Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn) vận dụng mô hình dạy học vừa đúng lúc vào dạy chương các định luật bảo toàn vật lí 10 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TPHCM

KHOA VẬT LÍ

lu

VÕ HỮU TRỌNG

an
n

va
ie

gh

tn

to
p

VẬN DỤNG MƠ HÌNH DẠY HỌC VỪA ĐÚNG
LÚC VÀO DẠY CHƯƠNG CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO
TOÀN – VẬT LÍ 10 CƠ BẢN

d

oa

nl



w

do

oi
lm

ul

nf

va

an

lu
z
at
nh

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

z
m
co

l.
ai


gm

@
an
Lu

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

n

va
ac
th
si


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TPHCM

KHOA VẬT LÍ

VÕ HỮU TRỌNG

lu
an
n

va

p


ie

gh

tn

to

VẬN DỤNG MƠ HÌNH DẠY HỌC VỪA ĐÚNG
LÚC VÀO DẠY CHƯƠNG CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO
TOÀN – VẬT LÍ 10 CƠ BẢN

nl

w

do
d

oa

CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM VẬT LÍ

nf

va

an


lu

MÃ NGÀNH: 102

oi
lm

ul

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

z
at
nh

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: THS. MAI HOÀNG PHƯƠNG

z
@

Giảng viên hướng dẫn

TS. Cao Anh Tuấn

ThS. Mai Hoàng Phương

Sinh viên thực hiện

m
co


l.
ai

gm

Chủ tịch hội đồng

an
Lu

Võ Hữu Trọng

n

va
ac
th
si


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn lần này, tác giả nhận được rất nhiều sự quan
tâm giúp đỡ rất lớn từ các quý Thầy (Cô). Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
-

-

lu


-

an
va
n

-

gh

tn

to

Thầy ThS Mai Hoàng Phương – người trực tiếp hướng dẫn về mặt chuyên môn
trong luận văn này. Thầy đã tận tâm chỉ dạy, định hướng, hỗ trợ, động viên tôi
những khi gặp khó khăn trong q trình thực hiện.
Tất cả q Thầy (Cơ) khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh đã tận tình giảng dạy tơi trong suốt bốn năm học tại trường.
Ban giám hiệu, quý Thầy (Cơ) tổ Vật lí trường THPT Nguyễn Hữu Cầu đã tạo
điều kiện và đóng góp ý kiến bổ ích cho tơi trong q trình thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè trong nhóm XHBR ln ở bên cạnh
động viên tơi về mọi mặt trong những lúc gặp khó khăn nhất để hồn thành luận
văn tốt nghiệp.

p

ie

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2018


w

do

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

d

oa

nl

VÕ HỮU TRỌNG

oi
lm

ul

nf

va

an

lu
z
at
nh

z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................3 
MỤC LỤC .......................................................................................................................4 
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................7 
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................1 
2. Mục đích đề tài .........................................................................................................2 
3. Giả thuyết đề tài .......................................................................................................2 

lu


4. Nhiệm vụ đề tài ........................................................................................................2 

an

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3 

va
n

6. Các phương pháp nghiên cứu...................................................................................3 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN MƠ HÌNH DẠY HỌC VỪA ĐÚNG LÚC .................4 

gh

tn

to

7. Các đóng góp của luận văn ......................................................................................3 

p

ie

1.1.  Tổng quan đề tài.................................................................................................4 

w

do


1.2.  Dạy học tích cực ................................................................................................5 

oa

nl

1.2.1.  Khái niệm phương pháp dạy học tích cực ......................................................5 
1.2.2.  Tính tích cực ...................................................................................................6 

d

an

lu

1.2.3.  Tính tích cực trong học tập .............................................................................6 

va

1.2.4.  Một số đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực ....................................6 

ul

nf

1.3.  Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học .........................7 

oi
lm


1.3.1.  Một số ưu điểm của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học .......8 
1.3.2.  Sử dụng Web trong hoạt động dạy và học .....................................................8 

z
at
nh

1.3.3.  Mơ hinh dạy học E-Learning ..........................................................................9 
1.4.  Lí luận dạy học của mơ hình dạy học vừa đúng lúc ........................................10 

z

1.4.1.  Thuyết kiến tạo tri thức ................................................................................10 

@

gm

1.4.2.  Mơ hình dạy học vừa đúng lúc (JiTT) ..........................................................10 

l.
ai

1.4.3.  Vai trò và đặc điểm của mơ hình JiTT đối với mơn Vật lí ...........................11 
Vai trị của mơ hình JiTT ..........................................................................11 

1.4.3.2. 

Đặc điểm của mơ hình JiTT ......................................................................12 


m
co

1.4.3.1. 

an
Lu

1.4.4.  Quy trình sử dụng mơ hình JiTT ..................................................................12 

n

va
ac
th
si


1.4.4.1. 

Chuẩn bị những điều kiện trước khi thực hiện mô hình JiTT ...................13 

1.4.4.2. 

Xây dựng bộ câu hỏi khởi động cho mơ hình JiTT ..................................16 

1.4.4.3. 

Xem xét và đánh giá câu hỏi khởi động ....................................................19 


1.4.4.4. 

Sử dụng câu trả lời của học sinh để phát triển các hoạt động trên lớp .....20 

1.4.4.5. 

Hoạt động sau tiết học ...............................................................................21 

1.5.  Thuận lợi và khó khăn của mơ hình JiTT khi áp dụng vào trường THPT ......21 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................22 

lu

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO MƠ HÌNH DẠY HỌC
VỪA ĐÚNG LÚC CHƯƠNG CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN - VẬT LÍ 10 CƠ
BẢN ...............................................................................................................................24 

an
n

va

2.1.  Phân tích nội dung chương Các định luật bảo tồn .........................................24 
2.1.2.  Cấu trúc dạy phần Các định luật bảo toàn ....................................................24 

gh

tn


to

2.1.1.  Đặc điểm của chương Các định luật bảo toàn ..............................................24 

ie

2.2.  Thực tiễn dạy học ở trường THPT ...................................................................30 

p

2.3.  Chuẩn bị hồ sơ dạy học theo mơ hình dạy học vừa đúng lúc ..........................30 

do

nl

w

2.3.1.  Xây dựng bộ câu hỏi khởi động ...................................................................30 

oa

2.3.2.  Xây dựng nội dung của trang Web ...............................................................47 

d

2.3.3.  Quản lí hoạt động của HS bằng Moodle ......................................................50 

lu


va

an

2.3.4.  Câu trả lời của HS thu được từ thực nghiệm ................................................52 
2.3.5.  Đánh giá câu trả lời của HS ..........................................................................53 

nf

oi
lm

ul

2.3.6.  Xây dựng giáo án bài Thế năng và Cơ năng theo mô hình dạy học vừa đúng
lúc .................................................................................................................55 

z
at
nh

2.3.7.  Hoạt động sau tiết học của HS .....................................................................71 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................72 
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................................73 

z
gm

@


3.1.  Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm .........73 
3.1.1.  Mục đích .......................................................................................................73 

l.
ai

3.1.2.  Nhiệm vụ ......................................................................................................73 

m
co

3.1.3.  Đối tượng ......................................................................................................73 

an
Lu

3.1.4.  Phương pháp thực nghiệm ............................................................................73 
3.2.  Tiến trình thực nghiệm sư phạm ......................................................................73 

n

va
ac
th
si


3.2.1.  Công tác chuẩn bị: ........................................................................................73 
3.2.2.  Các mẫu đánh giá, khảo sát. .........................................................................74 
3.3.  Phân tích và đánh giá định tính q trình thực nghiệm sư phạm.....................75 

3.3.1.  Phân tích diễn biến tiết dạy ..........................................................................75 
3.3.2.  Phân tích kết quả khảo sát HS. .....................................................................77 
3.4.  Phân tích định lượng câu trả lời của HS từ câu hỏi khởi động ........................78 
3.5.  Phân tích các khó khăn khi thực hiện mơ hình dạy học vừa đúng lúc tại trường
THPT ..................................................................................................................80 

lu

3.6.  Một số hình ảnh trong quá trình dạy học theo mơ hình JiTT và phiếu khảo sát .
..........................................................................................................................82 

an
n

va

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................83 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................87 

gh

tn

to

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..........................................................................................85 

