ích…

- Ngơn ngữ:

gh
p

ie

+ Rối loạn cảm xúc lượng cực, ngơn ngữ có mục đích, có ý nghĩa sát thực

tại.

do

nl

w

+ Tâm thần phân liệt, ngôn ngữ xa rời thực tại khó hiểu.

oa

- Cảm xúc:

d

* Hưng cảm: RLCXCL khoan khoái dễ chịu

lu

va


an

Tâm thần phân liệt (TTPL) đơn điệu nghèo nàn, ít di động
* Trầm cảm: RLCXLC

nf

oi
lm

ul

+ RLCXLC buồn sinh thể
+ Tâm thần phân liệt vô cảm xúc, bàng quan

z
at
nh

- Thời gian giữa cơn: giữa cơn rối loạn cảm xúc hồn tồn bình thường
+ Giữa cơn TTPL nhiều biểu hiện biến đổi nhân cách, thiếu hòa hợp.

z

- Tiến triển của bệnh:

@

m

co

Trạng thái sa sút trí tuệ

l.
ai

thứ 3 TTPL làm biến đổi nhân cách rõ rệt.

gm

+ TTPL càng tiến triển vết phân biệt càng rõ rệt theo một số tác giả sau cơn

- Khoái cảm, giải thể bản năng hoang tưởng tự cao rõ rệt

an
Lu

- Lâm sàng: Rối loạn cảm xúc lưỡng cực trí tuệ khơng sa sút, người bệnh

n

- Sa sút trí tuệ: Trí tuệ sa sút: dịch não tủy BW (+)

va

khơng mất hồn tồn khả năng tự kiểm soát hành vi tác phong.

ac
th

si


17

- Triệu chứng thần kinh người bệnh sa sút trí tuệ có biểu hiện tay run, nói
khó lưỡi thập thị.
2.1.5. Điều trị
Nguyên tắc
- Điều trị triệu chứng: nhằm mục đích điều trị các giai đoạn (hưng hoặc
trầm). Nếu các giai đoạn nặng phải nhập viện.
+ Trầm cảm: Nhập viện đề phòng nguy cơ tự sát cao.
+ Hưng cảm: Nhập viện để đối phó các hậu quả do kích động gây ra.
Điều trị giai đoạn trầm cảm

lu
an

Lựa chọn thuốc:

n

va

- Nếu lo âu, thì nên dùng thuốc chống trầm cảm gây êm dịu như

tn

to


Amitriptilive liều từ 50 - 100mg/ngày.
- Nếu dạng ức chế thì dùng thuốc chống trầm cảm hoạt hóa Survetor 100-

gh

p

ie

200mg/ngày hoặc chống trầm cảm trung gian Auafanil 50 - 150mg/ngày.
- Nếu lo âu dùng thuốc chống trầm cảm mới như Stablon 12,5 - 37,5mg/ngày

do

nl

w

Thời gian điều trị:

oa

- Điều trị bằng thuốc chống trầm cảm thường phải được điều trị trong thời

d

gian dài 4 - 6 tháng đối với mức trung bình, 6 tháng đến 1 năm đối với hội chứng

lu


va

an

trầm cảm nặng. Việc chấm dứt điều trị cần được tiến hành dần dần trong 1-2 tháng.
Điều trị giai đoạn hưng cảm

nf

oi
lm

ul

Thuốc an thần kinh: Các thuốc an thần kinh được chỉ định để điều trị cơn hưng
cảm.

Aminazin 50 - 300mg/ngày

z
at
nh

- Chống loạn thần và làm êm dịu:

gm

@

Thioriclazine 50 - 300mg/ngày


z

Levome Promazin 50 - 300mg/ngày

giác.
Haloporiclol 5 - 20mg/ngày

m
co

l.
ai

- Chống loạn thần mạnh, có tác dụng tối đa đối với các loại hoang tưởng ảo

an
Lu

Thuốc an thần kinh luôn luôn phải được điều chỉnh tùy theo sự dung nạp và

n

Thuốc điều chỉnh khí sắc

va

hiệu quả. [3], [7]

ac

th
si


18

- Muối Lithium: có hiệu quả điều trị nhưng chỉ có tác dụng sau khoảng 8
ngày sử dụng vì vậy phải được kết hợp với các thuốc an thần kinh lúc khởi đầu. Sự
kết hợp này phải có sự theo dõi lâm sàng và cận lâm sàng chặt chẽ.
- Carbamazepin: hiệu quả điều trị xảy ra nhanh hơn so với Lithium và trong
khoảng 3 ngày được ưu tiên sử dụng trong trường hợp bệnh hưng trầm cảm có chu
kỳ ngắn kết hợp với một thuốc an thần kinh lúc khởi đầu điều trị. Cần chú ý theo
dõi lâm sàng chặt chẽ đề phòng dị ứng liều dùng 200 - 800mg/ngày.
- Depakin: đã được sử dụng trong điều chỉnh các rối loạn khí sắc của bệnh
rối loạn cảm xúc lưỡng cực.

