Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

(Luận văn) thực trạng chăm sóc người bệnh viêm phổi tại khoa nội tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ 6 tháng đầu năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.25 KB, 29 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
--------

lu
an
n

va

ĐINH THỊ PHƯƠNG LAN

p

ie

gh

tn

to
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VIÊM PHỔI

TỈNH PHÚ THỌ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018

d

oa

nl


w

do

TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA

oi
lm

ul

nf

va

an

lu
z
at
nh

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

z
m
co

l.
ai


gm

@
an
Lu
n

va

NAM ĐỊNH – 2018

ac
th
si


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
--------

lu
an
n

va

ĐINH THỊ PHƯƠNG LAN

ie


gh

tn

to
p

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VIÊM PHỔI

TỈNH PHÚ THỌ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018

d

oa

nl

w

do

TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA

lu

nf

va


an

Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn

oi
lm

ul

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

z
at
nh

Giảng viên hướng dẫn: TS. Ngô Huy Hoàng

z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n


va

NAM ĐỊNH – 2018

ac
th
si


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Đinh Thị Phương Lan xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tơi, do
chính tơi lần đầu thực hiện, các số liệu trong báo cáo là trung thực, chính xác và đáp
ứng các quy định về trích dẫn.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về cam đoan này.

Nam Định, ngày 27 tháng 8 năm 2018
Người cam đoan

lu
an
n

va
p

ie

gh


tn

to

Đinh Thị Phương Lan

d

oa

nl

w

do
oi
lm

ul

nf

va

an

lu
z
at

nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hồn thành khóa học và chun đề tốt nghiệp, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến:
Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng đào tạo Sau đại học và quý Thầy / Cô giáo
các Bộ mônTrường đại học Điều dưỡng Nam Định đã tận tình dìu dắt tơi trong q
trình học tập.
Ban Giám Đốc Bệnh viện ĐK Tỉnh Phú Thọ, Ban chủ nhiệm Khoa nội tổng hợp
Bệnh viện ĐK Tỉnh Phú Thọ, Ban chủ nhiệm và Thầy, Cô Khoa Điều dưỡng Trường


lu
an

đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành chương trình

n

va

học tập.

tn

to

Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến:
TS. Ngơ Huy Hồng, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn làm chuyên đề, đã tận

gh

p

ie

tình quan tâm giúp đỡ và động viên tơi trong q trình học tập và hoàn thành chuyên
đề này.

do


nl

w

Xin chân thành cảm ơn tất cả các Bác sỹ, Điều dưỡng, Hộ lý, Bệnh nhân tại

oa

Khoa nội Tổng hợp đã tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện chuyên đề này.

d

Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tận tình giúp đỡ và đã động viên

lu

va

an

khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và hoàn thành đề tài.
Nam Định, tháng 10 năm 2018

nf
oi
lm

ul

Học viên


z
at
nh

Đinh Thị Phương Lan

z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng

lu
an

1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1

n

va

2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ........................................................................................ 2

2.1.1. Khái niệm bệnh viêm phổi ................................................................................. 2

gh

tn

to

2.1. Cơ sở lý luận......................................................................................................... 2

p

ie


2.1.2. Triệu chứng của bệnh viêm phổi ........................................................................ 2
2.1.3. Nguyên nhân ...................................................................................................... 3

do

nl

w

2.1.4. Các yếu tố nguy cơ ............................................................................................. 4

oa

2.1.5. Chẩn đoán viêm phổi ......................................................................................... 4

d

2.1.6. Điều trị viêm phổi .............................................................................................. 5

lu

va

an

2.1.7. Chăm sóc người bệnh viêm phổi ........................................................................ 6
2.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 10

nf


oi
lm

ul

2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm phổi trên thế giới ........................................... 10
2.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm phổi tại Việt Nam .......................................... 12

z
at
nh

3. Thực trạng chăm sóc người bệnh viêm phổi ........................................................... 15
3.1. Thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh viêm phổi tại Khoa Nội tổng hợp bệnh

z

viện đa khoa tỉnh Phú Thọ 6 tháng đầu năm 2018 ...................................................... 15

@

gm

3.1.1. Đặc điểm của người bệnh viêm phổi điều trị tại Khoa Nội tổng hợp ................ 15

l.
ai

3.1.2. Thực trạng chăm sóc 102 người bệnh viêm phổi điều trị tại Khoa Nội tổng hợp


m
co

Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 17
3.2. Một số ưu điểm và tồn tại trong cơng tác chăm sóc người bệnh viêm phổi .......... 19

an
Lu

3.2.1. Ưu điểm ........................................................................................................... 19

va

3.2.2. Tồn tại ............................................................................................................. 20

n

3.2.3. Nguyên nhân .................................................................................................... 20

ac
th
si


4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc người bệnh tại Khoa Nội tổng
hợp bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ .......................................................................... 20
5. Kết luận ................................................................................................................. 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 23


lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
oi
lm

ul

nf


va

an

lu
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ


Viêm phổi là một bệnh cảnh lâm sàng do thương tổn tổ chức phổi (phế nang, tổ
chức liên kết kẻ và tiểu phế quản tận cùng), gây nên do nhiều tác nhân như vi khuẩn,
virus, nấm, ký sinh trùng, hóa chất [4].
Bệnh thường xảy ra ở những người có cơ địa xấu như người già, trẻ em suy
dinh dưỡng, người mắc các bệnh mạn tính, suy giảm miễn dịch, nghiện rượu, suy
dưỡng hoặc ở người mắc các bệnh phổi từ trước như (viêm phế quản mạn, giản phế
quản, hen phế quản...). Bệnh thường xuất hiện khi thời tiết thay đổi đột ngột và có thể

lu
an

tạo thành dịch nhất là do virus, phế cầu, Hemophillus influenza [4].

n

va

Ở Ba Lan viêm phổi cấp chiếm 1/3 các trường hợp nhiễm trùng hô hấp cấp (3),

phát triển là 10- 15% ở trẻ nhỏ, người già, ở Châu Âu tỷ lệ tử vong của viêm phổi

gh

tn

to

ở Hungari thì tỷ lệ là 12% các bệnh hô hấp điều trị (1985), tỷ lệ tử vong ở các nước


p

ie

là khoảng 4,4%, Châu Á 4,1- 13,4%, Châu Phi 12,9% [3].
Việt Nam theo thống kê của bệnh viện Bạch Mai và Học viện Quân y 103 viêm

do

nl

w

phổi cấp chiếm tỷ lệ 16- 25 % các bệnh phổi không do lao, đứng thứ 2 sau hen phế

oa

quản (3) Viêm phổi cấp (từ 1981- 1987) ở Viện Lao và Bệnh phổi là 6,7 % (6). Học

d

viện Quân y 103 (từ 1970- 1983) khoảng 20- 25,7% các bệnh phổi, thứ 3 sau viêm

lu

va

an

phế quản và hen phế quản.

Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ là bệnh viện hạng I, hàng năm tiếp đón và điều

nf

oi
lm

ul

trị nội trú từ 400- 500 người bệnh viêm phổi khơng có thở máy. Những điểm hạn chế
hiện nay trong điều trị người bệnh viêm phổi tại bệnh viện là cơng tác chăm sóc người

z
at
nh

bệnh chưa được toàn diện. Người thầy thuốc mới chỉ quan tâm đến điều trị bệnh ở giai
đoạn cấp, công tác chăm sóc hỗ trợ để cải thiện chức năng hơ hấp cho người bệnh

z

cũng như việc cung cấp thông tin về bệnh, truyền thông giáo dục sức khỏe. Với mong

@

gm

muốn nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh viêm phổi tại bệnh viện, chúng tôi

l.

ai

tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực trạng chăm sóc người mắc bệnh viêm phổi

m
co

tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2018” với 2 mục tiêu:

Mục tiêu 1. Mơ tả thực trạng chăm sóc người mắc bệnh viêm phổi tại khoa nội

an
Lu

tổng hợp.

n

viêm phổi tại khoa nội tổng hợp.

va

Mục tiêu 2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc người mắc bệnh

ac
th
si


2

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận [4],[6].
2.1.1. Khái niệm bệnh viêm phổi
Viêm phổi là một bệnh cảnh lâm sàng do thương tổn tổ chức phổi (phế nang, tổ
chức liên kết kẻ và tiểu phế quản tận cùng) gây nên do nhiều tác nhân như vi khuẩn,
virus, nấm, ký sinh trùng, hóa chất.
2.1.2. Triệu chứng của bệnh viêm phổi
Điển hình của viêm phổi là do phế cầu. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây viêm

lu
an

phổi, chiếm tỷ lệ 60- 70%, xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp là trẻ em, người

va

già, người bị suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch thì tỷ lệ cao hơn; bệnh thường xảy

n

ra vào mùa đông - xuân và có khi gây thành dịch hoặc xảy ra sau các trường hợp

gh

tn

to

nhiễm virus ở đường hô hấp trên như cúm, sởi, herpes... hay ở người bệnh hôn mê,
nằm lâu, suy kiệt.


p

ie

Giai đoạn khởi phát: Bệnh thường khởi đầu đột ngột với sốt cao, rét run, sốt

do

giao động trong ngày, có đau tức ở ngực, khó thở nhẹ, mạch nhanh, ho khan toàn trạng

w

d

nghèo nàn.

oa

nl

mệt mỏi, gầy sút, chán ăn, ở mơi miệng có Herpes, nhưng các triệu chứng thực thể cịn

lu

an

Giai đoạn tồn phát: Thường từ ngày thứ 3 trở đi, các triệu chứng lâm sàng

nf


va

đầy đủ hơn, tình trạng nhiềm trùng nặng lên với sốt cao liên tục, mệt mỏi, gầy sút,

oi
lm

ul

biếng ăn, khát nước, đau ngực tăng lên, khó thở nặng hơn, ho nhiều, đờm đặc có màu
gỉ sắt hay có máu, nước tiểu ít và sẫm máu.

z
at
nh

Khám phổi có hội chứng đơng đặc điển hình (hoặc khơng điển hình) với rung
thanh tăng, ấn các khoảng gian sườn đau, gõ đục, nghe âm phế bào giảm, âm thổi ống

z

và ran nổ khô chung quanh vùng đông đặc. Nếu thương tổn nhiều thì có dấu suy hơ

loạn tiêu hóa như buồn nơn, nơn, bụng chướng.

l.
ai

gm


@

hấp cấp, có gan to và đau, có khi có vàng da và xuất huyết dưới da, ở trẻ em có rối

m
co

Cận lâm sàng: Xét nghiệm máu có lượng bạch cầu tăng, bạch cầu trung tính
tăng, tốc độ máu lắng cao, soi tươi và cấy đờm có thể tìm thấy phế cầu, có khi cấy máu

an
Lu

có phế cầu. Chụp film phổi thấy có một đám mờ chiếm một thùy hay phân thùy phổi
và thường gặp là thùy dưới phổi phải.

n

va
ac
th
si


3
Giai đoạn lui bệnh: Nếu sức đề kháng tốt, điều trị sớm và đúng thì bệnh sẽ
thối lui sau 7- 10 ngày, nhiệt độ giảm dần, toàn trạng khỏe hơn, ăn cảm thấy ngon,
nước tiểu tăng dần, ho nhiều và đờm lỗng, trong, đau ngực và khó thở giảm dần.
Khám phổi thấy âm thổi ống biến mất, ran nổ giảm đi thay vào là ran ẩm. Thường

triệu chứng cơ năng giảm sớm hơn triệu chứng thực thể. Xét nghiệm máu số lượng
bạch cầu trở về bình thường, lắng máu bình thường, thương tổn phổi trên X quang mờ
dần. Bệnh khỏi hẳn sau 10- 15 ngày.
Nếu không điều trị hay điều trị khơng đúng, sức đề kháng kém thì bệnh sẽ nặng
dần, tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc tăng lên, suy hơ hấp, nhiễm trùng huyết hay có

lu
an

nhiều biến chứng khác như áp xe phổi, tràn dịch, tràn mủ màng phổi, màng tim...

n

va

Phế quản phế viêm thường xảy ra ở trẻ em và người già, người suy kiệt, hôn

phát từ từ, sốt tăng dần, khó thở càng lúc càng tăng dẫn đến suy hơ hấp cấp, tồn trạng

gh

tn

to

mê, sau các nhiễm virus làm suy yếu miễn dịch hay có một bệnh mạn tính...Bệnh khởi

p

ie


biểu hiện một nhiễm trùng, nhiễm độc cấp, có thể lơ mơ, mê sảng... khám phổi nghe
được ran nổ, ran ẩm, ran phế quản, rãi rác cả hai phổi, lan tỏa rất nhanh, đây là một

do

nl

w

bệnh cảnh lâm sàng vừa thương tổn phổi và phế quản lan tỏa.

oa

Xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng cao, bạch cầu trung tính tăng, máu lắng

d

tăng; đặc biệt, trên phim phổi thấy nhiều đám mờ rải rác cả hai phổi tiến triển theo

va

an

lu

từng ngày.

Nếu không điều trị hay điểu trị chậm bệnh sẽ dẫn đến suy hô hấp nặng, nhiễm


nf

2.1.3. Nguyên nhân

z
at
nh

* Do vi khuẩn:

oi
lm

ul

trùng huyết, tồn trạng suy sụp và có thể tử vong.

Các loại vi khuẩn gây nên viêm phổi thường gặp nhất hiện nay là: Phế cầu

z

khuẩn, Hemophillus influenzae, Legionella pneumophila, Mycoplasma pneumoniae.

