Tải bản đầy đủ (.docx) (157 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường thcs chu văn an quận tây hồ tp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.86 KB, 157 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên và sâu sắc nhất của tôi xin được dành gửi tới cô
giáo, PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh - Người đã quan tâm và tận tình hướng
dẫn tơi trong suốt q trình làm luận văn. Cô đã cho tôi thêm nhiều kiến thức
về khoa học quản lý giáo dục cũng như giúp tôi rèn luyện kỹ năng nghiên cứu
khoa học. Một lần nữa, tôi xin được nói lời Cảm ơn cơ!
Tơi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Giáo Dục, cùng các thầy cô
giáo đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi, dành nhiều công sức giảng dạy, hướng
dẫn giúp đỡ em trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào
tạo thành phố Hà Nội, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban giám hiệu, các đồng
chí cán bộ giáo viên, phụ huynh học sinh và học sinh trường THCS Chu Văn
An đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến, những người thân
trong gia đình và bạn bè đã ln quan tâm, động viên, giúp đỡ để tơi có thể
hồn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua!
Mặc dù đã cố gắng thật nhiều trong q trình thực hiện đề tài, song
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận được sự
thơng cảm và đóng góp ý kiến của q các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp
và những người cùng quan tâm tới những vấn đề được trình bày trong luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


2

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................1
MỤC LỤC.........................................................................................................2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................4
MỞ ĐẦU...........................................................................................................5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS...........11
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề...........................................................11
1.2. Một số khái niệm cơ bản..........................................................................13
1.3. Giáo dục đạo đức cho HS THCS..............................................................23
1.4.Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS..........33
1.5. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường THCS...................................................................................................42
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................46
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG
THCS CHU VĂN AN - QUẬN TÂY HỒ - TP HÀ NỘI...............................48
2.1 Khái quát về trường THCS Chu Văn An và Quận Tây Hồ -TP Hà Nội
.........................................................................................................................48
2.2. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Chu Văn
An - quận Tây Hồ-HN.....................................................................................57
2.3 Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THCS Chu Văn An..........75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..................................................................................85
CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG CHU VĂN AN QUẬN TÂY HỒ
TP HÀ NỘI.....................................................................................................87


3

3.1. Nguyên tắc để xác định biện pháp...........................................................87
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS
Chu Văn An - Quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội..........................................88

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý được
đề xuất...........................................................................................................123
3.4. Thực nghiệm biện pháp quản lý “Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng năng
lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ cho đội ngũ GVCN”................125
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3................................................................................136
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................138
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................141


4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18

Chữ viết tắt
CBGV
CNH-HĐH
GD
ĐĐ
GDĐĐ
GV
GVCN
GVBM
HS
QL
QLGD
THCS
PHHS
TNTP
TNCS
XH
HĐND
UBND

Cụm từ viết tắt
Cán bộ, giáo viên
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Giáo dục
Đạo đức
Giáo dục đạo đức
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm

Giáo viên bộ môn
Học sinh
Quản lý
Quản lý giáo dục
Trung học cơ sở
Phụ huynh học sinh
Thiếu niên tiền phong
Thanh niên cộng sản
Xã hội
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của loài người gắn liền với giáo dục, sự tồn tại và
phát triển của giáo dục luôn chịu sự chi phối của kinh tế xã hội và ngược lại
giáo dục có vai trị to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội; giáo dục là công
cụ, là phương tiện để cải tiến xã hội. Khi xã hội phát triển, giáo dục vừa được
coi là động lực vừa là mục tiêu cho việc phát triển xã hội.
Đạo đức là nhân tố cốt lõi trong nhân cách của mỗi con người. Giáo
dục đạo đức cho học sinh trong trường THCS nhằm mục đích hình thành
nhân cách cho học sinh, giáo dục đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những
tri thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức, hoàn thiện
nhân cách con người. Đức và tài là hai mặt cơ bản hợp thành trong một cá
nhân. Nhiều quan điểm cho rằng đạo đức là gốc của nhân cách. Giáo dục đạo
đức là một phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động giáo dục, như
Bác Hồ đã dạy “Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng, có đức mà khơng

có tài thì làm việc gì cũng khó” hoặc trong luận ngữ của Khổng Tử khẳng
định: “Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri đạo” (nghĩa là: Viên
ngọc không mài dũa thì khơng thành đồ dùng được, con người khơng học thì
khơng biết đạo) và nhiều nhà hiền triết đã nhấn mạnh “con người muốn trở
thành con người cần phải có giáo dục”. Vì vậy, việc quan tâm tới cơng tác
quản lý và giáo dục đạo đức trong nhà trường là một việc làm cần thiết.


