Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 99 trang )

1
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU 5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 6
IMF: QUỸ TIỀN TỆ QUỐC TẾ 8
LỜI NÓI ĐẦU 8
4. Kết cấu của đề tài 10
10
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ 10
I.1. KHÁI NIỆM CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 10
I.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế 10
I.1.2. Khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế 11
I.1.2.1. Khái niệm 11
b. Chất lượng tăng trưởng theo quan niệm hiệu quả 13
c. Quan niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế là năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp
hoặc hàng hóa sản xuất trong nước 14
d. Chất lượng tăng trưởng kinh tế là nâng cao phúc lợi của công dân và gắn liền tăng trưởng với công bằng
xã hội 14
e. Quan niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế là phát triển bền vững 15
f. Quan niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế là thể chế dân chủ trong môi trường chính trị - xã hội của nền
kinh tế 15
I.2. ĐO LƯỜNG TĂNG TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ 16
I.2.1. Các thước đo tăng trưởng kinh tế 16
I.2.1.1. Tổng giá trị sản xuất (GO) 16
I.2.1.2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân (GNP) 16
I.2.1.3. Tổng thu nhập quốc dân (GNI) 17
I.2.1.4. Thu nhập bình quân đầu người 17
I.2.2. Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế 17
2


I.2.2.1. Các chỉ tiêu thống kê phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 17
I.2.2.2. Các chỉ tiêu thống kê phản ánh hiệu quả kinh tế 18
b. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn - Hệ số ICOR 18
I.2.2.3. Các chỉ tiêu thống kê phản ánh khả năng cạnh tranh của nền kinh tế 19
a. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất trong tỉnh (trong nước) 19
b. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 20
I.2.2.4. Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế liên quan đến phúc lợi xã hội 20
I.2.2.5. Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế liên quan đến bảo vệ và cải thiện môi trường 21
I.3.1. Các nhân tố kinh tế 21
I.3.2. Các nhân tố phi kinh tế 22
I.4. BÀI HỌC KINH NGHIÊM CỦA CÁC NƯỚC VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG 24
I.4.1. Bài học kinh nghiệm của các nền kinh tế đang chuyển đổi - Trung Quốc
24
I.4.1.1. Những vấn đề liên quan đến chất lượng tăng trưởng của Trung Quốc 24
Sự chênh lệch giàu nghèo giữa các khu vực cũng ngày càng trầm trọng. Năm 1978, tổng thu nhập của dân
miền Đông cao hơn mức của dân miền Trung 1,38 lần. Năm 1995, GDP tính theo đầu người của miền
Đông đã gấp 2,41 lần ở miền Tây 25
I.4.1.2. Các biện pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng 25
b. Tăng đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực 25
c. Tăng đầu tư cho bảo vệ môi trường 26
e. Phát triển cân đối, hài hoà giữa các vùng, khu vực 27
I.4.2. Bài học từ các giải pháp sau khủng hoảng Đông Á 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2005–2008 29
II.1. TIỀM NĂNG KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH YÊN BÁI 29
II.1.1. Cơ hội để phát triển 29
II.1.2. Các tiềm năng thế mạnh 30
II.1.3. Các thành tựu về kinh tế - xã hội 31
II.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế 32

3
II.2.1.2. Tốc độ tăng trưởng của các nhóm ngành kinh tế 34
a. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản 34
Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của tỉnh Yên Bái tăng giảm không đồng đều trong cả giai đoạn
2005-2008. Giá trị sản xuất của ngành tăng bình quân 5,38%/năm đạt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra là (5,35-
5,47%). Trong quá trình phát triển, duy nhất chỉ có năm 2008 tốc độ tăng trưởng của ngành Nông lâm
nghiệp, thuỷ sản không đạt được mục tiêu 4,38%/5,5% do ảnh hưởng lạm phát chung của nền kinh tế cả
nước, làm cho tốc độ tăng chi phí trung gian cao hơn so với tốc độ tăng của giá trị sản xuất, ngoài ra ảnh
hưởng của diễn biến thời tiết làm mất trắng trên 2.130 ha lúa và màu, làm sản lượng lương thực giảm đáng
kể. Trong chăn nuôi số lượng thiệt hại lớn trên 10.000 con trâu, bò, lợn 34
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng của các nhóm ngành kinh tế 34
Nguồn: Cục thống kê Yên Bái 34
b. Công nghiệp và xây dựng 34
II.2.2 Tăng trưởng kinh tế nhìn từ yếu tố đầu ra 36
II.2.3. Tăng trưởng kinh tế chưa đủ để đưa Yên Bái thoát khỏi tình trạng tụt
hậu 37
II.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ YÊN
BÁI GIAI ĐOẠN 2005-2008 40
II.3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế 40
II.3.1.1. Sự dịch chuyển cơ cấu ngành kinh tế trong giai đoạn 2005-2008 40
Bảng 5: Cơ cấu kinh tế tỉnh Yên Bái phân theo nhóm ngành (giá hiện hành) 40
II.3.1.2. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, chưa phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mới 44
II.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế 45
I.3.2.1. Năng suất lao động của nền kinh tế 45
II.3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế 46
II.3.3. Đánh giá chất lượng tăng trưởng thông qua năng lực cạnh tranh 48
II.3.3.1. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh 48
II.3.3.2. Năng lực cạnh tranh chung 49
II.3.4. Đánh giá chất lượng tăng trưởng thông qua tiến bộ và công bằng xã
hội 52