@

gm

Ngồi ra cịn có các loại vi khuẩn khác như: Liên cầu, tụ cầu vàng, Klebsiella

* Do virus:


m
co

các vi khuẩn gram âm, thương hàn, dịch hạch........

l.
ai

pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, các vi chuẩn kị khí như Fusobacteriumhoặc

an
Lu

Các virus cúm, virus sởi, Adenovirus, virus đậu mùa, bệnh tăng bạch cầu đơn

n

trong đó: 40% do virus cúm.

va

nhân nhiễm khuẩn. Ở Mỹ viêm phổi do virus chiếm 73% nhiễm trùng đường hô hấp

ac
th
si


4

* Do nấm:
Actinomyces, Blastomyces, Aspergillus...
* Do ký sinh trùng:
Amip, giun đũa, sán lá phổi.
* Do hóa chất
Xăng, dầu, acid, dịch dạ dày.
* Do các nguyên nhân khác
Bức xạ, tắc phế quản do u phế quản phổi, do ứ đọng.
2.1.4. Các yếu tố nguy cơ

lu
an

Do thời tiết lạnh.

n

va

Tăng tiết dịch nhầy ở đường hô hấp: Do bất kỳ nguyên nhân bệnh lý nào đều

tn

to

làm tắc nghẽn phế quản, cản trở thông khí phổi.
Người bệnh có suy giảm miễn dịch: Do dùng Corticoid, thuốc chống ung thư,

gh


p

ie

thuốc ức chế miễn dịch, bệnh suy giảm miễn dịch mắc phải.
Thuốc lá: Khói thuốc lá làm giảm hoạt động của tế bào lông chuyển, tăng tiết

do

nl

w

đờm rãi, giảm hoạt tính thực bào của đại thực bào phế nang.

oa

Nằm bất động lâu: Những người bệnh nằm bất động lâu trên giường dễ bị viêm

d

phổi.

lu

va

an

Giảm phản xạ ho: Ho là phản xạ bảo vệ tống đờm rãi, giảm bớt tắc phế quản, do

đó làm sạch đường thở. Khi phản xạ ho bị ức chế (do dùng thuốc hoặc suy yếu hoặc

oi
lm

ul

nf

hôn mê) dễ bị viêm phổi.

Người bệnh ăn bằng sonde dễ bị viêm phổi do vi khuẩn xâm nhập.

z
at
nh

Nghiện rượu: Uống nhiều rượu làm giảm phản xạ bảo vệ của cơ thể, giảm sự
huy động bạch cầu chống nhiễm khuẫn.

z

Người già, người bị suy kiệt: Dễ bị viêm phổi do giảm sức đề kháng của cơ thể.

@

gm

Nhiễm virus đường hô hấp trên: Các virus cúm, á cúm, virus hợp bào đường hơ


2.1.5. Chẩn đốn viêm phổi:

an
Lu

* Chẩn đoán xác định dựa vào:

m
co

do vi khuẩn.

l.
ai

hấp, Adeno virus. Làm suy giảm sự bảo vệ của đường hô hấp dễ phát triển viêm phổi

-

Hội chứng đông đặc ở phổi điển hình hoặc khơng điển hình.

n

Hội chứng nhiễm trùng.

va

-

ac

th
si


5
-

Hội chứng suy hơ hấp cấp (có thể có).

-

X quang phổi

* Chẩn đoán nguyên nhân dựa vào:
-

Diễn biến lâm sàng.

-

Yếu tố dịch tễ học.

-

Kết quả xét nghiệm đờm.

-

Đáp ứng điều trị.


* Chẩn đoán phân biệt:
- Phế viêm lao: Bệnh cảnh kéo dài, hội chứng nhiễm trùng không rầm rộ, làm

lu
an

các xét nghiệm về lao để phân biệt.

n

va

- Nhồi máu phổi: Cơ địa có bệnh tim mạch, nằm lâu, có cơn đau ngực đột

tn

to

ngột, dữ dội, khái huyết nhiều, choáng.
- Ung thư phế quản - phổi bội nhiễm: Thương tổn phổi hay lặp đi lặp lại ở một

gh

p

ie

vùng và càng về sau càng nặng dần.
- Áp xe phổi giai đoạn đầu.


do

nl

w

- Viêm màng phổi dựa vào X quang và lâm sàng.

oa

- Xẹp phổi: Khơng có hội chứng nhiễm trùng, âm phế bào mất, khơng có ran
X quang có hình ảnh xẹp phổi.

d

nổ.

lu

* Nguyên tắc điều trị

nf

va

an

2.1.6. Điều trị viêm phổi:

Điều trị kháng sinh sớm, đủ liệu trình và theo dõi sát diễn biến của bệnh.


-

Nghỉ ngơi tại giường trong giai đoạn bệnh tiến triển.

-

Bù nước và điện giải do sốt cao, ăn uống kém, nôn, tiêu chảy.

-

Chế độ ăn lỏng, dễ tiêu đảm bảo đủ calo, ăn tăng đạm và các loại vitamin B,

oi
lm

ul

-

l.
ai

gm

* Điều trị cụ thể:

@

Điều trị triệu chứng.


z

-

z
at
nh

C.

Paracetamol hoặc Acetaminophene.

m
co

- Thuốc hạ sốt: Thuốc hạ sốt thường có tác dụng giảm đau. Có thể dùng

an
Lu

- Đảm bảo thơng khí: Nếu có suy hơ hấp thì cho người bệnh thở ơxy qua sonde

n

thở ngắt quảng).

va

mũi 5-10 lít/phút tùy mức độ, (nếu có suy hơ hấp mạn thì giảm liều cịn 1-2 lít /phút và


ac
th
si


6
- Các thuốc giãn phế quản: Nếu có dấu co thắt phế quản có thể cho thêm
Theophylline 100- 200 mg x 3 lần/ngày.
- Các loại thuốc giảm ho và long đờm: Nếu ho nhiều có thể dùng Codein 100
mg x 3 lần/ngày. Nếu đờm đặc và khó khạc có thể dùng các loại như Terpin, Benzoat
Natri, Eucaylyptin hoặc Acemuc, Exocemuc, Mucosolvon, Rhinathiol 2- 3 gói/ngày
hoặc 3- 4 viện/ngày.
- Điều trị nguyên nhân: Là điều trị chính để giải quyết nguyên nhân gây bệnh.
Kháng sinh sử dụng sớm, đúngloại, đủ liều, dựa vào kháng sinh đồ; khi chưa có kháng
sinh đồ thì dựa vào yếu tố dịch tễ, diễn tiến lâm sàng của bệnh, kinh nghiệm của thầy

lu
an

thuốc, thể trạng người bệnh và phải theo dõi đáp ứng điều trị để có hướng xử trí kịp

n

va

thời.

2.1.7.1. Nhận định người bệnh: (nhận định đầy đủ và tồn diện)


gh

tn

to

2.1.7. Chăm sóc người bệnh viêm phổi [6]

p

ie

* Hỏi bệnh:
- Hình thức của khởi phát bệnh như thế nào?

do

Cơn rét run, tính chất thời gian kéo dài của cơn rét run, mức độ sốt, ho,

oa



nl

w

- Bệnh lý hiện tại của người bệnh được biểu hiện như thế nào?

d


tính chất ho, đờm như thế nào?

lu

Đau ngực: Tính chất đau, kèm theo khó thở khơng? Mệt mỏi? Ăn uống

nf

va

như thế nào?

an



oi
lm

ul

- Tiền sử: Trước đây người bệnh có bị mắc các bệnh đường hơ hấp khơng? Các
thuốc đã sử dụng, có nghiện rượu và hút thuốc lá không?

z
at
nh

* Thăm khám để phát hiện các triệu chứng và biến chứng của bệnh:

- Tìm dấu hiệu nhiễm khuẩn: Xem lưỡi có bẩn khơng? Đo thân nhiệt xem sốt

z

bao nhiêu độ? Tính chất sốt?

