Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng phúc thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.69 KB, 62 trang )

BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

HĐQT

Hội đồng quản trị

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

BHXH

Bảo hiểm xã hội

TSCĐ

Tài sản cố định

BTC

Bộ tài chính

GTGT

Giá trị gia tăng

CSH


Chủ sở hữu

TSLĐ

Tài sản lưu động

KQKD

Kết quả kinh doanh

CĐKT

Cân đối kế toán

VKD

Vốn kinh doanh

i


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 01
Sơ đồ 02

Nội dung
Sơ đồ sản xuất sản phẩm tại công ty

Trang

24

Sơ đồ tổ chức bộ máy và sản xuất kinh doanh công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành

25

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Tên bảng
Bảng phân tích kết quả kinh doanh qua các năm 2010-2012
Bảng cân đối kế tốn cơng ty cổ phần đầu tư xây dựng và
phát triển hạ tầng Phúc Thành giai đoạn 2010-2012

Trang
30
34

Bảng 2.3

Các hệ số phản ánh khả năng hoạt động của doanh nghiệp

36

Bảng 2.4

Các hệ số phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp


39

Bảng 2.5

Tỷ suất sinh lời của tài sản giai đoạn 2010-2012

42

Bảng 2.6

Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh

44

Biểu đồ 2.1 Giá trị lợi nhuận-doanh thu của công ty giai đoạn 2010-2012

32

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu vốn của công ty giai đoạn 2010-2012

37

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2010-2012

41

ii



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ................................................. ii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................. 4
1.1. Khái quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .......... 4
1.1.1. Các hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ............... 4
1.1.2. Quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh ........................................ 6
1.1.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường .................................................................. 8
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
......................................................................................................................... 11
1.2.1. Các hệ số về khả năng hoạt động........................................................... 11
1.2.2. Các hệ số về khả năng sinh lời

.......................................................... 13

1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp .............................................................................................................. 16
1.3.1. Nhân tố khách quan ................................................................................ 16
1.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................... 18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ
TẦNG PHÚC THÀNH GIAI ĐOẠN 2010-2012 .......................................... 21
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng và phát triển hạ tầng
Phúc Thành .............................................................................................................21
2.1.1. Khái quát sơ lược về q trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ
phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành.........................................21
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty .......................................... 23

2.1.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty....................................................... 24
2.1.4. Đặc điểm tổ chức, chế độ kế tốn – tài chính tại cơng ty ..................... 27
iii


2.1.5 Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012 ............................. 30
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng
và phát triển hạ tầng Phúc Thành giai đoạn 2010-2012 ......................................33
2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tƣ xây
dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành giai đoạn 2010-2012 ............................45
2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................... 45
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ................................................................ 47
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG PHÚC THÀNH ............................................ 49
3.1. Định hƣớng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
đầu tƣ xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành trong thời gian tới ............49
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần đầu tƣ xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành ..................................50
3.2.1 Đầu tư đổi mới công nghệ ....................................................................... 50
3.2.2 Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý ........................................................ 51
3.2.3 Quản lý hàng tồn kho .............................................................................. 52
3.2.4 Tăng cường mở rộng quy mô hoạt động tăng doanh thu .......................... 52
3.2.5 Tăng cường quản lý chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp .............. 53
3.2.6 Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhân viên .......................................... 54
3.3. Những kiến nghị đối với cơ quan hữu quan ........................................... 55
3.3.1. Đối với các ngân hàng thương mại ......................................................... 55
3.3.2. Những kiến nghị khác ............................................................................. 56
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 58


iv


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế tồn cầu hóa, khi mà mức độ
cạnh tranh hàng hóa dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường
trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt đã buộc tất cả các doanh nghiệp
khơng những phải vươn lên trong q trình sản xuất kinh doanh mà còn phải
biết phát huy tiềm lực tối đa để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
Vì thế các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm rõ được thực trạng sản xuất
kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó có những chiến
lược, kế hoạch phù hợp nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Trong tình hình thực tế hiện nay, với nền kinh tế có nhiều những diễn biến
phức tạp, đã khơng có ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề huy động vốn
và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, chi phí cao, kinh doanh
khơng tạo ra lợi nhuận, thậm chí khơng bảo tồn được vốn làm ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, do đó đối với mỗi
nhà quản lý tài chính doanh nghiệp vấn đề này càng phải được quan tâm chú ý
và đươc nghiên cứu kỹ lưỡng hơn bao giờ hết.
Không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ, là mục
tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Tất cả những cải tiến những đổi mới về nội
dung phương pháp và biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự mang lại ý
nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh
không những là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh
doanh mà cịn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đồng thời trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư xây

dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành, em nhận thấy thực tế doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp tăng qua các năm, song các khoản
chi phí mà đặc biệt là chi phí tài chính và chi phí quản lí doanh nghiệp cũng có
1


xu hướng tăng mạnh làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
cơng ty. Do đó, em đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
Phúc Thành ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu
tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành.
- Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ
tầng Phúc Thành trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành giai đoạn 2010-2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra, khóa luận sử dụng các phương
pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê, mơ tả: là phương pháp có liên quan đến việc thu
thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính tốn và mơ tả các đặc trưng khác nhau để
phản ánh tổng quát đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích: từ số liệu đã được tổng hợp, tiến hành phân tích
tình hình tài chính của cơng ty giai đoạn 2010-2012 để nắm được thực trạng
hiệu quả hoạt động của công ty.

- Phương pháp so sánh: trên cơ sở số liệu đã tổng hợp được, tiến hành so
sánh số liệu giữa các năm về cả so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
+ So sánh tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của năm phân tích
so với năm gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng và
quy mô của các hiện tượng kinh tế.
2


+ So sánh tương đối: gồm số tương đối động thái và số tương đối kết cấu.
Số tương đối động thái được tính bằng cách so sánh hai mức độ cùng loại của
hiện tượng ở hai thời kì (hay thời điểm) khác nhau và được biểu hiện bằng số
lần hay phần trăm. Số tương đối kết cấu phản ánh tỷ trọng mỗi bộ phận chiếm
trong tổng thể.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo và học hỏi kiến thức của những
người có kiến thức chun mơn và trình độ tay nghề.
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi lời mở đầu, kết luận thì khóa luận gồm 3 chương:
- Chương 1 : Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
- Chương 2 : Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành giai đoạn 2010-2012
- Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành

3


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Các hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Quan điểm nhà tổ chức: doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện,
máy móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích.
Quan điểm lợi nhuận: doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thơng qua đó,
trong khn khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất
khác nhau, nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường và thu
khoản chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm.
Quan điểm chức năng: doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm
thực hiện một, một số, hoặc tất cả các cơng đoạn trong q trình đầu tư từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi.
Quan điểm lý thuyết hệ thống: doanh nghiệp là một bộ phận hợp thành
trong hệ thống kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó phải chịu sự tác động
tương hỗ lẫn nhau, phải tuân thủ những điều kiện hoạt động mà nhà nước đặt ra
cho hệ thống kinh tế đó nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng của xã hội.
“Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức, nhằm tạo
ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua đó
để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tơn trọng luật pháp của nhà nước và quyền lợi
chính đáng của người tiêu dùng”.
Những đặc điểm họat động của doanh nghiệp nói chung
- Mang chức năng sản xuất kinh doanh.
- Tối đa hóa lợi nhuận là mục têu kinh tế cơ bản, bên cạnh các mục tiêu xã hội.
- Phải chấp nhận sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Tóm lại, doanh nghiệp được hiểu như sau:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
4


Đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, khi tiến hành kinh

doanh phải đặt ra nhiều vấn đề trong hoạt động của mình và tất nhiên là khơng
thể thiếu được lĩnh vực tài chính. Vấn đề quan trọng nhất của doanh nghiệp
trong lĩnh vực tài chính là trả lời được 3 câu hỏi: Nên đầu tư vào đâu? Nguồn tài
trợ cho các khoản đầu tư là nguồn nào? Doanh nghiệp quản lý hoạt động tài
chính hàng ngày như thế nào?
Muốn vậy trước tiên doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trường,
sản phẩm, giá cả…để từ đó đưa ra quyết định về quy mô hoạt động, chiến lược,
cơng nghệ nên áp dụng. Đó là quyết định đầu tư. Sau khi đã quyết định đầu tư,
doanh nghiệp cần tìm nguồn tài trợ sao cho hợp lý, đúng và đủ về nhu cầu
nhưng chi phí vốn là tối thiểu nhất, tạo ra hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, doanh
nghiệp không thể hoạt động kinh doanh hiệu quả nếu việc quản lý tài chính,
kiểm sốt thu chi khơng chặt chẽ, làm thất thoát hoặc bất hợp lý.
Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp gồm: hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Trong đó, hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chính đem lại doanh
thu cho doanh nghiệp. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên
vật liệu…và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng
hóa đó để thu lợi nhuận. Các hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường bao gồm thu mua yếu tố đầu vào, kết hợp yếu tố đầu vào để thực hiện sản
xuất kinh doanh và sau cùng là khâu bán hang và tiêu thụ sản phẩm. Các doanh
nghiệp có thể kết hợp cả 3 khâu trên để thực hiện hoặc tách riêng ra để chun
mơn hóa hoặc ký kết, hợp đồng với các doanh nghiệp khác thực hiện.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động đầu tư tài
chính, đầu tư vốn ra ngồi cơng ty, mua bán ngoại tệ, cho vay, gửi tiền, đi vay...
Ngoài ra, cịn có một số hoạt động thường xun của doanh nghiệp nhưng
lại không thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh mà cũng khơng thuộc hoạt động
tài chính như nhượng bán, thanh lý tài sản, ký quỹ, ký cược, bảo hiểm…nằm
trong hoạt động khác của doanh nghiệp.
5



