Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Tiểu luận môn ktvm đề tài Chính sách tài khoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.05 KB, 29 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------

TIỂU LUẬN

KINH TẾ HỌC VĨ MÔ

ĐỀ TÀI:
Phân tích chính sách tài khoá và tình hình thực hiện chính sách
tài khoá ở Việt Nam từ 2008 đến 2012

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 1
GVHD:

TS.


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Hà Nội, tháng …/2023

DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN NHÓM 1
1. Nguyễn Đức Quốc An

2021602390

2. Bùi Thị Kim Anh

2021608820


3. Đặng Phương Anh

2021600830

4. Nguyễn Hoàng Phương Anh

2021600758

5. Trần Thị Ngọc Anh

2021607400

6. Vũ Thị Châu Anh

2021605085

Nhóm 1

2

Chính sách tài khoá


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ.................................7
I.


Khái niệm “Chính sách tài khoá”.......................................................................7

II.

Mục tiêu cơ bản của chính sách tài khoá...........................................................7

III.

Công cụ của chính sách tài khoá.........................................................................7

1.

Chi tiêu của chính phủ (G).....................................................................................7

2.

Thuế (T).................................................................................................................8

IV.

Phân loại chính sách tài khoá..............................................................................8

1.

Chính sách tài khoá mở rộng..................................................................................8

2.

Chính sách tài khoá thắt chặt.................................................................................9


3.

Nguyên tắc điều hành chính sách tài khoá.............................................................9

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ TÁC
ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 – 2012..10
I.

Tổng quan tình hình kinh tế thế giới giai đoạn 2008 – 2012...........................10

II.
Tình hình thực hiện chính sách tài khoá và tác động của chính sách tài khoá
ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012...............................................................................11
1.

Tổng quan tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012............................11

2.

Diễn biến thực hiện chính sách tài khoá giai đoạn 2008 – 2012..........................12
2.1

Diễn biến thực hiện chính sách tài khoá giai đoạn 2008 – 2010...................12

2.1.1 Chính sách tài khoá thắt chặt năm 2008......................................................12
2.1.2 Chính sách tài khoá mở rộng từ cuối năm 2008 đến cuối năm 2009..........13
2.1.3 Chính sách tài khoá thắt chặt và linh hoạt từ đầu năm 2010.......................15
2.2

Diễn biến thực hiện chính sách tài khoá giai đoạn 2011 – 2012...................16


2.3

Kết quả thực hiện thu, chi NSNN giai đoạn 2008 – 2012.............................17

2.3.1

Kết quả thu Ngân sách Nhà nước...........................................................17

2.3.2

Kết quả chi Ngân sách Nhà nước...........................................................19

3. Đánh giá về tác động của chính sách tài khoá đối với nền kinh tế ở Việt Nam giai
đoạn 2008 – 2012........................................................................................................21
3.1

Ưu điểm/Kết quả đạt được............................................................................21

3.2

Nhược điểm/Hạn chế còn tồn tại...................................................................22

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ Ở VIỆT
NAM TRONG CÁC NĂM TIẾP THEO........................................................................23
KẾT LUẬN.......................................................................................................................27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................28
Nhóm 1

3


Chính sách tài khoá


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

CSTK

Chính sách tài khoá
Nhóm các nước: Portugal (Bồ Đào Nha),

PIIGS

Italy (Ý), Ireland, Greece (Hi Lạp),
Spain (Tây Ban Nha)
Viết tắt của Gross Domestic Product:

GDP

Nhóm 1

Tổng sản phẩm quốc nội

Thuế GTGT


Thuế giá trị gia tăng (VAT)

