Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

(Luận văn) thực trạng kiến thức và thực hành về sử dụng thuốc xịt, hít của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại bệnh viện phổi hải dương năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 57 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH
--------x

lu
an
va
n

VŨ THỊ MAI LAN

p

ie

gh

tn

to
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀSỬ DỤNG

do

w

THUỐC XỊT, HÍT CỦA NGƢỜI BỆNH MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN

oa

nl



MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HẢI DƢƠNG

d

NĂM 2019

ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƢỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I

z
m
co


l.
ai

gm

@
an
Lu

NAM ĐỊNH – 2019

n

va
ac
th
si


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH
--------

lu
an
va

VŨ THỊ MAI LAN


n
p

ie

gh

tn

to
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ SỬ DỤNG

w

do

THUỐC XỊT, HÍT CỦA NGƢỜI BỆNH MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN

oa

nl

MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HẢI DƢƠNG

d

NĂM 2019

u
nf


va

an

lu
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

ll

oi

m

TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƢỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I

z
at
nh

z

Chuyên ngành: ĐIỀU DƢỠNG NỘI KHOA

@

m
co

l.

ai

gm

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. BS. Ngơ Huy Hồng

an
Lu
n

va

NAM ĐỊNH – 2019

ac
th
si


i
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hồn thành khóa học và chun đề tốt nghiệp, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, các thầy cô giáo phịng Đào tạo sau Đại
học, Bộ mơn Chun ngành Nội ngƣời lớn, Trƣờng Đại học Điều dƣỡng Nam Định
và các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy, trang bị cho tôi kiến thức, kỹ năng thực hành
thiết thực nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Sở Y tế tỉnh Hải Dƣơng, Trƣởng
phòng Nghiệp vụ Y – Sở Y tế Hải Dƣơng đã tạo mọi điều kiện để tôi hồn thành
chƣơng trình học tập, đồng thời hồn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.


lu

Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS.BS. Ngơ Huy Hồng,

an

ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi làm chuyên đề, tận tình quan tâm giúp đỡ và

va
n

động viên tơi trong q trình học tập và hồn thành chun đề này.

to
tn

Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các bác sỹ, điều dƣỡng và ngƣời bệnh

ie

gh

COPD điều trị ngoại trú đang đƣợc quản lý tại Phòng khám ngoại trú CMU - Bệnh viện

p

Phổi Hải Dƣơng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ và hợp tác để tôi thực hiện chuyên đề này.

do


nl

w

Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tận tình giúp đỡ và động viên

d

oa

khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành chun đề.

lu
va

an

Hải Dương,ngày 10 tháng 6 năm 2019

ll

u
nf

Học viên

oi

m
z

at
nh

Vũ Thị Mai Lan

z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tơi, do chính tơi lần đầu thực
hiện, các số liệu trong báo cáo là trung thực, chính xác và đáp ứng các quy định về
trích dẫn.

Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về cam đoan này.
Học viên

lu
an

Vũ Thị Mai Lan

n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
ll


u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va

ac
th
si


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ...................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. ..1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................ ..3
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ ..3

lu

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... ..21

an

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH SỬ DỤNG

va
n

THUỐC XỊT, HÍTCỦA NGƢỜI BỆNH MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN
2.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu ........................................................ 21

ie


gh

tn

to

TÍNH ...................................................................................................................... 21

p

2.2. Thông tin liên quan đến bệnh ................................................................... 23

do

2.3. Kiến thức về sử dụng thuốc dự phòng của ngƣời bệnh ........................... 30

w

oa

nl

2.4. Đánh giá thực hành sử dụng bình xịt định liều MDI và bình hít bột khơ DPI

d

của ngƣời bệnh theo các bƣớc trong bảng kiểm .................................................... 32

lu


an

2.5. Phân tích những vấn đề tồn tại, ƣu điểm, hạn chế ................................... 36

u
nf

va

Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ

ll

DỤNG THUỐC XỊT, HÍT CỦA NGƢỜI BỆNH COPD ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ

oi

m

TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HẢI DƢƠNG NĂM 2019 ............................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO

z
m
co

l.
ai


gm

@

PHỤ LỤC

z
at
nh

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 42

an
Lu
n

va
ac
th
si


iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Thang điểm đánh giá triệu chứng ngƣời bệnh COPD

CAT

(COPD Assessment Test)
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Chronic Obstructive Pulmonary


COPD

Disease)

VPQM

Viêm phế quản mạn

CMU:

Đơn vị quản lý hen và bệnh phổi tắc nghẽ mạn tính
Bình hít dạng bột khơ (Dry Powder Inhaler)

DPI:

MDI: Bình xịt định liều (Metered dose inhaler)

lu
an

Bình xịt định liều (Metered dose inhaler)

mMRC:

Thang điểm đánh giá mức độ khó thở
Chiến lƣợc tồn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

n


va

MID

(The Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease)

gh

tn

to

GOLD:

Dung tích sống thở mạnh (Foreed vital capacity)

FVC:

ie
p

Thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên
Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)

d

oa

WHO:


(Forced Expiratory Volume after 1s)

nl

w

do

FEV1:

ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co


l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các tiêu chuẩn đánh giá mức độ nghiêm trọng COPD của GOLD .. 8
Bảng 2.1. Phân bố ngƣời bệnh theo nhóm tuổi và giới tính ............................ 21
Bảng 2.2. Số năm bị bệnh ................................................................................ 23
Bảng 2.3. Bệnh mắc kèm ................................................................................. 24
Bảng 2.4. Các loại thuốc xịt, ngƣời bệnh đƣợc kê sử dụng điều trị ngoại trú . 25
Bảng 2.5. Tỷ lệ ngƣời bệnhsai sót trong từng bƣớc dùng bình xịt định liều MDI
.............................................................................................................................. 28
Bảng 2.6. Tỷ lệ ngƣời bệnh mắc sai sót trong từng bƣớc khi dùngbình hít bột khơ

lu

DPI ....................................................................................................................... 29


an
va

Bảng 2.7. Tỷ lệ ngƣời bệnh sai sót tính theo tổng số bƣớc chung................... 30

n

Bảng 2.8. Tỷ lệ ngƣời bệnh sai sót tính theo tổng số bƣớc quan trọng ........... 30

gh

tn

to

Bảng 2.9. Tỷ lệ ngƣời bệnh theo phân mức kỹ thuật sử dụng các thuốc dạng xịt,

hít .......................................................................................................................... 31

p

ie
d

oa

nl

w


do
ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu

n

va
ac
th
si


v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 2.1. Phân bố ngƣời bệnh theo trình độ học vấn.....................................22
Biểu đồ 2.2. Nơi ở của đối tƣợng nghiên cứu .....................................................23
Biểu đồ 2.3. Phân loại mức độ nặng của bệnh theo GOLD dựa vào kết quả đo
chức năng hô hấp.....................................................................................................24
Biểu đồ 2.4. Hƣớng dẫn cách dùng thuốc ...........................................................25
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ ngƣời bệnh liệt kê thiếu các bƣớc sử dụng bình xịt định liều26
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ ngƣời bệnh liệt kê thiếu các bƣớc sử dụng bình hít định liều27