@

- Đếm mạch? đo HA phát hiện bất thường.

m
co

- Xem số lượng đờm, màu sắc của đờm?

l.
ai

- Có tím tái khơng? Mức độ tím tái?

gm

- Có khó thở khơng? Đếm tần số thở, mức độ và tính chất khó thở?

an
Lu

- Xem người bệnh có vã mồ hơi? Đo lượng nước tiểu trong 24 giờ để biết tiến

n


va

triển của bệnh.

ac
th
si


7
- Tham khảo kết quả xét nghiệm cận lâm sàng: hình ảnh Xquang và các kết
quả xét nghiệm khác.
- Đánh giá nhận thức của người bệnh về tự chăm sóc và phịng bệnh.
2.1.7.2. Chẩn đốn chăm sóc
Các chẩn đốn điều dưỡng phải dựa trên kết quả nhận định thực tế khi hỏi và
thăm khám người bệnh. Các chẩn đoán chăm sóc chính của người bệnh viêm phổi có
thể bao gồm:
Giảm lưu thông đường thở do tổn thương nhu mô phổi, xuất tiết nhiều dịch
viêm.

lu
an

Nguy cơ bị các biến chứng nặng, nguy hiểm như sốc nhiễm khuẩn do tình trạng

n

va


viêm phổi nặng, do sức đề kháng cơ thể giảm.

thở (càng sốt cao, càng khó thở, càng mất nước và điện giải nhiều).
Thiếu kiến thức tự chăm sóc và phịng bệnh do chưa được tư vấn đầy đủ.

p

ie

gh

tn

to

Suy kiệt cơ thể do mất nhiều năng lượng, mất nước và điện giải do sốt cao, khó

2.1.7.3. Lập kế hoạch chăm sóc:

do

nl

w

Dựa trên các chẩn đốn điều dưỡng đã có, các mục tiêu chăm sóc tương ứng cho

oa

người bệnh viêm phổi là:

Cải thiện lưu thông đường thở cho người bệnh.

-

Ngăn ngừa các biến chứng của viêm phổi cho người bệnh.

-

Nâng cao thể trạng và tăng cường sức đề kháng cho người bệnh.

-

Tăng cường nhận thức về tự chăm sóc và phịng bệnh.

d

-

oi
lm

ul

nf

va

an

lu


2.1.7.4. Thực hiện chăm sóc:

z
at
nh

* Tăng cường lưu thơng đường thở:

Sự tiết dịch ở đường thở làm cản trở trao đổi khí, làm tăng nhiễm bẩn đường

z

thở, làm chậm quá trình khỏi bệnh. Điều dưỡng cần phải tăng cường lưu thông đường

gm

@

thở cho người bệnh bằng cách:

l.
ai

Dặn người bệnh uống nhiều nước (2- 3 lít/ngày) để làm lỗng đờm và dễ long

người bệnh uống nước trái cây.

m
co


đờm, uống nhiều nước còn bù lại lượng nước mất do sốt, thở nhanh. Tốt nhất cho

an
Lu

Khi tình trạng người bệnh cải thiện hơn như: đỡ khó thở, đỡ mệt, mạch và huyết

n

đường thở, cụ thể như sau:

va

áp ổn định, hướng dãn người bệnh thực hiện các kỹ thuật giúp tăng cường lưu thông

ac
th
si


8
- Kỹ thuật thở sâu: hít vào sâu bằng mũi một lần và thở ra qua miệng mím mơi
liên tục 2- 3 lần, kéo dài thì thở ra càng lâu càng tốt để tăng thơng khí và thực hiện ho
có hiệu quả để loại bỏ chất tiết đường thở ra ngồi.
- Giúp người bệnh ho có hiệu quả:
 Ho tư thế ngồi và hơi cúi về phía trước, vì tư thế này cho phép ho mạnh hơn.
 Đầu gối và hông ở tư thế gấp để cơ bụng mềm và ít căng cơ bụng khi ho.
 Hít vào chậm qua mũi thở ra qua mơi khép kín.
 Ho 2 lần trong mỗi lần thở ra, trong khi co cơ bụng đúng lúc ho.

- Dẫn lưu đờm theo tư thế: kết hợp vỗ và rung lồng ngực để tống đờm ra ngoài.

lu
an

Sau khi dẫn lưu tư thế kết hợp vỗ và rung lồng ngực bảo người bệnh thở sâu và ho

va

mạnh để tống đờm ra ngoài, nếu người bệnh quá yếu đờm nhiều khơng thể ho hiệu quả

n
tn

to

được có thể hút đờm rãi cho người bệnh.
- Thở oxy nếu có chỉ định, cần theo dõi hiệu quả của thở oxy và nồng độ oxy.

p

ie

gh

- Thực hiện thuốc kháng sinh, thuốc loãng đờm theo y lệnh.

do

* Khống chế nhiễm khuẩn


nl

w

Thực hiện nghiêm túc các thuốc kháng sinh đã có trong y lệnh, đặc biệt là các

d

oa

yêu cầu về liều lượng, thời gian, đường dùng và theo dõi các tác dụng phụ của thuốc.

an

lu

Thực hiện và đảm bảo yêu cầu về vệ sinh và vô khuẩn người bệnh và buồng
bệnh như: vệ sinh răng miệng thường xuyên cho người bệnh, có thể hướng dẫn người

va

ul

nf

bệnh súc miệng bằng dung dịch vệ sinh miệng hoặc nước lá thơm để giảm mùi hơi do

oi
lm


mủ cịn đọng trong phổi, lau mồ hôi, vệ sinh da cho người bệnh, vệ sinh buồng bệnh
bằng dung dịch sát khuẩn buồng bệnh.

z
at
nh

Cung cấp cho người bệnh chế độ ăn tăng đạm, tăng calo, giàu vitamin để chống
đỡ tình trạng viêm phổi nặng. Trường hợp người bệnh ăn uống bằng đường miệng

z

không đảm bảo phải bổ sung dĩnh dưỡng qua đường truyền tĩnh mạch theo chỉ định.

@

gm

Thường xuyên theo dõi đáp ứng của người bệnh với điều trị, những biểu hiện

l.
ai

của cải thiện tình trạng viêm phổi như diễn biến về thân nhiệt, mạch , huyết áp, màu

m
co

sắc và tính chất đờm…, nếu phát hiện diễn biến bất thường hoặc bệnh không thuyên

giảm, cần thông báo và thảo luận với Bác sỹ để có các điều chỉnh thích hợp như xét

an
Lu

nghiệm bổ xung, thay thế kháng sinh.

n

va
ac
th
si


9
* Nâng cao thể trạng và tăng cường sức đề kháng
Hướng dẫn và tạo điều kiện để người bệnh nằm nghỉ ở tư thế thoải mái, nâng
cao đầu giường khi có khó thở, thay đổi tư thế thường xuyên để tăng lưu thông đường
thở, trợ giúp người bệnh 1 số hoạt động khi cần giảm tiêu hao năng lượng.
Thực hiện y lệnh truyền dịch, thuốc giảm đau hạ sốt, thuốc giảm ho khi có chỉ
định giúp giảm mệt nhọc và giảm tiêu hao năng lượng cho người bệnh.
Cung cấp và hướng dẫn cho người bệnh và gia đình người bệnh thực hiện chế
độ ăn tăng đạm, tăng calo và vitamin từ các nguồn gốc khác nhau (tham khảo Phụ lục
3 và 4), chế biến thức ăn phải đảm bảo dễ tiêu hóa, chia làm nhiều bữa nhỏ để đảm bảo

lu
an

ăn hết khẩu phần.