Thuế TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

XNK

Xuất nhập khẩu

NSNN

Ngân sách Nhà nước

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

CSTT

Chính sách tiền tệ

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

4

Chính sách tài khoá



Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
Từ năm 2008 đến nay, kinh tế Việt Nam có sự suy giảm mạnh về tăng trưởng
và sự biến động lớn của lạm phát. Ngun nhân thì có nhiều, trong đó phải kể tới là sự
biến động của kinh tế toàn cầu, khủng hoảng kinh tế thế giới 2007 - 2009, khủng
hoảng nợ Châu Âu 2010 và những yếu kém của nền kinh tế trong một thời gian dài
tăng trưởng theo chiều hướng mở rộng. Để đưa nền kinh tế vượt qua những khó khăn,
Chính phủ đã rất nỗ lực trong việc ban hành và thực thi nhiều chính sách có hiệu quả,
nhằm hạn chế những rào cản, kích thích tăng trưởng để đạt được các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong đó có vai trị của “Chính sách tài khố”. Với việc
khơng ngừng được hoàn thiện, hệ thống chính sách tài khoá của nhà nước trong thời
gian qua đã thực hiện tốt và khá hiệu quả với vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô, động viên,
phân phối và giám sát việc sử dụng các nguồn lực, kiểm soát giá cả, thực hiện tái cấu
trúc nhằm tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Với việc đồng thời cùng thực
hiện và phục vụ cho triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm, nên quy mô chi
ngân sách trong thời gian qua có hạn và do vậy đã làm cho quy mô thâm hụt ngân sách
đang có xu hướng tăng cao. Ngoài ra, chi ngân sách nhà nước hiện nay đang có diễn
biến theo hướng giảm chi đầu tư công và tăng chi thường xuyên. Tuy nhiên, với mơ
hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện tại vẫn là tăng trưởng theo chiều rộng thì
việc thu hẹp đầu tư công sẽ hạn chế đáng kể tới thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế
nhanh khi mà chi tiêu chính phủ vẫn rất cần tạo cú huých cho quá trình phát triển nền
kinh tế.
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, chính sách tài khoá (CSTK) được
Chính phủ Việt Nam thực hiện trong thời gian qua tuy đã giúp nền kinh tế ngày càng
ổn định, song bên cạnh đó cũng phát sinh một số những bất ổn nhất định. Để việc thực
thi CSTK trong thời gian tới có hiệu quả hơn, chúng ta cần phải có những đánh giá
tổng quan về vai trò của CSTK trong điều tiết kinh tế, qua đó làm rõ những ưu điểm và
hạn chế của CSTK thực hiện, từ đó có thể đưa ra những giải pháp tốt nhằm xây dựng

các CSTK tiếp theo trong tương lai hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững.

Nhóm 1

5

Chính sách tài khoá


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

1. Lí do chọn đề tài
Chính sách tài khố là một cơng cụ quan trọng trong việc điều hành chính sách
kinh tế của Nhà nước, có ảnh hưởng rất mạnh đến sự cân bằng vĩ mô của nền kinh tế
và tác động trực tiếp đến phương châm hoạt động của hệ thống ngân sách cũng như hỗ
trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Tuy nhiên, kinh tế tồn cầu vẫn cịn đối mặt
với nhiều rủi ro, bất ổn, nhiều quốc gia chuyển sang áp dụng chính sách tiền tệ thắt
chặt và điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế, từ đó tác động đến tài chính tồn cầu và sự
ln chuyển các dịng vốn đầu tư quốc tế… Trong nước, quá trình cơ cấu lại nền kinh
tế và đầu tư cơng cịn chậm và chưa rõ nét; giải ngân vốn đầu tư công chậm…tác động
khơng nhỏ đến việc thực hiện chính sách tài khóa hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh
tế.
Bài tiểu luận với đề tài “Phân tích chính sách tài khoá và tình hình thực hiện
chính sách tài khố của Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012” tổng hợp các lý thuyết về
chính sách tài khóa, từ đó đánh giá thực trạng tác đợng của chính sách tài khóa tới sự
phát triển kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 và đưa ra các giải pháp nhằm
tăng cường hiệu quả việc xây dựng các chính sách tài khóa tiếp theo hướng tới mục
tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu, phân tích tác động của các chính sách tài khoá giai đoạn trước và đề xuất
các giải pháp nhằm góp phần điều chỉnh hệ thống chính sách tài khoá ở Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng: Chính sách tài khoá và tác động của nó đến nền kinh tế Việt Nam
trong giai đoạn 2008 - 2012.

-

Phạm vi: Nghiên cứu được dựa trên việc tìm hiểu các số liệu báo cáo của tổ
chức thống kê trực thuộc nhà nước, các đánh giá, nhận định của các chuyên gia
kinh tế về chính sách tài khoá Việt Nam.

4. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
Đề tài cố gắng tìm hiểu thông tin, phân tích và đánh giá thực trạng chính sách tài
khoá Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012, qua đó thấy được những thành tích và hạn chế
trong những năm qua. Đồng thời nắm bắt được những nhận định chung về xu hướng
Nhóm 1

6

Chính sách tài khoá


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

tác động của chính sách tài khoá trong ngắn hạn và trung hạn để tích luỹ kiến thức, từ
đó có những điều chỉnh kịp thời cho cá nhân và doanh nghiệp.


CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ
I.

Khái niệm “Chính sách tài khoá”

Chính sách tài khoá là việc chính phủ thông qua sử dụng thuế khoá và chi tiêu của
chính phủ để điều tiết tổng cầu của nền kinh tế nhằm ổn định kinh tế vĩ mô.

II.

Mục tiêu cơ bản của chính sách tài khoá

-

Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.

-

Tạo cơng ăn việc làm tớt cho người lao đợng.

-

Ởn định lạm phát ở mức hợp lý.

III.

Công cụ của chính sách tài khoá


Trong chính sách tài khoá, hai công cụ chủ yếu được sử dụng là: Chi tiêu của
chính phủ (G) và Thuế (T). Những thay đổi về mức độ và thành phần của thuế và chi
tiêu của chính phủ có thể ảnh hưởng đến các biến số sau trong nền kinh tế:
-

Phân bổ nguồn lực.

-

Phân phối thu nhập.

-

Tổng cầu và mức độ hoạt động kinh tế.