1.1.2. Quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm thu
được kết quả cao nhất với một chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh khơng chỉ
là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh là vấn
đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác
nhau về hiệu quả kinh doanh. Tuỳ theo từng lĩnh vực nghiên cứu mà người ta
đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả là vấn đề được các nhà nghiên cứu kinh tế cũng như các nhà quản
lý kinh doanh quan tâm hàng đầu. Hiệu quả theo cách duy nhất được hiểu là một
chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
Nếu chi phí bỏ ra càng ít và kết quả mang lại càng nhiều thì điều đó có ý nghĩa
hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế
thị trường để thực hiện nghiêm ngặt chế độ hạch toán kinh tế, đảm bảo lấy
doanh thu bù đắp được chi phí và có lãi địi hỏi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phải có hiệu quả cao để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển
trong nền kinh tế có nhiều thành phần, có cạnh tranh và quan hệ quốc tế với
nước ngoài ngày càng được mở rộng. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
có thể hiểu là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực( nhân tài, vật lực,
nguồn vốn…)và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nước ta hiện nay được đánh giá trên hai phương diện là
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh
sự đóng góp của doanh nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội
của nền kinh tế quốc dân. Còn hiệu quả xã hội của doanh nghiệp được biểu hiện
thơng qua hoạt động góp phần nâng cao trình độ văn hố xã hội và lĩnh vực thoả
mãn nhu cầu hàng hố - dịch vụ, góp phần nâng cao văn minh xã hội…Tiêu

chuẩn của hiệu quả xã hội là sự thoả mãn nhu cầu có tính chất xã hội trong sự
tương ứng với các nguồn nhân tài, vật lực ảnh hưởng tới mục đích đó. Hiện nay
6


hiệu quả xã hội của hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua các bịên
pháp xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội có khi mâu thuẫn, có khi thống nhất với nhau. Nếu doanh nghiệp có lãi thì
đời sống nhân viên được cải thiện, đồng thời doanh nghiệp sẽ nộp ngân sách để
thực hiện các mục tiêu xã hội như: Xây dựng cơng trình cơng cộng, xố đói
giảm nghèo…. Như vậy, doanh nghiệp vừa đạt được hiệu quả kinh doanh vừa
đạt hiệu quả xã hội. Nếu doanh nghệp có hiệu quả kinh tế kém thì cũng khơng
đạt được hiệu quả xã hội. Đối với doanh nghiệp Nhà nước được giao nhiệm vụ
kinh doanh nhằm mục đích phục vụ hải đảo, miềm núi thì chi phí rất cao làm
cho giá thanh toán trở thành đặc biệt, cao hơn giá thị trường chấp nhận hoặc giá
chỉ đạo của Nhà nước do đó doanh nghiệp sẽ thua lỗ. Vì vậy, doanh nghiệp
khơng đạt được hiệu quả kinh tế, nhưng thực hiện được hiệu quả xã hội. Tuy
nhiên việc xác định hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ là tương đối vì có thể
chỉ tiêu phản ánh đồng thời hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Vì vậy, để đánh
giá hiệu quả kinh doanh người ta không đánh giá hiệu quả kinh tế một cách độc
lập mà còn xem xét cả hiệu quả xã hội. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì quá trình hoạt động kinh doanh phải đem lại hiệu quả.Và điều mà các
doanh nghiệp quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế bởi vì có hiệu quả kinh tế thì
doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được. Trong khoá luận này, khi nói đến
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ xét trên phương diện hiệu quả kinh tế.
Như chúng ta đã biết, mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
lợi nhuận hay nói rộng hơn là tăng hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh
của mình. Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất mà biểu hiện cụ thể của nó là lợi
nhuận và chi phí thấp nhất. Lợi nhuận là khoản cịn lại sau khi doanh nghiệp đã