 

p


ie

PHỤ LỤC ......................................................................................................................89 

d

oa

nl

w

do
oi
lm

ul

nf

va

an

lu
z
at
nh
z

m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGD: Bộ Giáo dục
DHTC: Dạy học tích cực
CNTT & TT: Cơng nghệ thông tin và truyền thông
JiTT: Just In Time Teaching
THPT: Trung học phổ thơng

lu
an

GV: GV


va
n

HS: Học sinh

DANH MỤC CÁC HÌNH

p

ie

gh

tn

to

SGK: Sách giáo khoa

d

oa

nl

w

do


Hình 1.1: Hai yếu tố cơ bản của mơ hình JiTT
Hình 1.2: Các bước thực hiện mơ hình JiTT
Hình 2.1: Bản đồ kiến thức chương Các định luật bảo tồn Vật lí 10
Hình 2.2: Câu hỏi khởi động 1 - Động lượng tiết 1 trên Web
Hình 2.3: Câu hỏi khởi động 2 - Động lượng tiết 1 trên Web
Hình 2.4: Câu hỏi khởi động 3 - Động lượng tiết 1 trên Web
Hình 2.5: Câu hỏi khởi động 4 - Động lượng tiết 1 trên Web
Hình 2.6: Câu hỏi khởi động 1 - Động lượng tiết 2 trên Web
Hình 2.7: Câu hỏi khởi động 2 - Động lượng tiết 2 trên Web
Hình 2.8: Câu hỏi khởi động 3 - Động lượng tiết 2 trên Web
Hình 2.9: Câu hỏi khởi động 1 - Thế năng trọng trường trên Web
Hình 2.10: Câu hỏi khởi động 2 - Thế năng trọng trường trên Web
Hình 2.11: Câu hỏi khởi động 3 - Thế năng trọng trường trên Web
Hình 2.12: Câu hỏi khởi động 4 - Thế năng trọng trường trên Web
Hình 2.13: Câu hỏi khởi động 5 - Thế năng trọng trường trên Web
Hình 2.14: Câu hỏi khởi động 1 - Thế năng đàn hồi trên Web
Hình 2.15: Câu hỏi khởi động 2 - Thế năng đàn hồi trên Web
Hình 2.16: Câu hỏi khởi động 3 - Thế năng đàn hồi trên Web
Hình 2.17: Câu hỏi khởi động 4 - Thế năng đàn hồi trên Web
Hình 2.18: Câu hỏi khởi động 2 - Cơ năng trên Web
Hình 2.19: Câu hỏi khởi động 3 - Cơ năng trên Web
Hình 2.20: Câu hỏi khởi động 4 - Cơ năng trên Web
Hình 2.21: Trang Web Ephysics

oi
lm

ul

nf


va

an

lu

z
at
nh

z

m
co

l.
ai

gm

@

an
Lu
n

va
ac
th

si


Hình 2.22: Giao diện mơ hình dạy học JiTT trên Web
Hình 2.23: Giao diện nhật kí lưu
Hình 2.24: Giao diện live log
Hình 2.25: Giao diện Activity report
Hình 2.26: Giao diện Course Participation
Hình 2.27: Câu trả lời của HS
Hình 2.28: Giao diện đánh giá cho điểm

DANH MỤC CÁC BẢNG

lu
an
n

va

p

ie

gh

tn

to

Bảng 1.1: JiTT Scoring Rubric - Kathleen Marrs

Bảng 2.1: Những mục tiêu chuẩn kiến thức, kĩ năng
Bảng 3.1: Bảng đánh giá trả lời câu hỏi khởi động bài Thế năng trọng trường
Bảng 3.2: Bảng đánh giá trả lời câu hỏi khởi động bài Cơ năng
Đồ thị 3.3: Biểu đồ miền thể hiện % số câu trả lời ứng với mức độ của Kathleen
Marrs

d

oa

nl

w

do
oi
lm

ul

nf

va

an

lu
z
at
nh

z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


MỞ ĐẦU

lu
an
n

va

p


ie

gh

tn

to

1. Lí do chọn đề tài
Nằm trong nhiệm vụ và giải pháp về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo theo Nghị quyết 29-NQ/TW, giáo dục Việt Nam hiện nay cần phải: “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các
hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Từ đó, ta thấy rằng việc dạy học ngày nay
không đơn giản là truyền thụ thông tin cho HS mà GV cần phải rèn cho họ những năng
lực cần thiết để thích nghi với một xã hội đang thay đổi hàng giờ. Điều này dẫn đến việc
phải thay đổi vị trí của GV và HS trong các phương pháp dạy học truyền thống lấy GV
làm trung tâm. Trong các mơ hình dạy học tích cực, ta thường thấy rằng, vai trò của GV
chỉ là người hướng dẫn, định hướng và HS mới là nhân tố trung tâm. HS trong phương
pháp này được đặt vào các tình huống có vấn đề và họ phải tự tìm tịi, khám phá, thí
nghiệm, thảo luận,… từ đó hình thành nên tri thức mới đồng thời cũng rèn cho họ năng
lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tính tốn,…Đó chính
là mục tiêu của giáo dục Việt Nam đang hướng tới. Do đó, việc lựa chọn phương pháp
dạy của GV là một yếu tố không hề nhỏ quyết định đến sự thành công của giáo dục. Bên
cạnh đó, ứng dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng được ứng dụng ngày càng nhiều
trong dạy học bởi rất nhiều ưu điểm mà nó mang lại. Đó cũng là một hướng đi tất yếu

phù hợp với xu thế chung của xã hội. Qua việc điều tra phỏng vấn trong quá trình thực
nghiệm sư phạm, tác giả nhận thấy rằng đa số các hoạt động học tập đều được GV tổ
chức tại lớp và chưa có một mơi trường nào tạo ra để HS có thể học tập. Nếu tạo được
một mơi trường giúp HS tự học có sự kiểm sốt của GV sẽ góp phần rất lớn trong việc
hình nên năng lực tự học của HS, từ đó có thể nâng cao được chất lượng dạy học.

d

oa

nl

w

do

oi
lm

ul

nf

va

an

lu

z

at
nh

z

Từ các quan điểm trên, tác giả thấy rằng mơ hình dạy học Just in Time Teaching
(tạm dịch là mơ hình dạy học vừa đúng lúc) đáp ứng được các yêu cầu đó. Mơ hình dạy
học vừa đúng lúc (Just in Time Teaching, viết tắt là JiTT) là sự kết hợp giữa việc tự học,
tự nghiên cứu trên Web của học sinh và hoạt động dạy học trên lớp nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động của học sinh. Thông qua các tài nguyên học tập từ Web, học sinh
bước đầu tiếp cận với các nội dung kiến thức trước khi đến lớp. Đồng thời website cũng
là công cụ đánh giá và kênh trao đổi giữa GV và học sinh. JiTT được phát triển bởi
Novak, Patterson, Garvin và Christian năm 1999 và được thực nghiệm tại Học viện
Không quân Hoa Kỳ nhằm giúp sinh viên tự học trước ở nhà để tăng hiệu quả học tập

m
co

l.
ai

gm

@

an
Lu

n


va
ac
th

1

si


tại lớp. Lúc đầu, nó chỉ được áp dụng cho một số khóa học Vật lí nhưng sau đó được
phát triển rộng rãi ra nhiều ngành học khác như: Toán học, Hóa Học, Sinh học, Lịch sử,
Địa chất, Kinh tế,… Mơ hình này có một số ưu điểm như sau:
-

-

lu

-

an
n

va

Với những thơng tin về mơ hình Just in Time Teaching, nhận thấy sự phù hợp
với xu hướng giáo dục hiện nay, tác giả đã chọn đề tài “Vận dụng mô hình dạy học vừa
đúng lúc vào dạy chương Các định luật bảo tồn – Vật lí 10 cơ bản” để thực hiện luận
văn tốt nghiệp lần này.


p

ie

gh

tn

to

Giúp GV thu thập được ý kiến của HS, từ đó biết được suy nghĩ của HS trong
vần đề đặt ra từ đó xây dựng các hoạt động phù hợp để có những điều chỉnh kịp
thời và hợp lí. Yếu tố này hồn tồn phù hợp với lí thuyết kiến tạo tri thức và các
phương pháp dạy học tích cực mà GV hiện nay hướng tới.
Thông qua các hoạt động trên Web, rèn cho HS năng lực tự học và năng lực giải
quyết vần đề từ đó hình thành nên thói quen và cung cấp cho HS một phương
pháp học tập hiệu quả hơn.
Thông qua Web, HS được tiếp cận với các hình ảnh, video, mô phỏng, tài liệu
tham khảo mà GV cung cấp để hỗ trợ cho quá trình nhận thức trực quan sinh
động hơn. Hơn nữa, công cụ này làm tăng sự tương tác giữa GV và HS, HS có
nơi để thảo luận những vấn đề chưa rõ để GV và các HS khác hỗ trợ, giúp đỡ.