lu

Biểu đồ 2.7. kiểm tra liều còn lại và sức miệng sau khi dùng thuốc ..................31

an

Hình 1.1. Một số dạng bình xịt định liều ............................................................11

va
n


Hình 1.2. Minh hoạ các bƣớc sử dụng bình xịt định liều Ventolin ....................11

gh

tn

to

Hình 1.3. Một số dạng bình hít Tubuhaler..........................................................12
Hình 1.4. Minh hoạ các bƣớc sử dụng bình xịt định liều Tubuhaler ..................13

p

ie

Hình 3.5. Buồng đệm có van và buồng đệm với mặt nạ ....................................36

d

oa

nl

w

do
ll

u
nf


va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si



1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính(Chronic Obstructive Pulmonary Disease COPD) là bệnh đƣờng hơ hấp có đặc tính chung là tắc nghẽn đƣờng thở khơng hồi
phục hồn tồn. Đây cũng là một nhóm bệnh hơ hấp thƣờng gặp trên thế giới cũng
nhƣ ở Việt Nam. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đã thực sự trở thành vấn đề lớn về
sức khỏe của tồn cầu vì tính chất phổ biến, tiến triển kéo dài, chi phí điều trị cao và
hậu quả gây tàn phế[10] [11], [16],.
Bệnh không thể điều trị khỏi hoàn toàn và tiến triển liên tục với tốc độ chậm.
Dù khơng điều trị khỏi hồn tồn; nếu chăm sóc, điều trị và tập luyện đúng sẽ giúp

lu

hạn chế tốc độ tiến triển của bệnh. Việc ngƣời bệnh điều trị tại nhà trong giai đoạn

an
va

ổn định có hiệu quả hay không phụ thuộc nhiều vào công tác hƣớng dẫn của nhân

n

viên y tế vì khi ngƣời bệnh về nhà, nhân viên y tế không giám sát đƣợc việc điều trị.

to
gh

tn


Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tỷ lệ tử vong do bệnh phổi tắc nghẽn mạn

tính trên thế giới ngày càng tăng. Năm 1990, trên thế giới có khoảng 2,2 triệu ngƣời

ie

p

chết vì bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, đứng thứ 6 trong các nguyên nhân gây tử

do

nl

w

vong. Năm 2000 có 2,7 triệu ngƣời chết vì bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Năm

oa

2015 có 3,17 triệu ngƣời đã chết do Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, chiếm 6% tổng

d

số ca tử vong trên toàn cầu. Theo dự đoán của các chuyên gia, tỷ lệ tử vong của

lu

u

nf

biến mạch máu não.

va

an

COPD đến năm 2020 đứng hàng thứ 3, chỉ sau bệnh tim thiếu máu cục bộ và tai

ll

Ở Việt Nam, một nghiên cứu dịch tễ năm 2010 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh phổi

m

oi

tắc nghẽn mạn tính chiếm tới 2,2% dân số cả nƣớc. Năm 2016, trong một nghiên

z
at
nh

cứu khác tỷ lệ ngƣời lớn tuổi mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính lên đến 12,6%,
trong đó tỷ lệ mắc ở nam là 16,8% và nữ là 10%. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

z

gm


@

cũng gây nên gánh nặng to lớn cho kinh tế Việt Nam khi mà ngƣời bệnh bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính chiếm 25% số giƣờng bệnh tại khoa hơ hấp và trong các phịng

l.
ai

máy [9; 10].

m
co

chăm sóc tích cực lúc nào cũng có ngƣời bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thở

an
Lu

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang trở thành mối lo ngại về sức khoẻ của

va

nhiều quốc gia trên thế giới. Để có thể ngăn chặn sự diễn tiến của bệnh chúng ta cần

n

phải nhận thức rõ về gánh nặng bệnh tật, các yếu tố nguy cơ gây bệnh. Sự hiểu biết,

ac

th
si


2
thái độ, thực hành tốt của ngƣời bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chính là cơ
sở để phát hiện, điều trị sớm, kiểm sốt đƣợc bệnh, từ đó làm giảm gánh nặng chi
phí điều trị cho gia đình, xã hội.
Dùng thuốc trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giúp giảm triệu chứng,
giảm tần suất và độ nặng của các đợt cấp, cải thiện tình trạng sức khỏe chung và
khả năng gắng sức. Sự lựa chọn thuốc đƣợc sử dụng phổ biến trong điều trị bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính phụ thuộc vào hiệu quả, chi phí và đáp ứng của bệnh nhân.
Mỗi phác đồ điều trị cần phù hợp với từng ngƣời bệnh cụ thể. Sử dụng các thuốc
đƣờng hít trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính phải chú ý đến hiệu quả phân
phối thuốc và cần phải hƣớng dẫn kỹ thuật hít cho bệnh nhân. Lựa chọn loại dụng

lu

cụ hít nào sẽ phụ thuộc vào hiệu quả, chi phí, kê đơn chỉ định của bác sỹ, kỹ năng

an
va

và khả năng của bệnh nhân. Ngƣời bệnh mắc mệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có thể

n

gặp khó khăn trong phối hợp động tác khi sử dụng dụng cụ xịt/hít định liều (MDI,

gh


tn

to

Tubuhaler). Điều quan trọng là ngƣời bệnh đảm bảo kỹ thuật hít đúng và cách ngƣời
bệnh sử dụng dụng cụ hít phải đƣợc kiểm tra lại mỗi lần đến khám [7; 17]

ie

p

Tại Bệnh viện Phổi Hải Dƣơng, số ngƣời bệnh mắc COPD đang gia tăng. Hầu

do

nl

w

hết các ngƣời bệnh điều trị ngoại trú tại phịng quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mãn

oa

tính đều đƣợc dùng thuốc dự phòng từ nguồn Bảo hiểm y tế và đƣợc nâng cao kiến

d

thức phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tại tỉnh Hải Dƣơng, chƣa có


lu

va

an

nghiên cứu nào đánh giá về kiến thức và thực hành của ngƣời bệnh mắc bệnh phổi

u
nf

tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú. Vì vậy, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả

ll

giáo sức khỏe về điều trị ngoại trú cho ngƣời bệnh mắc Bệnh phổi tắc nghẽn mạn

m

oi

tính, tơi thực hiện chuyên đề: “Thực trạng kiến thức và thực hành về sử dụng

z
at
nh

thuốc xịt, hít của ngƣời bệnh mắc bệnh COPD điều trị ngoại trú tại Bệnh viện
Phổi Hải Dƣơng năm 2019”với hai mục tiêu sau:


z

gm

@

1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về sử dụng thuốc xịt, hít của ngƣời
bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phổi Hải

m
co

l.
ai

Dƣơng năm 2019.