II.3.4.1. Lao động, thất nghiệp 52
II.3.4.2. Xoá đói giảm nghèo 53
4
II.3.4.3. Những tiến bộ về phúc lợi xã hội (giáo dục - y tế) 58
a. Những tiến bộ về giáo dục - đào tạo 58
II.3.5. Đánh giá thông qua các vấn đề môi trường 61
II.3.5.1. Chất thải và ô nhiễm môi trường sinh thái 62
II.3.5.2. Khai thác cạn kiệt và sử dụng lãng phí tài nguyên môi trường 63
II.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
YÊN BÁI 65
II.5. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA
TỈNH YÊN BÁI 67
II.5.1.1. Huy động các nguồn vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế 67
II.5.1.2. Hội nhập kinh tế và thúc đẩy xuất khẩu 70
II.5.1.3. Kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội 70
a. Các chính sách tăng trưởng kinh tế nhằm thực hiện công bằng xã hội 71
II.5.2. Những hạn chế, khó khăn thách thức còn tồn tại 73
II.5.2.1. Thách thức về kinh tế 74
II.5.2.2. Thách thức về xã hội 75
II.5.2.3. Thách thức về vấn đề môi trường 75
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ TỈNH YÊN BÁI TỚI NĂM 2020 77
III.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH YÊN BÁI TỚI NĂM 2020 77
III.1.1. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế tới năm 2020 77
III.1.1.1. Về kinh tế 77
III.1.1.2. Về xã hội 77
III.1.1.3. Về môi trường 78
III.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Yên Bái tới
năm 2020 79

III.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ TỈNH YÊN BÁI TỚI NĂM 2020 80
5
III.2.1. Huy động vốn cho tăng trưởng 80
III.2.1.1. Đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp 81
III.2.1.2. Huy động nguồn vốn trong dân cư thông qua giải pháp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ82
III.2.1.3. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài 84
III.2.2. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư 84
III.2.2.1. Đối với nguồn vốn đầu tư nhà nước 85
III.2.2.2. Đối với nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước 86
III.2.2.3. Đối với nguồn vốn ngoài khu vực nhà nước 87
III.2.3. Phát triển khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực 87
III.2.3.1. Phát triển khoa học công nghệ, thực hiện “công nghiệp hoá sạch” 87
III.2.3.2. Đào tạo nguồn nhân lực 88
III.2.4. Gắn tăng trưởng với công bằng xã hội và xoá đói giảm nghèo 89
III.2.4.1. Tăng trưởng đi đôi với tạo công ăn việc làm 89
III.2.4.3. Tăng trưởng đi đôi với nâng cao phúc lợi giáo dục, y tế 91
Nhiệm vụ trọng tâm là đẩy mạnh việc phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là các dịch bệnh mới phát sinh.
Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hệ thống khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của nhân dân 91
III.2.5. Gắn tăng trưởng với bảo vệ môi trường thiên nhiên 91
III.2.6. Hoàn thiện môi trường kinh doanh để nâng cao chỉ số cạnh tranh 92
III.2.6.1. Về cơ chế chính sách 92
III.2.6.2. Về đổi mới quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh 93
III.2.6.3. Về cải cách thủ tục hành chính 94
KẾT LUẬN 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Hình 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Yên Bái
Hình 2: Tốc độ tăng trưởng các nhóm ngành kinh tế tỉnh Yên Bái
Hình 3: Tốc độ tăng trưởng GĐP và hệ số ICOR của tỉnh Yên Bái

Hình 4: Biến đổi tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh và các huyện thị trong thời gian 4 năm
6
Hình 5: Thay đổi tỷ lệ hộ nghèo khi chuẩn nghèo được nâng lên năm 2005
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Yên Bái
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng của các nhóm ngành kinh tế
Bảng 3: Tăng trưởng tiêu dùng và xuất khẩu trong tỉnh
Bảng 4: Thu nhập BQ/người/tháng ở Yên Bái so với cả nước và các tỉnh vùng
Đông Bắc
Bảng 5: Cơ cấu kinh tế tỉnh Yên Bái phân theo nhóm ngành (giá hiện hành)
Bảng 6: Cơ cấu lao động phân theo nhóm ngành kinh tế
Bảng 7: Cơ cấu đầu tư phân theo nhóm ngành kinh tế (giá hiện hành)
Bảng 8: Năng suất lao động của tỉnh Yên Bái
Bảng 9: Hệ số ICOR của Yên Bái, giai đoạn 2005-2008
Bảng 10: Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp, 2004-2006
Bảng 11: Xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2005-2008
Bảng 12: Tỷ lệ thất nghiệp, thời gian lao động không được sử dụng ở nông thôn
Bảng 13: Tổng số và tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới (QĐ 170) của tỉnh Yên Bái
Bảng 14: Thu nhập BQ/người/tháng của nhóm 20% dân số nghèo nhất và giàu
nhất ở cả nước và các tỉnh vùng Đông Bắc năm 2006
Bảng 15: Số sinh viên và học sinh trung học chuyên nghiệp của tỉnh
Bảng 16: Một số chỉ tiêu về hệ thống y tế tỉnh Yên Bái
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SNA: Hệ thống tài khoản quốc gia
GO: Tổng giá trị sản xuất
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GNP: Tổng sản phẩm quốc dân
GNI: Tổng thu nhập quốc dân
7
NI: Thu nhập quốc dân
GDI: Thu nhập được quyền chi