w

do

d

oa


nl

2. Mục đích đề tài
Nghiên cứu, vận dụng mơ hình dạy học vừa đúng lúc vào việc tổ chức dạy học
một số bài chương Các định luật bảo tồn – Vật lí 10 cơ bản nhằm tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh, rèn luyện tính tự lực học tập và nâng cao chất lượng dạy học.

va

an

lu

oi
lm

ul

nf

3. Giả thuyết đề tài
Nếu vận dụng mơ hình dạy học vừa đúng lúc vào q trình dạy học một số bài
chương Các định luật bảo toàn một cách phù hợp thì có thể tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh, rèn luyện tính tự lực học tập và nâng cao chất lượng dạy học.

z
at
nh

z


4. Nhiệm vụ đề tài
Để thực hiện mục đích đã đề ra, cần phải thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu
cơ bản sau:
Nghiên cứu cơ sở lí luận các vấn đề đổi mới về phương pháp dạy học và phương
pháp dạy học tích cực.
Nghiên cứu cơ sở lí luận của mơ hình dạy học vừa đúng lúc.
Nghiên cứu nội dung chương “Các định luật bảo tồn” – Vật lí 10 cơ bản.

m
co

l.
ai

gm

-

@

-

an
Lu
n

va
ac
th


2

si


-

-

lu

-

an
n

va

-

Dựa vào nội dung đã nghiên cứu, xây dựng bộ câu hỏi khởi động phù hợp với
chuẩn kiến thức kĩ năng cho các bài Động lượng – Định luật bảo toàn động lượng
(2 tiết), Thế năng trọng trường, Thế năng đàn hồi, Cơ năng.
Nghiên cứu Moodle để tìm ra các mơ-đun phù hợp với mục tiêu và có thể đánh
giá, quản lí tất cả các hoạt động của HS trên Web.
Đưa bộ câu hỏi khởi động đã xây dựng lên trang Web kèm theo các hình ảnh,
video, mơ phỏng minh họa.
Thực nghiệm sư phạm hai bài Thế năng trọng trường và Cơ năng.
Thu thập kết quả trả lời của HS, xử lí kết quả để xây dựng các giáo án dạy phù

hợp.
Khảo sát ý kiến của HS trước và sau thực nghiệm. Hỏi ý kiến GV tại trường
THPT về bộ câu hỏi khởi động.
Đánh giá định tính kết quả thực nghiệm.

p

ie

gh

tn

to

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: quá trình dạy học một số bài chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí
10 cơ bản sử dụng mơ hình dạy học vừa đúng lúc
- Phạm vị nghiên cứu:
 Nội dung kiến thức: Chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10.
 Địa bàn thực nghiệm: trường THPT Nguyễn Hữu Cầu – TPHCM.

nl

w

do

d


oa

6. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu về lí luận dạy học hiện đại, ứng dụng
CNTT & TT vào dạy học tích cực, tài liệu, sách báo về tâm lí và giáo dục.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tổ chức hoạt động dạy và học, ghi chép, chụp
hình, rút kinh nghiệm giờ dạy, phân tích diễn biến tiết học.

oi
lm

ul

nf

va

an

lu

z
at
nh

7. Các đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận của việc tổ chức dạy học theo mơ hình vừa đúng lúc.
Cụ thể hóa bằng việc xây dựng hồn chỉnh các hồ sơ dạy học cho mơ hình này
trong chương Các định luật bảo toàn.

- Cung cấp tài liệu dạy học bổ sung cho chương “Các định luật bảo toàn”.

z

m
co

l.
ai

gm

@

an
Lu
n

va
ac
th

3

si


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN MƠ HÌNH DẠY HỌC VỪA
ĐÚNG LÚC


lu
an
n

va

p

ie

gh

tn

to

1.1. Tổng quan đề tài
Ngày này, sự toàn cầu hóa đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động. Do vậy,
giáo dục cần đào tạo con người đáp ứng những đòi hỏi mới này của xã hội. Chương trình
giáo dục tổng thể của Bộ Giáo dục cũng đã có những thay đổi cho phù hợp với các yêu
cầu này. Ở đây, ta thấy được sự chuyển đổi từ chương trình giáo dục định hướng nội
dung sang định hướng năng lực. Từ đó, chứng tỏ việc trang bị kiến thức cho HS không
phải là yếu tố hàng đầu quyết định đến sự thành công của giáo dục, mà quan trọng hơn
là trang bị cho HS các năng lực để giải quyết các tình huống trong cuộc sống, cũng như
tạo điều kiện để phát triển toàn diện nhân cách của một con người. Cùng với sự thay đổi
này, phương pháp dạy học của GV cũng có nhiều thay đổi để đáp ứng được yêu cầu này
của xã hội. Dạy học tích cực được áp dụng rộng rãi ở các trường phổ thơng trên khắp cả
nước nhằm tích cực hóa các hoạt động học tập của HS và việc này dường như trở nên
bắt buộc đối với bản thân mỗi GV. Rất nhiều các mơ hình dạy học được áp dụng như:
bàn tay nặn bột, dạy học STEM, dạy học theo góc, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học

tìm tòi khám phá,… cũng nghiên cứu áp dụng đạt được một số hiệu quả nhất định.

d

oa

nl

w

do

Mơ hình dạy học vừa đúng lúc (Just in Time Teaching) là một mơ hình kết hợp hoạt
động ở nhà và trên lớp. Với mô hình dạy học này, HS sẽ phải tìm hiểu các đối tượng
kiến thức mới thông qua bộ câu hỏi mà GV xây dựng. Những phản hồi của HS sẽ một
tư liệu cho GV để biết rằng HS đang hiểu vấn đề như thế nào và ở mức độ nào để có
những điều chỉnh kịp thời tại các tiết học trên lớp [15]. Thơng qua q trình học tập như
thế này, HS sẽ hình thành kiến thức dựa trên những kinh nghiệm đã có, sửa chữa những
quan niệm sai lầm từ đó hình thành nên tri thức mới. Đồng thời, q trình này cũng giúp
cho HS hình thành một số năng lực cần thiết cho quá trình học tập sau này như năng lực
tự học, năng lực giải quyết vấn đề. Một số nghiên cứu trong nước và nước ngoài về mơ
hình JiTT có thể kể đến như:

oi
lm

ul

nf


va

an

lu

z
at
nh



z

Novak, G and Patterson, ET (2010), Getting Started with JiTT in Just in Time
Teaching: Across the Disciplines, Across the Academy, Sterling, VA: Stylus
Publishing. Nghiên cứu chỉ ra rằng mơ hình JiTT làm tăng hiệu quả học tập của
HS, đặc biệt khi kết hợp với dạy học đồng đội (Peer Instruction). Trong nghiên
cứu này, cũng đưa ra một số cách thức sử dụng mơ hình cho một số môn học và
những kết quả đạt được.
Lasry, N., Dugdale, M. and Charles, E. (2014), Just in Time to Flip Your
Classroom. The Physics Teacher, 52(1), pp.34-37. Áp dụng mơ hình JiTT nhưng
có điều chỉnh một số bước để trở thành Flip-JiTT

m
co

l.
ai


gm

@



an
Lu

n

va
ac
th

4

si


Phan Tấn Tài (2014), Vận dụng mơ hình dạy học vừa đúng lúc (Just in time –
Teaching) vào dạy học phần Nhiệt – Vật lí 10, Trung Học Phổ Thơng, tác giả đã
hệ thống hóa cơ sở lí luận của mơ hình dạy học JiTT và vận dụng mơ hình JiTT
vào dạy học phần nhiệt học vật lí – 10 THPT. Tuy nhiên, kết quả cho thấy mơ
hình chưa triển khai thành cơng do một số ngun nhân như: thói quen học tập
trên Web của HS, nội dung bộ câu hỏi khởi động khá cao và xa lạ với HS.



