Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty tnhh quảng cáo và thương mại p&g

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.53 KB, 111 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP 4
I. Tài chính doanh nghiệp 4
1. Tài chính doanh nghiệp là gì? 4
2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp 6
II. Quản lý tài chính doanh nghiệp 8
1. Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp 8
2. Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp 8
3. Các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp 9
4. Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính doanh nghiệp 11
III. Nội dung của quản lý tài chính doanh nghiệp 12
1. Phân tích tài chính- hoạch định và kiểm tra tài chính 12
1.1. Phân tích tài chính 12
1.2. Hoạch định tài chính 18
1.3. Kiểm tra tài chính 19
2. Quản lý vốn luân chuyển 21
3. Quyết định tài chính 23
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ THƯƠNG MẠI P&G 24
I. Tổng quan về công ty TNHH quảng cáo và thương mại P&G 24
1. Quá trình hình thành và phát triển 24
NguyÔn ThÞ H÷u - 1 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
2. Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty 27
3. Cơ cấu tổ chức 27


4. Tổng quan về các hoạt động của Công ty 32
II.Thực trạng quản lý tài chính tại công ty TNHH quảng cáo và thương mại
P&G 37
1. Phân tích tài chính của Công ty 37
1.1. Phân tích khái quát hoạt động tài chính 37
1.1.1. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh 37
1.1.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 38
1.1.3. Phân tích kết cầu tài sản và nguồn vốn của Công ty 43
1.1.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng 49
1.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu 54
2. Quy trình hoạch định tài chính 58
2.1. Dự báo doanh thu cho năm 2008 58
2.2. Dự báo các báo cáo tài chính theo phương pháp tỷ lệ doanh thu 60
3. Kiểm tra tài chính 68
4. Quản lý vốn luân chuyển 70
5. Quyết định tài chính. 71
III. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại công ty TNHH quảng cáo và
thương mại P&G 72
1. Tình hình thực hiện mục tiêu 72
1.1. Thành tựu 73
1.2. Hạn chế 75
1.3. Nguyên nhân 77
NguyÔn ThÞ H÷u - 2 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
2. Thực trạng quản lý tài chính 78
2.1. Công tác phân tích tài chính 78
2.2. Công tác hoạch định tài chính 79
2.3. Công tác kiểm tra tài chính 79

2.4. Quản lý vốn luân chuyển 80
2.5. Quyết định tài chính 80
CHƯƠNG III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ THƯƠNG MẠI P&G.
82
I. Mục tiêu của công ty trong giai đoạn tới 82
1. Căn cứ xây dựng mục tiêu 82
2. Mục tiêu của Công ty trong giai đoạn tới 85
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty
TNHH quảng cáo và thương mại P&G 86
1. Duy trì và phát triển các mối quan hệ tài chính 86
2. Minh bạch hoá tài chính Công ty 89
3. Nâng cao năng lực quản lý tài chính của Công ty 90
4. Hoàn thiện quản lý vốn luân chuyển 95
III. Điều kiện thực hiện các giải pháp 99
1. Các điều kiện về cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước 99
2. Các kiến nghị với công ty TNHH quảng cáo và thương mại P&G 101
KẾT LUẬN 104
NguyÔn ThÞ H÷u - 3 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động thường xuyên 37
Bảng 2: Nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2004 và 2005 39
Bảng 3: Nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2006 và 2007 41
Bảng 4: Kết cấu tài sản và nguồn vốn năm 2003, 2004 và 2005 44
Bảng 5: Kết cấu tài sản và nguồn vốn năm 2006 và 2007 46
Bảng 6: Các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong
báo cáo KQKD năm 2003, 2004 và 2005 50
Bảng 7: Các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong

bảng báo cáo KQKD năm 2006 và 2007 51
Bảng 8: So sánh các chỉ tiêu tài chính trung gian
qua các năm từ 2003 đến 2007 53
Bảng 9: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu từ năm 2003 đến năm 2007 55
Bảng 10: Tốc độ tăng trưởng doanh thu qua các năm từ 2003 đến 2007 59
Bảng 11 : Tỷ trọng một số khoản mục so với doanh thu trong quá khứ 61
Bảng 12: Dự báo báo cáo kết quả kinh doanh 2008 63
Bảng 13: Dự báo bảng cân đối kế toán năm 2008 lần I 65
Bảng 14: Huy động vốn cần thêm 66
Bảng 15: Dự báo bảng cân đối kế toán năm 2008 lần II 67
Bảng 16: Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu
doanh thu và lợi nhuận năm 2007 71
Bảng 17: Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính năm 2007 72
Bảng 18: Dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2008 82
Biểu đồ 1: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn qua các năm 57
Biểu đồ 2: Dự báo doanh thu công ty P&G 60
Sơ đồ 1: Phạm vi của quản lý tiền mặt 21
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH quảng cáo và thương mại P&G 28
NguyÔn ThÞ H÷u - 4 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nước ta đã và đang tiến hành hội nhập ngày càng sâu và
rộng vào nền kinh tế toàn cầu, đã mở ra những cơ hội lớn cho sự phát triển của
các doanh nghiệp, song đồng thời với đó cũng đặt ra cho doanh nghiệp những
thách thức không nhỏ. Vì thế, khi bắt tay vào xây dựng các chiến lược sản xuất
kinh doanh, có một số câu hỏi quan trọng mà không một doanh nghiệp nào được
phép bỏ qua là việc các yếu tố tài chính sẽ được quản lý như thế nào? Xem các
đồng vốn bỏ ra hiệu quả đến đâu? Có đem lại lợi nhuận kinh doanh và hiệu quả
như mong muốn ban đầu hay không? Các câu hỏi này đều có liên quan tới quản