lu
an

- Thuốc có tác dụng:

n

va

+ Làm ổn định cảm xúc

định.

gh


tn

to

+ Êm dịu và tăng hiệu qủa êm dịu của các thuốc hướng thần khác được chỉ

p

ie

- Depakin + An thần kinh ở giai đoạn cấp tính giảm nhanh tình trạng loạn

thần và hưng cảm tâm lý vận động hơn là dùng an thần kinh đơn thuần.

do

oa

dài cơn.

nl

w

- Dự phòng tái phát bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực số cơn và thời gian kéo

d

+ Giảm số lần tới nhập viện từ 60 - 80%


lu
va

an

Liều lượng:

+ Liều cao: 900 - 1200mg

nf

oi
lm

ul

+ Trung bình: 600 - 900mg
+ Liều thấp duy trì: 300 - 600mg

z
at
nh

- Sử dụng liều lượng thuốc tùy thuộc vào khả năng dung nạp của từng cá thể
điều trị “Đa tự nhiên” thử liều dùng ít hơn khi sử dụng “Đơn tự liệu” thuốc chỉ làm

z

2 lần trong ngày.


@

gm

* Hiện nay sử dụng các thuốc an thần kinh và điều chỉnh khí sắc nhằm can

l.
ai

thiệp điều chỉnh các thể trầm cảm của rối loạn cảm xúc lưỡng cực trong đó có sử

khí sắc như: Cacbamazepine, Valproate.

an
Lu

2.1.6. Phịng bệnh [3].

m
co

dụng các thuốc an thần kinh như: Risperidol, Olanzapin hoặc các thuốc điều chỉnh

n

va
ac
th
si



19

- Rối loạn cảm xúc lưỡng cực thường hay tái phát người bệnh có thể có nhiều
giai đoạn phát bệnh trong suốt cuộc đời của mình và giữa các giai đoạn này người
bệnh hoàn toàn khỏe mạnh do vậy việc điều trị dự phòng là hết sức cần thiết.
- Chỉ định dự phòng: người bệnh bị mỗi năm 1 cơn hoặc 2 năm 3 cơn thuộc
dự phòng: các muối Lithium, Carbamazepin, Depakin với liều duy trì.
- Cần chú ý đến vấn đề sinh hoạt công tác và nghỉ ngơi của người bệnh; đặc
biệt, tránh tình trạng quá căng thẳng về cảm xúc. Cần chú ý theo dõi người bệnh
vào mùa thu, mùa hè là những mùa hay phát bệnh, điều trị sớm ngay từ đầu khi có
các triệu chứng đầu tiên như: Rối loạn giấc ngủ, suy nhược, giảm hoạt động hay

lu
an

tăng hoạt động rõ rệt, so với các trạng thái thơng thường.

n

va

2.1.7. Chăm sóc người bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực.

nhân viên y tế và mọi thành viên trong gia đình người bệnh. RLCXL được đặc

gh

tn


to

Bệnh nhân mắc bệnh RLCX cần được sự đồng cảm, sẻ chia, giúp đỡ của

p

ie

trưng bởi pha hưng xen lẫn pha trầm cảm vì vậy khi chăm sóc bệnh nhân RLCXLC
tùy từng giai đoạn mà có nhưng chăm sóc khác nhau.

do

nl

w

Người bệnh RLCXLC ở giai đoạn trầm cảm lại hay than phiền giảm trí nhớ,

oa

khó tập trung, ln bi quan và chán nản. Chính những điều than phiền này của bệnh

d

nhân khiến cho nhân viên y tế và người nhà người bệnh rất khó chịu khi người

lu


va

an

bệnh kêu ca. Khi đó họ quay ra cáu gắt, chế giễu bệnh nhân cho rằng bệnh nhân giả
vờ, lười nhác khơng có ý chí phấn đấu, khơng chịu khắc phục khó khăn. Dẫn tới

nf

oi
lm

ul

bệnh nhân sẽ dần cảm thấy mình mất chỗ dựa tinh thần, họ khơng dám thổ lộ với ai
về bệnh tật của mình. Bệnh nhân sống khép kín, giấu mình, ngại tiếp xúc với xung

z
at
nh

quanh. Người bệnh buồn rầu cảm thấy cô đơn trong mơi trường điều trị và cơ đơn
ngay chính trong gia đình mình. Khoảng 10% bệnh nhân RLCXLC chết do tự sát vì

z

vậy khi chăm sóc người bệnh RLCXLC ở pha trầm cần tạo cho người bệnh có thái

@


gm

độ lạc quan trong cuộc sống ,theo dõi ý tưởng và hành vi tự sát vì đây là triệu chứng

chăm sóc tinh thần cho người bệnh là hết sức quan trọng.