Nguyễn Văn Dung (2016), Vận dụng mơ hình dạy học vừa đúng lúc vào dạy học

phần động lực học chất điểm - chương trình Vật lý đại cương với sự hỗ trợ của
website dạy học, luận văn cao học, Đại học Sư phạm TPHCM. Vận dụng mơ hình
JiTT dạy ở bậc Đại học Công nghiệp thực phẩm và đạt được hiệu quả cao, giúp
SV tích cực hơn trong việc tự học.

lu



an
n

va

p

ie

gh

tn

to

Trong q trình tìm hiểu, chúng tơi chưa thấy có cơng trình khoa học nào nghiên cứu
nào về mơ hình này cho chương Các định luật bảo tồn Vật lí 10 cơ bản. Do đó chúng
tơi quyết định thực hiện nghiên cứu về mơ hình cho chương này để tổ chức dạy học.
Bên cạnh đó, cách xây dựng bộ câu hỏi khởi động sẽ có một chút thay đổi. Nếu các cơng
trình khác, câu hỏi khởi động là phương tiện để GV đặt ra vấn đề cho HS thì trong đề
tài này, tác giả mong muốn bộ câu hỏi khởi động cịn mang tính định hướng HS giải

quyết vấn đề.

do

d

oa

nl

w

Trong phạm vi đề tài, tác giả tập trung thực hiện các nội dung: Chuẩn bị những điều
kiện ban đầu trước khi thực hiện mơ hình (bao gồm: nghiên cứu hệ thống kiến thức và
xem xét chuẩn kiến thức kĩ năng của các bài trong chương Các định luật bảo toàn, lựa
chọn cơng cụ sử dụng cho mơ hình dạy học vừa đúng lúc,…); Xây dựng bộ câu hỏi JiTT
cho từng bài trong chương Các định luật bảo toàn (dựa vào chuẩn kiến thức kĩ năng của
bộ giáo dục và thang phân loại Bloom); Xem xét đánh giá câu trả lời của học sinh (dựa
theo thang phân loại Bloom kết hợp với khung đánh giá câu trả lời JiTT của Kathy Marrs
[16]). Sau khi xây dựng xong các bước trên thì tác giả sẽ xây dựng giáo án bài dạy để
thực nghiệm đề tài tại trường THPT để đánh giá định tính hiệu quả mà mơ hình đạt
được.

oi
lm

ul

nf


va

an

lu

z
at
nh

z

1.2. Dạy học tích cực
1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là thuật ngữ rút gọn, để chỉ các phương pháp nhằm
đề cao vai trị tự giác, tích cực, độc lập nhận thức của người học dưới vai trò tổ chức,
định hướng của người dạy [11]. Vậy so sánh với cách dạy thụ động, phương pháp dạy
học tích cực làm thay đổi vai trò của người dạy và người học. Ngoài ra, theo cách dạy
trước đây, kiến thức là điều quan trọng thì bây giờ việc phát triển toàn diện các phẩm
chất, năng lực của HS là điều cốt yếu.

m
co

l.
ai

gm

@


an
Lu
n

va
ac
th

5

si


1.2.2. Tính tích cực
Để làm rõ lí do tại sao ngày nay nhà giáo dục cần phải áp dụng các phương pháp dạy
học tích cực trong hoạt động dạy học ta cần phải phân tích rõ khái niệm tính tích cực.
Tích cực là một phẩm chất chỉ duy nhất có ở con người trong đời sống xã hội [11].
Con người khơng thụ động tiêu thụ các sản phẩm mà cịn biết cách làm ra các sản phẩm
phục vụ cho đời sống. Từ việc tự tạo ra các sản phẩm về vật chất và tinh thần, con người
bộc lộ được những năng lực sáng tạo và tạo dựng nên một xã hội lồi người phong phú,
đa dạng.

lu

Việc hình thành và phát triển tính tích cực này đó chính là nhiệm vụ chủ yếu của
giáo dục [11]. Thông qua nhiệm vụ này, giáo dục sẽ đào tạo nên những con người năng
động, sáng tạo, chủ động, thích nghi tốt với mọi tình huống xảy ra trong cuộc sống và
công việc làm cơ sở để phát triển xã hội.


an
n

va

p

ie

gh

tn

to

1.2.3. Tính tích cực trong học tập
Tính tích cực trong học tập về bản chất là tính tích cực nhận thức, sự mong muốn
hiểu biết và có khát vọng chiếm lĩnh tri thức về thế giới khách quan [11]. Tính tích cực
nhận thức trong hoạt động học tập liên quan đến động cơ học tập. Động cơ học tập đúng
đắn sẽ tạo nên hứng thú. Hứng thú là cơ sở, tiền đề của tính tự giác. Hứng thú và tự giác
là hai yếu tố tâm lí tạo nên tính tích cực. Tính tích cực tạo ra nếp tư duy độc lập trong
trong nhận thức. Suy nghĩ độc lập là nguồn gốc của sự sáng tạo[11]. Biểu hiện của tính
tính tích cực trong hoạt động học tập có thể kể đến như: tích cực phát biểu ý kiến; tham
gia tranh luận cho một vấn đề đặt ra; đặt ra các câu hỏi để làm rõ vấn đề; kiên trì tới
cùng để tìm ra câu trả lời xác đáng cho vấn đề đang mắc phải; tìm tịi phương pháp làm
khác hiệu quả hơn,…

d

oa


nl

w

do

nf

va

an

lu

oi
lm

ul

Kết luận: Qua việc phân tích ta thấy rằng, các phương pháp dạy học tích cực phù
hợp với mục tiêu phát triển giáo dục của nước ta hiện nay. Do đó, yêu cầu đặt ra của
giáo dục Việt Nam hiện nay cần phải vận dụng thích hợp các mơ hình theo phương pháp
dạy học tích cực trong nhà trường phổ thơng. Song song đó, ta cần phải chuyển đổi kiểm
tra đánh giá từ kiến thức, kĩ năng sang kiểm tra đánh giá năng lực của HS và đa dạng
hóa các hình thức đánh giá để tạo điều kiện thuận lợi cho các mơ hình này mang lại hiệu
quả.

z
at

nh

z

gm

@

m
co

l.
ai

1.2.4. Một số đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực [11]
Hiện nay có rất nhiều mơ hình dạy học tích cực nhưng tất cả các chúng đều có những
đặc trưng cơ bản để nhận biết.

an
Lu

 Đầu tiên, các hoạt động diễn ra trong các mơ hình dạy học này đều nhằm vào đối
tượng chính là HS. GV khơng cịn “độc quyền” trong tồn bộ tiết học mà vai trò

n

va
ac
th


6

si


lu
an
n

va

p

ie

gh

tn

to

của người GV lúc này là một hướng dẫn viên, người tổ chức các hoạt động để
đặt HS vào các tính huống có vấn đề. Sau đó, chính HS mới là người tìm ra cách
để giải quyết vấn đề đã đặt ra và từ đó hình thành nên tri thức cùng với việc phát
triển các năng lực trong quá trình tìm tịi ấy.
 Dạy cách học – đó là mục tiêu cuối cùng mà tất cả các nhà giáo dục đều mong
muốn khi HS rời khỏi nhà trường. Trong thời đại ngày nay, phương pháp “nhồi
nhét” không mang lại hiệu quả như chúng ta tưởng tượng vì có lượng thơng tin
mà HS cần đã hiện diện sẵn trên các trang Internet, sách, báo. Điều mà GV cần
dạy đó chính là dạy cho HS cách xem xét, chọn lọc thông tin; tạo động lực, hứng

thú học tập và rèn ý chí tự học; khai thác nội lực của mỗi cá nhân và phát huy
chúng để được mục tiêu của bản thân.
 Tăng cường học tập cá thể và phối hợp với học tập hợp tác. Việc dạy học theo
các phương pháp dạy học tích cực cần sự nỗ lực rất nhiều ở mỗi học sinh. Tuy
nhiên, đối với một lớp học có sự phân hóa cao việc làm này càng trở nên khó
khăn ảnh hướng đến tiến độ, hiệu quả dạy học. Do đó, đối với các nhiệm vụ phức
tạp cần phải tổ chức hoạt động nhóm để các HS có thể trao đổi ý kiến, học hỏi
lẫn nhau để bắt kịp với nhịp độ của bài học đồng thời hình thành năng lực hợp
tác của mỗi cá nhân.
 Để đánh giá kết quả của HS, như đã nói ở trên, cần phải chuyển sang đánh giá
dựa trên năng lực của HS. Đánh giá ở đây không chỉ là kết quả vể điểm số mà
cịn bao gồm cả q trình học tập của HS thơng qua mức độ hồn thành các bài
tập, nhiệm vụ trong tình huống, bối cảnh thực và có sự phối hợp của nhiều mơn
học.