lý tài chính doanh nghiệp, nó là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong
công tác quản lý doanh nghiệp.
Quản lý tài chính tồn tại và tuân theo quy luật khách quan, đồng thời bị chi
phối bởi mục tiêu phương hướng kinh doanh của công ty, nó có các chức năng
như: lên kế hoạch sử dụng các nguồn vốn, đảm bảo thực hiện các dự án sản xuất
và kinh doanh, theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời kế hoạch tài chính; quản
lý công nợ khách hàng, các đối tác; thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo
Ngoài ra, các nhà quản lý tài chính sẽ giúp giám đốc hoạch định chiến
lược tài chính ngắn và dài hạn của doanh nghiệp dựa trên sự đánh giá tổng quát
cũng như từng khía cạnh cụ thể các nhân tố tài chính có ảnh hưởng quan trọng
tới sự tồn tại của doanh nghiệp, bao gồm: chiến lược tham gia vào thị trường tiền
tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán; xác định chiến lược tài chính cho các
chương trình, các dự án của doanh nghiệp là mở rộng hay thu hẹp sản xuất
Xuất phát từ những nhận thức trên, trong thời gian gần bốn tháng thực tập
tại công ty TNHH quảng cáo và thương mại P&G, được sự giúp đỡ của các bác,
NguyÔn ThÞ H÷u - 5 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
các chú, các anh chị trong Công ty và sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Lê
Thị Anh Vân, em đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản
lý tài chính tại công ty TNHH quảng cáo và thương mại P&G”.
Do thời gian thực tập có hạn, điều kiện bản thân còn nhiều hạn chế nên
trong đề tài không tránh khỏi có những thiếu sót. Em mong nhận được các ý kiến
đóng góp để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Thị Hữu
NguyÔn ThÞ H÷u - 6 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n

CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP.
I. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1. Tài chính doanh nghiệp là gì?
1.1. Khái niệm.
[Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được
pháp luật thừa nhận, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có từ
một chủ sở hữu trở lên và chủ sở hữu phải đảm bảo trước pháp luật bằng toàn bộ
tài sản của mình, có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định.]
1
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình
thức khác nhau, theo mỗi cách tiếp cận khác nhau thì việc phân loại doanh
nghiệp lại khác nhau. Nhưng dù là loại hình doanh nghiệp nào thì trong hoạt
động kinh doanh đều phải sử dụng tài chính doanh nghiệp để thực hiện các mục
tiêu kinh doanh. Tức là luôn gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ. [Bên trong quá trình này là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế, các quan hệ này được gọi là các quan hệ
tài chính. Vì thế, tài chính doanh nghiệp được hiểu là các quan hệ tài chính.]
2
Bao gồm:
1
Trần ái Kết (chủ biên) – Giáo trình lý thuyết tài chính- tiền tệ. NXB Giáo dục,
2007.
2
Khoa Ngân hàng Tài chính, trường Đại học Kinh tế Quốc dân – Giáo trình tài
chính doanh nghiệp – PGS. TS Lưu Thị Hương & PGS. TS Vũ Huy Hào. NXB
Đại học Kinh tế Quốc dân.
NguyÔn ThÞ H÷u - 7 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n

Thứ nhất, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ
này phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và khi
Nhà nước góp vốn kinh doanh vào doanh nghiệp.
Thứ hai, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính. Bất
kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần có vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh, nó
là yếu tố quyết định đối với sự thành lập, quy mô và sự hoạt động của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này có thể là tự có hoặc huy động từ các nhà tài trợ bên
ngoài, song phần huy động từ các nhà tài trợ bên ngoài là rất quan trọng. Trên thị
trường tài chính, doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của mình từ
các nguồn vốn vay ngắn hạn hoặc cũng có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu để
đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, để được sử dụng các nguồn vốn này thì
doanh nghiệp cũng phải trả lãi vay hoặc cổ phần cho các nhà tài trợ. Trong
trường hợp doanh nghiệp có những khoản tiền nhàn rỗi, tạm thời chưa sử dụng
có thể đem đầu tư hoặc gửi ngân hàng. Khi đó doanh nghiệp lại trở thành những
nhà tài trợ vốn trên thị trường tài chính.
Thứ ba, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác. Bên
cạnh việc huy động các nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh thì việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn đó là một vấn đề không kém phần quan trọng. Trong quá
trình sử dụng các nguồn vốn này, doanh nghiệp phải có quan hệ chặt chẽ với các
doanh nghiệp khác trên các thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động
nhằm đảm bảo các đầu vào và đầu ra cho quá trình kinh doanh của mình. Chẳng
hạn như tiến hành đầu tư cho cơ sở hạ tầng, nguyên liệu sản xuất, hàng hoá, sức
lao động… đồng thời xác định nhu cầu của thị trường để từ đó hoạch định ngân
sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, marketing…
NguyÔn ThÞ H÷u - 8 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
Thứ tư, quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Các quan hệ này tồn
tại trong nội tại của doanh nghiệp, như quan hệ giữa người sở hữu vốn và người
có quyền sử dụng vốn, quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, quan hệ