n

va

Hàng ngày theo dõi sự đáp ứng của người bệnh về toàn trạng, cân nặng, thân

phù hợp .

gh

tn

to

nhiệt, mức độ đau ngực và các biểu hiện nhiễm trùng khác để có kế hoạch điều chỉnh

p

ie

* Tăng cường nhận thức về tự chăm sóc và phịng bệnh
Sau khi hết sốt người bệnh cần tăng hoạt động thể lực một cách từ từ.

do

nl

w


Hướng dẫn người bệnh tập thở sâu và tập ho có hiệu quả để làm sạch đường thở

oa

và giãn nở phổi.

d

Hẹn người bệnh trở lại kiểm tra X quang phổi sau 4 tuần kể từ khi ra viện.

lu

va

an

Khuyên người bệnh khơng hút thuốc lá vì thuốc lá hủy hoại hoạt động lông mao
của các tế bào lông chuyển, sự hoạt động này có ý nghĩa hàng đầu trong việc làm sạch

nf

oi
lm

ul

khơng khí thở, hút thuốc lá làm kích thích tế bào tiết nhầy của phế quản và ức chế
chức năng đại thực bào của phế nang.

giảm sức đề kháng của cơ thể.


z
at
nh

Tránh làm việc quá sức, thay đổi nhiệt độ đột ngột, khơng uống rượu vì làm

z

Khun người bệnh ăn uống bồi dưỡng, nghỉ ngơi thỏa đáng để tăng sức đề

@
gm

kháng.

m
co

2.1.7.5. Đánh giá chăm sóc:

l.
ai

Dặn người bệnh khi ra viện tránh bị thay đổi nhiệt độ đột ngột.

Sau khi thực hiện kế hoạch chăm sóc người Điều dưỡng phải theo dõi người

an
Lu


bệnh thường xuyên để có thể đánh giá được kết quả điều trị và chăm sóc. Những vấn

Tần số thở.

n

-

va

đề cần đánh giá là:

ac
th
si


10
-

Mức độ tím tái.

-

Lấy mạch, đo huyết áp, cặp nhiệt độ.

-

Xem số lượng màu sắc của đờm.


-

Hình ảnh X quang phổi.

-

Xem người bệnh có thực hiện lời khuyên giáo dục sức khỏe.

Kết quả mong muốn là :

lu
an
n

va

Người bệnh khơng khó thở.

-

Khơng tím tái.

-

Các dấu hiệu sinh tồn (Mạch, nhiệt độ, huyết áp) dần trở về bình thường.

-

Khạc đờm ít dần.


-

Người bệnh ăn uống tốt, lên cân.

-

Hình ảnh Xquang được cải thiện, các xét ngiệm tốt lên.

-

Người bệnh tuân thủ lời khuyên về giáo dục sức khỏe.

gh

tn

to

-

p

ie

2. 2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm phổi trên thế giới

do


nl

w

Viêm phổi là bệnh khá phổ biến nhưng không dễ dàng có thể báo cáo được một

oa

cách chính xác và phần lớn các thống kê về tần xuất mắc bệnh đều dựa trên những ước

d

đốn thơ [8]. Ở Mỹ hàng năm có khoảng 4- 5 triệu trường hợp mắc viêm phổi cộng

lu

va

an

đồng [9], khoảng 45000 ca tử vong. Ở Pháp, Đức, Ý, Anh, mỗi năm có khoảng 1- 3
triệu trường hợp viêm phổi cộng đồng: Trong đó: 21- 51% ca cần nhập viện điều trị.

nf

oi
lm

ul


Tỷ lệ tử vong do viêm phổi thay đổi theo từng quốc gia như Canada là 16%, Thụy
Điền là 8%, Anh là 13%, Tây Ban Nha là 20%. Nói chung tần xuất mắc bệnh viêm

z
at
nh

phổi cộng đồng thay đổi từ 2,6- 16,8 trường hợp /1000 dân mỗi năm và tỷ lệ tử vong
từ 15- 30% ở người bệnh nhập viện và từ 1- 5% ở người bệnh khơng nhập viện. Ngồi

z

ra tỷ lệ mắc bệnh thay đổi tùy thuộc vào tuổi giới, chủng tộc và tình trạng kinh tế [7].

@

gm

Viêm phổi cộng đồng thường gặp ở người bệnh dưới 5 tuổi và trên 65 tuổi. Tỷ lệ mắc

l.
ai

bệnh của người bệnh từ 0- 4 tuổi là 12- 18/1000 trẻ và trên 65 tuổi là 16,1/1000 dân

m
co

[6]. Viêm phổi xảy ra ở người da đen nhiều hơn người da trắng, nam nhiều hơn nữ,
gặp nhiều nhất trong những tháng mùa đông và những mùa dịch cúm. Tuy nhiên trong


an
Lu

những năm gần đây dịch tễ học của viêm phổi đã thay đổi và gia tăng rất nhiều do các

va

yếu tố như sự thay đổi về dân số, điều kiện về kinh tế, mơi trường sống ơ nhiễm nhiều

n

khói bụi. Sự thay đổi về khí hậu thời tiết, các bệnh lí nội khoa đi kèm như bệnh phổi

ac
th
si


11
tắc nghẽn mạn tính, bệnh đái tháo đường, suy thận mạn, bệnh lí gan mạn, suy giảm
miễn dịch. Do sự xuất hiện của các tác nhân gây viêm phổi mới cũng như sự thay đổi
độ nhạy cảm của những vi khuẩn thường gặp như: Streptococcus pneumonia,
Haemophilus influenzae, Staphynocccus areus[2].
Macfarlane và cộng sự nghiên cứu về nguyên nhân và kết quả điều trị viêm
phổi ở người trưởng thành [8], cho kết quả như sau: trong 1089 người bệnh phải nhập
viện có 58% là nam, tuổi trung bình là 60 ± 18, Nguyên nhân gây viêm phổi nhiều
nhất là: Staphynococcus aureus chiếm 32%, tiếp theo là Streptococcus pneumonia,
Pseudomonas aeruginosa. Tỷ lệ tử vong ở người bệnh nhiễm Pseudomonas là 89%, tỷ


lu
an

lệtử vong ở người bệnh nhiễm Steptococcus là 53%, tỷ lệtử vong chung còn rất cao là

n

va

51%. Như vậy,tỷ lệ tử vong của viêm phổi cộng đồng trong nghiên cứu này quá cao so

tn

to

với tỷ lệtử vong của các nước phát triển như Anh, Mỹ, Đức, Ý .
Một nghiên cứu khác của Miyashita và cộng sự về viêm phổi ở những người

gh

p

ie

bệnh nặng phải nhập viện điều trị có tuổi > 50 và có những yếu tố nguy cơ là những
bệnh mạn tính kèm theo [9]. Trong 124 người bệnh nhập viện thì có 64% là có các

do

nl


w

bệnh mạn tính về đường hơ hấp, đái tháo đường là 32%, cịn lại là các nguyên nhân

oa

khác. Tỷ lệmắc bệnh ở lứa tuổi này là 23,67/1000 dân. Nghiên cứu này nhấn mạnh đặc

d

điểm của người bệnh trong dịch tễ học.

lu

va

an

Một nghiên cứu về tỷ lệmắc bệnh và gánh nặng kinh tế của viêm phổi trong độ
tuổi lao đồng tại New York (Mỹ) [8]. Đây là một nghiên cứu thuần tập hồi cứu dựa

nf

oi
lm

ul

theo các dữ liệu báo cáo y tế ở người bệnh từ 18- 64 tuổi. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc

bệnh trong độ tuổi trên là 10,6/1000 dân, chi phí cho một ca là rất tốn kém 20961 đô

z
at
nh

la. Đặc biệt là lứa tuổi này là lứa tuổi lao động nên cần phải có chiến dịch phịng
chống và tun truyền sâu rộng để đạt kết quả tốt nhất trong phòng chống bệnh viêm

z

phổi.