d

oa

nl

w

do

an

lu

Ứng dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học

Với sự phát triển rất mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT &
TT), cuộc sống của con người đã có sự thay đổi về mọi mặt trong đời sống. Điều đó có
nghĩa là ta có thể truy cập thơng tin, làm việc, học tập ở mọi lúc mọi nơi. Để đáp ứng
những thay đổi như thế, giáo dục cũng có những thay đổi về phương pháp học tập để đi
cùng xu thế đó. Theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính
phủ thì “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương
pháp dạy và học theo hướng GV tự tích hợp CNTT vào từng mơn học thay vì học trong
mơn tin học. GV các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã
nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT”. Quyết định này chứng tỏ rằng, việc ứng
dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học đóng một vai trò quan trọng và tất yếu trong
nền giáo dục cần được GV phát huy tối đa trong quá trình giảng dạy để nâng cao chất
lượng dạy học.

oi
lm

ul

nf

va

1.3.

z
at
nh

z


m
co

l.
ai

gm

@

an
Lu
n

va
ac
th

7

si


1.3.1. Một số ưu điểm của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học [5]
Khả năng biểu diễn thơng tin: máy tính có thể thể hiện dữ liệu dưới nhiều dạng khác
nhau như chữ viết, hình ảnh, video,… nâng cao tính trực quan trong dạy học.
Khả năng mơ hình hóa các đối tượng: đây là khả năng rất lớn của máy tính. Đối với
những vật thật khơng thể quan sát được thì máy tính phát huy tối da chức năng của nó
là biến vật thật đó thành mơ hình có những tính chất, đặc điểm, các q trình vận động
giống gần như hoàn toàn vật thật

Khả năng lưu trữ và khai thác thơng tin: máy tính có thể lưu trữ một số lượng rất
lớn các dữ liệu, đồng thời các dữ liệu cũng có thể được chia sẻ với nhau thơng qua
Internet. Vì vậy, lượng dữ liệu về các kiến thức là cực kỳ to lớn cho toàn nhân loại.

lu
an

Khả năng dạy học từ xa, tiết kiệm được thời gian và nhiều chi phí khác.

n

va

Khả năng điều khiển q trình của người học: một chương trình máy tính có thể được
xây dựng đề thay thế một GV trong hoạt động giúp học sinh tìm đến kiến thức.

p

ie

gh

tn

to

Tính lặp lại trong dạy học: khác với GV, máy tính có thể lưu trữ các dữ liệu của một
bài học. Trên cơ sở này, HS có thể xem lại bài giảng của GV, tài liệu tham khảo đến khi
đạt được mục tiêu, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cá nhân hóa q trình học tập.


d

oa

nl

w

do

1.3.2. Sử dụng Web trong hoạt động dạy và học
Trong các lớp học ngày nay, không khó để bắt gặp việc sử dụng các phương tiện
dạy học có ứng dụng CNTT & TT như máy chiếu, tivi thông minh, bảng tương tác,
mạng xã hội, trang Web,… Trong đó, Web được xem như một phương tiện kĩ thuật dạy
học đa phương tiện [11], được khai thác và sử dụng để tận dụng được những đặc tính
mà nó mang lại.

va

an

lu

oi
lm

ul

nf


Đầu tiên, ta phải nói đến sự ra đời của Internet (mạng máy tính) tồn cầu ra đời vào
năm 1993 và lan tỏa ra khắp thế giới với mục đích liên kết cộng đồng máy tính lại với
nhau dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa TCP/IP ((Transmision Control
Protocol –Internet Protocol). World Wide Web (WWW) hay còn gọi là Web là một dịch
vụ trên Internet cho phép truy nhập hầu hết các loại tài liệu trên mạng Internet, trong
đó bao gồm cả âm thanh, hình ảnh, phim. Nó hiển thị thơng tin một cách nhanh chóng
và dễ dàng. Trong dịch vụ WWW, thông tin hiển thị là trang web (web page). Một trang
web có thể chứa: văn bản text, hình ảnh, âm thanh, video điều này dẫn tới thông tin trên
mạng Internet thêm hấp dẫn và dễ xử lí. Để sử dụng các dịch vụ của Internet, người
dùng phải kết nối máy tính của mình với Internet thông qua các nhà cung cấp dịch vụ.

z
at
nh

z

m
co

l.
ai

gm

@

an
Lu


Ta thấy rằng, với việc sử dụng Web, GV có thể chuyển tải đến học sinh không những
nội dung bài học mà cịn những hình ảnh, video, mơ phỏng minh họa. Điều này làm cho
bài dạy thêm sinh động hơn. Tuy nhiên, ưu điểm lớn nhất của Internet đó là việc lưu trữ
và giải quyết vấn đề về khoảng cách địa lí. Do đó, phát triển Web theo hướng là một

n

va
ac
th

8

si


công cụ đào tạo từ xa trở thành một xu hướng để việc học tập trở nên dễ dàng hơn. Bên
cạnh đó, việc khai thác những ưu điểm của Web có thể biến nó thành một cơng cụ hỗ
trợ đắc lực cho việc tự học của HS.

lu

1.3.3. Mô hinh dạy học E-Learning
Khi nói đến việc sử dụng Web trong dạy học thì mơ hình tiêu biểu đó là E-Learning.
E-Learning là một phương thức dạy học dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông
(CNTT&TT). Với E-Learning, việc học là linh hoạt mở. Người học có thể học bất cứ
lúc nào, bất cứ ở đâu, với bất cứ ai, học những vấn đề bản thân quan tâm, phù hợp với
năng lực và sở thích, phù hợp với u cầu cơng việc… mà chỉ cần có phương tiện là
máy tính và mạng Internet. Phương thức học tập này mang tính tương tác cao, sẽ hỗ trợ
bổ sung cho các phương thức đào tạo truyền thống góp phần nâng cao chất lượng giảng

dạy. [21]

an
n

va

p

ie

gh

tn

to

Theo quan điểm hiện đại, E-Learning là sự phân phát các nội dung học sử dụng các
công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mạng Internet, Intranet,… trong
đó nội dung học có thể thu được từ các Website, đĩa CD, băng video, audio… thông qua
một máy tính hay tivi; người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới
các hình thức như: thư điện tử (e-mail), thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum),
hội thảo, video…[21]. Ngày này, chỉ cần một trang Web, nhà giáo dục có thể tập hợp
tất cả các nội dung trên để chuyển tải đến người học một cách đơn giản và hiệu quả.

oa

nl

w


do

d

E-Learning thật sự là một mơ hình dạy học có nhiều ưu điểm mà cần thiết phải khai
thác trong hoạt động giáo dục. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng cịn có những nhược điểm
tồn tại.

va

an

lu

oi
lm

ul

nf

 Đầu tiên, thơng qua Web, GV trình bày những kiến thức hết sức tường minh bằng
mọi thứ hình ảnh, âm thanh, video thì điều này có thể làm giảm trí tưởng tượng
dẫn đến làm giảm khả năng sáng tạo của HS [11]. Nếu quá lạm dụng các đa
phương tiện, mọi thứ đối với HS dường như sẵn có, khơng cần phải động não suy
nghĩ. Về lâu dài, nếp học này sẽ làm cho HS ngày càng thụ động.
 Nếu chỉ giáo dục hồn tồn thơng qua Internet thì sẽ phá vỡ mối qua hệ giữa thầy
– trị, HS sẽ khơng rèn được một số năng lực theo mục tiêu giáo dục đã đặt ra ban
đầu như năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác. [21]

 Đối với những môn khoa học thực nghiệm, sẽ không rèn được cho HS được kĩ
năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng nghiên cứu thực nghiệm. [21]

z
at
nh

z

m
co

l.
ai

gm

@

an
Lu

Do đó, để tận dụng được những lợi ích mà Web đem đến đồng thời hạn chế được
những nhược điểm của nó, ta cần phải thực hiện phối hợp nhiều phương pháp dạy học
khác nhau.