1. Chi tiêu của chính phủ (G)
Chi tiêu của chính phủ (Đầu tư công) bao gồm hai loại: chi mua sắm hàng hoá
dịch vụ và chi chuyển nhượng.
-

Chi mua hàng hoá dịch vụ là việc chính phủ dùng ngân sách để mua vũ khí,
khí tài, xây dựng đường sá, cầu cống và các cơng trình kết cấu hạ tầng, trả
lương cho đội ngũ cán bộ nhà nước... phục vụ cho lợi ích đất nước. Chi mua
sắm hàng hố và dịch vụ của Chính phủ quyết định quy mô tương đối của khu
vực công trong GDP so với khu vực tư nhân. Khi chính phủ tăng hay giảm chi
mua sắm hàng hố, dịch vụ của mình, nó sẽ tác động trực tiếp đến tổng cầu với
một tác động mang tính chất số nhân.

Nhóm 1


7

Chính sách tài khoá


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

-

Chi chuyển nhượng là các khoản trợ cấp của chính phủ cho các đối tượng
chính sách như người nghèo, người cao t̉i hay các nhóm dễ bị tổn thương
khác trong xã hội.
Khác với chi mua sắm hàng hố dịch vụ, chi chuyển nhượng lại có tác động
gián tiếp đến tổng cầu thông qua việc ảnh hưởng đến thu nhập và tiêu dùng cá
nhân.

2. Thuế (T)
Thuế là một khoản tài chính bắt buộc phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ
cho các khoản chi tiêu cơng khác nhau. Chính phủ sẽ chủ yếu dựa trên hai loại thuế
quan trọng là thuế trực thu (direct taxes) và thuế gián thu (indirect taxes) để ra chính
sách phù hợp.
-

Thuế trực thu: Là khoản thuế đánh trực tiếp vào thu nhập, tài sản của người
chịu thuế. Đồng thời, người chịu thuế cũng là người nộp thuế. Một số loại thuế
trực thu như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài sản,
thuế thừa kế, thuế đất…

-


Thuế gián thu: Là khoản thuế điều tiết gián tiếp thơng qua giá cả hàng hóa,
dịch vụ, người chịu thuế không phải là người nộp thuế. Một số loại thuế gián
thu như VAT, thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… Ví dụ
với thuế VAT, giá cả hàng hóa niêm yết trong siêu thị đều đã bao gồm 8 – 10%
thuế VAT, người mua hàng là người chịu thuế nhưng không trực tiếp nộp thuế
cho nhà nước, nhà sản xuất thay người mua nộp khoản thuế đó.

Thuế cũng có ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung theo hai cách:
-

Một mặt, ngược với chi chuyển nhượng, thuế sẽ làm giảm thu nhập khả dụng
của cá nhân, dẫn đến chi cho tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ của cá nhân giảm
xuống, khiến tổng cầu giảm và GDP giảm.

-

Mặt khác, chính sách tăng giảm thuế tác động làm méo mó giá cả hàng hố và
dịch vụ trên thị trường nên ảnh hưởng đến hành vi và động cơ khuyến khích của
cá nhân.

IV.

Phân loại chính sách tài khoá

1. Chính sách tài khoá mở rộng
Nhóm 1

8

Chính sách tài khoá



Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Là chính sách tài khoá nhằm kích thích tổng cầu và tăng sản lượng cân bằng thông
qua việc giảm thuế hoặc tăng chi tiêu của chính phủ (G > T). Việc này sẽ dẫn đến thâm
hụt ngân sách nặng nề hơn hoặc thặng dư ngân sách ít hơn nếu trước đó có ngân sách
cân bằng.
2. Chính sách tài khoá thắt chặt
Là chính sách tài khoá nhằm cắt giảm tổng cầu để kiềm chế lạm phát bằng cách
giảm chi tiêu của chính phủ hoặc tăng thuế (G < T). Việc này sẽ dẫn đến thâm hụt
ngân sách ít đi hoặc thặng dư ngân sách lớn hơn nếu trước đó có ngân sách cân bằng.
3. Nguyên tắc điều hành chính sách tài khoá
Khi nền kinh tế suy thoái, sản lượng cân bằng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm
năng, tư nhân không muốn đầu tư, người tiêu dùng tăng cường tiết kiệm hạn chế chi
tiêu làm cho tổng cầu ở mức thấp. Lúc này để khuyến khích khôi phục nền kinh tế
chính phủ sử dụng chính sách tài khoá mở rộng bằng cách tăng chi tiêu hoặc giảm
thuế để tăng tổng cầu của nền kinh tế khiến sản lượng thực tế tăng lên và tỷ lệ thất
nghiệp có xu hướng giảm.
Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng nóng, sản lượng cân bằng thực tế vượt mức
sản lượng tiềm năng, lạm phát tăng cao. Chính phủ nên sử dụng chính sách tài khoá
thắt chặt bằng cách giảm chi tiêu hoặc tăng thuế nhằm giảm tổng cầu của nền kinh tế
điều này khiến cho sản lượng cân bằng thực tế giảm và lạm phát giảm.
4. Những nguyên nhân khiến chính sách tài khoá thực tế không giống như
chính sách tài khoá lý thuyết
-

Khó khăn trong việc xác định mức độ cần thiết phải tác động.

