Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần dược vật tư y tế thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

UBND TỈNH THANH HÓA

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

BÙI THỊ HỒNG HẠNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC VẬT TƢ
Y TẾ THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ: KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

THANH HÓA, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

UBND TỈNH THANH HÓA

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

BÙI THỊ HỒNG HẠNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC VẬT TƢ
Y TẾ THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ: KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh


Mã số: 834.01.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGƠ VIỆT HƢƠNG

THANH HĨA, NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn này là trung thực, có tham khảo và
kế thừa một số lý luận chung về hiệu quả kinh doanh, đồng thời sử dụng
những thông tin, số liệu từ các tài liệu theo danh mục tham khảo, khơng có sự
sao chép ngun văn từ bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào, các thơng tin trích
dẫn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thanh Hố, tháng 3 năm 2021
Tác giả

Bùi Thị Hồng Hạnh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện luận văn, tơi đã nhận đƣợc sự cộng tác và giúp
đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Hồng Đức, Khoa Kinh tế Quản trị kinh doanh, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học, các thầy, cô giáo và các
học viên đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Ngô Việt Hương là ngƣời đã
hƣớng dẫn tận tình và đầy trách nhiệm để tơi hồn thành luận văn này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Công ty Cổ phần Dƣợc vật tƣ y tế Thanh
Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình trong q trình hồn thiện luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực và cố gắng để hoàn thành luận văn, tuy nhiên luận văn
sẽ không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định. Kính mong q
thầy, cơ giáo và những ngƣời quan tâm đóng góp ý kiến để luận văn có thể
hồn thiện hơn nữa.
Thanh Hóa, tháng 3 năm 2021
Tác giả

Bùi Thị Hồng Hạnh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 1
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .......................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu. ................................................................... 2
5. Dự kiến kết quả đạt đƣợc .................................................................... 3
6. Cấu trúc nội dung của luận văn........................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của DN ................................ 4
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh trong DN .................................... 4
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong DN .......... 7
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh .................................................... 10
1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong DN ..... 13
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của DN .......... 19
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan .............................................................. 19
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan .......................................................... 25
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................. 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DƢỢC VẬT TƢ Y TẾ THANH HÓA .............................. 30
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần dƣợc vật tƣ y tế Thanh Hóa ........ 30
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển .............................................. 30
2.1.2. Đặc điểm hoạt động, cơ cấu tổ chức, tổ chức bộ máy quản lý ... 32

iii


2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty CP
Dƣợc VTYT Thanh Hóa ....................................................................... 37
2.2.Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Cổ phần Dƣợc vật tƣ y tế Thanh
Hóa .....................................................................................................................40
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời .................................. 40
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh doanh tại Cổ phần
dƣợc vật tƣ y tế Thanh Hóa................................................................... 56
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .............................................................. 56
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 57
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................. 60
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC VẬT TƢ Y TẾ THANH

HÓA .............................................................................................................................. 61
3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển kinh doanh của Công ty
Cổ phần dƣợc vật tƣ y tế Thanh Hóa .................................................... 61
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
dƣợc vật tƣ y tế Thanh Hóa................................................................... 62
3.2.1. Mở rộng thị trƣờng, thúc đẩy DT tiêu thụ sản phẩm .................. 62
3.2.2. Đa dạng hóa về phƣơng thức bán hàng....................................... 63
3.2.3. Tổ chức tốt cơng tác bán hàng và thanh tốn tiền hàng .............. 64
3.2.4. Giải pháp về công tác quản lý ..................................................... 65
3.2.5. Biện pháp giảm chi phí ............................................................... 66
3.2.6. Huy động vốn trong và ngoài DN, nâng cao hiệu quả sử ........... 69
3.2.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định................................. 72
3.2.8. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lƣu động ................. 74
3.2.9. Một số giải pháp khác ................................................................. 75
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................ 78
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................. 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên


CP

Chi phí

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

DTT

Doanh thu thuần

LN

Lợi nhuận

LN HĐBT


Lợi nhuận hoạt động bất thƣờng

LN HĐTC

Lợi nhuận hoạt động tài chính

SX - KD

Sản xuất – kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh cơng ty CP Dƣợc VTYT Thanh Hóa
giai đoạn 2017 - 2019 ...................................................................................... 38
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời tại công ty CP Dƣợc
VTYT Thanh Hóa giai đoạn 2017 – 2019 ..................................................... 41
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại cơng ty CP
Dƣợc VTYT Thanh Hóa giai đoạn 2017 – 2019 ........................................... 46
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu liên quan đến tài sản, DT tại công ty CP Dƣợc
VTYT Thanh Hóa giai đoạn 2017 – 2019 ..................................................... 47
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng CP tại cơng ty CP Dƣợc
VTYT Thanh Hóa giai đoạn 2017 – 2019 ..................................................... 53

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: DT, LN sau thuế của Cơng ty Cổ phần Dƣợc VTYT Thanh Hóa
giai đoạn 2017 đến 2019 ................................................................................. 39
Biểu đồ 2.2: Tỷ suất sinh lời của vốn (ROI) tại Công ty Cổ phần Dƣợc VTYT
Thanh Hóa ....................................................................................................... 42
Biểu đồ 2.3: Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) của Công ty Cổ phần
Dƣợc VTYT Thanh Hóa ................................................................................. 43
Biểu đồ 2.4: Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) của Công ty Cổ phần Dƣợc
VTYT Thanh Hóa ........................................................................................... 44
Biểu đồ 2.5: Tỷ suất sinh lời của DT (ROS) của Công ty Cổ phần Dƣợc
VTYT Thanh Hóa ........................................................................................... 45
Biểu đồ 2.6: Số vịng quay của tài sản của Công ty Cổ phần Dƣợc VTYT
Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2019 ................................................................... 48
Biểu đồ 2.7: Suất hao phí của tài sản so với DT thuần của Cơng ty Cổ phần
Dƣợc VTYT Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2019 ............................................. 49

Biểu đồ 2.8: Suất hao phí của tài sản so với LN sau thuế của Công ty Cổ phần
Dƣợc VTYT Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2019 ............................................. 50
Biểu đồ 2.9: Tỷ suất sinh lời của TSCĐ của Cơng ty Cổ phần Dƣợc VTYT
Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2019 ................................................................... 51
Biểu đồ 2.10: Sức sản xuất của TSCĐ và Suất hao phí của TSCĐ của Cơng ty
Cổ phần Dƣợc VTYT Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2019 .............................. 52
Biểu đồ 2.11: Thực trạng CP tại Cơng ty Cổ phần Dƣợc VTYT Thanh Hóa
giai đoạn 2017 - 2019 ...................................................................................... 54
Biểu đồ 2.12: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng CP tại Công ty Cổ
phần Dƣợc VTYT Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2019 .................................... 55

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trƣớc những cơ hội và thách thức của thị trƣờng, để có thể phát triển
DN phải có những chiến lƣợc kinh doanh, quản lý hợp lý. Hiện nay, xu thế
phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của nƣớc ta nói
riêng địi hỏi các DN phải nỗ lực rất lớn mới có thể tồn tại và phát triển. Điều
này đòi hỏi các nhà quản trị, ban lãnh đạo DN phải biết rõ thực lực của DN
mình mà đề ra các phƣơng hƣớng phát triển phù hợp. Để làm đƣợc điều này
nhà quản trị, ban lãnh đạo DN phải thực hiện nghiêm túc việc phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh của DN mình nhằm đƣa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh phù hợp thực tế định hƣớng phát triển của DN phù hợp
với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nƣớc, tăng khả năng cạnh tranh
cho DN, giúp DN phát triển bền vững.
Hiệu quả kinh doanh của DN là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan trọng đối với các DN để các

DN tồn tại và phát triển không ngừng. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh còn là
chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của DN, góp phần tăng thêm sức cạnh
tranh cho các DN trên thị trƣờng, thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng cao một
cách bền vững.
uất phát từ tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh trong
DN, sau quá trình học tập và nghiên cứu tại Trƣờng Đại học Hồng Đức, qua
nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây
kết hợp với những kiến thức học tập tại trƣờng em đã lựa chọn nghiên cứu đề
tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh t i Công ty Cổ phần Dược
vật tư y tế Thanh Hóa” làm luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản hiệu quả kinh doanh
trong DN
1


- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Dƣợc
vật tƣ y tế Thanh Hóa giai đoạn 2017 – 2019.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Dƣợc vật tƣ y tế Thanh Hóa.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh của DN.
3.2. Ph m vi nghiên cứu
Hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dƣợc vật tƣ y tế Thanh Hóa
trong giai đoạn 2017-2019.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu phục vụ cho đề tài đƣợc thu
thập từ các tài liệu nhƣ các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt đông
kinh doanh.