@

gm

Một nghiên cứu khác ở Nhật bản về các viêm phổi nặng xác định yếu tố nguy

l.
ai

cơ và nguyên nhân gây bệnh có giá trị lớn trong điều trị [9]. Đây là một nghiên cứu hồi

m
co

cứu được tiến hành tại các cơ sở chăm sóc Y tế đặc biệt. Tất cả người bệnh đều được
chẩn đoán là viêm phổi theo tiêu chẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế thế giới, thu được


an
Lu

kết quả như sau: Trong 290 người bệnh tuổi trung bình là 64 ± 16, nam nhiều hơn nữ,

va

tỷ lệ phân lập được vi khuẩn là 24%. Vi khuẩn phân lập dược nhiều nhất

n

là Streptococcus pneumonia là 57%, người bệnh phải hỗ trợ thơng khí nhân tạo, 45%

ac
th
si


12
có sốc nhiễm trùng khi nhập viện. Tỷ lệ tử vong là 29%. Như vậy việc phân tầng yếu
tố nguy cơ trong viêm phổi và xác định nguyên nhân gây bệnh có ý nghĩa rất lớn trong
điều trị thành cơng viêm phổi cộng đồng.
Các dấu hiệu về nhiễm khuẩn sớm và mối liên quan của chúng trong quyết định
điều trị kháng sinh cũng được Macfarlane và cộng sự, nghiên cứu về tiện ích của
Procalcitonin, Protein C-Cretive và bạch cầu kết hợp để tiên lượng và điều trị viêm
phổi cộng đồng. Nghiên cứu được tiến hành lấy máu từ ngày thứ 1,3,5,7 và sau 30
ngày để xét nghiệm kết quả trong 925 người bệnh có 50 người bệnh tử vong, 118
người bệnh có kết quả tiên lượng xấu nếu mức độ procalcitonin, C protein,bạch cầu

lu

an

không giảm. Tỷ lệ tử vong ở những ngày thứ 3,5,7 cũng phù hợp với mức độ tăng của

n

va

các xét nghiêm trên. Nghiên cứu này giúp ta hiểu biết về giá trị của các phản ứng trên

cuối cùng là bạch cầu [8]. Một nghiên cứu của Bryan và cộng sự về phế cầu tìm thấy

gh

tn

to

và giá trị tiên lượng của nó theo mức độ đầu tiên là procalcitonin, tiếp theo là protein,

p

ie

trong máu người bệnh viêm phổi cộng đồng đã chỉ ra rằng: Nồng độ kháng nguyên
phế cầu trong máu càng lớn thì thời gian nằm viện sẽ ít hơn, sự khác biệt có ý nghĩa

do

nl


w

thống kê [7].

oa

Về điều trị kháng sinh Reynolds đã so sánh kết quả điều trị viêm phổi bằng

d

Ceftriaxone và Amocicillin-Clavulanate kết luận rằng: trong 2000 người lớn được

lu

va

an

chọn ngẫu nhiên, chia làm hai lô, mỗi lô điều trị một loại thuốc kết quả cho biết khơng
có sự khác biệt khi dùng điều trị hai loại thuốc trên. Nhưng dùng Ceftriaxone thì chi

nf

oi
lm

ul

phí rẻ hơn so với Amocicillin-Clavulanate [10]. Ngiên cứu của Bryan và cộng sự về

điều trị viêm phổi cộng đồng bằng Levofloxacine 750mg tiêm tĩnh mạch trong 5 ngày;

z
at
nh

so với 500mg tiêm tĩnh mach trong 7- 14 ngày. Kết quả cho thấy trong 241 người bệnh
chia làm hai nhóm: nhóm điều trị với liều 750mg/ngày và nhóm điều trị với liều

z

500mg/ngày; hiệu quả điều trị là như nhau, sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê.

@

2.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm phổi tại Việt Nam

m
co

l.
ai

khơng có sự khác biệt [7].

gm

Các phản ứng phụ của thuốc và các xét nghiêm men gan, bạch cầu, chức năng thận

Mặc dù viêm phổi là một trong những bệnh nhiễm khuẩn thường gặp nhất trên


an
Lu

lâm sàng nhưng hiện nay vẫn chưa có một tổng kết mang tính tồn diện. Chỉ có một

va

vài số liệu nghiên cứu riêng lẻ ở một số bệnh viện ghi nhận như sau: Bệnh viện Bạch

n

Mai, trước năm 1985, viêm phổi do vi khuẩn chiếm tỷ lệ 12% các bệnh về phổi [3].

ac
th
si


13
Tại khoa hô hấp Học viện Quân y 103, tỷ lệ viêm phổi chiếm 1/5- 1/4 số người bệnh ở
khoa phổi.
Theo Ngô Quý Châu, Nguyễn Thanh Thủy, một nghiên cứu hồi cứu về viêm
phổi cộng đồng tại khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai năm 2011 trong 167 người bệnh
gặp đủ các lứa tuổi từ 16 trở lên, nam nhiều hơn nữ với tỷ lệ 1,6/1. Triệu chứng lâm
sàng thường gặp nhất là ho(88%), khạc đờm (64,1%), ran nổ (44,9%), ran ẩm (25,7%),
hội chứng đông đặc(1,8%), hội chứng 3 giảm (15%). Các yếu tố nguy cơ: hút thuốc
(41,2%), nghiện rượu (13,8%).Các vi khuẩn phân lập được chủ yếu là:
Klebciellaneumoniae (34,5%),Acinebacterbaumanii (17,2%), Pseudomonas aeruginos


lu
an

a (17,2%), E.coli(6,9%) [2].