-


Chính sách tài khoá có độ trễ về mặt thời gian.
+ Độ trễ trong: Thời gian thu thập, xử lý thông tin và ra quyết định can thiệp
vào nền kinh tế.
+ Độ trễ ngoài: Là khoảng thời gian từ khi phổ biến, triển khai các quyết định
của CSTK đến khi những chính sách này đi vào thực hiện và phát huy tác dụng

-

Thất thoát lớn trong quá trình đầu tư.
Khoản chi tiêu của chính phủ trong CSTK phần lớn là đầu tư công, mà đầu tư
công có những đặc điểm:

Nhóm 1

9

Chính sách tài khoá


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

+ Tỷ lệ thất thoát vốn lớn do trình độ quản lý, trách nhiệm, tham nhũng.
+ Đầu tư cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng thời gian đưa vào sử dụng và phát huy tác
dụng lâu.

CHƯƠNG II:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ TÁC
ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ ĐẾN KINH TẾ Ở VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2008 – 2012

I.

Tổng quan tình hình kinh tế thế giới giai đoạn 2008 – 2012

Giai đoạn 2008 – 2012 là thời kỳ kinh tế thế giới có nhiều biến động thăng trầm và
khó lường trước.
Trong đó, từ năm 2008 – 2010: giai đoạn khủng hoảng và suy thoái của kinh tế
thế giới. Giá dầu thô và giá nhiều loại nguyên liệu, hàng hoá khác trên thị trường thế
giới tăng mạnh trong những tháng giữa năm kéo theo sự tăng giá ở mức cao của hầu
hết các mặt hàng trong nước; lạm phát xảy ra tại nhiều nước trên thế giới; khủng
hoảng tài chính tồn cầu dẫn đến một số nền kinh tế lớn bị suy giảm. Cuộc khủng
hoảng nợ công châu Âu bắt đầu từ nửa sau năm 2009 với sự gia tăng mức công nợ của
nhóm PIIGS (Bồ Đào Nha, Ai-len, I-ta-li-a, Hy Lạp và Tây Ban Nha).
Từ năm 2011 – 2012: giai đoạn này tiếp tục chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh
tế, khủng hoảng nợ công Châu Âu và khủng hoảng tài chính, khủng hoảng nợ công
với phạm vi phát triển ngày càng rộng và lan sang các nước Châu Á. Suy thoái trong
khu vực đồng Euro cùng với khủng hoảng tín dụng và tình trạng thất nghiệp gia tăng
tại các nước thuộc khu vực này vẫn đang tiếp diễn. Hoạt động sản xuất và thương mại
toàn cầu bị tác động mạnh, giá cả hàng hóa diễn biến phức tạp. Tăng trưởng của các
nền kinh tế đầu tàu suy giảm kéo theo sự sụt giảm của các nền kinh tế khác. Một số
nước và khối nước lớn có vị trí quan trọng trong quan hệ thương mại với nước ta như:
Mỹ, Trung Quốc, Nhật bản và EU đối mặt với nhiều thách thức nên tăng trưởng chậm.
Những bất lợi từ sự sụt giảm của kinh tế thế giới

Nhóm 1

10

Chính sách tài khoá



Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế tài chính, nợ công toàn cầu cùng thiên tai,
dịch bệnh đối với cây trồng vật nuôi xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước đã phần nào
tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản
xuất kinh doanh và đời sống dân cư trong nước.

II.

Tình hình thực hiện chính sách tài khoá và tác động của chính
sách tài khoá ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012.

1. Tổng quan tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012
Giai đoạn 2008 – 2012 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế
giới và nợ công toàn cầu, tốc độ tăng trưởng bình quân chậm chỉ đạt mức 5,85%. So
với giai đoạn trước 2005 – 2007, tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2008 – 2012 đã
sụt giảm khoảng 1,89 điểm phần trăm (xem hình 1), song quy mô nền kinh tế Việt
Nam tăng không ngừng qua các năm của giai đoạn 2008 – 2012. Giá trị GDP của năm
2012 theo giá so sánh đã tăng 2,1 lần so với năm 2008; GDP năm 2012 theo giá thực
tế đạt trên 141 tỉ USD và GDP bình quân đầu người ước đạt 1.596 USD.

Hình 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế theo ngành giai đoạn 2005 – 2014
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Trong giai đoạn 2008 đến 2012, lạm phát của Việt Nam nhìn chung đều ở mức 2
con số (ngoại trừ năm 2009 và 2012) đánh dấu một giai đoạn bất ổn định của nền kinh
Nhóm 1

11


Chính sách tài khoá


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

tế. Năm 2008, 2010 và 2011, lạm phát là vấn đề dai dẳng và gây tổn thương nhiều nhất
tới kinh tế Việt Nam khi thường xuyên cao hơn và dao động mạnh hơn so với các giai
đoạn trước (xem hình 2).