- Phương pháp thống kê mô tả: Là phƣơng pháp có liên quan đến việc
thu thập số liệu, phân tích, mơ tả các đặc trƣng khác nhau để phản ánh một
cách tổng quát đối tƣợng nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: gồm so sánh tuyệt đối và so sánh tƣơng đối
+ So sánh tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của năm phân
tích so với năm gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối
lƣợng và quy mô của các hiện tƣợng kinh tế.
+ So sánh tương đối: gồm các số tƣơng đối động thái và số tƣơng đối
kết cấu. Số tƣơng đối động thái đƣợc tính bằng cách so sánh hai mức độ cùng
loại của hiện tƣợng ở hai thời kỳ (hay thời điểm) khác nhau và đƣợc biểu hiện
bằng số lần hay số phần trăm
- Phương pháp quy n p, diễn dịch: đƣợc sử dụng để tổng hợp số liệu
kết hợp với việc trình bày, diễn giải những vấn đề nghiên để làm sáng tỏ vấn
đề cần nghiên cứu một cách đầy đủ và chính xác nhất.

2


5. Dự kiến kết quả đạt đƣợc
Dựa trên cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh trong DN, luận văn sẽ
phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dƣợc
vật tƣ y tế Thanh Hóa để đƣa ra các điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân có
ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dƣợc vật tƣ y tế
Thanh Hóa. Đồng thời, luận văn đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Cơng ty.
6. Cấu trúc nội dung của luận văn
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng, cụ thể:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của DN.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dƣợc

vật tƣ y tế Thanh Hóa
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Dƣợc vật tƣ y tế Thanh Hóa

3


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của DN
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh trong DN
1.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
* Khái niệm kinh doanh:
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q
trình đầu tƣ từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện nhiệm vụ trên
thị trƣờng nhằm mục đích sinh lãi [2].
Kinh doanh là việc dùng công sức và tiền của để tổ chức các hoạt động
nhằm mục đích kiếm lời trên thị trƣờng. Kinh doanh là bỏ ra một số vốn ban
đầu vào hoạt động trên thị trƣờng để thu lại một lƣợng vốn lớn hơn sau một
khoảng thời gian nào đấy [4].
Theo Luật DN năm 2014 thì “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình, đầu tƣ, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh
lợi”. [13]
Nhƣ vậy mục đích của hoạt động kinh doanh là nhằm mục đích sinh lợi.
* Khái niệm hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh là một vấn đề đƣợc các nhà kinh tế và quản lý
kinh tế rất quan tâm. Mọi hoạt động kinh doanh của bất kỳ DN nào cũng đều
hƣớng tới mục tiêu hiệu quả. Các DN đều có mục đích chung là làm thế nào

để một đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất, khả năng
sinh lời nhiều nhất. Tùy từng góc độ xem xét mà các nhà kinh tế đƣa ra các
định nghĩa khác nhau về hiệu quả kinh doanh nhƣ:
Theo từ điển tiếng việt thì “Hiệu quả là khả năng tạo ra kết quả mong
muốn hoặc khả năng sản xuất ra sản lượng mong muốn. Khi cái gì đó được
4