OXFAM: Tổ chức nhân đạo Anh
WB: Ngân hàng Thế giới (World Bank)
W: Tiền công và tiền lương
R: Thu nhập của người có đất cho thuê
Pr: Thu nhập của người có vốn
In: Thu nhập của người có tiền cho vay
Dp: Khấu hao vốn cố định
Ti: Thuế kinh doanh
C: Chi cho tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình
I: Đầu tư tích luỹ tài sản
G: Chi tiêu của chính phủ
(X – M): Chi tiêu qua thương mại quốc tế
ICOR: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
PCI: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (viết tắt
VCCI: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
VNCI: Dự án Nâng cao Năng lực cạnh tranh Việt Nam
NQ: Nghị quyết
PPP: Giá sức mua tương đương
QĐ: Quyết định
BQ: Bình quân
CMC - PCGDTH: Chống mù chữ - Phổ cập giáo dục tiểu học
GDTHCS: Giáo dục trung học cơ sở
THCS: Trung học cơ sở
8
PCTHCS: Phổ cập trung học cơ sở
PCGDTH: Phổ cập giáo dục tiểu học
THPT: Trung học phổ thông
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
ODA: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

ASEAN: Khu vực Thương mại Tự do (AFTA)
APEC: Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
IMF: Quỹ tiền tệ Quốc tế
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong 5 năm qua, nhìn trên mặt lượng, bức tranh kinh tế Việt Nam dường
như ngày càng sáng sủa, đẹp đẽ hơn, tăng trưởng kinh tế năm sau cao hơn năm
trước, thế nhưng những dấu hiệu yếu kém, thậm chí giảm sút về chất lượng kinh
tế ngày càng rõ rệt. Có thể nói tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua chưa đáp
ứng được yêu cầu gay gắt của cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, của mục
tiêu đòi hỏi thoát khỏi tình trạng tụt hậu và tăng trưởng bền vững.
9
Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế là mục tiêu lớn chung của Việt
Nam trong nhiều năm qua. Là đề tài nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu, công
trình khoa học. Nhưng để có thể nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam nói chung, thì nhất thiết phải đưa ra những giải pháp nâng cao chất
lượng tăng trưởng kinh tế cuả những hạt nhân kinh tế được coi là tế bào đóng
góp trực tiếp cho chất lượng tăng trưởng kinh tế, đó chính là nâng cao chất lượng
tăng trưởng kinh tế của các tỉnh, thành phố trong cả nước. Do vậy, trong đề tài
này Tôi nghiên cứu thực trạng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái, để có được
cái nhìn toàn diện, tổng thể về chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh, tìm ra
những rào cản đối với tăng trưởng kinh tế trên cả hai mặt lượng và chất, để từ đó
đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong thời
gian tới, và cũng có thể áp dụng cho các tỉnh miền núi phía Bắc có điều kiện điạ
lý và kinh tế tương đồng. Đây chính là lý do Tôi nghiên cứu đề tài “Giải pháp
nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Yên Bái”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và phương pháp luận về tính hai mặt
của tăng trưởng kinh tế.
- Phân tích đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái trong

giai đoạn 2005-2008; làm rõ nguyên nhân của những thành công và hạn chế về
tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng của tỉnh Yên Bái trong thời gian qua.
- Đề xuất mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
tăng trưởng kinh tế tỉnh Yên Bái đến năm 2020.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kinh tế tỉnh Yên Bái từ nhiều góc độ:
tổng thể, nhóm ngành, khu vực kinh tế, cơ cấu kinh tế, cũng như các nhân tố ảnh
10
hưởng hoặc chịu ảnh hưởng từ nó. Phạm vi nghiên cứu là giai đoạn 2005-2008.
Phương pháp nghiên cứu tiếp cận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, cùng với
các phương pháp thông kê mô tả, phân tích, so sánh.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm ba chương:
Chương I Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tăng trưởng kinh tế
Chương II Thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế của
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2005-2008
Chương III Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Yên
Bái tới năm 2020
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
I.1. KHÁI NIỆM CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
I.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của lý luận về phát
triển kinh tế. Việc nghiên cứu tăng trưởng kinh tế ngày càng có hệ thống và hoàn
thiện hơn. Nhận thức đúng đắn về tăng trưởng kinh tế và sử dụng có hiệu quả
những kinh nghiệm về nghiên cứu, hoạch định chính sách tăng trưởng kinh tế là
rất quan trọng. Các nhà khoa học đều thống nhất cho rằng, tăng trưởng kinh tế
trước hết là một vấn đề kinh tế, song nó mang tính chính trị, xã hội sâu sắc. Tăng
trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các nước trên thế
giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của mỗi quốc gia.

11
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hay sản lượng được tính cho
toàn bộ nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Tăng
trưởng kinh tế có thể biểu thị bằng số tuyệt đối (quy mô tăng trưởng) hoặc số
tương đối (tỷ lệ tăng trưởng). Trong phân tích kinh tế, để phản ánh mức độ mở
rộng quy mô của nền kinh tế, khái niệm tốc độ tăng trưởng kinh tế thường được
dùng. Đây là tỷ lệ phần trăm giữa sản lượng tăng thêm của thời kỳ nghiên cứu so
với mức sản lượng của thời kỳ trước đó hoặc thời kỳ gốc.
Tăng trưởng kinh tế được xem xét dưới góc độ số lượng và chất lượng.
Mặt số lượng của tăng trưởng kinh tế là biểu hiện bên ngoài của sự tăng trưởng,
nó thể hiện ở ngay trong khái niệm về tăng trưởng như đã nói ở trên và được
phản ánh thông qua các chỉ tiêu đánh giá quy mô và tốc độ tăng trưởng thu nhập.
Đứng trên góc độ toàn nền kinh tế, thu nhập thường được thể hiện dưới dạng giá
trị: có thể là tổng giá trị thu nhập, hoặc có thể là thu nhập bình quân trên đầu
người. Các chỉ tiêu giá trị phản ánh tăng trưởng theo hệ thống tài khoản quốc gia
(SNA) bao gồm: tổng giá trị sản xuất (GO); tổng sản phẩm quốc nội (GDP); tổng
thu nhập quốc dân (GNI); thu nhập quốc dân (NI); thu nhập được quyền chi
(GDI); trong đó chỉ tiêu GDP thường là chỉ tiêu quan trọng nhất. Mặt lượng của
tăng trưởng kinh tế thể hiện cụ thể ở quy mô (mức) và tốc độ tăng trưởng của các
chỉ tiêu giá trị nói trên. Nếu quy mô và tốc độ tăng của các chỉ tiêu phản ánh
tổng thu nhập và thu nhập bình quân đầu người cao, có thể nói, đó là biểu hiện
tích cực về mặt lượng của tăng trưởng kinh tế.
I.1.2. Khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế
I.1.2.1. Khái niệm
Từ khi kinh tế học ra đời đến nay, nhiều lý thuyết và mô hình về tăng
trưởng kinh tế đã được hình thành và hoàn thiện. Tuy nhiên, các lý thuyết và mô
12
hình này chủ yếu tập trung phân tích và đánh giá sự tăng trưởng về số lượng.
Một vấn đề rất quan trọng của tăng trưởng kinh tế ngoài tốc độ tăng trưởng, đó là
chất lượng tăng trưởng, nhưng tăng trưởng về mặt chất lượng hầu như mới được