Hình 2. Diễn biến lạm phát của Việt Nam từ năm 2004 – 2012
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Nghiên cứu của Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia cho thấy, lạm phát cao là kết
quả của nhiều nguyên nhân, bao gồm: lạm phát do nhập khẩu (biến động giá nhiên liệu
và lương thực – thực phẩm trên thị trường thế giới); lạm phát do chi phí đẩy (điều
chỉnh tỷ giá, điều chỉnh lương và điều chỉnh giá một số mặt hàng cơ bản như giá xăng
tăng); lạm phát do cầu kéo (tổng cầu tăng quá nhanh, tổng phương tiện thanh toán luôn
duy trì tốc độ tăng quá cao so với nhu cầu hấp thụ của nền kinh tế).
Như vậy, có thể thấy trong giai đoạn 2008 – 2012 nền kinh tế Việt Nam có sự biến
động lớn về hai biến số kinh tế vĩ mô là tăng trưởng và lạm phát. Tăng trưởng kinh tế
có xu hướng giảm, lạm phát thì không ổn định. Đó chính là những cản trở cho việc
thực hiện chính sách tài khoá ở Việt Nam. Phần tiếp theo của đề tài sẽ phân tích tình
hình thực hiện chính sách tài khoá của Chính phủ đã thực hiện để đối phó với sự biến
động kinh tế thời gian qua.

2. Diễn biến thực hiện chính sách tài khoá giai đoạn 2008 – 2012
2.1 Diễn biến thực hiện chính sách tài khoá giai đoạn 2008 – 2010
Nhóm 1

12


Chính sách tài khoá


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

2.1.1 Chính sách tài khoá thắt chặt năm 2008
Trước áp lực lạm phát cao năm 2008, Chính phủ Việt Nam đã phải thực hiện các
chính sách kiềm chế tổng cầu quyết liệt (CSTK thắt chặt). Cụ thể, Chính phủ Việt
Nam đã thực hiện quyết liệt 8 nhóm giải pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế
lạm phát, tăng trưởng bền vững và thực thi chính sách an sinh xã hội mà Nghị quyết số
10/2008/NQ-CP ngày 17/04/2008 đã đề ra:
-

Trong tháng 8/2008 đã có hai lần điều chỉnh giảm giá bán xăng và dầu hỏa, bảo
đảm hài hịa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người sử dụng.

-

Tăng cường công tác thu ngân sách để bảo đảm nhiệm vụ được giao, kết hợp
với việc rà soát nợ đọng thuế, chống thất thu.

-

Tiếp tục rà soát lại chi ngân sách, yêu cầu các bộ, ngành, địa phương cắt giảm,
đình hỗn các dự án đầu tư chưa thực sự cấp bách và dự án đầu tư khơng có
hiệu quả; khơng tăng chi ngồi dự tốn, dành nguồn kinh phí cho bảo đảm an
sinh xã hội.

-


Xem xét điều chỉnh giảm mức thuế xuất khẩu, nhập khẩu nhằm bình ổn thị
trường, hạn chế nhập siêu...

2.1.2 Chính sách tài khoá mở rộng từ cuối năm 2008 đến cuối năm 2009
Trong bối cảnh kinh tế tồn cầu suy thối, kinh tế trong nước đang đối mặt với
nhiều khó khăn và chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi thị trường Việt Nam có độ mở cao
(xuất, nhập khẩu trên 150% GDP); khu vực FDI tuy chỉ chiếm trên 27% tổng đầu tư xã
hội, nhưng luôn đạt từ 55% đến 70% tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu, nên sau khi
khủng hoảng nổ ra, thị trường xuất khẩu và đầu tư thế giới giảm sút đột ngột, nền kinh
tế Việt Nam đã lập tức rơi vào suy giảm, từ mức tăng trưởng trên 7% (năm 2008)
xuống còn 3,1% vào quý I-2009. Một vấn đề nữa là, với quy mơ nền kinh tế cịn nhỏ
xuất phát điểm thấp, kèm theo đó, trong năm 2008 và 2009, thiên tai, dịch bệnh lại liên
tiếp xảy ra với cường độ và mức độ lớn. Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, lạm
phát tăng, thất nghiệp cao... Nền kinh tế yếu đi, các doanh nghiệp rơi vào tình trạng
suy kiệt. Một số doanh nghiệp bị phá sản, số cịn lại liên tục gặp khó khăn.
Để bình ởn và tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế trước thực trạng của cuộc khủng
hoảng tài chính thế giới và những ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế trong nước, Chính
Nhóm 1

13

Chính sách tài khoá


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

phủ đã ban hành Nghị quyết 30/2008/NQ-CP, đề ra các biện pháp điều hành quyết liệt
nhằm chặn đà suy giảm kinh tế, ổn định vĩ mô và hướng tới tăng trưởng bền vững.
Một trong những giải pháp chủ yếu là Chính sách tài khóa mở rộng, gồm các gói kích
cầu:

-

Gói kích cầu thứ nhất đã được triển khai nhằm hỗ trợ lãi suất khoảng 17.000 tỉ
đồng.