coi là có hiệu quả, nó có nghĩa là nó có một kết quả mong muốn hoặc mong
đợi, hoặc tạo ra một ấn tượng sâu sắc, sinh động”[17].
Hiệu quả kinh doanh thƣờng đƣợc hiểu là kết quả thu đƣợc trong hoạt
động kinh doanh, là DT tiêu thụ hàng hoá. Theo quan điểm này, đã đồng nhất
hiệu quả kinh doanh với kết quả kinh doanh; chi phí kinh doanh khơng đƣợc
đề cập đến do vậy nếu kết quả thu đƣợc trong hai kỳ kinh doanh nhƣ nhau thì
hoạt động kinh doanh ở hai kỳ kinh doanh ấy cùng đạt đƣợc một mức hiệu
quả. Mặt khác, thực tế cho thấy, DT của DN có thể tăng lên nếu chi phí cho
đầu tƣ các nguồn lực đƣa vào kinh doanh tăng lên và do đó nếu tốc độ tăng
của DT nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí thì trong một số trƣờng hợp, LN của
DN sẽ bị âm, DN bị thua lỗ. Do vậy, quan điểm này đến nay khơng cịn phù
hợp nữa.
Hiệu quả kinh doanh có thể hiểu một cách khái quát là ph m trù
kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài
lực…) để đ t mục tiêu nhất định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể
đƣợc đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi
sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào [16].
Hiệu quả kinh doanh phải phản ánh đƣợc trình độ sử dụng các nguồn
lực đƣợc sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh, phải thể hiện đƣợc mối quan hệ
giữa kết quả thu đƣợc với chi phí bỏ ra để thu đƣợc kết quả đó. Khi phân tích
hiệu quả kinh doanh, các chỉ tiêu cần đƣợc xem xét gắn với thời gian, không
gian và môi trƣờng của các chỉ tiêu nghiên cứu. Mặt khác, hiệu quả kinh

doanh của DN còn đặt trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội và trách nhiệm
bảo vệ môi trƣờng và nguồn tài nguyên của đất nƣớc.
Phân tích hiệu quả kinh doanh cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu hiệu quả
ở các bộ phận, các mặt của quá trình kinh doanh nhƣ chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn, nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay,
chi phí… Cũng có thể đi phân tích từ chỉ tiêu tổng hợp đến chỉ tiêu chi tiết, từ
đó khái quát hóa để đƣa ra các thơng tin hữu ích là cơ sở đƣa ra các quyết
định phục vụ quá trình kinh doanh.
5


Có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, gắn với cơ
chế thị trƣờng có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh
doanh nhƣ: lao động, tiền vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ... nên DN
chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của q trình
kinh doanh có hiệu quả. Đối với các DN, hiệu quả kinh doanh không những là
thƣớc đo chất lƣợng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là
vấn đề sống còn. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ngày càng phát triển,
cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, DN muốn tồn tại và phát triển thì
trƣớc hết kinh doanh phải đạt hiệu quả. Hiệu quả càng cao thì DN càng có
điều kiện để đầu tƣ, mua sắm máy móc thiết bị, phƣơng tiện hiện đại cho kinh
doanh, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, cải thiện và nâng cao
đời sống ngƣời lao động, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc. [6]
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu
quả kinh doanh là phản ánh đƣợc trình độ sử dụng các nguồn lực của DN để
đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã
hội đƣợc xác định trong mối tƣơng quan giữa lƣợng kết quả hữu ích cuối cùng
thu đƣợc với lƣợng hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của
DN phải đƣợc xem xét một cách tồn diện cả về khơng gian và thời qian, cả

về mặt định tính và định lƣợng. Về mặt thời gian, hiệu quả mà DN đạt đƣợc
trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không đƣợc làm giảm sút hiệu quả của các
giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó địi hỏi bản thân
DN khơng đƣợc vì lợi ích trƣớc mắt mà qn đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế
kinh doanh, điều này dễ xảy ra khi con ngƣời khai thác sử dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên, môi trƣờng và cả nguồn lao động. Khơng thể coi tăng thu
giảm chi là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí
cải tạo mơi trƣờng, đảm bảo mơi trƣờng sinh thái, đầu tƣ cho giáo dục, đào
tạo nguồn nhân lực ...
6