nhắc đến nhiều trong một thập kỷ trở lại đây.
Hiện vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng tăng trưởng. Có
quan điểm cho rằng, chất lượng tăng trưởng kinh tế đánh giá ở đầu ra, thể hiện
bằng kết quả đạt được qua tăng trưởng kinh tế như chất lượng cuộc sống được
cải thiện, sự bình đẳng trong phân phối thu nhập, bình đẳng về giới trong phát
triển, bảo vệ môi trường sinh thái… Quan điểm khác lại nhấn mạnh đến khía
cạnh đầu vào của quá trình sản xuất, như việc sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực, nắm bắt và tạo cơ hội bình đẳng cho các đối tượng tham gia đầu tư, quản lý
hiệu quả các nguồn lực đầu tư.
Nhìn từ một góc độ khác, theo cách hiểu rộng, chất lượng tăng trưởng có
thể tiến tới nội hàm về phát triển bền vững, chú trọng tới tất cả ba thành tố kinh
tế, xã hội và môi trường. Theo cách hiểu hẹp, chất lượng tăng trưởng có thể chỉ
được giới hạn ở một khía cạnh nào đó, ví dụ như chất lượng đầu tư, chất lượng
giáo dục, chất lượng dịch vụ công… Như vậy cho đến nay chưa có một khái
niệm chính thức về chất lượng tăng trưởng.
I.1.2.2. Sáu quan niệm khác nhau về chất lượng tăng trưởng kinh tế
a. Chất lượng tăng trưởng kinh tế là cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng nâng cao hiệu quả
Theo các nhà kinh tế tân cổ điển đứng đầu là Alfred Marshall (1842-
1924), cơ cấu tăng trưởng thể hiện ở chỉ tiêu điểm phần trăm đóng góp của các
ngành vào tăng trưởng và chỉ tiêu tỷ trọng đóng góp của mỗi bộ phận trong
100% mức tăng trưởng. Chẳng hạn trong 11,66 điểm phần trăm tăng trưởng kinh
13
tế tỉnh Yên bái năm 2007, nông nghiệp đóng góp 5 điểm %, công nghiệp 3 điểm
% và dịch vụ 3,66 điểm %. Cơ cấu tăng trưởng sẽ là nông nghiệp chiếm tỷ trọng
36,58%, công nghiệp chiếm tỷ trọng 29,48%, còn lại dịch vụ đóng góp 33,94%.
Cơ cấu tăng trưởng có thể xét theo khu vực thể chế, thành phần kinh tế, vùng,
miền và theo yếu tố sản xuất (vốn, lao động, năng suất nhân tố tổng hợp).
Tính hợp lý của quan niệm này coi chất lượng sự vật là sự biến đổi cơ cấu
bên trong của sự vật, không gắn chất lượng sự vật với mục đích tồn tại, bối cảnh,

môi trường, điều kiện mà sự vật tồn tại hoặc các sự vật có mối liên hệ tác động
mật thiết với nhau.
b. Chất lượng tăng trưởng theo quan niệm hiệu quả
Theo K. Mark cho rằng sự giàu có của mỗi quốc gia không phụ thuộc vào
thời gian lao động, mà lại phụ thuộc lớn vào tình trạng chung của khoa học công
nghệ và sự tiến bộ kỹ thuật. Chính vì vậy tăng trưởng hình thành theo hai
phương thức:
- Tăng trưởng theo chiều rộng, tức là tăng thêm nhiều vốn, tăng lao động
và tăng cường khai thác tài nguyên.
- Tăng trưởng theo chiều sâu, thể hiện ở tăng năng suất lao động, tăng hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất, tăng cường chất lượng quản lý, nâng cao hiệu quả áp
dụng khoa học công nghệ; hoàn thiện môi trường kinh doanh, môi trường pháp
lý…
Có thể thấy, tăng trưởng theo chiều sâu hiện nay khá phổ biến ở các nước
công nghiệp, nơi mà các yếu tố chiều rộng đã được khai thác ở mức cao. Còn đối
với các nước đang phát triển, tăng trưởng theo chiều rộng vẫn là chủ đạo.
Trong quá trình phát triển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri
thức, yếu tố chất lượng nhân lực và khoa học công nghệ có vai trò vượt trội so
14
với các yếu tố truyền thống (tài nguyên thiên nhiên, vốn vật chất, lao động nhiều
và rẻ ). Chất lượng tăng trưởng kinh tế được hiểu theo quan niệm hiệu quả (tăng
trưởng theo chiều sâu) rất cụ thể và tạo thuận lợi cho mục tiêu tìm kiếm giải
pháp thúc đẩy tăng trưởng.
c. Quan niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế là năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế, của doanh nghiệp hoặc hàng hóa sản xuất trong nước
Tăng trưởng đi liền với việc nâng cao năng lực cạnh tranh là tăng trưởng
có chất lượng cao và ngược lại.
d. Chất lượng tăng trưởng kinh tế là nâng cao phúc lợi của công dân và gắn liền
tăng trưởng với công bằng xã hội
Tăng trưởng kinh tế là nguồn gốc tạo thêm của cải cho xã hội. Theo quan