-

Gói kích cầu thứ hai, với tổng nguồn vốn khoảng 8 tỉ USD, gồm các nội dung:
tăng chi đầu tư, tăng chi an sinh xã hội, giảm thuế.

Đối với chương trình cắt giảm thuế: Giảm thuế GTGT cho một loạt các mặt hàng;
Giảm 30% thuế TNDN cho doanh nghiệp vừa vả nhỏ trong quý IV/2008 và cả năm
2009; Miễn trừ thuế thu nhập cá nhân trong nửa đầu năm 2009. Theo số liệu thống kê
của Bộ Tài Chính, đã có trên 125.000 lượt doanh nghiệp và khoảng 937.000 đối
tượng nộp thuế thu nhập cá nhân được hưởng các ưu đãi về chính sách thuế. Tổng số
thuế miễn, giảm, giãn khoảng 20.000 tỷ đồng.
Như vậy, về chính sách tài khoá, Chính phủ đã thực hiện miễn, giảm, giãn một số
loại thuế và kéo dài thời hạn nộp thuế xuất nhập khẩu, ước tính có khoảng 28.000 tỷ
đồng để kích cầu nhờ thực hiện chính sách giảm thuế. Giảm 50% thuế GTGT đối với
19 nhóm mặt hàng tiêu thụ nội địa và thu thuế thu nhập cá nhân trong 5 tháng đầu năm
2009. Tạm hoàn 90% số thuế GTGT đầu vào khi chưa có chứng từ và hoàn tiếp 10%
khi có chứng từ thanh toán. Giãn thời hạn nộp thuế GTGT đến 180 ngày đối với hàng
nhập khẩu là thiết bị, máy móc trong nước chưa sản xuất được, phải nhập khẩu để tạo
tài sản cố định của doanh nghiệp. Đối với thuế nhập khẩu, thực hiện giảm thuế cho
nhiều mặt hàng là nguyên liệu đầu vào và hàng tiêu dùng. Đồng thời, cho phép giảm
30% số thuế TNDN phải nộp của quý IV/2008 và cả năm 2009 của doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Giãn thời hạn nộp thuế TNDN trong thời gian 9 tháng của năm 2009 đối với
thu nhập từ các hoạt động: sản xuất sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất, sản xuất vật
liệu xây dựng, dịch vụ du lịch…
Việc thực hiện một cách linh hoạt và đồng bộ các chính sách tài khóa và các chính

sách vĩ mô khác đã giúp nền kinh tế Việt Nam năm 2009 vượt qua khủng hoảng và tốc
độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 đạt 5,3%, tỷ lệ lạm phát đã giảm còn 6,5% (từ 19,9%
Nhóm 1

14

Chính sách tài khoá


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

năm 2008), thị trường chứng khốn và các hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng
được phục hồi từng bước.

2.1.3 Chính sách tài khoá thắt chặt và linh hoạt trong năm 2010
Năm 2010 là năm có ý nghĩa to lớn và tầm quan trọng, đây là năm cuối thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010 và Chiến lược phát triển kinh tếxã hội 10 năm 2001-2010. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm 2010 là cơ
sở và đặt nền tảng cho việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
năm 2011, năm đầu của Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2011-2015 và Chiến
lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2011-2020.
Chính sách tài khoá thắt chặt năm 2010 đã được thực hiện theo hướng chủ động,
linh hoạt, nhưng thận trọng hơn so với năm 2009 nhằm ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm
sốt nhập siêu và ngăn chặn lạm phát ở mức cao. Những giải pháp tài khóa nhằm khắc
phục ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế - tài chính tồn cầu trong năm 2009 như miễn,
giảm, giãn thuế đã dừng thực hiện (trừ thuế TNDN của các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp sản xuất, gia công, dệt, may, da, giầy, dép được tiếp tục giãn nộp thêm 3
tháng). Bộ Tài chính đã xây dựng, trình Chính phủ ban hành và hướng dẫn thực hiện
các chính sách tài chính, thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục khó khăn, đẩy
mạnh sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu phù hợp với những cam kết quốc tế. Đồng
thời chủ trì, phối hợp và hướng dẫn các bộ, cơ quan, UBND các tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình tài chính và hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước.
Cụ thể như: Tiếp tục kéo dài việc giãn thời gian nộp thuế TNDN nhỏ và vừa, doanh
nghiệp sản xuất gia công dệt, may, da, giầy dép; điều chỉnh kịp thời thuế nhập khẩu
đối với nhóm hàng cần kiểm sốt nhập khẩu (thuỷ sản, sữa, rau quả, ngũ cốc, thép…)
và các nhóm hàng cần hạn chế nhập khẩu (ô tô nguyên chiếc dưới 9 chỗ, xe máy
nguyên chiếc); Thực hiện giảm thuế nhập khẩu xăng dầu, vàng, gas và một số loại vật
tư nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được… Đẩy mạnh mở rộng thí điểm thủ tục
hải quan điện tử để rút ngắn thời gian thơng quan và tiết giảm chi phí đối với hàng hoá
Nhóm 1

15

Chính sách tài khoá


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nợi

xuất nhập khẩu. Tính đến 30/11/2010 đã có 13 cục hải quan địa phương với tổng số 70
chi cục thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử. Số lượng tờ khai thực hiện 254.248
bộ, tổng kim ngạch XNK đạt 27,926 tỷ USD, thu thuế XNK đạt 41.592 tỷ VND.