trừ đi mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Nhờ thu được lợi
nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện để tái sản xuất và mở rộng sản xuất. Từ đó
khơng những tạo điều kiện để nâng cao đời sống của chính cơng nhân viên trong
doanh nghiệp mà còn nâng cao điều kiện để phục vụ khách hàng, thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước. Do vậy, một yêu cầu đặt ra đối với bất kì doanh nghiệp
7


và các nhà quản lý là cần thiết phải đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ đó có các biện pháp thích hợp phát huy các nhân tố tích cực và hạn
chế các nhân tố tiêu cực.
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau nhau song có thể khẳng định trong
cơ chế kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều
có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này
doanh nghiệp phải xác định chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển
cho phù hợp với những thay đổi của môi trường cạnh tranh như hiện nay, phải
phân bổ và quản trị có hiệu quả các nguồn lực và ln kiểm tra q trình đang
diễn ra là có hiệu quả. Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh
phải đánh giá được hiệu quả kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng như ở
từng bộ phận của nó. Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản
chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh phản ánh được tình hình sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
Như vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt
động sản xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các q
trình sản xuất kinh doanh.
Trong khóa luận này ta sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh dựa trên
các hệ số về khả năng hoạt động và hệ số khả năng sinh lời.

1.1.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận, tối
ưu hoá lợi nhuận trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để đạt được mục tiêu này doanh
nghiệp sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Trong đó hiệu quả hoạt động
kinh doanh là một trong những mục đích mà nhà quản lý kinh tế kinh doanh
muốn vươn tới và đạt tới. Việc xem xét, đánh giá tính tốn hiệu quả hoạt động
kinh doanh không chỉ cho biết sử dụng các nguồn lực vào các hoạt động kinh
8


doanh ở mức độ nào mà còn cho phép nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố
để đưa ra các biện pháp quản trị kinh doanh thích hợp trên cả hai phương diện:
tăng kết quả và giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh chỉ rõ trình độ sử dụng
nguồn lực vào kinh doanh: trình độ sử dụng nguồn lực kinh doanh càng cao, các
doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một nguồn lực đầu
vào hoặc tốc độ tăng của kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng của việc sử dụng
nguồn lực đầu vào. Do đó, trên phương diện lý luận và thực tiễn phạm trù hiệu
quả kinh doanh đóng vai trị rất quan trọng trong việc so sánh đánh giá phân tích
kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất đưa ra phương pháp đúng đắn nhất
để đạt được mục tiêu tối đa hố lợi nhuận. Vậy, hiệu quả kinh doanh khơng
những là mục tiêu mục đích của các nà kinh tế, kinh doanh mà cịn là một phạm
trù để phân tích đánh giá trình độ dụng các yếu tố đầu vào nói trên.
Kinh doanh cái gì? Kinh doanh như thế nào? Kinh doanh cho ai? chi phí
bao nhiêu? Câu hỏi này sẽ không thành vấn đề nếu nguồn lực đầu vào của sản
xuất kinh doanh là không hạn chế; người ta sẽ không cần nghĩ tới vấn đề sử
dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn đầu vào... nếu nguồn lực là vô tận. Nhưng
nguồn lực kinh doanh là hữu hạn. Trong khi đó phạm trù nhu cầu con người là
phạm trù vơ hạn: khơng có giới hạn của sự phát triển các nhu cầu - hàng hoá

dịch vụ cung cấp cho con người càng nhiều, càng phong phú, càng có chất lượng
càng cao càng tốt. Do vậy, của cải càng khan hiếm lại càng khan hiếm hơn theo
cả nghĩa tuyệt đối và nghĩa tương đối của nó. Khan hiếm nguồn lực đòi hỏi bắt
buộc con người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm càng tăng nên
dẫn tới vấn đề lựa chọn tối ưu ngày càng đặt ra nghiêm túc và ngay gắt. Điều
kiện đủ cho việc lựa chọn kinh tế là cùng với sự phát triển nhân loại thì càng
ngày người ta càng tìm ra nhiều phương pháp sản xuất kinh doanh. Vì vậy, cho
phép cùng một nguồn lực đầu vào nhất định người ta làm nhiều công việc khác
nhau. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế: lựa
chọn kinh tế tối ưu. Sự lựa chọn này sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh
doanh cao nhất, thu được nhiều lợi ích nhất. Giai đoạn phát triển theo chiều rộng
9