2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc xịt, hít của

an
Lu

ngƣời bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại bệnh viện Phổi Hải

n

va

Dƣơng năm 2019.


ac
th
si


3
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Chronic Obstructive Pulmonary Diseease COPD) là bệnh phổ biến có thể dự phòng và điều trị đƣợc, đặc trƣng bởi triệu
chứng hơ hấp dai dẳng và giới hạn dịng khí do bất thƣờng của đƣờng dẫn khí
và/hoặc ở phế nang thƣờng do tiếp xúc với các hạt hoặc các khí độc hại[17].
Theo Hiệp hội lồng ngực Mỹ và Hiệp hội hô hấp Châu Âu (AST/ERS) 2005:
“Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh có thể phịng và điều trị đƣợc, đƣợc đặc

lu

trƣng bởi sự hạn chế thơng khí hồi phục khơng hoàn toàn. Sự hạn chế này thƣờng

an
va

xuyên tiến triển và có liên quan đến đáp ứng viêm bất thƣờng của phổi với các phân

n

tử độc hoặc chất khí, mà nguyên nhân chủ yếu là do hút thuốclá”[15].

to

gh

tn

Theo “Hƣớng dẫn chẩn đốn và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” của Bộ

Y tế 2018 định nghĩa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là bệnh hơ hấp

ie

p

phổ biến có thể phòng và điều trị đƣợc. Bệnh đặc trƣng bởi các triệu chứng hơ hấp

do

nl

w

dai dẳng và giới hạn luồng khí, là hậu quả của những bất thƣờng của đƣờng thở

oa

và/hoặc phế nang thƣờng do phơi nhiễm với các phân tử hoặc khí độc hại, trong đó

d

khói thuốc lá, thuốc lào là yếu tố nguy cơ chính, ơ nhiễm khơng khí và khói chất đốt


lu

va

an

cũng là yếu tố nguy cơ quan trọng gây BPTNMT. Các bệnh đồng mắc và đợt kịch
1.1.2.Yếu tố nguy cơ

ll

u
nf

phát làm nặng thêm tình trạng bệnh.[1].

m

oi

1.1.2.1. Các yếu tố liên quan đến môi trƣờng
+ Hút thuốc chủ động

z
at
nh

- Khói thuốc lá

z


gm

@

Khói thuốc là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây ra những bệnh đƣờng hô
hấp. Khoảng 20% những ngƣời hút thuốc có giảm chức năng phổi ở giai đoạn sớm

l.
ai

m
co

và có tỷ lệ cao các triệu chứng ho, khạc đờm. Bỏ thuốc lá có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với ngƣời bệnh COPD đặc biệt là nhóm mắc COPD giai đoạn sớm. Khói

an
Lu

thuốc đóng vai trò là yếu tố nguy cơ ở 80 - 90% số các ngƣời bệnh mắc bệnh phổi

n

+ Hút thuốc thụ động

va

tắc nghẽn mạn tính


ac
th
si


4
Tiếp xúc thƣờng xuyên với khói thuốc của những ngƣời hút thuốc trong cùng
phòng (nhà ở hoặc nơi làm việc) làm tăng tỷ lệ mắc COPD. Con của những ngƣời
nghiện thuốc lá bị nhiễm trùng đƣờng hô hấp nhiều hơn và nặng hơn con những
ngƣời không hút thuốc lá, sau này thƣờng có biến chứng mạn tính về hơ hấp. Một
số đối tƣợng không hút thuốc nhƣng đã phơi nhiễm đến mức độ cao khói thuốc lá:
chồng hút thuốc lá nặng, vợ không bao giờ hút thuốc, dấu hiệu tắc nghẽn thấy ở cả
hai vợ chồng .
- Bụi và hoá chất nghề nghiệp
Ô nhiễm nghề nghiệp làm gia tăng tần suất mắc bệnh đƣờng hô hấp, làm tắc
nghẽn đƣờng dẫn khí, giảm thể tích thở ra tối đa trong giây đầu tiên (FEV1) nhanh

lu

hơn. Bụi và hoá chất nghề nghiệp (hơi, chất kích thích, khói) gây COPD khi phơi

an
va

nhiễm với tác động mạnh và kéo dài.

n

- Ơ nhiễm khơng khí


to
gh

tn

Mặc dù không rõ ràng là yếu tố nào của ô nhiễm khơng khí thực sự gây hại,

nhƣng có bằng chứng cho rằng, các tiểu phần ơ nhiễm khơng khí sẽ làm thêm gánh

ie

p

nặng ở lƣợng khí hít vào. Vai trị của ơ nhiễm khơng khí gây ra COPD khơng rõ

do

nl

w

ràng. Tác động của ơ nhiễm khơng khí tới sự xuất hiện COPD thấp hơn thuốc lá.

oa

- Nhiễm trùng đƣờng hô hấp

d

Ngƣời bệnh bị VPQM dễ mắc các đợt nhiễm trùng cấp hơn so với ngƣời bình


lu

va

an

thƣờng. Nhiễm trùng có liên quan đến nguyên nhân cũng nhƣ tiến triển của COPD.

u
nf

Những ngƣời hút thuốc có thể bị viêm tắc đƣờng thở ngay khi chỉ nhi ễm trùng

ll

đƣờng hô hấp nhẹ. Nhiều nghiên cứu đã làm rõ quan hệ giữa các bệnh đƣờng hô

m

oi

hấp với nhiễm virus, nấm, nhiễm vi khuẩn. Tiền sử có nhiễm trùng hơ hấp khi cịn

z
at
nh

nhỏ có liên quan đến giảm chức năng phổi và tăng các triệu chứng ở tuổi trƣởng
thành. Viêm phổi nặng do virus xảy ra khi cịn nhỏ có thể dẫn đến tắc nghẽn mãn


z

gm

@

tính các đƣờng thở sau này. Nhiễm virus có thể liên quan đến các yếu tố khác nhƣ là
trọng lƣợng khi sinh thấp và bản thân điều này cũng là yếu tố nguy cơ của COPD .

m
co

l.
ai

- Tình trạng kinh tế xã hội

Nguy cơ xuất hiện COPD khơng hồn tồn liên quan đến tình trạng kinh tế xã

an
Lu

hội. Tuy nhiên, những cƣ dân có tình trạng kinh tế xã hội thấp thƣờng có tình trạng

va

dinh dƣỡng nghèo nàn, cũng nhƣ môi trƣờng sống ẩm thấp và bị ô nhiễm, do vậy

n


tạo điều kiện thuận lợi hơn cho nhiễm khuẩn hô hấp và xuất hiện COPD [5], [6], [7].