m
co

l.
ai

nặng của bệnh. Khi phát hiện ý tưởng hoặc hành vi tự sát, cần theo dõi chặt chẽ và

Khi người bệnh RLCXLC ở pha hưng phấn người bệnh thích làm việc, thích

an
Lu

nói cười, hoạt động liên tục cả ngày lẫn đêm, người bệnh tiêu hao nhiều năng lượng

n

va

nhưng lại ăn uống thất thường thậm chí khơng ăn uống gì dẫn đến cơ thể gầy

ac
th
si



20

sút,mất điện giải. Ở giai đoạn này chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh là hết sức
cần thiết.
Việc chăm sóc người bệnh tại gia đình có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều
kiện cho bệnh nhân dễ dàng hòa nhập cộng đồng và phục hồi chức năng tâm lý xã
hội.
- Cần cho bệnh nhân uống thuốc đều đặn theo chỉ định của bác sĩ chuyên
khoa tâm thần. Không được tự ý chỉnh liều thuốc khi khơng có ý kiến của bác sĩ
chuyên khoa.
- Người nhà phải tránh những thái độ kỳ thị và coi thường bệnh nhân : luôn

lu
an

tạo mọi điều kiện cho bệnh nhân làm việc, được bầy tỏ ý kiến của mình.

n

va

- Người bệnh được làm việc sẽ cảm thấy mình có ích, thỏa mãn vì mình đã

góp phần của mình vào cuộc sống xã hội.

gh

tn


to

hồn thành được một điều gì đó, tự tin vào khả năng của mình, đồng thời cũng đóng

p

ie

- Người bệnh RLCXLC sau khi được điều trị ra viện thì họ trở về sống với

gia đình là chủ yếu vì vậy để người bệnh được chăm sóc tốt nhất gia đình người

do

nl

w

bệnh cần có kiến thức về bệnh, kiến thức chăm sóc đúng để người bệnh có thể tái

oa

hịa nhập cộng đồng một cách tốt nhất.

d

Đưa bệnh nhân đến bệnh viện hoặc phòng khám theo hẹn của bác sĩ điều trị. Thông

lu


va

an

thường người bệnh RLCXLC cần khám định kỳ hàng tháng, hàng quý…tùy theo
tình trạng ổn định của bệnh.

oi
lm

ul

nf
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n


va
ac
th
si


21

2.1.8. Mạng lưới chăm sóc sức khỏe tâm thần tại Việt Nam

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl


w

do
oi
lm

ul

nf

va

an

lu
z
at
nh
z
l.
ai

gm

@

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Thực trạng chăm sóc người bệnh RLCXLC tại BV Tâm Thần TWI.


m
co

Bệnh viện Tâm thần Trung ương I được thành lập vào tháng 6 năm 1963 ban

an
Lu

đầu là trạm chăm sóc cán bộ miền Nam; sau đó, được đổi tên thành Bệnh viện
TTTW ngày nay với quy mô 600 giường bệnh, bệnh viện đã phát triển lớn mạnh trở

va

n

thành một bệnh viện chuyên khoa tâm thần đầu ngành của đất nước; cơ sở hạ tầng

ac
th
si


22

có trang thiết bị y tế hiện đại và đồng bộ, với đội ngũ công chức đông đảo và tài
năng, bệnh viện đã đạt được những thành tựu to lớn trong sự nghiệp chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe nhân dân, được người dân tín nhiệm bạn bè quốc tế đánh giá cao.
Trong 10 năm vừa qua Bệnh viện đã triển khai một số kỹ thuật mới phục vụ
công tác chẩn đoán và phục vụ người bệnh như: Máy Dopler siêu âm xuyên sọ, máy

siêu âm mầu 3 chiều, , máy điện não, máy lưu huyết não,máy kích thích từ …
Trình độ cán bộ ngày một nâng cao, tỷ lệ bác sỹ, điều dưỡng và trình độ của
cán bộ chủ chốt của bệnh viện đều đạt và vượt mức quy định của Bệnh viên chuyên
khoa hạng I. So với thời kỳ đầu thành lập bệnh viện mới có 3 bác sĩ, 10 y sĩ, thì nay

lu
an

đội ngũ cán bộ bệnh viện đã nâng cao rất nhiều; có 2 phó giáo sư,6 tiến sĩ, 10 bác sỹ

n

va

chuyên khoa II, 18 thạc sĩ, 35 bác sĩ chuyên khoa I và trên 50 điều dưỡng Đại học

các phòng ban chức năng.