nhường chỗ cho phát triển theo chiều sâu: sự phát triển theo chiều sâu nhờ vào
nâng cao của hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Như vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là nâng cao khả năng sử
dụng các nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp để đạt được sự lựa chọn tối ưu.
Trong điều kiện khan hiếm nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là
điều kiện sống còn đặt ra đối với doanh nghiệp trong quá trình tiến hành các
hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong cơ chế kinh tế
khác nhau là không giống nhau: Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
việc lựa chọn kinh tế thường khơng đặt ra cho mọi cấp xí nghiệp mọi quyết định
kinh tế sản xuất cái gì?sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? đều được giải
quyết ở trung tâm duy nhất. Các đơn vị kinh doanh cơ sở tiến hành các hoạt
động của mình theo sự chỉ đạo từ một trung tâm vì vậy mục tiêu cao nhất của
các đơn vị này là hoàn thành kế hoạch nhà nước giao. Do hạn chế nhất định của
cơ chế kế hoạch hố tập trung cho nên khơng những các đơn vị kinh tế cơ sở ít
quan tâm đến hiệu quả kinh tế của mình mà trong nhiều trường hợp các đơn vị

kinh tế hoàn thành kế hoạch bằng mọi giá.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh gay
gắt, nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường việc giải quyết vấn đề: sản xuất cái gì? sản xuất
như thế nào? sản xuất cho ai? được dựa trên cơ sở quan hệ - cung cầu, giá cả thị
trường, cạnh tranh và hợp tác... Các doanh nghiệp phải tự đặt ra các quyết định
kinh doanh của mình, tự hạch tốn lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều lãi ít hưởng ít,
khơng có lãi sẽ đi đến phá sản doanh nghiệp. Do đó mục tiêu lợi nhuận trở thành
một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính sống còn của doanh
nghiệp. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh
để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh càng gay gắt, trong cuộc cạnh
tranh đó có những doanh nghiệp vẫn đứng vững và phát triển, bên cạnh đó
khơng ít doanh nghiệp bị thua lỗ, giải thể, phá sản. Để đứng vững trên thị trường
các doanh nghiệp ln phải chú ý tìm mọi cách giảm chi phí sản xuất kinh
10


doanh, nâng cao uy tín... của doanh nghiệp trên thị trường nhằm tối đa hoá lợi
nhuận. Các doanh nghiệp thu được lợi nhuận càng cao càng tốt.
Đối với nền kinh tế quốc dân, việc các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng vì nó góp phần
phân bổ nguồn lực quốc gia một cách hợp lý, tránh lãng phí trong khi các nguồn
lực là có hạn. Đối với doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
như thế nào là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mọi doanh
nghiệp.Vì trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt có nhiều doanh nghiệp
cùng tham gia cung cấp các sản phẩm dịch vụ, thị phần bị chia nhỏ các doanh
nghiệp phải tìm mọi cách để tăng kết quả thu được trên một đơn vị chi phí bỏ ra
điều đó đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp ln ln tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh, bằng mọi
biện pháp để tăng hệ số so sánh giữa các kết quả vào các thời kỳ khác nhau. Với

người lao động, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có ý nghĩa to lớn
vì một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả mới có điều kiện tốt để chăm lo cho
người lao động về các mặt như: chế độ lương thoả đáng, các điều kiện làm việc
tốt, các chính sách cho người lao động phù hợp… hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh có ý nghĩa tạo động lực cho người lao động.
Như vậy, để đạt được hiệu quả hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp
cũng như của cả nền kinh tế quốc dân và trở thành vấn đề sống còn để doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Các hệ số về khả năng hoạt động
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản lý và sử
dụng vốn hiện có của doanh nghiệp. Thơng thường, các hệ số hoạt động sau đây
được sử dụng trong việc đánh giá mức độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.1. Số vòng quay hàng tồn kho
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của doanh
nghiệp và được xác định bằng công thức:
11


Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho bình qn ln chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt vì nó
cho thấy với cùng một mức doanh thu như vậy doanh nghiệp đầu tư cho hàng
hóa tồn kho thấp hơn hoặc cùng số vốn kinh doanh như vậy doanh thu của
doanh nghiệp sẽ cao hơn và ngược lại. Tuy nhiên để có nhận định chính xác hơn
cần kết hợp xem xét các yếu tố khác như phương thức bán hàng, kết cấu hàng
tồn kho.