ac
th
si


5
1.1.2.2.Các yếu tố liên quan đến cơ địa
- Yếu tố gen
Nhiều nghiên cứu cho thấy COPD tăng lên trong những gia đình có tiền sử
mắc bệnh, yếu tố nguy cơ gen đƣợc biết rõ nhất là thiếu hụt di truyền α1-antitrypsin.
Mặc dù thiếu α1-antitrypsin là yếu tố nguy cơ lớn cho COPD nhƣng chỉ có <
1% dân số có thiếu hụt yếu tố này.
- Tăng đáp ứng đƣờng thở
Hen và tăng đáp ứng đƣờng thở cũng đƣợc xác định là yếu tố nguy cơ cho
COPD. Tăng phản ứng đƣờng thở không đặc hiệu thƣờng thấy ở nữ > nam. Cơ chế
của tăng phản ứng đƣờng thở dẫn đến COPD còn đang đƣợc nghiên cứu nhƣng các

lu

tác giả cho rằng tăng phản ứng đƣờng thở là hậu quả rối loạn thông khí trong

an
va

COPD.

n


- Sự phát triển của phổi

to
gh

tn

Sự phát triển của phổi có liên quan đến q trình phát triển ở bào thai, trọng

lƣợng khi sinh và các phơi nhiễm thời niên thiếu. Nếu chức năng phổi của một cá

ie

p

thể khi trƣởng thành khơng đạt mức bình thƣờng thì cá thể này có nguy cơ dễ bị

nl

w

do

COPD.

oa

- Giới tính


d

Ngƣời ta thấy rằng tỷ lệ mắc COPD của nam giới cao hơn nữ giới liên quan

lu

va

an

tới hút thuốc lá. Nhƣng những năm trở lại đây tỷ lệ mắc COPD ở nữ ngày càng

u
nf

tăng. Sự khác nhau về giới trong COPD là kết quả của sự tƣơng tác về gen giới tính

ll

và sự khác biệt giới tính về văn hố xã hội trong thời kỳ niên thiếu, dậy thì và

m

oi

trƣởng thành. Sự khác biệt về giới tính trong chức năng sinh lý của phổi và đáp ứng

z
at
nh


của hệ miễn dịch ảnh hƣởng đến COPD. Ngày càng có nhiều bằng chứng rằng,
những hormon giới tính ảnh hƣởng đến sự phản ứng của đƣờng thở trong suốt cả

z

gm

@

cuộc đời. Ngoài ra sự khác biệt này còn liên quan đến sự khác nhau ở mức độ phơi
nhiễm và các loại yếu tố phơi nhiễm khác nhƣ khói thuốc lá, nghề nghiệp và ơ

l.
ai

là ơ nhiễm trong nhà [5], [6], [10] .

va

1.1.3.1.Triệu chứng lâm sàng

an
Lu

1.1.3. Triệu chứng

m
co


nhiễm mơi trƣờng . . . và thƣờng giới nữ có nhiều rủi ro hơn nên cần lƣu ý hơn nhất

n

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hay gặp ở ngƣời trên 40 tuổi, phần lớn là bệnh

ac
th
si


6
của nam giới có nghiện thuốc lá, thuốc lào. Bệnh bắt đầu từ lúc nào khó xác định,
khi bệnh đã rõ ràng thƣờng có các triệu chứng sau:
- Ho và khạc đờm: thƣờng ho và khạc đờm về buổi sáng, đờm nhầy, trong,
dính hoặc có màu xanh đục, vàng đục nhƣ mủ, lƣợng đờm trong 24 giờ khoảng
200ml. Mỗi đợt ho và khạc đờm kéo dài khoảng 3 tuần lễ, thƣờng vào những tháng
mùa đông, đầu mùa xuân.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính: thỉnh thoảng bệnh lại vƣợt lên một đợt
cấp do bội nhiễm, trong đợt cấp gặp những triệu chứng sau:

lu

+ Ho khạc đờm có mủ.
+ Khó thở giống nhƣ cơn hen phế quản.
+ Sốt, ít khi sốt cao.

an

+ Nghe phổi: Có ran rít, ran ngáy, ran ẩm.


n

va

Ngƣời bệnh dễ bị tử vong trong những đợt cấp do suy hô hấp cấp [6], [14].

gh

tn

to

1.1.3.2. Cận lâm sàng
- Chụp X-quang phổi: Có thể thấy những biểu hiện gián tiếp của giãn phế

p

ie

nang, trong đợt cấp có thể thấy hình ảnh tổn thƣơng phế quản – phổi.
- Xét nghiệm máu: Trong đợt cấp số lƣợng bạch cầu tăng, tốc độ máu lắng
tăng.
- Xét nghiệm đờm: Tìm vi khuẩn gây bệnh, chú ý tìm BK
- Thăm dị chức năng hơ hấp: Thƣờng thấy giảm dung tích sống [9], [10], [14].

d

oa


nl

w

do

an

lu

1.1.4. Tiến triển và biến chứng

va

- Giai đoạn sớm của bệnh khám phổi có thể bình thƣờng, ngƣời bệnh khơng để

ll

u
nf

ý vì khơng ảnh hƣởng đến lao động và sinh hoạt. Bệnh tiến triển từ từ trong khoảng

oi

m

5-10-20 năm. Trong q trình tiến triển có biến chứng sau:

+ Giãn phế nang.


z

+ Suy hô hấp cấp.

z
at
nh

+ Bội nhiễm phổi: Viêm phổi, áp xe phổi, lao phổi.

@

m
co

1.1.5.1. Chẩn đoán

l.
ai

1.1.5. Chẩn đoán và đánh giá COPD

gm

+ Suy tim phải (tâm phế mạn tính) [5], [6], [10].

an
Lu


- Chẩn đoán lâm sàng nên đƣợc nghĩ tới ở bất cứ ngƣời bệnh nào có khó thở,
ho, khạc đờm mạn tính và/hoặc tiền sử tiếp xúc yếu tố nguy cơ của bệnh.

n

va

- Đo chức năng thơng khí: đƣợc u cầu để khẳng định chẩn đốn khi có

ac
th
si


7
FEV1/FVC sau test giãn phế quản < 70%.
1.1.5.2. Đánh giá mức độ nặng của COPD
Theo hệ thống phân loại của Chƣơng trình phịng chống bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính tồn cầu (GOLD (2017), Global Initiative for Chronic Obstructive Lung
Disease.), các giai đoạn của COPD đƣợc định nghĩa theo mức độ nghiêm trọng của
bệnh.COPD đƣợc chia thành 4 giai đoạn theo kết quả đo chức năng hô hấp: GOLD I:
nhẹ; GOLD II: trung bình; GOLD III: nặng, GOLD IV: rất nặng [15].
* GOLD I: COPD nhẹ
Ở giai đoạn này, có sự tắc nghẽn đƣờng thở nhẹ nhƣng ngƣời bệnh không biết
rằng chức năng phổi đã bắt đầu bị suy giảm. Thể tích khí thở ra gắng sức trong 1

lu

giây đầu tiên (Forced Expiratory Volume in One Second- FEV1) sẽ lớn hơn hoặc


an
va

bằng 80% và chỉ số FEV1/FVC nhỏ hơn70%.