2.2 Diễn biến thực hiện chính sách tài khoá giai đoạn 2011 – 2012
Trong bối cảnh tăng trưởng phục hồi nhưng lại đi kèm với lạm phát ở mức cao,
đồng tiền mất giá, tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh
xã hội là mục tiêu, nhiệm vụ cấp bách được xác định tại các văn bản chỉ đạo của Chính
phủ. Cụ thể là Nghị quyết số 11/2011/NQ-CP của Chính phủ ngày 24/2/2011 (Về
những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm
an sinh xã hội); Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 (Về việc tiếp tục ưu tiên
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô) và Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012

(Về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất – kinh doanh).
Theo đó, chính sách tài khoá thắt chặt đã được sử dụng một cách chặt chẽ và linh
hoạt nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất – kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kích
cầu đầu tư để kích thích tăng trưởng. Chính sách thu NSNN thực hiện miễn, giảm thuế
đối với DNNVV, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động; giảm tiền thuế đất phải nộp
năm 2012; gia hạn nộp thuế thu nhập. Chi NSNN được quán triệt nguyên tắc triệt để
tiết kiệm, chi tiêu đầu tư phải rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại để điều chuyển vốn đầu tư
từ NSNN, trái phiếu chính phủ nhằm đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án quan
trọng cấp thiết có điều kiện hoàn thành trong năm 2012, 2013; Không ứng trước vốn
NSNN, vốn trái phiếu chính phủ (TPCP) năm 2012 cho các dự án; Sử dụng nguồn dự
phòng NSNN được bố trí để xử lý những nhiệm vụ cấp bách phát sinh như: phòng
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo an sinh xã hội,..; Đồng thời
khuyến khích thực hiện hiệu quả các dự án đầu tư, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đối
với các dự án đầu tư trọng điểm, có hiệu quả và tăng cường công tác kiểm soát chi
NSNN.
Bên cạnh đó, chính sách an sinh xã hội được chú trọng, một số chính sách hỗ trợ,
trợ cấp khó khăn cho các đối tượng chính sách đã được ban hành như nâng mức hỗ trợ
đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo theo quyết định 797/QĐ-TTg; tăng
Nhóm 1

16

Chính sách tài khoá


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi cho người có công với Cách mạng từ 876.000 đồng
lên 1.110.000 đồng; chuyển vốn cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn, cho vay hộ đồng bào nghèo vùng Đồng bằng sông Cửu Long… Đồng thời, thực

hiện lộ trình tăng lương tối hiểu chung từ 830.000 đồng/tháng lên 1.050.000
đồng/tháng và tăng phụ cấp công vụ từ 10% lên 25% mức lương hiện hưởng từ
1/5/2012 các đối tượng hưởng lương NSNN.
Có thể nói, chính sách tài khoá thắt chặt từ năm 2011 – 2012 được thực hiện chặt
chẽ, linh hoạt với 2 mục tiêu: (i) giữ ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đồng
thời (ii) giảm thuế, tháo gỡ khó khăn tạo điều kiện để phát triển sản xuất, kinh doanh.
Việc áp dụng linh hoạt, hài hoà giữa nới lỏng tài khoá (giảm thuế) và thắt chặt tài khoá
(kiểm soát chặt chẽ chi tiêu công, giảm chi đầu tư phát triển từ NSNN) đã duy trì các
chỉ tiêu lạm phát, tăng trưởng ở mức độ hợp lý.
2.3 Kết quả thực hiện thu, chi NSNN giai đoạn 2008 – 2012
2.3.1 Kết quả thu Ngân sách Nhà nước
 Tổng thu Ngân sách Nhà nước

Hình 3.1. Tổng thu NSNN giai đoạn 2004 – 2014
(Nguồn: Niên giám thống kê và Bộ Tài chính)
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy tốc độ tăng thu Ngân sách Nhà nước có xu hướng tăng
chậm lại từ năm 2012, khi tốc độ thu Ngân sách Nhà nước trung bình chỉ tăng
10,2%/năm, thấp hơn mức 21,3% giai đoạn 2008 - 2011. Nguyên nhân thu Ngân sách
Nhà nước tăng trưởng chậm hơn từ năm 2012 là do Chính phủ thực hiện điều chỉnh
Nhóm 1