1.2.1.2. Kỳ thu tiền trung bình
Là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh độ dài
thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp từ lúc giao hàng cho đến khi thu
được tiền hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào
chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh tốn của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền
trung bình được xác định theo cơng thức sau:
Số dư bình qn các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các
khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
1.2.1.3. Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vịng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình qn
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vịng, có
nghĩa là cứ đầu tư bình qn 1 đồng vốn vào vốn lưu động sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, vật tư hàng hóa tồn kho thấp.... Do
đó, doanh nghiệp cần xem xét kỹ có thể cân nhắc một mức dự trữ vốn lưu động
12


ở các khâu thích hợp vừa đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh vừa tiết
kiệm vốn nhằm mang lại hiêu quả cao nhất.
1.2.1.4.

Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần


Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình qn
Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng vốn cố định bình quân tham gia vào sản xuất
kinh doanh có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định có thể phản ánh khái quát được tình
hình sử dụng tài sản cố định nhưng vì doanh thu và vốn cố định đều là các chỉ
tiêu tổng hợp, mang tính khái quát cao và thường chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố khách quan. Vì vậy khi sử dụng chỉ tiêu này phải kết hợp với tình hình
cụ thể của doanh nghiệp mới có thể đánh giá một cách chính xác được.
1.2.1.5. Vịng quay tài sản hay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay tồn bộ vốn
hiện có của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
Doanh thu thuần trong kỳ
Vịng quay tồn bộ VKD =
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Hệ số này chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược kinh
doanh và trình độ quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
1.2.2. Các hệ số về khả năng sinh lời
1.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hệ số lãi rịng)
Trong q trình tiến hành những hoạt động kinh tế, doanh nghiệp mong
muốn lấy thu bù chi và có lãi, bằng cách so sánh kết quả với doanh thu thuần, ta
sẽ thấy khả năng sinh lời từ hoạt động của doanh nghiệp. Một cách chung nhất
khả năng sinh lời từ hoạt động được tính bằng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu
trong kỳ.
13


NI
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =


x 100%
DT

Trong đó:
+ NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
+ DT: Doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp.
Tỷ suất này cho ta biết: trong 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện
được trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này giúp ta đánh giá được khả năng tạo ra lợi nhuận và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, chỉ tiêu thay đổi có thể do chi phí hoặc giá bán sản
phẩm thay đổi. Không phải lúc nào giá trị của nó cao cũng là tốt. Nếu nó cao do
chi phí giảm thì tốt nhưng nếu cao do giá bán tăng lên trong bối cảnh thị trường
tiêu thụ không thay đổi thì chưa phải là tốt vì có thể giảm tính cạnh tranh của
doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.2.2. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROAE)
Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (hay tỷ suất
sinh lời của tài sản)
EBIT
ROAE =

x 100%
VKD

Trong đó:
+ ROAE: Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay
Tỷ suất sinh lời của tài sản.
+ EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
+ VKD: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh

doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Nó cho phép
đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
14


1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh (TSV)
EBT
TSV =

x 100%
VKD

Trong đó:
+ TSV: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh.
+ EBT: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
+ VKD: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh
lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
1.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Công thức xác định
như sau:
NI
ROA =

x 100%
VKD

Trong đó:

+ ROA: Tỷ suất sinh lời tài chính (Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh
doanh)
+ NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
+ VKD: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
+ DTT: Doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
1.2.2.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế
với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ. Công thức xác định như sau:

15


NI
ROE =

x 100%
E

Trong đó:
+ ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
+ NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
+ E: Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các
nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử
dụng vốn còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.
Để đánh giá xác đáng hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh

nghiệp cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu
trên để đánh giá.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Các nhân tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. Trong
phạm vi bài viết khoá luận này, chỉ xin đưa ra một số nhân tố cơ bản.
1.3.1 Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh là những nhân tố bên ngoài tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mà không thể điều chỉnh được, nhưng doanh nghiệp cần hiểu
rõ để có thể nắm bắt được cơ hội và lường trước các nguy cơ. Môi trường vĩ mô
và môi trường ngành bao gồm các nhân tố khách quan có thể ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể là:
- Môi trường kinh tế
Môi trường này có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của mọi
doanh nghiệp. Nếu với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của đất nước (7- 8%/ năm)
16


là nhân tố tác động tích cực tới tồn bộ nền kinh tế, kinh tế phát triển mạnh,
doanh thu của người dân cao hơn, đời sống của nhân dân cải thiện, nhu cầu về
nhà mới, đẹp là tất yếu, tạo điều kiện tốt cho các cơng ty xây dựng có những hợp
đồng mới. Ngược lại, với nền kinh tế khủng hoảng, trì trệ, suy thối, tình trạng
nhà đất đóng băng, các doanh nghiệp phá sản… dẫn đến toàn bộ nền kinh tế các
ngành nói chung cũng như ngành xây dựng nói riêng gặp khó khăn để tồn tại và
phát triển.
Mặt khác, nước ta đang trong q trình xây dựng cơng nghiệp hố, các
cơng ty, xí nghiệp, khu cơng nghiệp phát triển mạnh, giao thơng cần cải thiện,
điều đó cũng đồng nghĩa là có nhiều cơ hội hơn cho cơng ty. Nền kinh tế tăng