điểm này, thước đo của chất lượng tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở chỗ tăng
trưởng kinh tế đáp ứng phúc lợi cho nhân dân như thế nào. Phúc lợi không chỉ
thể hiện ở thu nhập bình quân đầu người mà còn là chất lượng cuộc sống, môi
trường xã hội, môi trường tự nhiên, cơ hội học tập và chăm lo sức khoẻ… Còn
công bằng xã hội thể hiện ở khoảng cách giàu - nghèo được thu hẹp và tỷ lệ
người nghèo trong xã hội giảm bớt.
Theo mô hình tăng trưởng đi đôi với bình đẳng của H.Oshima và mô hình
phân phối lại cùng với tăng trưởng kinh tế của WB. Quan niệm chất lượng tăng
trưởng theo phúc lợi và công bằng xã hội được các nhà kinh tế học của OXFAM
đề cao. Các nghiên cứu cho thấy nếu quá quan tâm đến tăng trưởng mà ít chú ý
đến công bằng xã hội sẽ dẫn đến bất ổn xã hội và tăng trưởng không thể bền
vững. Ngược lại, nếu quá đề cao công bằng xã hội thì không có động lực và tiềm
lực vật chất để thúc đẩy tăng trưởng. Sự kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế
và công bằng xã hội sẽ tạo ra chất lượng của tăng trưởng kinh tế.
15
e. Quan niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế là phát triển bền vững
Đặc trưng của tăng trưởng kinh tế có chất lượng được biểu hiện qua việc
phát triển bền vững. Theo WB, thuật ngữ "phát triển bền vững" là phát triển theo
nguyên tắc "sự thoả mãn nhu cầu của thế hệ hôm nay không làm tổn hại tới sự
thoả mãn nhu cầu của các thế hệ mai sau". Phát triển bền vững phải bảo toàn và
phát triển ba nguồn vốn: tài nguyên môi trường (bao gồm cả môi trường tự nhiên
và môi trường xã hội), vốn nhân lực (chất lượng của người lao động) và vốn vật
chất (cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế). Trong đó, tài nguyên môi trường
thiên nhiên hiện nay được quan tâm đặc biệt, vì công nghiệp hoá, hiện đại hoá
của các quốc gia thời gian qua thường dẫn tới huỷ hoại về môi trường. Các
nghiên cứu của WB cho thấy, mức độ ô nhiễm lúc đầu tăng cùng với tốc độ tăng
trưởng kinh tế cho tới khi thu nhập bình quân đầu người đạt tới 12.000
USD/năm. Thu nhập bình quân đầu người tiếp tục tăng thì chất lượng môi trường
giai đoạn tiếp theo được cải thiện rõ rệt.
f. Quan niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế là thể chế dân chủ trong môi

trường chính trị - xã hội của nền kinh tế
Tác động của tăng trưởng kinh tế đối với quá trình đổi mới hệ thống chính
trị từ lâu đã được nhìn nhận là vừa có tính tích cực, lại vừa có tính trực tiếp. Các
công trình nghiên cứu của Huntington (1991), Rueschemeyer và Stephens (1992)
… cho thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa thu nhập đầu người và mức độ dân
chủ hoá của thể chế chính trị xã hội. Cụ thể hơn, tính minh bạch, ít tham nhũng
và sự tham gia của người dân vào quản lý kinh tế - xã hội sẽ tác động mạnh tới
tăng trưởng kinh tế và ngược lại. Theo cách diễn giải của trường phái này, dân
chủ chính là biểu hiện mặt chất của tăng trưởng kinh tế.
16
I.2. ĐO LƯỜNG TĂNG TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ
I.2.1. Các thước đo tăng trưởng kinh tế
Theo mô hình kinh tế thị trường, thước đo được dùng để đánh giá tăng
trưởng kinh tế là các chỉ tiêu trong hệ thống tài khoản quốc gia (SNA).
I.2.1.1. Tổng giá trị sản xuất (GO)
Tổng giá trị sản xuất là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo
nên trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Đây
chính là tổng doanh thu bán hàng thu được từ các đơn vị, các ngành trong toàn
bộ nền kinh tế quốc dân hoặc GO có thể tính trực tiếp từ sản xuất và dịch vụ gồm
chi phí trung gian (IC) và giá trị gia tăng (VA) từ sản phẩm và dịch vụ đó.
I.2.1.2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
Tổng sản phẩm quốc nội đo lường tổng giá trị của các hàng hóa và dịch vụ
cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một
thời kỳ nhất định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân là chỉ tiêu đo
lường tổng giá trị bằng tiền của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà một quốc
gia sản xuất ra trong một thời kỳ (thường là một năm) bằng các yếu tố sản xuất
của mình.
GDP có nhiều cách tính khác nhau dưới các góc độ sản xuất, tiêu dùng và
phân phối.