n

va
ac

th

9

si


1.4. Lí luận dạy học của mơ hình dạy học vừa đúng lúc
1.4.1. Thuyết kiến tạo tri thức
Tư tưởng về dạy học kiến tạo (Constructivism) đã có từ rất lâu, nhưng lí thuyết kiến
tạo được phát triển từ khoảng những năm 60 của thế kỉ XX, được đặc biệt chú ý từ cuối
thể kỉ XX. Jeans Piaget, Watzlawick, Han Aebli, Maria Motessori, Lew S.Wygotzky là
những đại diện của thuyết kiến tạo [1].
Khác với thuyết hành vi là bắt buộc người học làm theo một khn mẫu sẵn có,
thuyết kiến tạo tạo ra những cơ hội cho người học có thể tự trải nghiệm để tự điều chỉnh
và hoàn thành thế giới quan của cá nhân mình. Một số quan điểm chính của thuyết kiến
tạo có thể kể đến là

lu
an
n

va

p

ie

gh


tn

to

 Tri thức được xuất hiện thông qua việc chủ thể nhận thức tự cấu trúc vào hệ thống
bên trong của mình, tri thức mang tính chủ quan. [1]
 Với việc nhấn mạnh vai trò của chủ thể trong nhận thức trong việc giải thích và
kiến tạo tri thức, thuyết kiến tạo thuộc lí thuyết định hướng chủ thể. [1]
 Cần có sự tương tác giữa học sinh và đối tượng học tập, để giúp học sinh xây
dựng thông tin mới vào cấu trúc tư duy của chính mình, đã được chủ thể điều
chỉnh. [1]
 Học không chỉ là khám phá mà cịn là sự giải thích, cấu trúc mới tri thức. [1]

nl

w

do

d

oa

Như vậy, ta thấy rằng tri thức mới được hình thành từ sự điều chỉnh các quan niệm
ban của mỗi cá nhân. Điều này buộc HS phải tích cực tham gia vào các hoạt động, trải
nghiệm. Nếu GV có thể thu thập những quan niệm ban đầu đó của HS thì đó sẽ là nguồn
tư liệu tham khảo quan trọng cho việc thiết kế các hoạt động trong tiết học ở lớp. Thông
qua các hoạt động này, HS sẽ phát hiện ra những quan điểm sai lầm của mình và từ đó
sẽ tự sửa chữa quan điểm đó dưới sự định hướng của GV và hình thành nên tri thức mới.
Đó cũng chính là điều mà mơ hình dạy học Just in Time Teaching hướng đến.


oi
lm

ul

nf

va

an

lu

z
at
nh

1.4.2. Mơ hình dạy học vừa đúng lúc (JiTT)
JiTT là một mơ hình dạy học trong đó người dạy sẽ xây dựng một bộ câu hỏi khởi
động (WarmUp Exercises) trên một cơng cụ nào đó (thường là Web) và yêu cầu học
sinh hoàn thành trước khi đến lớp, sau đó người GV sẽ dựa trên những câu trả lời và
phản hồi của học sinh để xây dựng các hoạt động trên lớp cho phù hợp 17 . Nghĩa là
GV sẽ dạy dựa trên những gì học sinh đã biết và những gì học sinh cịn chưa rõ. Mơ
hình này là sự kết hợp giữa hoạt động trong và ngồi lớp học vì vậy hai yếu tố này sẽ
bổ trợ nhau trong quá trình học tập của học sinh. JiTT được phát triển bởi Novak,
Patterson, Garvin và Christian năm 1999 và được thực nghiệm tại Học viện Không quân
Hoa Kỳ nhằm giúp sinh viên tự học trước ở nhà để tăng hiệu quả học tập tại lớp. Lúc
đầu, nó chỉ được áp dụng cho một số khóa học Vật lí nhưng sau đó được phát triển rộng


z

m
co

l.
ai

gm

@

an
Lu

n

va
ac
th

10

si


rãi ra nhiều ngành học khác như: Tốn học, Hóa Học, Sinh học, Lịch sử, Địa chất, Kinh
tế,…
Hai yếu tố quyết định trong mơ hình dạy học này chính là: phản hồi của học sinh và
sự điều chỉnh các hoạt động trên lớp của GV dựa phù hợp với phản hồi đó (hình 1.1).

Nhờ có vịng lặp này, học sinh và GV có sự tương tác qua lại, hỗ trợ lẫn nhau trong q
trình dạy học.

lu
an
n

va

Ngồi 
lớp
Câu hỏi 
JiTT

p

ie

gh

tn

to

Trong lớp
Câu trả lời 
JiTT
Hoạt động 
trên lớp


d

oa

nl

w

do
Hình 1.1- Hai yếu tố cơ bản của mơ hình JiTT

Đạt được sự hiểu biết về kiến thức và kỹ năng giải quyết vấn đề.
Liên hệ các kiến thức Vật lí với các hiện tượng xung quanh.
Có khả năng kiểm sốt q trình học tập của bản thân.
Phát triển: kĩ năng tư duy phê phán, kỹ năng xây dựng và giải quyết vần đề, kỹ
năng hoạt động nhóm và kỹ năng giao tiếp.

z
at
nh

z

gm

@







oi
lm

ul

nf

va

an

lu

1.4.3. Vai trị và đặc điểm của mơ hình JiTT đối với mơn Vật lí
1.4.3.1. Vai trị của mơ hình JiTT
Bất cứ một mơ hình dạy học nào cũng hướng tới những mục tiêu phát triển cho học
sinh. Đối với mơ hình dạy học JiTT, nếu áp dụng thành cơng thì nhà giáo dục có thể
giúp học sinh phát triển những kỹ năng sau [10]:

m
co

l.
ai

Những kỹ năng mà mơ hình này đem lại hồn tồn phù hợp với những kỹ năng
mà Chương trình tổng thể đưa ra đối với môn học Khoa học tự nhiên [2]. Do đó, đây là
một trong những mơ hình có thể được áp dụng được để đáp ứng các yêu câu trên.


an
Lu
n

va
ac
th

11

si


lu

1.4.3.2. Đặc điểm của mơ hình JiTT
Như đã trình nói ở trên, JiTT hoạt động được là nhờ sự phản hồi của học sinh thông
qua câu hỏi khởi động (WarmUp Exercises) và sự điều chỉnh kịp thời trong việc xây
dựng các hoạt động trên lớp của GV. Vòng lặp này làm tăng sự tương tác của học sinh
và GV tạo nên cơ hội cho học sinh trình bày những suy nghĩ của mình về một vấn đề
nào đó thơng qua Web và GV sẽ là người đọc những phản hồi này, dựa vào đó để giúp
học sinh tìm hiểu những vấn đề mà học sinh vẫn còn dang vướng mắc. Ngồi ra, mơ
hình này cịn giảm thiểu thời gian trên lớp cho những hoạt động mà học sinh có thể tự
làm như: đọc hiểu các khái niệm mới, tìm hiểu các vấn đề liên quan đến bài học thông
qua Internet hoặc các nguồn tài liệu mà GV đã cung cấp hay thậm chí là việc ơn lại các
kiến thức đã học có liên quan. Các cơng việc như thế này trong một lớp học truyền thống
mất rất nhiều thời gian thay vì thời gian này dành cho những tranh luận về những vấn
đề xung quanh hoặc những hoạt động nhận thức khác giúp học sinh hiều sâu hơn về nó.


an
va
n

Kathleen Marrs và Gregor Novak cho rằng JiTT là sự kết hợp chặt chẽ giữa 3 yếu tố
[27]

p

ie

gh

tn

to

 Đầu tiên, nó là sự kết hợp của các phương pháp dạy học tích cực: Bằng việc đưa
các “nội dung chuyển tải” của một phần học lên phần chuẩn bị ở nhà và tập trung
thời gian trên lớp vào giải quyết các vấn đề, JiTT khuyến khích các phương pháp
day học tích cực và đó là một bước tiến trong giảng dạy.
 JiTT cung cấp cơ hội cho học sinh tích cực xây dựng các kiến thức mới từ kiến
thức đã học. Trong q trình học tập, sẽ có những kiến thức nền làm cơ sở cho
những kiến thức mới. Vì vậy, việc quên những kiến thức đã học hay hiều sai về
nó là một cản trở cho việc dung nạp thêm kiến thức mới. Vì vậy, thơng qua bộ
câu hỏi WarmUps, GV có thể kiểm tra lại các nội dung cũ có liên qua đến bài
học mới, từ đó giúp cho quá trình tiếp thu cái mới của học sinh trở nên tích cực
hơn.
 JiTT cung cấp những phản hồi nhanh chóng: Bài viết How people learn nhấn
mạnh vai trò của việc đánh giá trung tâm, vì nó cung cấp cho người học những

cơ hội để điều chỉnh và sàng lọc những suy nghĩ của họ trước khi đánh giá tổng
hợp. JiTT đã là được điều đó bằng những phản hồi của học sinh thơng qua câu
hỏi WarmUps qua đó thấy được mình đang cịn thiếu những gì và những vấn đề
cần phải làm rõ.