6

Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời
kỳ công nghiệp hố, hiện đại hố có ghi: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của
giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí
kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc; cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hố của dân tộc, có năng lực tiếp thu
tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt
Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri
thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực
hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật ; có sức khoẻ, là
những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên"
như lời dặn của Bác Hồ”.
Hiện nay, ở vào thời kì hội nhập nhiều học sinh, sinh viên có ý chí
vươn lên trong học tập, có hồi bão khát vọng lớn. Tuy nhiên, cũng dưới tác
động của nền kinh tế thị trường và cơ chế mở cửa và do nhiều nguyên nhân
khác, hành vi lệch chuẩn của thanh thiếu niên có xu hướng ngày càng tăng.
Một số hành vi vi phạm pháp luật của học sinh khiến gia đình và xã hội lo
lắng như: vi phạm giao thông, đua xe trái phép, bạo lực nhà trường, quay cóp
bài, mua điểm, cờ bạc, nghiện rượu, trong gia đình trẻ em thiếu kính trên

nhường dưới, không vâng lời cha mẹ, người lớn….Một số hành vi lệch chuẩn
khác về mặt đạo đức như: sống hưởng thụ, chạy theo đồng tiền, xa hoa, lãng
phí, lười lao động và học tập, thiếu ý thức rèn luyện, không dám đấu tranh với
cái sai, thờ ơ vô cảm, vị kỷ …cũng ngày càng nhiều hơn ở đối tượng còn ngồi
trên ghế nhà trường.


7

Trong thơng báo kết luận của bộ chính trị về việc tiếp tục thực hiện
nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), phương hướng phát triển giáo dục đào
tạo đến năm 2020 có viết: “...Việc giáo dục tư tưởng đạo đức, lối sống, về
truyền thống văn hoá, lịch sử dân tộc, về Đảng, về quyền lợi và nghĩa vụ công
dân cho học sinh, sinh viên chưa được chú ý đúng mức cả về nội dung và
phương pháp; giáo dục phổ thông chỉ mới quan tâm nhiều đến “dạy chữ”,
chưa quan tâm đúng mức đến “dạy người”, kĩ năng sống và “dạy nghề” cho
thanh thiếu niên”.
Trước tình hình và thực trạng này trong những năm qua các cấp, các
ngành đặc biệt là ngành giáo dục đã quan tâm đầu tư chú trọng cơng tác giáo
dục tồn diện cho các thế hệ học sinh. Vấn đề giáo dục đạo đức được coi là
một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trường. Nhưng thực tế
việc giáo dục đạo đức trong nhà trường thường chú trọng tới nề nếp kỷ cương
với nội quy, những bài học giáo huấn, không chú ý đến hành vi ứng xử thực
tế. Bên cạnh đó biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nằm
giáo dục đạo đức cho học sinh chưa đồng bộ, thường xun và chặt chẽ. Giáo
dục là q trình mang tính xã hội sâu sắc, thể hiện nhiều góc độ khía cạnh, có
sự tham gia của nhiều lực lượng xã hội. Việc giáo dục đạo đức học sinh nếu
chỉ diễn ra trong khuôn viên nhà trường tất yếu không phát huy được sức
mạnh chung, khơng tồn diện và đầy đủ nên hiệu quả của công tác giáo dục
đạo đức trong các nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo con người

mới phù hợp với sự phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Trường THCS Chu Văn An trong những năm qua đã có nhiều chuyển
biến trong các mặt giáo dục như các chỉ tiêu về học sinh đỗ tốt nghiệp, chỉ
tiêu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến... nhưng bên cạnh đó hiệu quả cơng tác
giáo dục đạo đức học sinh còn nhiều hạn chế và tồn tại:


8

- Giáo dục đạo đức học sinh chưa được tiến hành thường xuyên, chưa
được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc; thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường
với gia đình, các cấp uỷ Đảng chính quyền, các ngành hữu quan, các tổ chức
chính trị xã hội và quần chúng nhân dân.
- Giáo viên lên lớp còn nặng dạy chữ, chưa chú trọng đến vấn đề dạy
người, môn giáo dục công dân nhiều giáo viên và học sinh xem là “mơn
phụ’’, nặng lí luận thiếu sự đầu tư nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo
viên.
- Có một số cán bộ giáo viên cịn né tránh, thậm trí cịn làm ngơ trước
những hành vi vi phạm đạo đức của học sinh. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
lớp còn một bộ phận khơng nhỏ chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa thực sự tâm
huyết với nghề, chưa có sự quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức học sinh.
- Vẫn tồn tại một bộ phận học sinh thường xuyên có biểu hiện vi phạm
về đạo đức, có lối sống hưởng thụ, vướng vào các tệ nạn xã hội và vi phạm
pháp luật, xúc phạm tới nhân cách nhà giáo.
Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh của trường lên một
bước mới, góp phần tạo bước đột phá trong chiến lược phát triển giáo dục giai
đoạn 2010 - 2020. Đáp ứng việc nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh Trường THCS Chu Văn An góp phần đào tạo ra những con
người phát triển tồn diện đức, trí, thể, mỹ - nguồn nhân lực chính thúc đẩy sự
phát triển của địa phương và đất nước trong giai đoạn Cơng nghiệp hố - Hiện

đại hố.
Vì vậy trong công tác quản lý trường THCS Chu Văn An thấy cần phải
định hướng tìm tịi các biện pháp quản lí tốt nhất hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường.


9

Xuất phát từ những lí do khách quan và chủ quan như đã nêu, tác giả
chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường THCS Chu Văn An-Quận Tây Hồ - TP Hà Nội” với hy vọng đây là
sự kế thừa cần thiết các nghiên cứu đi trước và cùng góp phần thêm công sức
và sự vận dụng hệ thống lý luận quản lý giáo dục nhằm góp phần nâng cao
chất lượng GDĐĐ HS trường THCS Chu Văn An, cũng như các trường
THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất và lí giải một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh Trường THCS Chu Văn An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh Trường THCS Chu Văn An.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lí hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh Trường THCS .
4.2. Tìm hiểu thực trạng của việc quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh Trường THCS Chu Văn An.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho

học sinh Trường THCS Chu Văn An.
5. Giả thuyết khoa học:


1
0

Chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trường THCS Chu Văn An còn
nhiều vấn đề cần giải quyết và chịu sự tác động của nhiều nhân tố kinh tế - xã
hội khác nhau. Tuy nhiên, hiệu trưởng trường THCS áp dụng một cách đồng
bộ một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường
THCS Chu Văn An như tác giả đã nghiên cứu và đề xuất, thì chất lượng giáo
dục đạo đức học sinh trường THCS Chu Văn An được nâng cao nhiều hơn
nữa.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về giáo dục và đào tạo, của các cơ
quan khác có liên quan;
- Nghiên cứu tài liệu kinh điển;
- Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các cơng trình sản phẩm liên
quan.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát, khảo sát thực tế;
- Thống kê số liệu, phân tích thực trạng;
- Tổng kết kinh nghiệm;
- Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi;
- Lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi, toạ đàm.
6.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Thống kê tốn học: Sử dụng cơng thức tốn học để thống kê, xử lý số
liệu đã thu được từ các phương pháp khác.

Sử dụng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ.
7. Phạm vi nghiên cứu


1
1

Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lí hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh Trường THCS Chu Văn An.
Đề tài nghiên cứu trong khoảng phạm vi thời gian từ năm học 2007 2008 đến nay, được tiến hành ở cả 04 khối lớp: khối 6, khối 7 và khối 8 ,9.
Giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cán bộ quản lý trường THCS Chu
Văn An.
8. Những đóng góp của đề tài
Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trường THCS Chu Văn An.


1
2

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có vai trò quan trọng trong bất
kỳ xã hội nào từ trước đến nay. Do đó, từ xa xưa con người đã rất quan tâm
nghiên cứu đạo đức, xem nó như động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách
con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy định chuận mực hướng con
người người tới cái chân, cái thiện, cái mỹ chống lại cái giả cái ác cái xấu…

các chuẩn mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống xã hội, là sản phẩm
của lịch sử xã hội, do cơ sở kinh tế- xã hội quyết định. Bất kỳ trong thời đại
lịch sử nào, đạo đức con người nếu được đánh giá theo khuôn phép chuẩn
mực và qui tắc đạo đức. Đạo đức là sản phẩm của xã hội, cùng với sự phát
triển của sản xuất, của các mối quan hệ xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức,
ý thức đạo đức, hành vi đạo đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng
nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.
Ở phương Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho
rằng cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính
thiện ấy được lan tỏa thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được
chuẩn mực đạo đức, theo Socrate, phải bằng nhận thức lý tính với phương
pháp nhận thức khoa học [10,tr34].
Khổng Tử (551-478 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc.
Ông xây dựng học thuyết “Nhân- Lễ- Chính danh”, trong đó, “Nhân”- Lịng
thương người- là yếu tố hạt nhân, là yếu tố cơ bản nhất của con người. Đứng
trên lập trường coi trọng GDĐĐ, Ông có câu nổi tiếng truyền lại đến ngày
nay “Tiên học lễ, hậu học văn”[10,tr21].