- Nếu tiếp cận từ sản xuất, GDP được đo bằng tổng giá trị gia tăng của tất
cả các đơn vị sản xuất - kinh doanh thường trú trong nền kinh tế.
- Nếu tiếp cận từ thu nhập nghĩa là GDP = W + R + Pr + In+ Dp + Ti.
- Nếu tiếp cận từ chi tiêu tức là GDP = C + I + G + (X – M).
17
I.2.1.3. Tổng thu nhập quốc dân (GNI)
GNI - Tổng thu nhập quốc dân: đây là chỉ tiêu xuất hiện trong SNA 1993
thay cho chỉ tiêu GNP trong SNA 1968. Về nội dung thì GNP và GNI là như
nhau. Tuy nhiên, GNI tiếp cận dưới góc độ từ thu nhập chứ không phải dưới góc
độ sản phẩm sản xuất như GNP.
I.2.1.4. Thu nhập bình quân đầu người
Lưu ý rằng, để đánh giá xác thực hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế của một
quốc gia dưới góc độ mức sống dân cư, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu
bình quân đầu người, chẳng hạn như GDP bình quân đầu người (hay GNI bình
quân đầu người). Khi đó, tốc độ tăng trưởng lại phụ thuộc hai yếu tố: tốc độ tăng
trưởng thu nhập (sản lượng) và tốc độ tăng trưởng dân số:
Tốc độ tăng trưởng GDP/người = Tốc độ tăng trưởng GDP − Tốc độ gia tăng
dân số
I.2.2. Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế
I.2.2.1. Các chỉ tiêu thống kê phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Dưới góc độ ngành, cơ cấu kinh tế xem xét số lượng và chất lượng các
ngành tạo nên nền kinh tế, cũng như các mối quan hệ giữa chúng với nhau.
Thông thường nền kinh tế được phân chia thành ba nhóm ngành lớn là Nông -
lâm nghiệp - Thuỷ sản, Công nghiệp - Xây dựng và Dịch vụ. Sự chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế là quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành từ trạng thái này sang
trạng thái khác theo hướng hiện đại hơn và tiên tiến hơn, mà cụ thể là tăng tỷ
trọng của nhóm ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ trọng nhóm
ngành nông nghiệp trong GDP.
18

- Dưới góc độ lãnh thổ, cơ cấu kinh tế được nhìn nhận theo sự bố trí lực
lượng sản xuất giữa các vùng. Quá trình chuyển dịch cơ cấu vùng cần đảm bảo
sự phát triển cân đối, hài hòa giữa các vùng để đảm bảo tính bền vững trong quá
trình phát triển. Tuy nhiên cũng cần phải phải xem xét vai trò động lực của từng
vùng để lôi kéo và thúc đẩy các vùng khác phát triển.
- Dưới góc độ sở hữu, chúng ta xem xét có bao nhiêu loại hình kinh tế tồn
tại và phát triển trong hệ thống kinh tế; trong đó loại hình kinh tế nào có ý nghĩa
quyết định đối với nền kinh tế. Trong điều kiện toàn cầu hóa, định hướng vai trò
của các loại hình kinh tế phải vì sự phát triển chung.
I.2.2.2. Các chỉ tiêu thống kê phản ánh hiệu quả kinh tế
a. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động - Năng suất lao động
Để tính năng suất lao động cho toàn bộ nền kinh tế, có thể đơn giản lấy
GDP (theo giá cố định) chia cho số lao động (hoặc giờ lao động). Nếu GDP bình
quân trên mỗi lao động càng lớn, thì năng suất lao động xã hội càng cao.
b. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn - Hệ số ICOR
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR) là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp cho biết
để tăng thêm một đơn vị GDP đòi hỏi phải tăng thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu
tư thực hiện. Vì vậy, hệ số này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư
dẫn tới tăng trưởng kinh tế. Với nội dung đó, hệ số ICOR được coi là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Có hai phương pháp tính hệ số ICOR
Phương pháp thứ nhất
01
1
YY
I
ICOR

=
(1)

19
Trong đó, I
1
là tổng vốn đầu tư của năm nghiên cứu, Y
1
là GDP của năm
nghiên cứu, và Y
0
là GDP của năm trước đó. Các chỉ tiêu về vốn đầu tư và GDP
để tính hệ số ICOR theo phương pháp này phải được đo theo cùng một loại giá
(giá thực tế hoặc giá so sánh).
Phương pháp thứ hai
Y
g
YI
ICOR =
(2)
Trong đó,
YI
là tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP,
Y
g
là tốc độ tăng GDP. Hệ
số ICOR tính theo phương pháp này thể hiện để tăng thêm 1% GDP đòi hỏi phải
tăng thêm bao nhiêu phần trăm tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP.
I.2.2.3. Các chỉ tiêu thống kê phản ánh khả năng cạnh tranh của nền kinh tế
Khả năng cạnh tranh của một nền kinh tế được xem xét dưới ba góc độ:
sản phẩm hàng hóa, doanh nghiệp và quốc gia.
a. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất trong tỉnh (trong nước)
Để đo khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

trong tỉnh, chúng ta thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất
kinh doanh hoặc trên doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất =
100×
xuÊt ns¶ Vèn
hiÖnthùc nhuËnLîi
(3)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
100×
xuÊt ns¶ trÞ Gi¸
hiÖnthùc nhuËnLîi
(4)
Tỷ suất lợi nhuận càng cao, nghĩa là sản xuất càng có hiệu quả. Khi tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao và tỷ suất lợi nhuận có cùng xu thế thì chất lượng tăng
trưởng tốt và ngược lại.
20
b. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Dựa vào đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (viết tắt PCI) là chỉ
số đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam trong việc
xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân
doanh. Đây là dự án hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam và Dự án Nâng cao Năng lực cạnh tranh Việt Nam (là dự án do
USAID tài trợ). PCI được VCCI và Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt
Nam (VNCI) đưa ra dựa trên 10 tiêu chí quan trọng, gồm: tiêu chí chính sách
phát triển kinh tế tư nhân; tính minh bạch; đào tạo lao động; tính năng động và
tiên phong của lãnh đạo; chi phí thời gian để thực hiện quy định của Nhà nước;
thiết chế pháp lý; ưu đãi đối với doanh nghiệp Nhà nước; chi phí không chính
thức; tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; chi phí gia nhập thị
trường.
Kết quả điều tra được tiến hành trên 6.700 doanh nghiệp dân doanh trên