17

Chính sách tài khoá


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nợi

chính sách thuế theo hướng miễn, giảm, giãn, giảm thời hạn nộp thuế ở hầu hết các sắc
thuế chính như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia

tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế sử dụng đất nông nghiệp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu loại trừ yếu tố lạm
phát thì thu ngân sách thực giai đoạn 2008 đến 2011 trung bình tăng trưởng
6,95%/năm. Do đó, mặc dù thu ngân sách năm 2012 có vẻ cao hơn trong giai đoạn
2008-2011 song lại đi kèm với yếu tố lạm phát cao và những bất ổn kinh tế vĩ mô dẫn
đến thu Ngân sách Nhà nước thực (sau khi loại trừ yếu tố lạm phát) dành để cho chi
tiêu công lại tăng trưởng thấp hơn so với những giai đoạn lạm phát thấp và nền kinh tế
vĩ mô ổn định.
 Cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước

Hình 3.2. Cơ cấu thu NSNN giai đoạn 2004 – 2014 (tỷ đồng)
(Nguồn: Bộ Tài chính)
Nhìn vào biểu đồ, có thể thấy cơ cấu thu NSNN cũng có những thay đổi tích cực
thể hiện ở số thu từ hoạt động sản xuất trong nước chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong
tổng thu NSNN. Tỷ trọng thuế thu từ dầu thô và thu từ hoạt động xuất nhập khẩu có xu
hướng giảm. Sự thay đổi về cơ cấu thu NSNN cho thấy thu NSNN đang giảm dần phụ
thuộc vào thu từ tài nguyên (dầu thô) và thu xuất – nhập khẩu. Đây đều là những
khoản thu thiếu vững chắc, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như biến động giá
cả trên thị trường. Thay vào đó, thu trong nước là khoản thu khá ổn định và phụ thuộc
Nhóm 1

18

Chính sách tài khoá


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

vào sự phát triển kinh tế trong nước. Như vậy, có thể nói, chính sách thu NSNN đã
được chú trọng điều hành dựa trên nền tảng vững chắc của kinh tế nội địa.


2.3.2 Kết quả chi Ngân sách Nhà nước
 Tổng chi Ngân sách Nhà nước

Hình 4.1. Tổng chi NSNN giai đoạn 2004 – 2014
(Nguồn: Niên giám thống kê và Bộ Tài chính)
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy tổng chi NSNN năm 2012 cao gấp 2 lần so với tổng
chi NSNN năm 2008. Riêng trong năm 2008 - 2010, chi NSNN tăng khá nhanh, trung
bình tốc độ tăng chi NSNN hàng năm ở mức 20.8%/năm, do thực hiện chính sách kích
cầu nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế do tác động khủng hoảng tài chính thế giới
(2008). Nhưng từ năm 2012, tốc độ tăng chi Ngân sách Nhà nước giảm bởi vì những
chính sách thắt chặt chi tiêu nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát (đặc
biệt là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển) sau khi lạm phát cao ở mức 2 chữ số
trong năm 2011 (18,13%). Quy mô chi NSNN gia tăng đã góp phần hoàn thành tốt
nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, nếu so
Nhóm 1

19

Chính sách tài khoá


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

với quy mô chi tiêu công được coi là tối ưu đối với các nền kinh tế đang phát triển nằm
trong khoảng từ 15 – 20% GDP, thì có thể thấy rằng quy mô chi tiêu ngân sách nhà
nước ở Việt Nam giai đoạn vừa qua là khá cao.
 Cơ cấu chi Ngân sách Nhà nước
Để đáp ứng yêu cầu ưu tiên tăng chi cho người dân, thực hiện xoá đói giảm nghèo,
đảm bảo an sinh xã hội, hướng tới mục tiêu tăng trưởng bền vững, trong những năm

gần đây, chi NSNN đã phải cơ cấu lại theo hướng giảm tỷ trọng chi đầu tư phát triển
và tăng tỷ trọng chi thường xuyên (chi phát triển sự nghiệp kinh tế – xã hội) trong tổng
chi cân đối NSNN.

Hình 4.2. Cơ cấu chi tiêu NSNN giai đoạn 2001 – 2013 (đơn vị %)
(Nguồn: Bộ Tài chính)
Biểu đồ cho thấy tổng chi NSNN mỗi năm có xu hướng tăng nhiều hơn so với năm
trước đó, chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên (chi phát triển sự nghiệp kinh tế – xã
hội) và chi trả nợ, viện trợ đều có xu hướng tăng.
Khoản chi lớn nhất trong tổng chi NSNN chính là chi thường xuyên (chi phát triển
sự nghiệp kinh tế – xã hội). Điều này có thể được lý giải là do trong 12 năm qua mặc
dù ó những thời kỳ kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn nhưng thu nhập của dân cư
cũng tăng theo và do vậy khu vực hành chính, sự nghiệp liên tục mở rộng phạm vi
Nhóm 1

20

Chính sách tài khoá



×