trưởng nóng lại ln tiềm ẩn nguy cơ lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực đến nền
kinh tế, cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong những năm gần đây, chỉ số giá luôn ở mức cao, các nguyên vật liệu
đầu vào cũng tăng, áp lực từ phía khách hàng. Trong thị trường cạnh tranh hồn
hảo, cơng ty phải chịu một sức ép lớn từ phía khách hàng vì có q nhiều nhà
thầu để chủ đầu tư có thể lựa chọn và với phương châm “ khách hàng là thượng
đế” thì các cơng ty đều phải đàm phán, thương lượng với khách hàng để đi đến
sự thống nhất có lợi cho cả 2 bên. Các khách hàng thường đưa các sức ép như:
thời gian thi cơng, bàn giao cơng trình, chất lượng cơng trình, tư vấn thiết kế,
giám sát …
- Môi trường công nghệ
Trong những năm gần đây, công nghệ đã phát triển mạnh ở Việt Nam, các
cuộc chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh. Các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận
với nhiều công nghệ sản xuất mới tiên tiến. Yêu cầu tất yếu và khách quan đối
với mỗi doanh nghiệp là làm sao phải đổi mới công nghệ cho phù hợp với yêu
cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần quan tâm
đến vấn đề lựa chọn công nghệ sao cho phù hợp với nhân lực công nghệ, tránh
việc sử dụng công nghệ quá hiện đại, không cần thiết mà trình độ về hiểu biết và
sử dụng cơng nghệ cịn yếu, như vậy sẽ gây lãng phí lớn.
17


- Mơi trường chính trị, pháp luật
Chính trị ổn định là điều kiện tốt để cho các doanh nghiệp đầu tư và xây
dựng và ngược lại. Tình hình chính trị nước ta được coi là khá ổn định, được các
nước đánh giá là môi trường đầu tư ổn định, do vậy là cơ hội đối với doanh
nghiệp. Luật đầu tư nước ta trong những năm gần đây cũng được điều chỉnh một
cách hợp lý với yêu cầu thực tiễn, thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư nhanh hơn, là
điều kiện để tiến hành thi công nhanh hơn, thời gian chờ đợi được rút ngắn. Tuy
nhiên, hệ thống luật nước ta chưa ổn định, cịn sửa đổi, vì vậy, trong kinh doanh

công ty cần nắm rõ luật để ứng xử cho phù hợp tránh xảy ra tranh chấp kinh tế.
- Mơi trường tự nhiên, xã hội, văn hố
Tài ngun nước ta được coi là khá dồi dào: gang thép, quặng, dầu mỏ…là
nguồn cung cấp các nguyên vật liệu đầu vào cho các cơng ty xây dựng. Song
những tài ngun đó cũng đang đứng trên nguy cơ cạn kiệt do khai thac nhiều và
khơng hợp lý, vì vậy cơng ty cũng đối mặt với sự tăng giá các nguyên vật liệu và
năng lượng trong những năm gần đây. Cơ cấu dân cư nước ta thay đổi, dân số
ngày càng tăng, nhu cầu về nhà ở, các cơng trình giao thơng: đường xá, trường
học, bệnh viện… cũng tăng, là cơ hội cho công ty xây dựng. Đời sống của người
dân được nâng cao, văn hoá tiêu dùng cũng khác, yêu cầu về các cơng trình xây
dựng cũng cao hơn, chú trọng đến tính thẩm mỹ và chất lượng hơn,do vậy doanh
nghiệp cần nắm bắt được thị hiếu mới của khách hàng và xu hướng chung của
toàn xã hội.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
- Nhân tố về quản lý
Bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả cao sẽ cho phép doanh
nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất
kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định chỉ đạo kinh
doanh chính xác, kịp thời và nắm bắt được thời cơ. Muốn đạt được hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải chú ý tới nhiều nhân tố trong đó
có vấn đề về quản lý. Quản lý tốt tức là đã tạo được sự phối hợp hoạt động nhịp
nhàng giữa các phòng ban, phân xưởng, khai thác tối đa tiềm năng về lao động,
18


tạo điều kiện cho mọi người, mọi khâu, mọi bộ phận phát huy đầy đủ quyền chủ
động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt, doanh nghiệp phải có
đội ngũ cán bộ quản lý nhanh nhạy, nhiệt tình và có kinh nghiệm
- Nhân tố trình độ kỹ thuật sản xuất
Doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất cao, công nghệ áp dụng hiện