Hiệu quả kinh doanh chỉ đƣợc coi là đạt đƣợc một cách toàn diện khi
hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hƣởng đến hiệu quả
chung (về mặt định hƣớng là tăng thu giảm chi). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm
tối đa các chi phí kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt
đƣợc kết quả lớn nhất.
Nhƣ vậy, ta có thể chỉ rõ bản chất của hiệu quả kinh doanh thể hiện qua
các tiêu chí nhƣ:
- Phản ánh mặt chất lƣợng các hoạt động kinh doanh.
- Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình tiến
hành các hoạt động kinh doanh của DN.
- Hiệu quả kinh doanh phức tạp và khó đánh giá vì cả kết quả và hao
phí nguồn lực đều khó xác định chính xác. [1]
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong DN
Hiệu quả kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị DN thực
hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh
doanh nào thì các DN đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực mà DN có
khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà DN đề ra. Ở mỗi giai
đoạn phát triển của DN thì DN đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhƣng mục

tiêu cuối cùng bao trùm tồn bộ qúa trình kinh doanh của DN là tối đa hoá LN
trên cơ sở sử dụng tối ƣu các nguồn lực của DN. Để thực hiện mục tiêu tối đa
hoá LN cũng nhƣ các mục tiêu khác, các nhà DN phải sử dụng nhiều phƣơng
pháp, nhiều công cụ khác nhau. Thơng qua việc tính tốn hiệu quả sản xuất
kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính
hiệu quả của các hoạt động kinh doanh của DN (các hoạt động có hiệu quả
hay khơng và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị
phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến các hoạt động kinh doanh của
DN, để từ đó đƣa ra đƣợc các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai
phƣơng diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động
kinh doanh của DN. Với tƣ cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả
7


kinh doanh không chỉ đƣợc sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình
độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn DN mà cịn
đƣợc sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong
phạm vi toàn DN cũng nhƣ ở từng bộ phận cấu thành của DN. [5]
Do vậy xét trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả
kinh doanh đóng vai trị rất quan trọng và khơng thể thiếu đƣợc trong việc
kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đƣa ra các giải pháp tối ƣu nhất, lựa
chọn đƣợc các phƣơng pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của DN đã
đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trƣờng hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả
kinh tế nhƣ là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà
quản trị khi nói đến các hoạt động kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính
hiệu quả của nó. Do vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trị là cơng
cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để
quản trị kinh doanh.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản đảm bảo sự

tồn tại và phát triển DN.
Sự tồn tại của DN đƣợc xác định bởi sự có mặt của DN trên thị trƣờng,
mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng
thời mục tiêu của DN là luôn tồn tại và phát triển một cách bền vững. Do đó
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với
tất cả các DN hoạt động trong cơ chế thị trƣờng hiện nay. Do yêu cầu của sự
tồn tại và phát triển của mỗi DN đòi hỏi nguồn thu nhập của DN phải không
ngừng tăng lên. Nhƣng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng
nhƣ các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khn khổ nhất
định thì để tăng LN đòi hỏi các DN phải tăng hiệu quả kinh doanh [9].
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của DN đƣợc xác định bởi sự tạo ra
hàng hoá, của cải vật chất và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu xã hội, đồng thời
tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện đƣợc nhƣ vậy thì mỗi DN đều phải
8


vƣơn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong q
trình hoạt động kinh doanh. Có nhƣ vậy mới đáp ứng đƣợc nhu cầu tái sản
xuất trong nền kinh tế và nhƣ vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh
nhƣ là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính
chất giản đơn cịn sự phát triển và mở rộng của DN mới là yêu cầu quan
trọng. Bởi vì sự tồn tại của DN luôn đi kèm với sự phát triển mở rộng kinh
doanh của DN, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho q trình tái sản xuất
mở rộng theo đúng qui luật phát triển. Nhƣ vậy để phát triển mở rộng DN
mục tiêu lúc này khơng cịn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình
tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản
xuất mở rộng, phù hợp với qui luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu
quả kinh doanh đƣợc nhấn mạnh.[6]
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh

tranh và tiến bộ trong kinh doanh.
Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các DN phải tự tìm tịi, đầu tƣ
tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trƣờng là chấp nhận
sự cạnh tranh. Trong khi thị trƣờng ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa
các DN ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này khơng cịn
là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lƣợng giá cả, và các yếu
tố khác, trong khi mục tiêu chung của các DN đều là phát triển thị trƣờng
cạnh tranh là yếu tố làm các DN mạnh lên nhƣng ngƣợc lại cũng có thể là các
DN không tồn tại đƣợc trên thị trƣờng. Để đạt đƣợc mục tiêu là tồn tại và phát
triển mở rộng thì DN phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trƣờng. Do đó
DN phải có hàng hố dịch vụ chất lƣợng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả
kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lƣợng hàng hố
bán, chất lƣợng khơng ngừng đƣợc cải thiện và nâng cao.[9]
Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của DN là tối đa hoá LN.
Để thực hiện mục tiêu này, DN phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất
9


kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng. Muốn vậy, DN phải
sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. DN càng tiết kiệm sử dụng
các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu đƣợc nhiều LN bấy
nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tƣơng đối của việc sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu
bao trùm, lâu dài của DN. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh DN
đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh
doanh là đòi hỏi khách quan để DN thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối
đa hố LN. Chính sự mang cao hiệu quả kinh doanh là con đƣờng nâng cao
sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi DN [8].
1.1.3. Phân lo i hiệu quả kinh doanh
Nếu nhƣ kết quả kinh doanh thể hiện quy mơ thu về từ các hoạt động của DN

thì hiệu quả kinh doanh phản ánh chất lƣợng của các khoản thu về trong các
điều kiện nhất định với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của DN.
Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả kinh doanh phía trƣớc thơng qua mức
độ biến động và thay đổi của vốn, tài sản nhƣ khả năng quay vòng vốn, hàng
tồn kho, vòng quay tài sản ngắn hạn… Nhóm chỉ tiêu này quan tâm đến
những hoạt động kinh doanh trong quá trình hoạt động theo sát bằng những
con số trên sổ sách kế toán. Hoạt động này diễn ra trong suốt quá trình kinh
doanh và thể hiện đầy đủ trạng thái sản xuất của DN.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh sau cùng đó là những chỉ
tiêu sinh lời nhƣ tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời DT
(ROS)… Nhóm chỉ tiêu này đánh giá những số liệu cuối cùng trên sổ sách kế
tốn tài chính mà khơng quan tâm đến quá trình kinh doanh diễn ra nhƣ thế
nào trong suốt chu kỳ kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào kết quả kinh doanh do kết quả kinh
doanh hình thành. Bởi vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, DN thƣờng
xem xét qua các số liệu tĩnh thể hiện trên sổ sách kết hợp với các yếu tố bên

10


ngồi để đánh giá đúng nhất về tình hình DN, từ đó xây dựng kế hoạch sản
xuất, kinh doanh có hiệu quả.
Trên thực tế có nhiều cách phân loại hiệu quả kinh doanh. Phân loại
hiệu quả kinh doanh giúp nhà quản trị dễ dàng quản lý và nâng cao hiệu quả.
Có nhiều tiêu thức phân loại khác nhau và dƣới đây là một số tiêu thức phân
loại thƣờng gặp [16].
- Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh
tế quốc dân.
+ Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu đƣợc từ các
hoạt động thƣơng mại của từng DN kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả

kinh doanh cá biệt là LN mà mỗi DN đạt đƣợc.
+ Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền
kinh tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới
cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho
ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ
nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể
đạt đƣợc trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi DN nhƣ
một tế bào của nền kinh tế, DN hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu
quả chung của nền kinh tế. Ngƣợc lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là
tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của DN đạt kết quả
cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận
với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả
của mỗi DN và một nền kinh tế vận hành tốt là môi trƣờng thuận lợi để DN
hoạt động và ngày một phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các DN phải thƣờng
xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hồ
với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nƣớc, với vai trò định