gh

tn

to

trên tổng số 500 cán bộ nhân viên. Với 10 khoa lâm sàng, 6 khoa cận lâm sàng và

p

ie


Người bệnh có RLCXLC nằm rải rác các khoa lâm sàng của Bệnh Viện vì

RlCXLC xảy ra bất kỳ ở lứa tuổi nào giới nam hay nữ

do

nl

w

Để đi sâu về RLCXLC ở chuyên đề này tôi nhấn mạnh tới những người bệnh

oa

đang điều trị tại khoa 3 của Bệnh Viện Tâm Thần Trung ương I

d

Thực tế người bệnh RLCXLC ở khoa 3 Bệnh Viện Tâm Thần Trung ương

lu

va

an

được chăm sóc như nhau , trừ một số người bệnh được người nhà chăm sóc. Trong
chuyên đề này tôi chọn ngẫu nhiên từ danh sách bệnh nhân 3 trường hợp cụ thể về

nf


oi
lm

ul

chăm sóc người bệnh RLCXLC tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung ương
2.2.2. Nghiên cứu 3 truờng hợp cụ thể

z
at
nh

Bệnh nhân 1

I . Hành Chính

z

1. Họ và tên : NGUYỄN THỊ HOÀI LINH
3. Giới

: kinh

: Bản Thiệt- Bản Thắng- Lạng Sơn

7. Ngày vào viện : 10/05/2018

an
Lu


8. Lý do vào viện : mất ngủ , nói nhiều

m
co

6. Địa chỉ

4. Dân tộc

l.
ai

5. Nghề nghiệp ở nhà

: nữ

gm

: 23

@

2. Tuổi

n

không có các triệu chứng loạn thần ( F31.1)

va


9. Chẩn đốn : Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn hưng cảm

ac
th
si


23

II. Qúa trình bệnh lý ;
Theo mẹ bênh nhân kể lại ,bệnh nhân là con thứ 1/2 trong gia đình phát triển
thể chất và tâm thần từ nhỏ tới lớn bình thường ,tính tình hiền lành.Người bệnh
đang học Đại Học năm thứ 3 thì bỏ học biểu hiện nói nhiều ,ngủ ít ,ăn mặc lịe loẹt
mua sắm nhiều hay khoe khoang tự cao mình là người tài giỏi nhiều tiền , học sa sút
hơn ,gia đình phát hiện và đưa đến Bệnh Viện Tâm Thần TƯ khám và điều tri
tháng 3/2017 chẩn đoán : Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn hưng cảm
nhẹ ( F31.0) bệnh ổn định,bệnh nhân lại thấy ngủ được, ăn uống tốt hơn, làm việc
sinh hoạt bình thường.

lu
an

Trước nhập viện 1 tháng bệnh nhân ở nhà uống thuốc không đều bệnh tái phát

n

va

với biểu hiện mất ngủ hay cáu gắt, nói nhiều, tiêu tiền phung phí vào mua sắm đồ


Bệnh viện Tâm Thần TƯ khám và điều trị

gh

tn

to

đạc,thích ăn mặc lịe loẹt, u si tình người hàng xóm … thấy vậy gia đình đưa đến

p

ie

III. Khám bệnh
1/ Toàn thân :

do

Thể trạng : Thể trạng trung bình

nl

w

-

Da niêm mạc bình thường


-

Tuyến giáp trạng khơng to, hạch ngoại biên không sờ thấy.

-

Dấu hiệu sinh tồn :

d

oa

-

va

an

lu

+ Mạch : 80 lần/phút

nf

+ Nhiệt độ : 370C

2/ Thần kinh :

z
at

nh

+ Nhịp thở : 20 lần/phút

oi
lm

ul

+ Huyết áp : 120/80 mmHg

12 đôi dây thần kinh sọ não hiện chưa có gì đặc biệt

-

Đáy mắt . Chưa soi

-

Vận động tứ chi . Tự chủ được

-

Trương lực cơ . Bình thường

-

Cảm giác . Bình thường

-


Phản xạ . Gân xương bình thường

z

-

m
co

l.
ai

gm
an
Lu
va

Mỏm tim đập ở khoang liên sườn VI, đường lách giữa xương địn trái

n

-

@

3/ Tuần hồn :