đại sẽ tiết kiệm chi phí, quản lý vốn tốt, từ đó làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận,
khả năng canh tranh cao, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Nhân tố con người
Nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai
trị cực kỳ quan trọng, vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh,
trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, nhân tố con người
ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nào có đội
ngũ cán bộ quản lý giỏi, thể hiện ở trình độ phân cơng lao động hợp lý thì hiệu
quả của lao động sẽ tăng, còn ngược lại, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
sẽ bị ảnh hưởng do xảy ra tình trạng nơi thiếu lao động nơi thừa lao động...Bên
cạnh đó, tay nghề của mỗi người lao động cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới kết
quả sản xuất của doanh nghiệp, vì nếu người lao động có tay nghề cao thì sản
phẩm của họ làm ra sẽ đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, giảm phế phẩm, tiết kiệm
nguyên vật liệu. Trong trường hợp ngược lại, lượng hao phí nguyên vật liệu sẽ
lớn, phế phẩm nhiều,...làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến giảm hiệu quả kinh
doanh. Do nhân tố con người có tầm quan trọng, địi hỏi doanh nghiệp phải có
kế hoạch đào tạo tay nghề cho lao động, đảm bảo quyền làm chủ của mỗi cá
nhân, chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên, đồng thời
có hình thức thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích người lao động có ý thức
trách nhiệm, gắn bó, tâm huyết với doanh nghiệp, và từ đó ln sẵn sàng làm
việc hết khả năng.
- Nhân tố chiến lược quản lý tài chính
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả cũng cần phải quản lý tốt tình hình tài chính để đưa ra các quyết định tài
chính quan trọng có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như:
19


quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn, quyết định về phân phối, ngân
quỹ… Để tiến hành sản xuất kinh doanh, nhà doanh nghiệp phải xử lý các quan

hệ tài chính thơng qua phương thức giải quyết 3 vấn đề quan trọng sau: Thứ
nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản
xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp và là cơ sở để dự toán vốn đầu tư. Thứ hai, nguồn vốn đầu tư mà doanh
nghiệp có thể khai thác là nguồn nào? Thứ ba, vấn đề quản lý hoạt động tài
chính hàng ngày của doanh nghiệp sẽ được quản lý như thế nào?

20


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG PHÚC THÀNH GIAI ĐOẠN 2010-2012
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng và phát triển hạ tầng
Phúc Thành
2.1.1. Khái quát sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ
phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành
2.1.1.1. Giới thiệu chung về cơng ty
- Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG PHÚC THÀNH.
- Tên viết tắt: PHUC THANH JSC.
- Tên giao dịch: THANH HOA PHUC THANH CONSTRUCTION
INVESTMENT & INFRASTRUCTURE DEVELOPMENT JOINT STOCK
COMPANY.
- Trụ sở chính: Số 171 Đường Thành Thái - Phường Đơng Thọ - TP Thanh Hóa.
Doanh nghiệp được thành lập năm 2004. Giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh số: 2603000198 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh hóa cấp ngày 08
tháng 09 năm 2004 và được thay đổi lần 4, ngày 17 tháng 7 năm 2007. Trong
hoàn cảnh ra đời là nhu cầu về việc kiến thiết và nâng cao chất lượng cơ sở hạ

tầng của các cơng trình thủy lợi, cơng trình giao thơng, nhà dân dụng cũng như
cấp thoát nước đang trở nên cấp thiết kể cả trong và ngồi tỉnh. Cơng ty cũng
đang dần hồn thiện và mở rộng quy mơ cũng như ngành nghề kinh doanh để
phù hợp với hoàn cảnh kinh tế- xã hội từng thời kỳ, cũng như đáp ứng được nhu
cầu không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng cuộc sống về mọi mặt.
Có thể nói, từ khi thành lập đến nay, công ty luôn tạo được uy tín thơng qua
chất lượng vượt trội về các ngành nghề như: chun xây lắp các cơng trình dân
dụng, cơng nghiệp, thủy điện, đường dây và trạm biến thế 110KVA. Xây lắp các
cơng trình cấp thốt nước, xây dựng các cơng trình thủy lợi, giao thơng, sản xuất
21


×