11


hƣớng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện
thuận lợi để DN có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể
của mình.[14]
- Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp
Căn cứ theo khía cạnh phạm vi, hiệu quả kinh doanh đƣợc phân ra gồm:
+ Hiệu quả kinh doanh bộ phận là thƣớc đo phản ánh trình độ và khả
năng sử dụng các bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là các chi
phí hình thành trong q trình hoạt động kinh doanh của từng bộ phận cấu

thành đƣợc gọi chung là chi phí lao động và nó đƣợc thể hiện thơng qua giá
thành sản xuất, chi phí sản xuất… Các loại chi phí này đƣợc DN đánh giá
nhằm xây dựng chiến lƣợc quản lý và kiểm sốt chi phí tỉ mỉ và có hiệu quả
trong từng khâu, từng giai đoạn sản xuất. Từ đó, DN có thể tăng khả năng
cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phạm trù biểu hiện sự phát triển
kinh tế có chiều sâu, phản ánh q trình khai thác nguồn lực trong quá trình
sản xuất. Đây là chỉ tiêu đánh giá khái quát chung tình hình của DN giúp DN
xây dựng chiến lƣợc phát triển ổn định và lâu dài.
- Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản: Một là, thể hiện và
đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau trong hoạt động kinh
doanh. Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phƣơng án khác nhau
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó. Từ hai mục đích trên mà
ngƣời ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai loại:
+ Hiệu quả tuyệt đối là phạm trù chỉ lƣợng hiệu quả cho từng phƣơng
án kinh doanh, cho từng DN, từng thời kì kinh doanh. Nó đƣợc tính tốn bằng
cách xác định mức lợi ích thu đƣợc với chi phí bỏ ra.
+ Hiệu quả tương đối đƣợc xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu
hiệu quả tuyệt đối của các phƣơng án với nhau, hay chính là mức chênh lệch
về hiệu quả tuyệt đối của các phƣơng án.
12


Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tƣơng
đối (so sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tƣơng đối đƣợc xác định
không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so
sánh mức chi phí của các phƣơng án khác nhau để chọn ra phƣơng án có chi
phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phƣơng án chứ
khơng phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phƣơng án.

- Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn
Căn cứ vào lợi ích nhận đƣợc trong các khoảng thời gian dài hay ngắn
mà ngƣời ta phân chia thành hiệu quả ngắn hạn và hiệu quả dài hạn.
+ Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh DT đƣợc trong thời
gian ngắn nhất với lợi ích thu về sớm nhất.
+ Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả thu đƣợc trong thời gian
dài. Hiệu quả kinh doanh dài hạn luôn tiềm ẩn rủi ro song song với những
khoản lợi ích với giá trị cao cho DN. Vì vậy, khi nghiên cứu hoạt động của
DN, nhà quản trị cần xem xét cả các lợi ích trƣớc mạt và lợi ích lâu dài nhằm
thu đƣợc kết quả tối ƣu.[11]
1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong DN
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa
kết quả kinh tế và chi phí kinh tế, trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn,
tác giả lựa chọn các nhóm chỉ tiêu liên quan đến đánh giá khả năng sinh lời và
đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Việc lựa chọn các nhóm
chỉ tiêu này phù hợp với tình hình thực tế của DN mà tác giả nghiên cứu cụ
thể trong chƣơng 2. Các chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh trong
DN có thể phân thành hai nhóm chỉ tiêu đó là: nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả
năng sinh lời và nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
ét trên phƣơng diện lý thuyết và thực tiễn của các hoạt động kinh
doanh, các nhà kinh tế cũng nhƣ các nhà quản trị kinh doanh thực tế ở các DN
13


thì họ xem xét hiệu quả kinh doanh của DN thì họ đều quan tâm đến việc tính
tốn và đánh giá các chỉ tiêu chung phản ánh doanh lợi của toàn DN.
- Tỷ suất sinh lời của vốn
Tỷ suất sinh lời của vốn
(ROI)


LN trƣớc thuế và lãi vay

=

x 100
Tổng vốn bình quân

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn đầu tƣ thì thu đƣợc bao
nhiêu đồng LN trƣớc thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả thực chất
của một đồng vốn sử dụng trong kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn tốt, đó là nhân tố hấp dẫn DN đầu tƣ vào hoạt động kinh
doanh.[12]
Trong đó:
LN trước thuế và lãi vay (EBIT)
LN trƣớc thế và lãi vay (Earnings before interest and taxes – EBIT) là
một chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thu đƣợc LN của công ty, bằng thu
nhập trừ đi các chi phí, nhƣng chƣa trừ tiền (trả) lãi và thuế thu nhập.
Cơng thức tính EBIT:
EBIT = LN trƣớc thuế TNDN + chi phí lãi vay
- Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Khả năng tạo ra LN của vốn chủ sở hữu mà DN sử dụng cho hoạt động
kinh doanh là mục tiêu của mọi nhà quản trị, chỉ tiêu này đƣợc tính nhƣ sau:
LN sau thuế