n

* GOLD II: COPD trung bình

to
gh

tn

Ở giai đoạn II, tình trạng tắc nghẽn đƣờng dẫn khí nặng hơn và ngƣời bệnh bắt

đầu chú ý hơn tới các triệu chứng, đặc biệt là khó thở khi gắng sức kèm theo ho và

ie

p

đờm. Chỉ số FEV1 của ngƣời bệnh nằm trong khoảng 50- 70% và giá trị FEV1/FVC

do

nl

w


sẽ nhỏ hơn 70%. Hầu hết ngƣời bệnh bắt đầu điều trị ở giai đoạn này.

oa

* GOLD III: COPD nặng

d

Khi bệnh đã tiến đến giai đoạn III, mức độ COPD nặng, tình trạng tắc nghẽn

lu

va

an

đƣờng thở xấu đi đáng kể, khó thở trở nên rõ rệt và đợt cấp COPD diễn ra thƣờng

ll

động và tăng sự mệt mỏi.

u
nf

xuyên hơn. Nếu tiến tới giai đoạn này, ngƣời bệnh có thể sẽ phải giảm cƣờng độ vận

m
oi


* GOLD IV: COPD rất nặng

z
at
nh

Theo thời gian bệnh sẽ tiến tới giai đoạn IV, mức độ COPD rất nặng, chất
lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh suy giảm nghiêm trọng. Đợt cấp ở giai đoạn này

z

gm

@

có thể đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân. Đƣờng dẫn khí bị tắc nghẽn nghiêm
trọng (FEV1 nhỏ hơn 30-50% và FEV1/FVC sẽ nhỏ hơn 70%). Suy hô hấp mạn

l.
ai

tâm phế mạn, thậm chí là tử vong.

m
co

tính thƣờng biểu hiện ở giai đoạn này và có thể dẫn tới các biến chứng về tim, nhƣ

an
Lu

n

va
ac
th
si


8
Bảng 1.1: Các tiêu chuẩn đánh giá mức độ nghiêm trọng COPD của GOLD
Ở giai đoạn này ngƣời bệnh

FEV1/FVC <0.7

COPD nhẹ

khơng biết chức năng phổi

FEV1 ≥ 80% dự đốn

COPD trung bình

của mình đang bị suy giảm.

FEV1/FVC <0.7

Ngƣời bệnh đã bắt đầu thấy

FEV1 từ 50% - 79% dự đốn


khó thở khi gắng sức.
Ngƣời bệnh thấy khó thở

FEV1/FVC <0.7

COPD nặng

FEV1 từ 30% - 49% dự đoán

lu
an
n

va

COPD rất nặng

hơn và các đợt cấp diễnra
thƣờng xuyên hơn.
Chất lƣợng cuộc sống suy

* FEV1 < 30% dự đoán hoặc

giảm nghiêm trọng. Đợt

FEV1 < 50% dự đoán với tình

cấp COPD có thể đe dọa

trạng suy hơ hấp mạn


tính mạng của ngƣời bệnh.

ie

gh

tn

to

* FEV1/FVC <0.7

p

1.1.6. Điều trị

do

nl

w

1.1.6.1. Điều trị COPD giai đoạn ổn định

oa

* Loại bỏ các yếu tố nguy cơ

d


- Thuốc lá: là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây COPD, cần ngăn ngừa cả hút thuốc

lu

va

an

lá chủ động và thụ động.

u
nf

- Ơ nhiễm khơng khí: khói, bụi nghề nghiệp, bụi nhà, khói bếp... Ngƣời bệnh

ll

cần tránh những nghề có mật độ khói bụi cao. Cần sắp xếp môi trƣờng trong nhà

m

oi

hợp lý, tránh đun bếp than; bếp ga và bếp điện nên để cạnh cửa sổ và xa bệnh nhân.

z
at
nh


- Nhiễm khuẩn hô hấp: nên giữ ấm cẩn thận mỗi khi đi ra ngoài, nếu xuất hiện
nhiễm khuẩn hô hấp, cần điều trị đầy đủ ngay từ đầu.

z
@

* Giáo dục

l.
ai

gm

Nhằm giúp ngƣời bệnh hiểu đúng về bệnh của mình, từ đó hợp tác với bác sĩ
trong việc theo dõi và quản lý bệnh tốt, tránh các yếu tố nguy cơ, cung cấp cho

m
co

ngƣời bệnh các kỹ năng dùng thuốc đúng. Chủ đề của giáo dục bao gồm:
- Những thông tin cơ bản về COPD.

an
Lu

- Bỏ thuốc lá, thuốc lào.

va

n


- Mục tiêu điều trị chung và các kỹ năng tự quản lý, chiến lƣợc giúp hạn chế

ac
th
si


9
tối đa khó thở (nhƣ kỹ thuật thở và các bài tập), khi nào thì cần tìm kiếm sự giúp đỡ
của bác sỹ, tự quản lý và đƣa ra quyết định trong tình trạng nặng.
* Điều trị thuốc
- Các thuốc giãn phế quản.
- Glucocorticosteroid.
- Điều trị các thuốc khác: Vắc xin cúm, thuốc long đờm…
* Điều trị không dùng thuốc
- Phục hồi chức năng hô hấp: tập thở hiệu quả.
- Điều trị với oxy dài hạn tại nhà.
* Cải thiện tình trạng dinh dƣỡng:

lu

Ăn nhiều bữa nhỏ, thêm các chất dinh dƣỡng lỏng, tránh thức ăn làm đầy

an
va

bụng.

n


* Điều trị phẫu thuật

to

- Phẫu thuật làm giảm thể tích phổi.

ie

gh

tn

- Cắt bỏ kén khí.

p

- Ghép phổi [2], [3], [4], [7].

do

nl

w

1.1.6.2. Điều trị đợt cấp COPD

d

oa


* Xác định nguyên nhân gây đợt cấp

lu

- Nhiễm khuẩn hô hấp: Viêm phế quản cấp, viêm phổi do virus hoặc vi khuẩn.

va

an

- Các bệnh lý hô hấp: Tràn khí màng phổi, tắc động mạch phổi.

nhiễm khuẩn phủ tạng khác.

ll

u
nf

- Các bệnh lý khác: Suy tim trái, rối loạn nhĩ thất. Các rối loạn chuyển hoá,

m

oi

- Do dùng thuốc an thần, chẹn beta (thuốc nhỏ mắt…), dùng oxy không đúng

z
at

nh

(lƣu lƣợng cao), dùng thuốc không đúng hoặc dừng thuốc đột ngột.
- Các nguyên nhân khác: Mệt cơ hô hấp, thay đổi thời tiết.

z

- Kháng sinh trong đợt bội nhiễm.

m
co

- Corticoid uống hoặc truyền tĩnh mạch.

l.
ai

- Thuốc giãn phế quản.

gm

@

* Điều trị

n

- Phục hồi chức năng hô hấp, dẫn lƣu tƣ thế.

va


- Thuốc long đờm nên dùng ở ngƣời bệnh có đờm nhiều.

an
Lu

- Điều trị Oxy.