64 tỉnh và thành phố. Kết quả, bảng xếp hạng đã chia các tỉnh ra thành các nhóm
tách biệt với các mức độ: rất tốt, tốt, khá, trung bình, tương đối thấp và thấp.
I.2.2.4. Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế liên quan đến phúc lợi
xã hội
Các thước đo này phản ánh hiệu quả xã hội, hay nói cách khác, thể hiện sự
tác động lan toả của tăng trưởng đến các đối tượng chịu ảnh hưởng trong xã hội.
Quá trình tăng trưởng kinh tế phải kéo theo sự gia tăng các chỉ tiêu phúc lợi xã
hội dưới các mặt
- Tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm
- Tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo
- Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội
21
- Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
Tuy vậy, trên thực tế, chúng ta rất khó định lượng chất lượng tăng trưởng
kinh tế trong mối quan hệ với các vấn đề xã hội.
I.2.2.5. Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế liên quan đến bảo vệ và
cải thiện môi trường
Tăng trưởng kinh tế cùng việc tổ chức sản xuất của con người luôn gắn
liền với việc khai thác các nguồn tài nguyên và môi trường thiên nhiên để sản
xuất. Tăng trưởng kinh tế và sử dụng tài nguyên môi trường có mối quan hệ với
nhau và được xem xét qua rất nhiều chỉ tiêu, trong đó có các chỉ tiêu chính sau
đây: nhịp độ tăng trưởng của GDP cả nước; giá trị gia tăng của các ngành trong
tương quan so sánh với mức độ cạn kiệt tài nguyên và tình hình ô nhiễm môi
trường.
I.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ
Tăng trưởng kinh tế chịu tác động của nhiều nhân tố, bao gồm nhân tố
kinh tế và nhân tố phi kinh tế.
I.3.1. Các nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế tác động đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế

bao gồm: vốn, lao động, tiến bộ công nghệ và tài nguyên.
Vốn là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng, có tác động trực tiếp đến tăng
trưởng kinh tế. Lưu ý rằng, vốn sản xuất có liên quan trực tiếp đến tăng trưởng
kinh tế được hiểu vốn vật chất chứ không phải dưới dạng tiền (giá trị), nó là toàn
bộ tư liệu vật chất được tích lũy lại của nền kinh tế, bao gồm: nhà máy, thiết bị,
máy móc, nhà xưởng và các trang thiết bị được sử dụng như những yếu tố đầu
vào trong sản xuất.
22
Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu của sản xuất. Trước đây người
ta chỉ quan niệm lao động là yếu tố vật chất giống như vốn và được xác định
bằng số lượng lao động của mỗi quốc gia (có thể tính bằng đầu người hay thời
gian lao động). Những mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại gần đây đã nhấn
mạnh đến khía cạnh phi vật chất của lao động là vốn con người, đó là lao động
có kỹ năng sản xuất, lao động có thể vận hành máy móc thiết bị, phức tạp, lao
động có sáng kiến và phương pháp mới trong hoạt động kinh tế
Tiến bộ công nghệ là nhân tố tác động ngày càng mạnh đến tăng trưởng ở
các nền kinh tế ngày nay. Yếu tố công nghệ cần được hiểu đầy đủ theo hai dạng:
Thứ nhất, đó là những thành tựu kiến thức, tức là nắm bắt kiến thức khoa học,
nghiên cứu đưa ra những nguyên lý, thử nghiệm và cải tiến sản phẩm, quy trình
công nghệ hay thiết bị kỹ thuật; Thứ hai, là sự áp dụng phổ biến các kết quả
nghiên cứu, thử nghiệm vào thực tế nhằm nâng cao trình độ phát triển chung của
sản xuất
Tài nguyên được đưa vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho xã hội càng
nhiều càng tốt nhưng phải đảm bảo chúng được sử dụng có hiệu quả, không lãng
phí. Việc sử dụng tài nguyên là vấn đề có tính chiến lược, lựa chọn công nghệ để
có thể sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên của quốc gia là vấn đề sống còn
của phát triển. Sử dụng lãng phí tài nguyên có thể được xem như sự hủy hoại
môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên.
I.3.2. Các nhân tố phi kinh tế
Khác với các nhân tố kinh tế, các nhân tố chính trị, xã hội, thể chế hay còn