giữa doanh nghiệp và người lao động… Việc đảm bảo tính ổn định và vững chắc
của các quan hệ này là rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính và là khâu cơ
sở nên nó có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
có các quan hệ tài chính doanh nghiệp đa dạng phát sinh như quan hệ nộp, cấp
giữa doanh nghiệp với Nhà nước, quan hệ thanh toán với các chủ thể khác trong
xã hội, với người lao động trong doanh nghiệp.
Thứ hai, sự vận động của quỹ tiền tệ, vốn kinh doanh có những nét riêng
biệt đó là: sự vận động của vốn kinh doanh luôn gắn liền với các yếu tố vật tư là
lao động, ngoài phần tạo lập ban đầu chúng còn được bổ sung từ kết quả kinh
doanh; sự vận động của vốn kinh doanh vì mục tiêu doanh lợi.
2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì hoạt động tài chính là
một trong những hoạt động trọng yếu, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Đây là
một số vai trò chính không thể không nói tới của tài chính doanh nghiệp.
2.1. Huy động, đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một yếu tố không thể thiếu đối
với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp trước hết
NguyÔn ThÞ H÷u - 9 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
thể hiện ở việc xác định đúng lượng vốn mà doanh nghiệp cần để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình trong từng giai đoạn. Tiếp theo đó mới đến
việc tiến hành các hoạt động huy động vốn từ thị trường tài chính đảm bảo lượng
vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, liên
tục và kịp thời song cũng phải đảm bảo chi phí vốn là thấp nhất.

2.2. Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
Khi đã đảm bảo được nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh thì việc tổ
chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp lúc này là
phải lựa chọn cho được các dự án đầu tư tối ưu, huy động tối đa các nguồn vốn
vào hoạt động kinh doanh, tránh tình trạng để quá nhiều vốn nhàn rỗi tại doanh
nghiệp, phân bổ các nguồn vốn một cách hợp lý, tăng vòng quay và khả năng
sinh lời của vốn.
2.3. Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh.
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra
sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ đồng thời xác
định giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu, háng hoá bán, dịch vụ và thông qua
hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ tiền lương, quỹ
tiền thưởng, thực hiện các hợp đồng kinh tế…
2.4. Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện
một cách đầy đủ và trung thực thông qua các chỉ tiêu tài chính trong các báo cáo
tài chính của doanh nghiệp. Vì thế, thông qua tình hình tài chính của doanh
nghiệp, nhà quản lý có thể dễ dàng nhận thấy những gì đang diễn ra trong doanh
nghiệp mình. Từ đó có những đánh giá từ tổng quát cho tới chi tiết, kiểm soát
NguyÔn ThÞ H÷u - 10 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện những điểm mạnh và điểm
yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó mà có những biện pháp khắc phục
những điểm yếu và phát huy thế mạnh của mình. Như vậy thì tài chính doanh
nghiệp chính là công cụ giám sát kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chặt chẽ và chính xác nhất của các nhà quản lý.
II. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp.

Quản lý tài chính doanh nghiệp là một môn khoa học quản lý nghiên cứu
các mối quan hệ tài chính phát sinh trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định tài chính nhằm tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Khác với tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình tạo lập và phân phối các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp (quan hệ tài
chính) mang tính khách quan thì quản lý tài chính doanh nghiệp lại là một quá
trình mang tính chủ quan của con người, cụ thể ở đây là những người làm công
tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Nói cách khác, quản lý tài chính cũng như mọi quá trình quản lý khác, là
một quá trình bao gồm từ việc xác định mục tiêu quản lý, phân tích,… , đưa ra
các quyết định tài chính phù hợp với tình hình doanh nghiệp, đảm bảo cho các
quyết định đó được thực hiện nhằm mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài
sản cho các chủ sở hữu.
2. Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp.
Quản lý tài chính là một hoạt động mang tính trọng yếu của doanh nghiệp.
Nó quyết định sự thành bại, sự phát triển của doanh nghiệp về cả chiều rộng và
NguyÔn ThÞ H÷u - 11 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
chiều sâu. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt
như hiện nay thì vai trò của quản lý tài chính lại càng được khẳng định.
Nó có liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động khác trong doanh nghiệp.
Quản lý tài chính tốt có thể hạn chế và khắc phục được điểm yếu ở những hoạt
động khác của doanh nghiệp. Một quyết định tài chính thiếu cân nhắc có thể gây
tổn thất không chỉ riêng cho doanh nghiệp mà còn cho nền kinh tế nói chung, vì
thực tế doanh nghiệp không tồn tại riêng biệt mà là một mắt xích của nền kinh tế.
3. Các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ thì hoạt động tài chính về căn bản là
giống nhau nên các nguyên tắc quản lý tài chính được áp dụng chung cho các