ac
th
si


10

- Những trƣờng hợp tiến triển nặng với suy hô hấp cấp, nhiễm toan hơ hấp thì
phải đặt ống nội khí quản, mở khí quản nếu cần thơng khí nhân tạo dài ngày [2], [3],
[4], [7].
1.1.7. Một số nội dung giáo dục sức khỏe cụ thể cho ngƣời bệnh mắc bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính

1.1.7.1. Khả năng khỏi bệnh
COPD là bệnh khơng thể chữa khỏi hồn tồn. Bệnh sẽ tiến triển nặng dần lên
một cách liên tục và chậm chạp.
Điều quan trọng trong điều trị là kiểm soát tốc độ tiến triển của bệnh [3], [8].
1.1.7.2. Sử dụng thuốc xịt dự phịng

lu

Thuốc xịt dự phịng có nhiều loại: Bình xịt định liều, dạng ống hít Tubuhaler,


an

Phải tuân thủ chỉ định của bác sỹ về thuốc: Không bỏ thuốc cũng không tự ý

n

va

dạng hít Accuhaler… trong đó bình xịt định liều khá phổ biến.

gh

tn

to

thay đổi liều, thay đổi thuốc.
* Các bƣớc sử dụng bình xịt định liều MDI:

p

ie

Ngồi thẳng lƣng, thở ra nhẹ nhànghết cỡ (tránh xa MDI)

oa

nl


w

2

Mở nắp bình xịt thuốc, giữ MDI thẳng đứng và lắc đều

do

1

Ngậm ống ngậm MDI giữa 2 hàm răng (khơng cắn) và khép kín mơi

d

quanh ống ngậm

an

lu

3

Hít vào qua đƣờng miệng từ từ, nhẹ nhàng, đồng thời ấn nút xịt để phón

va

thích thuốc. Hít sâu cho đến khi khơng hít vào đƣợc nữa (hết sức)

ll


u
nf

4

oi

rút MDI từ từ ra khỏi miệng

z
at
nh

6

Giữ nguyên trong khoảng 5- 10 giây để thuốc có thể tới phổi, trong khi đó,

m

5

Nếu cần xịt lần nữa, giữ bình xịt thẳng đứng và đợi khoảng nửa phút đến 1

z

phút trƣớc khi lặp lại lần 2 (từ bƣớc2 – bƣớc 6)

Súc miệng

m

co

l.
ai

8

gm

Vệ sinh bình xịt, đậy nắp

@

7

an
Lu
n

va
ac
th
si


11

lu
an


Hình 1.1. Một số dạng bình xịt định liều

n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
ll

u
nf

va


an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
Ventolin

n

va

Nguồn: Bộ Y tế - 2018 [1]

an
Lu


Hình 1.2. Minh hoạ các bƣớc sử dụng bình xịt định liều

ac
th
si


12
*Các bƣớc sử dụng bình hít định liều: Turbuhaler
Nội dung các bƣớc thực hiện

TT

Giữ Turbuhaler ở vị trí thẳng đứng, đáy màu đỏ ở dƣới, vặn mở nắp hộp
thuốc: một tay cầm đế hộp thuốc (màu đỏ), tay kia cầm thân hộp thuốc,

1

sau đó vặn thân hộp thuốc ngƣợc chiều kim đồng hồ để mở hộp thuốc
Vặn phần đế qua bên trái hết mức, sau đó vặn ngƣợc lại đến khi nghe

2

tiếng click (mới đạt yêu cầu)
Thở ra hết cỡ (lƣu ý khơng đƣợc thở qua đầu ngậm)

3

Ngậm kín ống thuốc giữa hai hàm răng và đảm bảo môi bao trùm kín


4

miệng ống thuốc

lu

Hít vào bằng miệng thật NHANH, thật SÂU và thật DÀI

an

5

n

va

Nín thở trong khoảng 5-10 giây hoặc đến khi khơng chịu đƣợc (nín thở tối
đa),giữ ngun trong khoảng 5- 10 giây để thuốc có thể tới phổi, hoặc đến

tn

to

6

gh

khi khơng chịu đƣợc (nín thở tối đa) trong khi đó, rút DPI từ từ ra khỏi miệng
Vệ sinh bình xịt và đậy nắp


p

ie

7

Súc miệng

d

oa

nl

w

do

8

ll

u
nf

va

an

lu

oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va

Hình 1.3. Một số dạng bình hít Tubuhaler

ac
th
si


13


lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
an

lu
u
nf


va

Hình 1.4. Minh hoạ các bƣớc sử dụng bình xịt định liều Tubuhaler
Nguồn: Bộ Y tế - 2018 [1]

ll
m

oi

1.1.7.3. Đánh giá kỹ thuật của ngƣời bệnh trong việc sử dụng các dụng cụ

z
at
nh

hít khi tái khám

* Đánh giá kỹ thuật sử dụng các dụng cụ hít

z

gm

@

- Tỷ lệ ngƣời bệnh đƣợc kê thuốc sử dụng loại dụng cụ này trong đơn.
- Tỷ lệ ngƣời bệnh mắc sai sót ở mỗi bƣớc khi sử dụng dụng cụ này.

l.

ai

- Tỷ lệ ngƣời bệnh mắc ít nhất 1 sai sót khi sử dụng dụng cụ này.

m
co

- Tỷ lệ ngƣời bệnh mắc ít nhất 1 sai sót ở các bƣớc quan trọng khi sử dụng dụng cụ

an
Lu

này.

n

hết tất cả các bƣớc khi sử dụng dụng cụ này.

va

- Tỷ lệ ngƣời bệnh mắc số sai sót tƣơng ứng từ: khơng sai bƣớc nào đến sai

ac
th
si


14
- Tỷ lệ ngƣời bệnh mắc số sai sót ở các bƣớc quan trọng tƣơng ứng từ: không
sai bƣớc nào đến sai hết tất cả các bƣớc khi sử dụng dụng cụ này.

- Tỷ lệ mức độ sử dụng dụng cụ của ngƣời bệnh với 4 mức độ từ không biết
cách dùng đến kỹ thuật tối ƣu[17].
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới kỹ thuật sử dụng các dạng thuốc hít của
bệnh nhân: tuổi, nơi ở, học vấn, tiền sử dùng thuốc hít.
1.1.7.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả của các thuốc dạng hít
Các phân tử thuốc phân bố vào đƣờng dẫn khí theo ba cơ chế: lực quán
tính, lực hút trọng lực và chuyển động Brown. Khi phân tử thuốc đƣợc đƣa ra
khỏi dụng cụ chứa thuốc nhờ lực đẩy của dụng cụ hoặc lực hít của bệnh nhân,

lu

tuỳ theo kích thƣớc và tốc độ, nó sẽ có gia tốc hay lực qn tính khác nhau.