d

oa

nl

w

do

oi
lm

ul

nf

va

an

lu

z
at

nh

z

gm

@

m
co

l.
ai

1.4.4. Quy trình sử dụng mơ hình JiTT
Dạy học theo JiTT phải được xây dựng theo từng bước có kế hoạch cụ thể để đạt
được các kết quả tốt nhất. Trong các tài liệu mà chúng tôi đã tham khảo, các tài liệu
nước ngoài họ viết về quy trình này một cách chung chung kèm theo đo là những lời
khuyên cho từng bước. Trong luận văn cao học của tác giả Phan Tấn Tài về “Vận dụng
mơ hình dạy học vửa đúng lúc Just-in-Time Teaching vào phần Nhiệt học Vật lí 10

an
Lu

n

va
ac
th


12

si


THPT”, tác giả đã đưa ra một số vấn đề cần xem xét thêm trong từng bước khi thực hiện
mô hình ở Việt Nam. Và theo quan điểm của chúng tơi, việc phân tích này là hợp lí để
cho các bước thực hiện mơ hình đạt được hiệu quả như mong đợi.

lu

Bước 1:
Chuẩn bị các điều
kiện trước khi
thực hiện JiTT

an

Bước 2:
Phát triển câu hỏi
JiTT có hiệu quả

Bước 3:
Xem xét và đánh
giá câu trả lời JiTT

n

va


Bước 4:
Sử dụng các câu trả
lời của học sinh để
phát triển các hoạt
động trên lớp

ie

gh

tn

to
p

Hình 1.2- Các bước thực hiện mơ hình JiTT [17]

nl

w

do
d

oa

1.4.4.1. Chuẩn bị những điều kiện trước khi thực hiện mơ hình JiTT
 Mục tiêu về kiến thức, kĩ năng của bài học, chương, chủ đề cho từng đối tượng
lớp [10]


an

lu

oi
lm

ul

nf

va

Các mục tiêu kiến thức và kĩ năng là do Bộ Giáo dục quy định, do vậy cần phải xem
xét chúng trước khi bắt tay vào thực hiện dạy học theo JiTT. Các mục tiêu này sẽ thay
đổi tùy thuộc vào đối tượng học sinh học ban cơ bản hay nâng cao từ đó làm cơ sở để
GV có thể xây dựng các câu hỏi phù hợp nhất với các em. Mặc khác, ngoài những mục
tiêu mà Bộ Giáo dục đã đề ra, GV có thể cân nhắc thêm những mục tiêu để phát triển tư
duy của các em nhưng phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc trong giáo dục.

z
at
nh

 Những công cụ được sử dụng cho mơ hình JiTT

z

l.
ai


gm

@

Các câu hỏi JiTT thường được giao cho học sinh thông qua một trang web mà nơi
đó đáp ứng các yêu cầu cho hoạt động giáo dục và chúng tôi đã lựa chọn Moodle. Đó là
một điểm mới của chúng tơi khi thực hiện mơ hình JiTT sử dụng Moodle để quản lí.

m
co

Moodle là một hệ thống quản lí học tập (Learning Management System - LMS hoặc
người ta còn gọi là Course Management System hoặc VLE - Virtual Learning
Environment) mã nguồn mở (do đó miễn phí và có thể chỉnh sửa được mã nguồn), cho
phép tạo các khóa học trên mạng Internet hay các website học tập trực tuyến [23].

an
Lu

n

va
ac
th

13

si



Một số lợi ích của việc sử dụng Moodle là: giảm chi phí đào tạo; cập nhật thơng tin
lớp học nhanh chóng, trực tuyến; trao đổi thơng tin, thảo luận giữa học viên – học viên,
học viên- giảng viên thông qua diễn đàn của lớp học trên nền Moodle; sử dụng kết quả
thống kê từ Moodle để quản lí, đánh giá và nhanh chóng đưa ra giải pháp hỗ trợ học
viên giúp họ học hiệu quả hơn.
 Sự chuẩn bị cho học sinh những hiểu biết về JiTT
Để JiTT hoạt động hiệu quả thì học sinh cần phải biết nó là gì? Vai trị của nó như
thế nào trong việc học tập? Nếu không nhận thức được rõ ràng việc này thì JiTT đối với
các em sẽ như một gánh nặng và ý nghĩa của JiTT sẽ bị bóp méo.

lu

Theo Using JiTT [15], việc học theo JiTT sẽ thực sự là thách thức đối với học sinh:
họ phải tự trả lời những câu hỏi và gặp vấn đề với việc quản lí thời gian, tự học, học liên
tục do thói quen học truyền thống theo kiểu “nước tới chân mới nhảy” và kiểu học nhồi
nhét.

an
n

va

p

ie

gh

tn


to

Để khắc phục các khó khăn này, theo Hobson (2004) đã đề xuất một số gợi ý như
sau: Thường xuyên giải thích về bài tập JiTT và những tác động giúp cải thiện việc học
của học sinh; Giải thích kỹ hơn những gì học sinh mong đợi để hoàn thành bài tập JiTT;
Đưa ra những hướng dẫn về nơi mà học sinh có thể lấy những thông tin cần thiết cho
bài tập JiTT. [17]

do

oa

nl

w

 Một số lưu ý cho GV khi sử dụng JiTT

d

Sự thay đổi phương pháp dạy từ GV làm trung tâm sang học sinh là trung tâm địi
hỏi GV cần có thời gian, đánh giá và luyện tập để trở nên thành thạo hơn.

an

lu

oi
lm


ul

nf

va

JiTT có thể thất bại, tuy nhiên để nó thành cơng thì u cầu GV phải tái tạo cái nhìn
của học sinh về mơ hình trong q trình đó, đồng thời HS cũng phải đóng vai trị của
một GV để nhìn nhận ngun nhân dẫn đến viêc thất bại đó. Đặc biệt, khi các GV áp
dụng JiTT cần phải nắm vững cơ sở lí luận của nó để đưa học sinh vào trạng thái học
tập tích cực hơn, quan tâm giúp đỡ đúng lúc để các em có thể hồn thành những mục
tiêu đề ra. [17]

z
at
nh

z

Trong cuốn Just-in-Time Teaching [15], tác giả đã đưa ra một số lời khuyên cho sự
thành công của JiTT như là: Cho phép thử và sai để phát triển tài liệu JiTT; Nhạy bén
với những ý tưởng, thái độ và kiến thức hiện có của học sinh; Ln ln giám sát tiến
trình học tập của học sinh; Có nền tảng kiến thức vững chắc để đánh giá đúng và phản
hồi ý kiến của học sinh; Duy trì khơng khí của lớp học để cho mọi người có thể tham
gia.

m
co


l.
ai

gm

@

Quy định về điểm số và tiêu chí đánh giá

an
Lu

Theo kinh nghiệm thì câu hỏi JiTT hoạt động tốt nếu nó được đánh giá điểm trong
q trình học. Ở các bài báo nước ngoài, thang điểm từ 10% đến 30% cho tồn khóa học

n

va
ac
th

14

si


được các GV đề nghị [10]. Nếu với con số đề nghị này thì điểm số này tại Việt Nam sẽ
là một cột điểm hệ số 1 cho một học kỳ và chúng tơi thấy nó rất hợp lí vì để đánh giá
hoạt động học tập của HS thì kết quả điểm số cuối cùng là chưa đủ mà cần phải có thêm
điểm đánh giá cho cả q trình làm việc.

Tiêu chí để đánh giá các câu hỏi cần được GV đưa ra trước khi thực hiện để học sinh
hoàn thành và tạo ra sự công tâm cho việc đánh giá. Bởi vì các phản hồi của học sinh
với các câu hỏi JiTT có thể chưa đúng, nhưng việc đánh giá ở đây không phải chỉ là
đúng sai mà GV cần đánh giá sự nỗ lực trả lời câu hỏi của các em. Do đó, Kathy Marrs
[16] đã phát triển phiếu các tiêu chí để đánh giá các phản hồi của học sinh như bảng sau:

lu
an

Bảng 1.1- JiTT Scoring Rubric Kathleen Marrs

n

va

Tiêu chí đánh giá

1

- Học sinh khơng biết cách trả lời câu
hỏi.
- Học sinh có cố gắng trả lời câu hỏi
nhưng chưa đưa ra được các dẫn
chứng cụ thể bằng các kiến thức đã
học nào chứng minh cho câu trả lời.
- Câu trả lời của học sinh cho thấy học
đã quên những khái niệm.
- Học sinh không sử dụng bất kỳ
thông tin nào từ sách hoặc nguồn
khác để trả lời.