loại hình doanh nghiệp. Song mỗi doanh nghiệp là một thực thể khác nhau nên
doanh nghiệp nào cũng có những đặc điểm riêng biệt vì thế khi áp dụng các
nguyên tắc không nên quá máy móc mà cần phải gắn liền với điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể của từng doanh nghiệp.
3.1. Nguyên tắc tôn trọng pháp luật.
Mục tiêu cuối cùng của quản lý tài chính doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Một mặt, mục tiêu đó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các hoạt động của
doanh nghiệp đồng thời tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, nó cũng
có thể là động cơ khiến các doanh nghiệp sử dụng mọi biện pháp để thu lợi
nhuận dù là biện pháp đó gây tổn hại tới lợi ích quốc gia hay lợi ích chính đáng
của các doanh nghiệp, tổ chức khác. Chính vì thế, bên cạnh sự tự điều tiết của
nền kinh tế - “bàn tay vô hình” thì cũng cần có “bàn tay hữu hình” của Nhà nước
can thiệp điều tiết thị trường với một mức độ hợp lý tuỳ thuộc vào mỗi nền kinh
tế. Thông qua các công cụ chủ yếu như pháp luật, chính sách tài chính, tiền tệ,
giá cả,… nhằm tạo một môi trường kinh doanh lành mạnh cho tất cả mọi doanh
NguyÔn ThÞ H÷u - 12 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
nghiệp. Do vậy, nguyên tắc hàng đầu của quản lý tài chính doanh nghiệp là tôn
trọng pháp luật. Muốn vậy nhà quản lý tài chính cần hiểu pháp luật để làm theo
đồng thời có định hướng kinh doanh trong ngành lĩnh vực được Nhà nước
khuyến khích, ưu đãi.
3.2. Nguyên tắc hạch toán kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường buộc các doanh nghiệp phải hướng tới và đạt
cho được mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Mục tiêu này thống nhất
với yêu cầu tối cao của nguyên tắc hạch toán kinh tế là lấy thu bù chi, có doanh
lợi. Vì thế, nguyên tắc hạch toán kinh tế lúc này không chỉ là điều kiện để thực
hiện mà đã trở thành yêu cầu bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện nếu như
doanh nghiệp không muốn bị phá sản.
3.3. Nguyên tắc giữ chữ “tín”.

Trong kinh doanh giữ chữ “tín” không chỉ là một tiêu chuẩn đạo đức mà
còn là một nguyên tắc cần phải hết sức tuân thủ để tạo được mối quan hệ vững
chắc với các chủ thể khác trong nền kinh tế đảm bảo sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp. Theo nguyên tắc này, doanh nghiệp phải nghiêm túc tôn trọng và
thực hiện các kỷ luật thanh toán, chi trả các hợp đồng kinh tế, các cam kết về góp
vốn đầu tư, và phân chia lợi nhuận đồng thời cũng phải cảnh giác và có các biện
pháp ngăn ngừa sự “bội tín” của các đối tác.
3.4. Nguyên tắc an toàn và hiệu quả.
Mức rủi ro và mức lợi nhuận thường tỷ lệ thuận với nhau trong các
phương án đầu tư. Vì thế, công việc của các nhà quản lý tài chính là căn cứ vào
các điều kiện hiện tại để đưa ra các quyết định đầu tư vừa hiệu quả vừa đảm bảo
tính an toàn. Ngoài ra, để bảo đảm nguyên tắc an toàn thì các doanh nghiệp luôn
phải thành lập các quỹ dự phòng, tham gia bảo hiểm hoặc có thể san sẻ rủi ro
theo cách phát hành cổ phiếu (công ty cổ phần) vừa huy động vốn hiệu quả vừa
đảm bảo an toàn cho nguồn vốn kinh doanh.
NguyÔn ThÞ H÷u - 13 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
Trên đây là bốn nguyên tắc cơ bản cần được quán triệt và thực hiện trong
quản lý tài chính doanh nghiệp để đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp không
chỉ ở hiện tại mà còn ở tương lai.
4. Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính doanh nghiệp.
4.1. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nào cũng tồn tại trong một môi trường kinh doanh nhất
định, nó ảnh hưởng tới mọi hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh
bao gồm cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước, hệ thống pháp luật, sự ổn định
của nền kinh tế, cơ sở hạ tầng, các tiến bộ thành tựu của khoa học công nghệ…
Tất cả các yếu tố này đều tạo nên cả những cơ hội và những rủi ro cho
hoạt động của doanh nghiệp vì thế mà nhiệm vụ của các nhà quản lý tài chính là
làm thế để nắm được thời cơ và hạn chế các rủi ro này.