gọi là các nhân tố phi kinh tế, có tác động gián tiếp và rất khó lượng hóa cụ thể
mức độ tác động của chúng đến tăng trưởng kinh tế. Có thể kể ra một số nhân tố
23
phi kinh tế tác động đến tăng trưởng như: các yếu tố văn hóa - xã hội, thể chế, cơ
cấu dân tộc tôn giáo và sự tham gia của cộng đồng.
Văn hóa - xã hội: là nhân tố quan trọng, tác động nhiều tới quá trình phát
triển của mỗi quốc gia. Nhân tố văn hóa - xã hội bao trùm nhiều mặt, từ tri thức
phổ thông đến những tích lũy tinh hoa của văn minh nhân loại về khoa học, công
nghệ, văn học, lối sống, phong tục tập quán… Trình độ văn hóa cao đồng nghĩa
với trình độ văn minh cao và sự phát triển cao của mỗi quốc gia.
Thể chế: được hiểu là các ràng buộc do con người tạo ra nhằm quy định
cấu trúc tương tác giữa người với người. Các thể chế chính trị - xã hội được thừa
nhận có tác động đến quá trình phát triển đất nước, đặc biệt thông qua việc tạo
dựng hành lang pháp lý và môi trường đầu tư. Vì nền tảng của kinh tế thị trường
là dựa trên trao đổi giữa các cá nhân và các nhóm người với nhau, bởi vậy nếu
không có thể chế thì các hoạt động này không thể diễn ra bởi vì người này không
thể tương tác với người kia mà không có chế tài nào đó ngăn cản người kia hành
động tuỳ tiện và ngược lại với thoả thuận.
Về nhân tố dân tộc và tôn giáo: nói chung một đất nước càng đa dạng về
các thành phần tôn giáo và sắc tộc thì đất nước đó càng tiềm ẩn bất ổn về chính
trị và xung đột trong nước. Những xung đột và bất ổn chính trị trong nước này có
thể dẫn đến các xung đột bạo lực và thậm chí là các cuộc nội chiến, dẫn tới tình
trạng lãng phí các nguồn lực quý giá đáng ra phải sử dụng để thúc đẩy các mục
tiêu phát triển khác.
Sự tham gia của cộng đồng: cũng là một yếu tố phi kinh tế tác động tới tốc
độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế. Dân chủ và phát triển là hai vấn đề có tác
động tương hỗ. Sự phát triển là điều kiện làm tăng thêm năng lực thực hiện
quyền dân chủ của cộng đồng dân cư trong xã hội. Ngược lại, sự tham gia của cộng
24
đồng là nhân tố đảm bảo tính chất bền vững và tính động lực nội tại cho phát

triển kinh tế, xã hội.
I.4. BÀI HỌC KINH NGHIÊM CỦA CÁC NƯỚC VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
I.4.1. Bài học kinh nghiệm của các nền kinh tế đang chuyển đổi - Trung
Quốc
Trung Quốc là một nước liên tục đạt được mức tăng trưởng cao trong hơn
20 năm qua. Nghiên cứu về tăng trưởng ở Trung Quốc để tìm ra các giải pháp,
vận dụng nhằm nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng ở Việt Nam là việc
làm rất có ý nghĩa.
Sự tăng trưởng nhanh ở Trung Quốc có ba đặc điểm đáng chú ý, đó là:
Thứ nhất, sự tăng trưởng cao tập trung ở một số khu vực
Thứ hai, tăng trưởng diễn ra theo chu kỳ
Thứ ba, tăng trưởng dựa vào tăng năng suất
I.4.1.1. Những vấn đề liên quan đến chất lượng tăng trưởng của Trung Quốc
Thứ nhất: chênh lệch giàu nghèo gia tăng. Sự chênh lệch giàu nghèo giữa
thành thị và nông thôn biểu hiện rõ rệt ở sự không cân xứng giữa tỷ lệ cư dân và
thu nhập của mỗi bộ phận. Năm 1978, cư dân thành phố chiếm 18% dân số cả
nước, có thu nhập chiếm 34% tổng thu nhập. Năm 1996, tỷ lệ dân thành phố tăng
lên 28% nhưng tỷ lệ thu nhập lại chiếm tới 50%, tức một nửa tổng thu nhập cả
nước.
25
Sự chênh lệch giàu nghèo giữa các khu vực cũng ngày càng trầm trọng.
Năm 1978, tổng thu nhập của dân miền Đông cao hơn mức của dân miền Trung
1,38 lần. Năm 1995, GDP tính theo đầu người của miền Đông đã gấp 2,41 lần ở
miền Tây.
Thứ hai: hiểm hoạ môi trường suy thoái. Sự phát triển nhanh và liên tục
của Trung Quốc trong 20 năm qua mang trong mình những tiềm ẩn về hiểm hoạ
ô nhiễm môi trường sinh thái. Trước hết, sự tàn phá rừng tự nhiên diễn ra nhanh
chóng. Nạn chặt phá rừng đầu nguồn đã gây nên nhiều tác động tiêu cực đến đời
sống xã hội như: nhiều loại động - thực vật bị tuyệt chủng, đất đai bị sa mạc hoá,

nguồn nước ngầm bị cạn kiệt, hiệu ứng nhà kính, hạn hán và lũ lụt gia tăng… Kể
từ năm 1981 đến nay, Trung Quốc đã đối mặt với 11 trận lụt lớn mà khủng khiếp
nhất là trận lụt “thế kỷ” giữa năm 1998.
I.4.1.2. Các biện pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng.
a. Duy trì mức tăng trưởng vừa phải nhưng ổn định
Trong những năm 1992-1994, kinh tế Trung Quốc tăng trưởng với tốc độ
cao trên hai con số. Tăng trưởng quá nóng, chính vì vậy, từ năm 1996, tăng
trưởng kinh tế của Trung Quốc đã chuyển từ trạng thái “nóng” đến ổn định: tăng
trưởng 8,4% giai đoạn 1996-2001; 9,4% năm 2004; 9,9% năm 2005; 10,4% năm
2008.
b. Tăng đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực
Từ những năm 1990, Trung Quốc rất coi trọng công tác giáo dục cho phát
triển nguồn nhân lực, đáp ứng các yêu cầu nâng cao chất lượng tăng trưởng.
Việc điều chỉnh cơ cấu giáo dục được thể hiện ở những điểm sau đây: (1) Tăng
cường giáo dục cơ sở, coi trọng giáo dục phổ cập 9 năm bắt buộc trên toàn quốc,
trước mắt xoá bỏ về cơ bản nạn mù chữ cho dân ở lứa tuổi dưới 50; (2) Phát triển

×