an
va

Những phân tử thuốc có kích thƣớc lớn, tốc độ nhanh thì lực qn tính mạnh, sẽ

n

khơng kịp chuyển hƣớng ở những chỗ chia nhánh và lắng đọng lại (chủ yếu ở

gh

tn

to

vùng hầu họng). Những phân tử thuốc có kích thƣớc nhỏ hơn, tốc độ chậm hơn
có thể đi sâu hơn trong đƣờng hô hấp. Tuy nhiên, khi càng vào sâu, tốc độ càng


ie

p

giảm, cho đến khi gia tốc không thắng nổi trọng lực thì phân tử thuốc sẽ lắng

do

nl

w

đọng. Cịn lại những phân tử do kích thƣớc q nhỏ, trọng lƣợng thấp sẽ di

oa

chuyển sâu vào các phế quản tận hay phế nang và chuyển động hỗn loạn theo

d

chuyển động Brown. Tại đây, một số hạt sẽ dính vào niêm mạc đƣờng hơ hấp do

lu

va

an

va chạm, số cịn lại bị đƣa ra khỏi đƣờng hô hấp khi ngƣời bệnh thở ra. Hiệu quả


ll

cách hít của ngƣời bệnh.

u
nf

của các thuốc dạng hít sẽ phụ thuộc vào kích thƣớc tiểu phân thuốc, lực hít và

m

oi

Hiện nay có nhiều dụng cụ để dùng thuốc dạng hít, mỗi dụng cụ có kỹ thuật

z
at
nh

sử dụng riêng bao gồm nhiều bƣớc thực hiện. Khi ngƣời bệnh không thực hiện
đúng một hoặc nhiều bƣớc trong kỹ thuật sử dụng dụng cụ hít sẽ có ít thuốc,

z

gm

@

thậm chí khơng có thuốc vào tới phổi để phát huy hiệu quả điều trị. Ví dụ, nếu

ngƣời bệnh dùng MDI mà không lắc hộp thuốc, thuốc và chất đẩy sẽ khơng kết

l.
ai

m
co

hợp với nhau và lƣợng thuốc đƣợc giải phóng sau một nhát xịt sẽ không đủ liều.
Nếu ngƣời bệnh không thở ra hoặc thở ra không đủ để tạo chỗ trống trong phổi

an
Lu

thì sẽ khơng có hoặc rất ít thuốc có thể vào tới phổi trong bƣớc hít vào. Với

va

MDI, bƣớc phối hợp thao tác “tay ấn miệng hít” là rất quan trọng để đảm bảo đủ

n

lƣợng thuốc vào tới phổi và phát huy hiệu quả điều trị. Hít trƣớc khi ấn thì khi

ac
th
si


15

thuốc đƣợc giải phóng, ngƣời bệnh khơng cịn đủ hơi để hít và phổi khơng cịn
đủ chỗ trống để chứa thuốc. Hít sau khi ấn thì lƣợng thuốc đƣợc giải phóng trƣớc
khi hít đã lắng đọng trong khoang miệng và không thể đi sâu vào phổi. Nhƣ vậy,
kỹ thuật sử dụng các dụng cụ có ảnh hƣởng rất lớn tới hiệu quả điều trị củathuốc
[9].
1.1.7.5. Thực trạng sai sót trong kỹ thuật sử dụng các thuốc dạng hít
Các nghiên cứu đánh giá kỹ thuật sử dụng các dạng thuốc hít đã đƣợc thực
hiện ở nhiều nƣớc và cho kết quả không mấy khả quan. Chaicharn Pothirat và cộng
sự (2015) đã tiến hành một nghiên cứu cắt ngang trên 103 ngƣời bệnh tại phòng
khám ngoại trú lồng ngực thuộc Bệnh viện Đại học Chiang Mai ở Thái Lan từ tháng

lu

3/2013 đến tháng 2/2014. Nghiên cứu đánh giá kỹ thuật sử dụng các thuốc dạng hít

an
va

của các ngƣời bệnh COPD trên bốn loại dụng cụ: MDI, MDI có kèm buồng đệm,

n

Accuhaler và Handihaler. Đối tƣợng nghiên cứu là những ngƣời bệnh đƣợc chẩn

gh

tn

to


đoán mắc COPD giai đoạn ổn định, đã dùng một trong bốn dụng cụ nói trên trong
hơn ba tháng tính tới thời điểm nghiên cứu và chỉ nhận đƣợc chỉ dẫn bằng lời về kỹ

ie

p

thuật đúng từ dƣợc sỹ của mình. Ngƣời bệnh đến khám tại phịng khám và đƣợc

do

nl

w

đánh giá kỹ thuật hít bởi một y tá chuyên khoa hô hấp trƣớc khi gặp bác sỹ. Ngƣời

oa

bệnh thao tác trên mơ hình giả đƣợc kết hợp với lời nói tƣơng ứng với từng bƣớc

d

thực hiện, y tá sẽ đánh giá kỹ thuật hít của ngƣời bệnhdựa trên một bảng kiểm (xây

lu

va

an


dựng dựa trên các nghiên cứu trƣớc đó và khuyến nghị từ các nhà cung cấp). Sau

u
nf

đó, ngƣời bệnh đƣợc hƣớng dẫn thực hiện đúng kỹ thuật theo hình thức đào tạo

ll

mặt-đối-mặt (face - to-face) và đƣợc đánh giá lại kỹ thuật sau một tháng. Kết quả:

m

oi

có 200 quan sát kỹ thuật hít đã đƣợc thực hiện trên 103 ngƣời bệnh COPD, trong đó

z
at
nh

74,8% ngƣời bệnh thực hiện ít nhất một bƣớc khơng chính xác cho tất cả các thiết
bị. MDI là dụng cụ có tỷ lệ ngƣời bệnh mắc sai sót cao nhất (77,3%) với các bƣớc

z

gm

@


thƣờng mắc lỗi là “thở ra hết sức” và “lắc hộp thuốc”.
Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy để phân tích các yếu tố liên quan đến kỹ

l.
ai

m
co

thuật hít của ngƣời bệnh. Mơ hình đơn biến đã chỉ ra ba yếu tố có nguy cơ ảnh
hƣởng đến kỹ thuật hít của ngƣời bệnh là: tuổi, trình độ học vấn và điểm CAT.

an
Lu

Nhƣng chỉ duy nhất yếu tố học vấn cho thấy sự ảnh hƣởng có ý nghĩa thống kê lên

va

kỹ thuật hít của ngƣời bệnh trong mơ hình hồi quy đa biến, cụ thể ngƣời bệnh có

n

trình độ học vấn càng cao thì khả năng mắc sai sót trong kỹ thuật hít càng thấp.