ac
th

si


24

-

Nghe, tiếng T1T2 rõ

-

Sờ khơng có rung miu

4/ Hơ hấp :
-

Nhìn . Lồng ngực 2 bên cân đối

-

Nghe rì rào phế nang êm dịu

5/ Tiêu hóa :
-

Bụng mềm khơng chướng

-

Di động theo nhịp thở


-

Sờ khơng có u cục

lu
an

6/ Thận – Tiết niệu – Sinh dục :

n

va

Ấn các điểm niệu quản trên giữa không đau

-

Liệu pháp chạm thận, bập bềnh thận (-)

7/ Cơ – Xương – Khớp : Bình thường

gh

tn

to

-


p

ie

8/ Tai – Mũi – Họng : Bình thường
9/ Các bệnh lý khác : Hiện tại khơng có gì đặc biệt

do

nl

w

10/ Tâm thần:

oa

- Biểu hiên chung : ăn mặc phấn son lòe loẹt.

d

- Năng lực định hướng: xác định đúng

lu

va

an

- Tình cảm ,cảm xúc : khí sắc tăng, dễ bùng nổ, cáu gắt vơ cớ

- Tri giác: khơng có ảo tưởng , ảo giác

nf

+ Hình thức :nhịp nhanh

oi
lm

ul

- Tư duy

z
at
nh

+ Nội dung : hoang tưởng tự cao cho mình là người tài giỏi
Hành vi tác phong

z

+ Hoạt động sơi nổi khơng có thực tế .

@

gm

+ Hoạt động bản năng :tăng năng lượng hoạt động ăn ngủ thất thường


* Các thuốc đang dùng
- Levomepromarin 25mg

Depakin 500mg

x 2 viên

n

Uống : 10h : 1viên - 20h ; 1 viên

va

-

-20h :3 viên

an
Lu

Uống : 10h :2 viên

x 5 viên

m
co

l.
ai


+ Trí nhớ : giảm

ac
th
si


25

-

senduxen5mg :

x

4 viên

uống 10h :2 viên , 20h :2 viên

Bệnh nhân 2
I.HÀNH CHÍNH
1. Họ và tên : NGUYỄN LINH DIỆU
2. Tuổi : 25

3. Giới : nữ

4. Dân tộc : kinh

5. Nghề nghiệp : kế toán
6. Địa chỉ : dân lực- triệu sơn- thanh hóa


lu
an

7. Ngày vào viện : 12/5/2018

n

va

8. Lý do vào viện : mất ngủ nói nhiều

tn

to

9. Chẩn đốn : Rối loạn cảm xúc lưỡng cực (f31.1)
II. Quá trình bệnh lý

gh
p

ie

Theo mẹ bệnh nhân kể lại bệnh nhân là con thứ ½ trong gia đình .tiền sử sản

khoa khơng có gì đặc biệt, từ nhỏ dến lớn phát triển tâm thần và thể chất bình

do


nl

w

thường.Bệnh nhân học hết lớp 12/12 sau đó theo học tại trường ĐH Huế

oa

Bệnh nhân bị bệnh lần đầu 7/2016 với biểu hiện tính nết thay đổi, đêm ngủ ít

d

nói nhiều, dễ nổi cáu,bệnh nhân ln cho mình là người tài giỏi , đi xin việc mọi nơi

lu

va

an

và yêu cầu với mức lương rất cao, ăn mặc mua sắm hoang phí khơng cần
thiết…bệnh nhân đã được khám và điều trị tại viện SKTT với chẩn đoán : RLCXLC

nf

oi
lm

ul


,bệnh ổn định ra viện về nhà bệnh nhân uống thuốc đều, xin được việc và đi làm
bình thường .Từ đó đến nay bệnh tương đối ổn định.

z
at
nh

Trước nhập viện 1 tháng bệnh nhân bỏ thuốc không uống bệnh tái phát cũng
với các biểu hiện trên: bệnh nhân lại nói nhiều, đi lại nhiều, bỏ bê cơng việc, thích

z

mua sắm, tiêu tiền phung phí kèm theo ăn ngủ thất thường thấy vậy gia đình đưa

l.
ai

III. Khám bệnh

m
co

1/ Tồn thân:
-Thể trang gầy

n

- Huyết áp : 110/70

va


- Không phù ,không xuất huyết dưới da …

an
Lu

- Da, niêm mạc kém hồng.

Mạch : 79 lần/phút

gm

@

bệnh nhân đến BVTTW khám và điều trị 5/2018.

ac
th
si


×