n

va

Tuy nhiên, nghiên cứu này không đề cập đến kết quả điều trị. Tại bệnh viện

phổi, trong 29353 người bệnh nhập viện chiếm tỷ lệ 1,4%. Có 44 trường hợp tử vong

gh

tn

to

Nguyễn Tri Phương (Thành phố Hồ Chí Minh), năm 2004 có 710 trường hợp viêm

p

ie

do viêm phổi trong tổng số 297 trường hợp tử vong chiếm tỷ lệ 14,8%. Các nghiên cứu
về viêm phổi của bệnh viện trên tập chung chủ yếu về sự đề kháng của vi khuẩn và đặc

do


nl

w

điểm của vi khuẩn gây viêm phổi như: Khảo sát đặc điểm và sự đề kháng invitro vi

oa

khuẩn gây viêm phổi tại bệnh viện Nguyên Tri Phương 2005- 2006 của tác giả Lê Tiến

d

Dũng, Cũng tác giả này năm 2008 kháo sát đặc điểm và sự đề kháng invitro vi khuẩn

lu

va

an

gây viêm phổi cộng đồng tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương, chỉ ra hiện tượng kháng
thuốc của vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng là rất lớn kháng hoàn toàn với kháng sinh

nf

oi
lm

ul


beta lactam, kháng nhiều với kháng sinh cephalosporin các thế hệ, hiện kháng cả với
nhóm quinolone. Vi khuẩn gram âm nhiều hơn vi khuẩn gram dương. Năm 2011 tác

z
at
nh

giả Ngô Quý Châu và cộng sự chỉ ra rằng vi khuẩn còn kháng thêm với kháng sinh
nhóm meropenem,imipenem với tỷ lệ tương ứng là 18% và 8% [2].

z

Nghiên cứu của tác giả Trần Ngọc bệnh viện Chợ Rẫy(Thành Phố Hồ Chí

@

gm

Minh), đánh giá đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và hiệu quả điều trị viêm phổi kết

l.
ai

luận 80,5% điều trị thành công, 11,1% tử vong do bệnh tiến triển nặng lên, thời gian

m
co

điều trị 6- 10 ngày chiếm 40,1%, 11- 14 ngày chiếm 22,2%, trên 15 ngày chiếm
13,9%, 70,8% người bệnh ban đầu được điều trị một kháng sinh, 29,2% được điều trị


an
Lu

kết hợp hai kháng sinh. Các kháng sinh cephalosporine được sử dụng nhiều nhất

va

78,3%, tiếp đến là macrolides và nhóm quillone. Tuy nhiên, cần thiết tối ưu hóa qui

n

trình chẩn đoán và điều trị viêm phổi nhằm tăng tỷ lệ khỏi bệnh và giảm tỷ lệ tử vong.

ac
th
si


14
Ở Việt Nam, viêm phổi chiếm 12% các bệnh phổi [6]. Trong số 3606 bệnh
nhân điều trị tại khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ 1996 - 2000 có 345 bệnh nhân
viêm phổi (9,57%), đứng hàng thứ tư trong số tất cả các nguyên nhân gây tử vong [3].

lu
an
n

va
p


ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
oi
lm

ul

nf

va

an

lu
z

at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


15
3. THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VIÊM PHỔI
3.1. Thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh viêm phổi tại Khoa Nội tổng hợp
bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ 6 tháng đầu năm 2018
Để đánh giá khách quan công tác chăm sóc người bệnh viêm phổi, chúng tơi
tiến hành thống kê dữ liệu chăm sóc tồn bộ người bệnh viêm phổi điều trị nội trú tại
Khoa Nội tổng hợp trong 6 tháng đầu năm 2018 từ hồ sơ lưu trữ của Bệnh viện đa
khoa tỉnh Phú Thọ. Kết quả được xử lý và trình bày cụ thể dưới đây.

3.1.1. Đặc điểm của người bệnh viêm phổi điều trị tại Khoa Nội tổng hợp

lu

Bảng 3.1. Phân bố người bệnh theo tuổi và giới

an

Nam

va

Giới tính

n

Độ tuổi

Nữ

Tổng

Số NB Tỷ lệ (%) Số NB Tỷ lệ (%)

Số NB

Tỷ lệ (%)

14


11,2

9

8,6

20

19,8

45 - 60

18

18,0

14

13,9

34

31,9

Trên 60

30

30,6


17

17,7

47

48,3

Tổng

62

59,8

40

40,2

102

100,0

p

ie

gh

tn


to

Dưới 45

d

oa

nl

w

do

lu

Bảng 3.1 cho thấy trong 6 tháng đầu năm 2018 có tổng số 102 người bệnh được chẩn

va

an

đốn và điều trị viêm phổi tại Khoa nội tổng hợp. Trong đó, người bệnh nam chiếm

nf

59,8%, nữ chiếm 40,2%. Người bệnh viêm phổi có tuổi trên 60 chiếm tỷ lệ cao nhất

oi
lm


ul

với 48.3%, tiếp đến là độ tuổi từ 45- 60 (31.9%) và độ tuổi dưới 45 (19.8%).
Bảng 3.2. Biểu hiện các triệu chứng cơ năng khi vào Khoa
Số người bệnh

Tỷ lệ (%)

65

63,7
18,7

z
at
nh

Triệu chứng

19



Sốt

11




Đau ngực

8
102

6,8

m
co

Tổng

10,8

l.
ai

Ho

gm



@

Khó thở

z




100,0

an
Lu

Bảng 3.2 cho thấy đa số người bệnh (63,7%) viêm phổi vào điều trị có biểu
hiện khó thở. Các biểu hiện như ho, sốt, đau ngực có tỷ lệ thấp hơn theo trình tự là

n

va

18,7%, 10,8% và 6,8%.

ac
th
si


16
Bảng 3.3. Phân loại mức độ khó thở khi vào Khoa (n=102)
Mức độ khó thở

Số người bệnh

Tỷ lệ (%)




Nhẹ (nhịp thở bình thường)

19

18,6



Trung bình (20-25 l/ph)

20

19,6



Nặng (26-30 l/ph)

55

54,0



Rất nặng (>30 l/ph)

8

7,8


102

100,0

Tổng

Để đánh giá tình trạng khó thở, quan trọng nhất là đếm nhịp thở đủ thời gian

lu

một phút. Ở giai đoạn đầu, tần số nhịp thở tỷ lệ thuận với tình trạng suy hơ hấp, vì vậy:

an

đếm nhịp thở để đánh giá tình trạng hơ hấp của người bệnh là rất quan trọng. Kết quả

va
n

ở bảng 3.3 cho thấy: 20 người bệnh có mức độ khó thở ở mức trung bình, 55 ở mức độ

Bảng 3.4. Mức độ bệnh dựa trên thơng số SPO2 (n=102)
Tỷ lệ (%)

19

18,6

Trung bình: 88 – 90


20

19,6

Nặng: 85 – 89

55

54,0

Rất nặng: < 85

8

7,8

Tổng

102

100,0

p

Số người bệnh

lu

SPO2 (mmHg)


oa

ie

gh

tn

to

nặng và 08 người bệnh ở mức độ rất nặng.

nl

w

do

Nhẹ: > 90

d

nf

va

an
oi
lm


ul

SPO2 là chỉ số để đánh giá độ bão hòa Ô xy ở máu ngoại vi, là biện pháp thực
hiện đơn giản cho kết quả nhanh chóng và là chỉ số để theo dõi tình trạng suy hơ hấp

z
at
nh

của người bệnh. Trong 102 người bệnh nhập viện có 20 người bệnh chỉ số SPO2 ở mức
độ trung bình, 55 người bệnh ở mức độ nặng và có 08 người bệnh ở mức độ rất nặng.