4.2. Đặc điểm sở hữu và hình thức pháp lý của doanh nghiệp.
Như đã nêu ra ở phần trên thì tồn tại rất nhiều loại hình doanh nghiệp khác
nhau tuỳ theo đặc điểm sở hữu và hình thức pháp lý của doanh nghiệp. Các loại
hình doanh nghiệp khác nhau thì mục tiêu kinh doanh khác nhau, cơ cấu nguồn
vốn tài sản, hình thức huy động vốn cũng khác nhau, việc phân phối lợi nhuận
cũng khác nhau … tức là công tác quản lý tài chính cũng sẽ phải khác nhau đối
với từng loại hình doanh nghiệp.
Chính vì thế, đặc điểm sở hữu và hình thức pháp lý của doanh nghiệp là
một yếu tố ảnh hưởng khá lớn tới quá trình quản lý tài chính của doanh nghiệp.
4.3. Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
NguyÔn ThÞ H÷u - 14 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
Thứ nhất là quy mô và hình thức kinh doanh. Quy mô kinh doanh có ảnh
hưởng tới quy mô của nguồn vốn kinh doanh, khả năng huy động vốn. Hình thức
kinh doanh là chuyên doanh hay tổng hợp sẽ ảnh hưởng tới khả năng linh hoạt
trong việc đổi mới công nghệ, mặt hàng kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của
thị trường và sự phát triển chung của nền kinh tế.
Thứ hai là đặc điểm lĩnh vực kinh doanh. Điều này ảnh hưởng tới cơ cấu
vốn của doanh nghiệp, tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh và nhu cầu vốn của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thương mại thì thường có vốn và tốc độ luân
chuyển của vốn lớn hơn là một doanh nghiệp sản xuất. Các doanh nghiệp trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản thường cần vốn lớn hơn so với những doanh nghiệp
khác.
Thứ ba là đặc điểm thời vụ và chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh càng ngắn thì lượng vốn lưu động càng nhỏ,
ít biến động tạo thuận lợi cho việc cân đối thu và chi cũng như việc đảm bảo đầy
đủ và kịp thời vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có chu kỳ
kinh doanh dài và hoạt động mang tính thời vụ thì lượng vốn lưu động cần cũng
lớn hơn và thường biến động nên gây khó khăn cho việc đảm bảo đầy đủ và kịp

thời vốn kinh doanh.
III. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1. Phân tích tài chính- hoạch định và kiểm tra tài chính.
1.1. Phân tích tài chính.
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính.
Để hoạch định tài chính một cách hiệu quả và chính xác, nhà quản lý tài
chính cần hiểu và nắm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ và
hiện tại. Vì thế, bước phân tích tài chính là hết sức cần thiết và quan trọng, qua
NguyÔn ThÞ H÷u - 15 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
đó các nhà quản lý tài chính sẽ có được một cái nhìn tổng quát về tình hình tài
chính của doanh nghiệp, ưu nhược điểm của doanh nghiệp trong kinh doanh từ
việc huy động và đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh tới việc sử dụng các
nguồn vốn đó như thế nào; từ những khó khăn, rủi ro của doanh nghiệp cho tới
việc tìm ra nguyên nhân để có thể hạn chế, khắc phục…
Phân tích tài chính là một quá trình mà nhà quản lý sử dụng một tập hợp
các phương pháp và công cụ để thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các
thông tin khác nhằm nắm được và đánh giá tình hình tài chính, tiềm lực của
doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có hai phương pháp
được sử dụng phổ biến là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ. Phương
pháp so sánh bao gồm so sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ
trước, giữa số thực hiện với số kế hoạch, các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các
chỉ tiêu trung bình của ngành… và phương pháp này được áp dụng nếu đảm bảo
các điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về thời
gian, không gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán…). Phương pháp tỷ lệ
xác định các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chình và so sánh
các tỷ lệ này của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu, bao gồm các
nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và nhóm tỷ lệ
về năng lực hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả phân tích tài chính không chỉ

được các nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng mà còn được nhiều đối tượng khác
quan tâm dưới các góc độ khác nhau.
1.1.2. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Nội dung phân tích này nhằm khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn,
tình hình thu, chi của doanh nghiệp. Nó bao gồm bốn vấn đề cơ bản:
 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn tại doanh nghiệp.
NguyÔn ThÞ H÷u - 16 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
 Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán.
 Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp, nếu chỉ số
này tốt cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp là lành mạnh và ngược lại.
Các hệ số này lớn hơn kỳ trước là một dấu hiệu tốt và không nên nhỏ hơn 1.
Hệ số thanh toán hiện
hành (H)
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Đơn vị tính: Lần
Thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từ tài sản lưu động
của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán nhanh =
Tiền + các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn.
Đơn vị tính: Lần

Thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từ các tài sản lưu
động có tính thanh khoản cao của doanh nghiệp.
 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính.
Thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng như chính sách đòn
bẩy tài chính. Nếu doanh nghiệp tăng tỷ lệ vốn vay trong cơ cấu vốn có thể giúp
cho hiệu suất sinh lời của vốn chủ sở hữu cao nhưng điều này cũng có thể làm
giảm mức độ an toàn về tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, kết cấu vốn của
doanh nghiệp có thể điều chỉnh theo từng thời kỳ phụ thuộc và chiến lược kinh
doanh và dự báo của doanh nghiệp.
NguyÔn ThÞ H÷u - 17 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
Hệ số nợ =
∑ Nợ phải trả
∑ Tài sản (hoặc ∑ Nguồn vốn)
Đơn vị tính: Lần
Hệ số này cho biết bao nhiêu phần trong tài sản của doanh nghiệp được tài
trợ bằng nguồn vốn đi vay, đồng thời có thể suy ra rằng bao nhiêu phần tài sản
được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu hệ số này càng nhỏ thì những
người cho vay vốn sẽ dễ dàng chấp nhận cho doanh nghiệp tiếp tục vay vốn và
ngược lại.
Hệ số nợ vốn cổ phần =
∑ Nợ phải trả
∑ Vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: Lần
Hệ số này phản ánh tỷ trọng giữa nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu
trong tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tức là nguồn vốn mà doanh
nghiệp sử dụng để kinh doanh chủ yếu là bằng nguồn vốn đi vay hay nguồn vốn
tự có của các chủ sở hữu doanh nghiệp. Hệ số này càng nhỏ thì càng tốt vì như
vậy sẽ đảm bảo tính bền vững của nguồn vốn kinh doanh và doanh nghiệp sẽ

không phải chụi áp lực trả lãi vay.
Hệ số cơ cấu tài sản =
Tài sản cố định hoặc Tài sản lưu động
∑ Tài sản.
Đơn vị tính: Lần
Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
∑ Vốn chủ sở hữu
∑ Nguồn vốn
Đơn vị tính: Lần
NguyÔn ThÞ H÷u - 18 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
 Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động.
Nhóm chỉ tiêu này đo lường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các
hệ số này cao hơn kỳ trước là một dấu hiệu tốt và chúng thường khác nhau đối
với các ngành kinh doanh khác nhau, thường thì ngành thương mại coa hơn
ngành sản xuất và xây dựng. Nhóm này bao gồm 5 chỉ tiêu:
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Đơn vị tính: Lần
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân
Đơn vị tính: Lần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân
Đơn vị tính: Lần
Hiệu suất sử dụng tổng tài

sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Đơn vị tính: Lần
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày
Đơn vị tính: Lần
 Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
 Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận bao gồm:
Hệ số sinh lời doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
NguyÔn ThÞ H÷u - 19 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
Đơn vị tính: Lần
Một doanh nghiệp có doanh thu lớn song lợi nhuận chưa hẳn đã lớn vì thế
hệ số này cho phép nhà quản lý biết rằng có bao nhiêu phần trong doanh thu là
lợi nhuận (giá trị tăng thêm) của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn chúng tỏ khả
năng sinh lời càng lớn.
Hệ số sinh lời vốn chủ sở
hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: Lần
Đây là chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất thể hiện hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó cho chủ sở hữu của doanh nghiệp biết được rằng đồng vốn

mình bỏ ra có hiệu quả đến đâu. Các chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ yên tâm tiếp
tục đầu tư nếu biết rằng đồng vốn mình bỏ ra đang “sinh sôi, nảy nở” nhanh
chóng, tức là hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu lớn và ngược lại.
 Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận bao gồm:
Thu nhập cổ phiếu =
Lợi nhuận sau thuế
Số lượng cổ phiếu thường
Đơn vị tính: Lần
Cổ tức =
Lợi nhuận đem chia
Số lượng cổ phiếu thường
Đơn vị tính: Lần
1.2. Hoạch định tài chính.
Hoạch định tài chính là bước đầu tiên, có tính quyết định tới sự thành công
trong việc thực hiện các bước tiếp theo của quá trình quản lý tài chính, giúp các
nhà quản lý tài chính lập kế hoạch và dự báo tài chính của doanh nghiệp trong
tương lai. Song kết quả của bước này lại phụ thuộc rất nhiều vào kết quả của
việc phân tích tài chính doanh nghiệp đã nêu ra ở trên vì việc phân tích tài chính
NguyÔn ThÞ H÷u - 20 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
đã đưa ra một bức tranh tổng thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp ở hiện
tại và trong quá khứ.
Hoạch định tài chính chỉ là một trong nhiều loại kế hoạch của doanh
nghiệp như kế hoạch sản xuất, kế hoạch lao động, kế hoạch tiêu thụ… Nhưng
mục đích cuối cùng của mọi kế hoạch trong doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận
(tài sản của cổ đông) và hoạch định tài chính là sự thể hiện cụ thể nhất việc
hướng tới mục tiêu này.
Quá trình hoạch định tài chính doanh nghiệp nói chung có 5 bước cơ bản:
Bước 1:

 Dự báo các báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ) theo phương pháp phổ biến nhất là
phương pháp dự báo theo tỷ lệ doanh thu. Tức là chúng ta dựa vào tốc độ tăng
trưởng hàng năm của doanh thu (đã có trong quá trình phân tích tài chính doanh
nghiệp) để dự báo tốc độ tăng trưởng cho các khoản mục trong các báo cáo tài
chính.
 Sử dụng các báo cáo tài chính trên để phân tích ảnh hưởng của kế
hoạch hoạt động lên lợi nhuận dự báo và các tỷ số tài chính. Đồng thời, sử dụng
các dự báo này để kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp khi mà kế hoạch đã
được thông qua.
Bước 2: Quyết định nguồn vốn cần thiết hỗ trợ cho kế hoạch hoạt động
của doanh nghiệp trong thời kỳ dự báo. Bao gồm nguồn vốn đầu tư vào máy móc
thiết bị, tài sản lưu động, các chương trình nghiên cứu phát triển và các chiến
dịch quảng cáo. Quyết định này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như cơ cấu vốn
mục tiêu của doanh nghiệp, ảnh hưởng của nợ ngắn hạn tới khả năng thanh
NguyÔn ThÞ H÷u - 21 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
khoản của doanh nghiệp, tình hình của thị trường tiền tệ và thị trường vốn,
những quy định hạn chế áp đặt bởi chủ nợ hiện tại…
Bước 3: Dự báo các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được
trong thời kỳ dự báo. Nó bao gồm cả việc dự báo các nguồn vốn có thể huy động
được từ nội bộ doanh nghiệp lẫn nguồn vốn huy động từ bên ngoài.
Bước 4: Thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát để quản trị việc phân
bổ và sử dụng các nguồn vốn trong doanh nghiệp.
Bước 5: Phát triển các quy trình điều chỉnh kế hoạch cơ bản nếu tình hình
kinh tế có thay đổi so với thời điểm đưa ra dự báo. Dự báo đưa ra kế hoạch tài
chính cho doanh nghiệp trong tương lai vì thế không tránh khỏi việc môi trường
có những thay đổi so với thời điểm dự báo vì thế cần có những điều chỉnh thích
hợp để đảm báo tình hợp lý và đúng đắn của các dự báo này.

Trong các bước của quá trình hoạch định tài chính thì ba bước đầu là quan
trọng nhất, vì thế khi tiến hành quá trình hoạch định tài chính doanh nghiệp cần
chú ý tới ba bước này.
1.3. Kiểm tra tài chính.
Kiểm tra tài chính là kiểm tra bằng đồng tiền thông qua các chỉ tiêu tài
chính trong việc phân phối và sử dụng nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Nhằm ngăn ngừa và kịp thời phát hiện nếu có tồn
tại trong hoạt động kinh doanh, trong việc thực hiện chính sách quản lý và tuân
thủ luật tài chính, từ đó đưa ra các điều chỉnh nhằm đảm bảo việc thực hiện kế
hoạch tài chính, đồng thời phù hợp với những biến động của môi trường.
Hoạt động kiểm tra tài chính cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản như
nguyên tắc tuân thủ pháp luật, nguyên tắc chính xác, nguyên tắc khách quan,
công khai và thường xuyên… trong quá trình thực hiện các nội dung kiểm tra.
Kiểm tra tài chính gồm ba loại cơ bản:
NguyÔn ThÞ H÷u - 22 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
Một là kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính: được tiến hành
trước khi thực hiện kế hoạch tài chính đưa ra trong phần hoạch định tài chính
doanh nghiệp, nhằm đảm bảo rằng các dự định, mục tiêu về tài chính trong kế
hoạch tài chính là đúng đắn, không phi thực tế, phù hợp với tiềm lực thực tế của
doanh nghiệp, đồng thời cũng đảm bảo rằng những dự định, mục tiêu này thống
nhất với chiến lược và mục tiêu phát triển chung của doanh nghiệp.
Hai là kiểm tra thường xuyên khi thực hiện kế hoạch tài chính: được
tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình kinhh doanh (thực hiện kế hoạch
tài chính). Thông qua đó đánh giá việc thực hiện kế hoạch tài chính, thấy được
ưu điểm và những gì còn tồn tại trong hoạt động quản lý tài chính của doanh
nghiệp.
Ba là kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính: so sánh, đối chiếu
các chỉ tiêu thực tế của doanh nghiệp với các chỉ tiêu kinh tế- xã hội, đồng thời