ac
th
si



16
Hình thức đào tạo mặt-đối-mặt làm giảm đáng kể tỷ lệ ngƣời bệnh mắc sai sót trong
kỹ thuật hít với tất cả các dụng cụ[16].
Piyush Arora và cộng sự (2014) đã thực hiện một nghiên cứu quan sát tại
phòng khám hô hấp ở Ấn Độ nhằm đánh giá kỹ thuật sử dụng các thuốc dạng hít
của ngƣời bệnh COPD/hen suyễn điều trị ngoại trú tại phịng khám. Kỹ thuật hít của
ngƣời bệnh đƣợc ghi lại bởi một điều tra viên độc lập (đã đƣợc đào tạo về cách sử
dụng các dụng cụ hít) theo phƣơng pháp quan sát. Ngồi ra, ngƣời bệnh cũng đƣợc
phỏng vấn để thu thập các thông tin về tên, tuổi, giới tính, trình độ học vấn, tình
trạng kinh tế, hơn nhân, thói quen nghề nghiệp, tình trạng hút thuốc, loại thiết bị
đang sử dụng, tần suất sử dụng và tần suất đƣợc hƣớng dẫn cách sử dụng các dụng

lu

cụ hít. Kết quả: trong số 300 bệnh nhân, có tới 82,3% ngƣời bệnh mắc một hoặc

an
va

nhiều lỗi đối với tất cả dụng cụ; ngƣời bệnh dùng MDI có tỷ lệ mắc lỗi cao nhất

n

(94,3%), tiếp theo là DPI (82,3%), MDI kèm buồng đệm (78%) và ít nhất là máy

gh

tn


to

phun khí dung (70%). Những lỗi thƣờng gặp ở ngƣời bệnh dùng MDI bao gồm
“khơng nín thở” (45,7%), “khơng thở ra hết sức” (40%) và “không lắc hộp thuốc”

ie

p

(37,1%). Lỗi thƣờng gặp ở ngƣời bệnh dùng DPI là “không hít đủ nhanh” (52,3%)

do

nl

w

và “khơng hít đủ sâu” (36,9%). Nghiên cứu đã tìm ra một số yếu tố liên quan đến kỹ

oa

thuật sử dụng dụng cụ hít của ngƣời bệnh: ngƣời bệnh với trình độ học vấn cao hơn

d

có tỷ lệ mắc lỗi thấp hơn, ngƣời bệnh sống ở tầng lớp kinh tế - xã hội thấp hơn có tỷ

lu

va


an

lệ mắc lỗi cao hơn, tỷ lệ mắc lỗi cao hơn ở nhóm tuổi 51-60 so với nhóm tuổi 15-20

u
nf

và ngƣời bệnh đƣợc hƣớng dẫn sử dụng thuốc bởi nhân viên y tế có tỷ lệ mắc lỗi

ll

thấp hơn so với tự học. Khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam - nữ và

m

oi

giữa ngƣời bệnh COPD với ngƣời bệnh hen [20].

z
at
nh

Joshua Batterink và cộng sự (2012) đã thực hiện nghiên cứu tại bệnh viện
Vancouver General Hospital, một bệnh viện ở British Columbia, từ tháng 10 năm

z

gm


@

2010 đến tháng 4 năm 2011. Những ngƣời bệnh nhập viện với chẩn đốn COPD, đã
sử dụng các thuốc dạng hít ít nhất một tháng trƣớc khi nhập viện đƣợc tham gia

l.
ai

m
co

nghiên cứu. Bảng kiểm đƣợc xây dựng dựa trên các dạng thuốc hít có sẵn ở Canada:
MDI, MDI có kèm buồng đệm, Turbuhaler, DiskusvàHandihaler.Với mỗi dụng cụ,

an
Lu

bảng kiểm gồm từ7-9 bƣớc, đƣợc xây dựng dựa trên những công bố trƣớc đó và các

va

khuyến nghị từ nhà sản xuất. Dựa trên các nghiên cứu trƣớc đó, một số bƣớc đƣợc

n

xác định là bƣớc quan trọng, nếu thao tác sai ở bƣớc này sẽ có rất ít hoặc khơng có

ac
th

si


17
thuốc vào đƣợc phổi. Ngƣời bệnh đƣợc yêu cầu thao tác trên mơ hình và kỹ thuật
hít đƣợc ghi nhận, đánh giá dựa trên bảng kiểm đã đƣợc xây dựng. Kết quả: 37
ngƣời bệnh (tuổi trung bình là 78) đủ điều kiện tham gia vào nghiên cứu. Trong đó,
59% ngƣời bệnh đã mắc ít nhất một lỗi nghiêm trọng và 26% ngƣời bệnh mắc sai
sót trong tất cả các bƣớc khi thực hiện kỹ thuật hít[21].
1.1.7.6. Tái khám
Ngƣời bệnhcần tái khám theo hẹn của bác sỹ ngay cả khi không có triệu chứng
nặng của bệnh. Thơng thƣờng các ngƣời bệnh theo chƣơng trình các câu lạc bộ
ngƣời bệnh COPD thƣờng đƣợc kê đơn dùng thuốc trong 1 hoặc 2 tháng. Ngƣời
bệnh sẽ phải quay trở lại khám khi hết thuốc để đƣợc kê đơn mới.

lu

Ngƣời bệnh cần đi khám ngay nếu thấy các dấu hiệu sau:

an
va

- Thấy khó thở nhiều

n

- Đi lại thấy nhanh mệt hơn trƣớc

to


- Dùng thuốc theo đơn của bác sỹ khơng có tác dụng hoặc tác dụng ít [3], [4]

ie

gh

tn

- Nhịp tim rất nhanh hoặc bất thƣờng

p

1.2. Cơ sở thực tiễn

do

nl

w

1.2.1. Tình hình dịch tễ học thế giới

oa

Tại Mỹ (1994) có khoảng 16,365 triệu ngƣời mắc COPD trong đó có 50% số

d

ngƣời bệnh bị bỏ sót khơng đƣợc chẩn đốn. Tỷ lệ mắc bệnh ƣớc tính vào khoảng 4


lu

va

an

– 5% dân số, có xấp xỉ 96.000 ngƣời chết trong năm vì bệnh. COPD đƣợc ƣớc tính

ll

Dƣơng [16].

u
nf

với tỷ lệ mắc là 6,2% ở 11 nƣớc thuộc Hiệp hội bệnh Hơ hấp châu Á Thái Bình

m

oi

Ratnesworee Prajapati và cộng sự (2015) đã thực hiện một nghiên cứu mô tả

z
at
nh

cắt ngang để đánh giá mức độ tuân thủ của ngƣời bệnh COPD và xác định các yếu
tố liên quan tới tuân thủ điều trị. Nghiên cứu đƣợc tiến hành ở một bệnh viện tại


z

gm

@

Nepal, những ngƣời bệnh đã dùng thuốc COPD trong ít nhất 3 tháng đƣợc mời tham
gia nghiên cứu. Tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh đƣợc đánh giá thông qua bộ câu

l.
ai

m
co

hỏi Morisky bản 4 tiêu chí (MMAS-4). Các thơng tin của ngƣời bệnh đƣợc thu thập
để phân tích mối liên quan đến tuân thủ điều trị. Kết quả: trong 100 ngƣời bệnh

an
Lu

đƣợc đánh giá, tỷ lệ ngƣời bệnh tuân thủ điều trị là 83% [21].

va

Tamas Agh và cộng sự (2011) đã thực hiện một nghiên cứu cắt ngang nhằm

n

đánh giá mức độ tuân thủ điều trị và xác định các yếu tố liên quan tới tuân thủ điều


ac
th
si


×