z

Mức độ bệnh qua thông số khí máu SPO2 cũng phù hợp với mức độ khó thở đã đề cập

gm

@

ở Bảng 3.3

l.
ai

Phân loại mức độ nặng của bệnh để đưa ra phương pháp điều trị, chăm sóc phù

m
co


hợp, nhằm nhanh chóng cải thiện tình trạng thiếu ô xy trong máu.

an
Lu
n

va
ac
th
si


17
3.1.2. Thực trạng chăm sóc 102 người bệnh viêm phổi điều trị tại Khoa Nội tổng
hợp Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.5. Nội dung chăm sóc được thực hiện trong thời gian
người bệnh nằm điều trị tại khoa (n=102)
Nội dung chăm sóc

Số người bệnh

Tỷ lệ (%)



Chăm sóc về y tế

102

100,0




Chăm sóc về thể chất

80

78,4



Chăm sóc về tinh thần

77

75,5



Tư vấn, GDSK về PHCN hơ hấp

50

49,0

lu
an

Chăm sóc y tế: bao gồm việc thực hiện các quy trình kỹ thuật của Điều dưỡng


va
n

trong theo dõi, chăm sóc người bệnh như: Đếm mạch, nhịp thở, đo nhiệt độ, huyết áp,

p

ie

gh

tn

to

thực hiện y lệnh, theo dõi sự tăng tiết, mức độ khó thở...

d

oa

nl

w

do
oi
lm

ul


nf

va

an

lu
z
at
nh
z
gm

@

Hình 3.1. Minh họa hoạt động chăm sóc của điều dưỡng cho người bệnh viêm phổi tại
Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ

l.
ai

vận động, vệ sinh cá nhân, bài tiết...

m
co

Chăm sóc về thể chất bao gồm: Thực hiện chế độ dinh dưỡng, ngủ, nghỉ ngơi,

an

Lu

Chăm sóc về tinh thần bao gồm: Phong cách, thái độ, giao tiếp của nhân viện y
tế, sự quan tâm, đáp ứng kịp thời, giải thích, động viện người bệnh...

n

va
ac
th
si


18
Tư vấn, giáo dục sức khỏe về phục hồi chức năng hô hấp cho người bệnh:
bao gồm khuyên người bệnh cai thuốc lá, tư vấn kiến thức về bệnh, hướng dẫn sử
dụng thuốc, thở oxy đúng cách, các phương pháp ho khạc đờm, tập thở, kết hợp với
thực hiện vỗ rung lồng ngực.

lu
an
n

va
p

ie

gh


tn

to
Hình 3.2. Minh họa chăm sóc vỗ rung ngực cho người bệnh viêm phổi tại Khoa Nội

do
nl

w

tổng hợp Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ

oa

Kết quả khảo sát cho thấy nhóm chăm sóc về y tế đã chăm sóc cho người bệnh

d

về thể chất, tinh thần và thực hiện việc ghi chép hồ sơ, bệnh án tương đối tốt.

lu

va

an

Tuy nhiên, việc thực hiện hướng dẫn vỗ rung, dẫn lưu theo tư và chạy khí dung
cho người bệnh cịn chưa được liên tục, chưa tốt.

nf


bao gồm:

oi
lm

ul

Kết quả ở Bảng 3.5 cho thấy 100% người bệnh đã được chăm sóc y tế đầy đủ,

z
at
nh

Trang thiết bị y tế đầy đủ, phù hợp.

Trình dộ chun mơn tốt, đồng đều.

z

Nhân lực dồi dào, tâm huyết, nhiệt tình có trách nhiệm với người bệnh.

@

gm

Điều này cho thấy điều dưỡng của Khoa đã thực hiện đầy đủ những yêu cầu về chăm

l.
ai


sóc y tế theo “Hướng dẫn cơng tác chăm sóc điều dưỡng về chăm sóc người bệnh

của Bộ Y tế.

m
co

trong bệnh viện” qui định tại Thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011

an
Lu
n

va
ac
th
si


19
3.2. Một số ưu điểm và tồn tại trong công tác chăm sóc người bệnh viêm phổi
3.2.1. Ưu điểm
Qua khảo sát tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ cho thấy:
Ngay từ khi vào viện người bệnh được tiếp đón niềm nở, trong thời gian nằm điều trị
được chăm sóc tận tình, khi ra viện được dặn dò chu đáo. Đối với người bệnh mắc
bệnh viêm phổi việc thực hiện chăm sóc, theo dõi được đảm bảo liên tục, sát với tình
trạng bệnh lý. Cụ thể:
Người bệnh có biểu hiện khó thở do co thắt phế quản, tăng tiết đờm, ho không
hiệu quả được điều dưỡng theo dõi sát và thường xuyên đánh giá mức độ khó thở và


lu
an

thiếu oxy, chăm sóc cải thiện thơng khí phổi như: Theo dõi tần số thở, quan sát da,

n

va

niêm mạc, môi và các đầu chi, cho người bệnh nằm tư thế dẫn lưu, trong buồng bệnh

của thuốc.
Khả năng làm sạch đường hô hấp của người bệnh không hiệu quả, được điều

p

ie

gh

tn

to

thoáng sạch, thực hiện thở sâu, dẫn lưu tư thế, thực hiện y lệnh, theo dõi tác dụng phụ

dưỡng thực hiện hướng dẫn người bệnh uống nhiều nước ấm, dẫn lưu đờm theo tư thế,

do


nl

w

kết hợp vỗ rung lồng ngực, ho có hiệu quả hoặc thực hiện hút đờm dãi cho người bệnh.

oa

Người bệnh có nguy cơ thiếu máu, mất thăng bằng nước và điện giải do giảm

d

trao đổi khí, mất nước do ăn uống kém, sốt... được thực hiện thở oxy ngắt quãng, thay

lu

va

an

đổi tư thế nằm, theo dõi sát mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, thực hiện y lệnh cân
bằng nước và điện giải, theo dõi dấu hiệu mất nước do nơn, sốt, khó thở...

nf

oi
lm

ul


Người bệnh nhiễm khuẩn đường thở do tăng tiết dịch phế quản: Thực hiện vệ
sinh thân thể, vệ sinh răng miệng và vệ sinh khi ho, khạc đờm, thực hiện xét nghiệm vi

z
at
nh

khuẩn và làm kháng sinh đồ, thực hiện y lệnh thuốc.
Ngồi việc thực hiện chăm sóc về y tế người bệnh được nhân viện y tế trực tiếp

z

cho ăn (đối với người bệnh nặng), hướng dẫn chế độ ăn phù hợp với bệnh lý, đảm bảo

@

gm

chế độ dinh dưỡng hợp lý nhằm cải thiện tình trạng gầy yếu, sút cân, vì suy dinh

l.
ai

dưỡng thường đi kèm với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Trong q trình điều trị và

m
co

chăm sóc nhân viện y tế thường xuyên quan tâm, động viện người bệnh yên tâm điều

trị đồng thời hướng dẫn chế độ nghỉ ngơi, vận động hợp lý, từ bỏ những thói quen có

an
Lu

hại như hút thuốc lá, sử dụng các chất kích thích và tránh mơi trường khói, bụi.

va

Với lưu lượng người bệnh ngày một tăng cao, áp lực công việc lớn, việc thực

n

hiện vai trò của người Điều dưỡng trong cơng tác chăm sóc rất cần tính chủ động. Mặc

ac
th
si


×