Tỷ suất sinh lời của VCSH
=
(ROE)

Vốn chủ sở hữu bình quân


x100

Vốn chủ sở hữu bình quân đƣợc xác định bằng trung bình giữa vốn chủ
sở hữu cuối năm và đầu năm:
Vốn CSHĐK + Vốn CSHCK

Vốn chủ sở hữu
bình quân của kỳ

=
2

14


Chỉ tiêu này chi biết, trong một kỳ phân tích, DN đầu tƣ 100 đồng vốn
chủ sở hữu, thì thu đƣợc bao nhiêu đồng LN sau thuế thu nhập DN, chỉ tiêu
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của DN là tốt, góp phần
nâng cao khả năng đầu tƣ của chủ DN. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị tăng
vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt động kinh doanh.[12]
- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Trong quá trình tiến hành những hoạt động kinh doanh, DN mong
muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trƣờng tiêu thụ nhằm tăng trƣởng mạnh,
Do vậy, nhà quản trị thƣờng đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tƣ
thông qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu này thể hiện khả năng
tạo ra LN sau thuế của tài sản mà DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ
tiêu này đƣợc tính nhƣ sau:
LN sau thuế


Tỷ suất sinh lời của tài sản
=

Tài sản bình quân

(ROA)

x

100

Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, DN đầu tƣ 100 đồng tài
sản, thì thu đƣợc bao nhiêu đồng LN sau thuế thu nhập DN, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của DN tốt, góp phần nâng cao khả
năng đầu tƣ của chủ DN.
- Tỷ suất sinh lời của DT (ROS)
Khả năng tạo ra DT của DN là những chiến lƣợc dài hạn, quyết định
tạo ra LN và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Song mục tiêu cuối cùng của nhà
quản trị không phải là DT mà là LN sau thuế. Do vậy, để tăng LN sau thuế
cần phải duy trì tốc độ tăng của DT nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí, khi đó
mới có sự tăng trƣởng bền vững. Mặt khác, chỉ tiêu này cũng thể hiện trình độ
kiểm sốt chi phí của các nhà quản trị nhằm tăng sự cạnh tranh trên thị
trƣờng, chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau:
LN sau thuế

Tỷ suất sinh lời của
=
DT (ROS)

Tổng DT (DTT)

15

x

100


Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, DN thu đƣợc 100 đồng
DT hoặc DT thuần, thì thu đƣợc bao nhiêu đồng LN sau thuế thu nhập DN,
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt. Đó là nhân
tố giúp nhà quản trị mở rộng thị trƣờng, tăng DT. Chỉ tiêu này thấp nhà quản
trị cần tăng cƣờng kiểm sốt chi phí của các bộ phận.[12]
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
+ Số vòng quay của tài sản
Trong hoạt động kinh doanh, các DN mong muốn tài sản vân động
khơng ngừng để đẩy mạnh tăng DT góp phần tăng LN cho DN.
Số vòng quay của tài sản

Tổng DT thuần
=

Tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay đƣợc bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vân động nhanh, góp
phần tăng DT và là điều kiện nâng cao LN cho DN. Nếu chỉ tiêu này thấp,
chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang
nhiều, làm cho DT của DN giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào
đặc điểm, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong DN.

+ Suất hao phí của tài sản so với DT thuần
Khả năng tạo ra DT thuần của tài sản là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản để
dự kiến vốn đầu tƣ khi DN muốn một mức DT thuần nhƣ dự kiến, chỉ tiêu này
thƣờng đƣợc xác định nhƣ sau:
Tài sản bình qn

Suất hao phí của tài sản
so với DT thuần

=

DT thuần

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, DN thu đƣợc 1 đồng DT thuần
thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tƣ, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử
dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao DT thuần trong
kỳ của DN.
16


×