- Học sinh đưa ra những kiến thức đã
học để dẫn chứng, sử dụng những
thuật ngữ để trả lời câu hỏi nhưng
chưa có một giải thích hồn chỉnh
cho câu trả lời.
- Chưa sử dụng thơng tin thích hợp từ
sách hay ghi chú để trả lời.
- Câu trả lời ít hoặc khơng có lỗi, đưa
ra giải thích hồn chỉnh cho câu trả
lời
- Học sinh kết hợp nhiều thông tin từ
sách, ghi chú vào câu trả lời.
- Có thể tìm kiếm câu trả lời ngoài lớp
học (như Web), sách, báo,…

p

ie

gh

tn

to

Điểm

w

do

d

oa

nl

2

oi
lm

ul

nf

va

an

lu
3

z
at
nh

z

gm


@

4

m
co

l.
ai

an
Lu
n

va
ac
th

15

si


1.4.4.2. Xây dựng bộ câu hỏi khởi động cho mô hình JiTT
Theo Roschelle (Roschelle, 1995) [20]: “Nhà giáo dục thường tập trung vào một ý
tưởng cái mà họ muốn người học nắm bắt được nó. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chỉ ra
rằng những lỗ hổng kiến thức của học sinh đã chống lại những nỗ lực của nhà giáo dục”.
Do vậy, sử dụng mơ hình JiTT trong dạy học có thể khắc phục được hạn chế này. Câu
hỏi JiTT sẽ là cơ hội giúp học sinh xem lại những kiến thức cũ, bộc lộ những khiếm
khuyết về kiến thức cũng như bước đầu tìm hiểu bài học mới. Thơng qua những câu trả

lời mà HS gửi về, GV sẽ điều chỉnh kịp thời các hoạt động giúp các em tiếp thu bài học
mới một cách hiệu quả.

lu

Nội dung cũng như mẫu của câu hỏi này sẽ thay đổi tùy thuộc vào mơn học cũng
như GV. Tuy nhiên, chìa khóa để thành công với JiTT nằm ở việc phát triển có hiệu quả
bộ câu hỏi JiTT, đó là bàn đạp cho các hoạt động tiếp theo vì nó phản ánh những khía
cạnh khác nhau của học sinh thơng qua câu trả lời của các em.

an
n

va

p

ie

gh

tn

to

1.4.4.2.1. Thiết kế câu hỏi khởi động JiTT (WarmUps) liên kết với mục tiêu kiến
thức, kỹ năng bài học và thang phân loại tư duy Bloom
Việc đầu tiên khi bắt đầu xây dựng câu hỏi, GV cần phải xác định học sinh sẽ phải
chuẩn bị những gì khi bước vào lớp từ đó sẽ có những định hình cơ bản trong việc đặt
câu hỏi. Các câu hỏi khởi động JiTT cùng với hoạt động trên lớp sẽ kết hợp giải quyết

các mục tiêu kiến thức, kỹ năng mà Bộ Giáo dục quy định. Ngoài ra, mỗi GV thông qua
các câu trả lời của học sinh để xây dựng một số hoạt động giúp học sinh phát triên một
số phẩm chất và năng lực khác như:

d

oa

nl

w

do

lu

oi
lm

ul

nf

va

an

 Do các câu hỏi JiTT thường là những vấn đề gây khó khăn và thách thức học sinh
để rèn cho các em ý chí vượt qua khó khăn, tự đánh giá được điểm mạnh và điểm
yếu của mình để tìm cách phát huy và khắc phục.

 Mơ hình dạy học này lấy học sinh làm trung tâm nên phát huy tối đa tính tự học
của học sinh, làm cơ sở cho quá trình học tập, rèn luyện, sáng tạo lâu dài của mỗi
cá nhân.
 Qua cách trả lời các câu hỏi qua Web cũng như trong các hoạt động nhóm thì
năng lực giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, năng lực tự học và giải quyết vấn đề
cũng được hoàn thiện hơn.
 Ngồi ra, bài tập JiTT cịn giúp: nâng cao trình độ lí luận định lượng của học
sinh; làm cơ sở cho quá trình tư duy; phát triển năng lực giải quyết vấn để; mở
rộng và phát triển tư duy phê phán và đánh giá của học sinh. [24]

z
at
nh

z

m
co

l.
ai

gm

@

an
Lu

Trong lĩnh vực giáo dục, thang cấp độ tư duy có thể được xem là một cơng cụ nền

tảng để từ đó xây dựng và sắp xếp các mục tiêu giáo dục, xây dựng các chương trình,
qui trình giáo dục và đào tạo, xây dựng và hệ thống hóa các câu hỏi, bài tập dùng để
kiểm tra, đánh giá quá trình học tập. Thang cấp độ tư duy đầu tiên được xây dựng bởi

n

va
ac
th

16

si


Benjamin S. Bloom (1956) [13], thường được gọi tắt là Thang Bloom hay Bảng phân
loại Bloom (Bloom’s Taxonomy) bao gồm 6 cấp độ sau: Biết, Hiểu, Phân tích, Vận
dụng, Tổng hợp, Đánh giá. Tuy nhiên, nhận thấy sự chưa hoàn chỉnh nên vào giữa thập
niên 1990 Lorin Anderson, một học trò của Benjamin Bloom, đã cùng một số cộng sự
đề xuất sự điều chỉnh như sau (Pohl, 2000): Nhớ, Hiểu, Vận dụng, Đánh giá, Tổng hợp,
Sáng tạo.
Các cấp độ được thể hiện như sau: [25]

lu
an
n

va

p


ie

gh

tn

to

 Nhớ: có thể nhắc lại các thơng tin đã được tiếp nhận trước đó. Các từ khóa cho
cấp độ tư duy này: nhắc lại, mơ tả, liệt kê, trình bày, chọn lựa, gọi tên, nhận diện.
 Hiểu: nắm được ý nghĩa của thông tin, thể hiện qua khả năng diễn giải, suy diễn,
liên hệ, khái quát. Các từ khóa minh họa cho cấp độ này là: giải thích, tóm tắt,
phân biệt, mở rộng, khái qt, cho ví dụ, so sánh, nhận định, sắp xếp.
 Vận dụng: áp dụng thơng tin đã biết vào một tình huống, điều kiện mới. Từ khóa
để yêu cầu cho mức độ này là: vận dụng, áp dụng, tính tốn, chứng minh, giải
thích, xây dựng, lập kế hoạch.
 Phân tích: chia thông tin thành từng phần nhỏ và chỉ ra mối liên hệ của chúng tới
tổng thể. Từ khóa cho cấp độ tư duy này là: phân tích, lí giải, so sánh, lập biểu
đồ, phân biệt, minh họa, xây dựng mối liên hệ, hệ thống hóa.
 Đánh giá: đưa ra nhận định, phán quyết của bản thân đối với thông tin dựa trên
các chuẩn mực, tiêu chí. Các từ khóa cho cấp độ này là: đánh giá, cho ý kiến,
tổng hợp so sánh.
 Sáng tạo: Xác lập thông tin, sự vật mới trên cơ sở những thơng tin đã có. Từ khóa
cho cấp độ này là: thiết lập, tổng hợp, xây dựng, thiết kế, sáng tác, đề xuất

d

oa


nl

w

do

va

an

lu

oi
lm

ul

nf

Dựa vào thang phân loại các cấp độ của tư duy, GV xác định được chính xác cấp độ
tư duy cho từng kiến thức muốn học sinh đạt được, từ đó sẽ đạt được hiệu quả cao việc
xây dựng bộ câu hỏi khởi động JiTT.

z
at
nh

1.4.4.2.2. Một số dạng câu hỏi khởi động JiTT
 Câu hỏi giới thiệu các thuật ngữ


z

Câu hỏi này giúp học sinh tìm hiểu một số khái niệm, thuật ngữ mới trong bài học,
điều này giúp các học sinh nắm được ý tưởng cơ bản của kiến thức đồng thời cho phép
sự thảo luận trong lớp học đi sâu hơn vào vấn đề, tiết kiệm được thời gian trên lớp.

gm

@

m
co

l.
ai

Ví dụ: Bằng cách diễn đạt của mình, em hãy giải thích thế nào là trở kháng? Học
sinh phần lớn sẽ trả lời bằng cách giải thích hoặc nói rõ ràng định nghĩa như: “Nó là tỉ
số giữa biên độ của dịng điện và biên độ của hiệu điện thế” hay “Nó là hiệu điện thế
đem chia cho dòng điện”. Một số học sinh khác đưa ra thêm các diễn giải vật lí như:
“Đó là tổng của sự chống lại dịng điện xoay chiều” hay “Nó giống như điện trở của

an
Lu

n

va
ac
th


17

si


×