so sánh, đối chiếu với các chỉ tiêu trong kế hoạch tài chính để đánh giá mức hoàn
thành kế hoạch tài chính. Trên cơ sở đó rút ra kinh nghiệm nhằm hoàn thiện khả
năng hoạch định tài chính và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính.
Ba loại hình kiểm tra này có nội dung hoàn toàn khác nhau song có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau và chúng được tiến hành song song với các bước
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Quản lý vốn luân chuyển.
2.1. Quản lý tiền mặt và các khoản tương đương tiền.
Mục tiêu của quản lý tiền mặt là tối thiểu lượng tiền mặt nắm giữ trên cơ
sở cực đại tính hữu dụng của nó. Quản lý tiền mặt hiệu quả là rất quan trong đối
với tất cả các tổ chức, đặc biệt trong xu hướng lãi suất ngày càng tăng, tức là chi
phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt ngày càng tăng. Vì tiền mặt bản thân nó
không có khả năng sinh lời song doanh nghiệp cần tiền mặt để: thứ nhất, thực
NguyÔn ThÞ H÷u - 23 - QLKT 46B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
hiện các giao dịch thường xuyên trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
như trả lãi ngân hàng, thanh toán cổ tức, nộp thuế, trả lương, mua nguyên vật
liệu Thứ hai, dự phòng cho những biến động bất thường trong quá trình dịch
chuyển tiền tệ vì thực tế các doanh nghiệp không thể dự đoán một cách chính xác
các dòng dịch chuyển tiền mặt. Khi dòng tiền mặt của doanh nghiệp càng khó dự
đoán thì khoản dự phòng này càng lớn. Thứ ba, đầu cơ thu lợi nhờ các hợp đồng
mua bán với chi phí thấp hơn vì có sẵn một tài khoản tiền mặt.
Muốn quản lý tiền mặt hiệu quả cần quản lý riêng rẽ dòng nhập quỹ và
dòng xuất quỹ. Phạm vi của quản lý tiền mặt là một hệ thống chuyển tiền mặt từ
nơi xuất phát chuyển đến những nơi cần thiết, được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Phạm vi của quản lý tiền mặt.
Các nhà quản lý tài chính ngày này thường thích nắm giữ chứng khoán
khả nhượng hơn tiền mặt vì khi cần thiết thì việc chuyển đổi từ chứng khoán khả
nhượng thành tiền mặt là hết sức đơn giản và dễ dàng, nghĩa là chứng khoán khả

nhượng hoàn toàn có thể thực hiện được các chức năng của tiền mặt như thực
hiện giao dịch, dự phòng hay đầu cơ. Mặt khác, trong khi tiền mặt tự bản thân nó
không sinh lời thì chứng khoán khả nhượng vẫn đem lại một mức lợi nhuận mặc
dù không cao lắm, tức là chi phí cơ hội của việc nắm giữ chứng khoán khả
nhượng là thấp hơn so với nắm giữ tiền mặt.
NguyÔn ThÞ H÷u - 24 - QLKT 46B
Khách hàng
thanh toán
cho DN
Ghi có vào tài
khoản tiền mặt
Thanh toán cho nhà
cung cấp
Ghi giảm số dư tiền
trong tài khoản
Độ lớn khả dụng của tiền mặt
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS Lª
ThÞ Anh V©n
2.2. Quản lý khoản phải thu.
Khoản phải thu hình thành từ chính sách bán hàng tín dụng của doanh
nghiệp. Do tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng lớn nên các doanh nghiệp
buộc phải có biện pháp nhằm tăng thị phần của mình và chính sách bán hàng tín
dụng là một trong những chính sách làm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp
không dựa vào giá, vì thế nó cũng giúp doanh nghiệp tránh khỏi cuộc cạnh tranh
về giá. Việc bán hành tín dụng làm gia tăng lượng hàng bán, tăng tốc độ chuyển
hoá tồn kho, tăng cường mối quan hệ với khách hàng. Nhưng đồng thời nó cũng
có những bất lợi nhất định. Thứ nhất, nó làm tăng chi phí cho bán hàng, quản lý
các khoản phải thu, thu nợ; Thứ hai, bán hàng tín dụng làm tăng khoản phải thu
vì thế buộc các nhà quản lý tài chính phải tìm thêm nguồn tài trợ; Thứ ba, các
khoản phải thu luôn tiềm ẩn các rủi ro như rủi ro trả nợ không đúng hạn hay

thậm chí là mất mát.
Như vậy, thực chất của việc quản lý các khoản phải thu chính là việc đưa
ra các chính sách bán hàng tín dụng và thu hồi nợ. Các chính sách này liên quan
đến nhiều quyết định khác nhau như chất lượng của khách hàng được chấp nhận,
độ dài thời hạn tín dụng, quy mô chiết khấu tiền mặt, các điều khoản đặc biệt
(ngày mùa…), mức chi tiêu cho hoạt động thu hồi nợ. Việc đưa ra các chính sách
này nhất thiết phải cân nhắc giữa các lợi ích tăng thêm và bất lợi tăng thêm trên
mỗi đơn vị doanh số tăng thêm nhờ chính sách bán hàng tín dụng.
2.3. Quản lý tồn kho.
Tồn kho bao gồm hàng cung cấp, nguyên vật liệu, hàng hoá dở dang, sản
phẩm hoàn thành, chúng đều là những yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tồn kho hình thành trước khi hình thành doanh thu nên
việc dự đoán lượng hàng tồn kho phải phải phụ thuộc vào việc dự đoán doanh số,
vì thế mà việc quản lý hàng tồn kho trở nên rất phức tạp đối với doanh nghiệp.
Nếu để lượng tồn kho quá lớn sẽ tạo nên tình trạng ứ đọng vốn, tức là làm tăng
NguyÔn ThÞ H÷u - 25 - QLKT 46B

×