1
3

Thế kỷ XVII, Komemxky- Nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc đã có
nhiều đóng góp cho cơng tác GDĐĐ qua tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại”.
Komemxky đã chú trọng phối hợp mơi trường bên trong và bên ngồi để
GDĐĐ cho HS [23]
Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng của Xô Viết cũng nghiên
cứu về GDĐĐ HS như: A.C. Macarenco, V.A Xukhomlinxky… Nghiên cứu
của cho việc GDĐĐ mới trong giai đoạn xây dựng CNXH ở Liên Xơ.
Ở Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đền đạo

đức và GDĐĐ cho cán bộ, HS. Bác cho rằng đạo đức cách mạng là gốc, là
nền tảng của người cách mạng. Bác còn căn dặn Đảng ta phải chăm lo GDĐĐ
cách mạng cho đoàn viên và thanh niên, HS thành những người thừa kế xây
dựng CNXH vừa “hồng’’ vừa “chuyên”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức
cách mạng là: Trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ
tư; u thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng.
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đạo đức được biên
soạn khá cơng phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiểm(Nxb Chính
trị Quốc gia, 1997); Phạm Khắc Chương- Hà Nhật Thăng (Nxb Giáo dục,
2001); Giáo trình đạo đức học…
Khi nghiên cứu về vấn đề GDĐĐ các tác giả đã đề cập đến mục tiêu,
nội dung, phương pháp GDĐĐ và một số vấn đề về quản lý công tác GDĐĐ.
Về mục tiêu GDĐĐ, GS.VS Phạm Minh Hạc đã nêu rõ: “Trang bị cho
mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn,
kiến thức pháp luật và văn hóa xã hội. Hình thành ở mọi cơng dân thái độ
đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người,
với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng xẩy ra
xung quanh. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ; rèn luyện để mọi người tự giác


1
4

thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành qui định
của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ
vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nước” [ 18, tr 168-170]
Để nâng cao chất lượng đạo đức trong thời kỳ đổi mới đã có một số nhà
khoa học nghiên cứu về quản lý cơng tác GDĐĐ. Tuy cịn ít ỏi nhưng có thể
kể đến:

-”Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục cho học sinh các trường THPT Thành phố Hải Phòng” Trần
Thị Quang (ĐHSP HN, 2003)
-”Biện pháp tổ chức phối hợp giữa gia đình với nhà trường và xã hội
trong cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinhTHPT Huyện Mỹ Đức (Hà
Tây) hiện nay” Bùi Đức Thảo (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2008)
- “Các biện pháp quản lý công tác giáo dục của hiệu trưởng trường
THPT Tỉnh Hưng Yên” Đỗ Quang Hợp (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2007)
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đi sâu vào việc xác định các nội
dung GDĐĐ, định hướng các giá trị đạo đức, các biện pháp GDĐĐ cho học
sinh THPT. Đặc biệt, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về những biện
pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS nói chung và học sinh
THCS Chu Văn An nói riêng. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Chu Văn An-Quận
Tây Hồ - TP Hà Nội” với hy vọng đây là sự kế thừa cần thiết các nghiên cứu
đi trước và cùng góp phần thêm cơng sức và sự vận dụng hệ thống lý luận
quản lý giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ HS trường
THCS Chu Văn An, cũng như các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức


1
5

1.2.1.1. Đạo đức
Đạo đức được xem là khái niệm luân thường đạo lý của con người, nó
thuộc về vấn đề tốt-xấu, hơn nữa xem như là đúng-sai, được sử dụng trong ba
phạm vi: lương tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt đơi

lúc cịn được gọi giá trị đạo đức; nó gắn với nền văn hố, tôn giáo, chủ nghĩa
nhân văn, triết học và những luật lệ của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống
này.
Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất
của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết
hành vi của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn
cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người
bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự
[21, tr 145]. Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo trình đạo đức học, NXB Chính trị
quốc gia Hà Nội.
Dưới góc độ Đạo đức học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội [21, tr 12] Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo trình đạo
đức học, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
Dưới góc độ Giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan
hệ của con người với con người [17, tr 170-171]. Phạm Minh Hạc (2001),
Về phát triển con người tồn diện thời kỳ Cơng nghiệp hóa-Hiện đại hố,
NXB Chính trị Quốc gia.
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức
được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải


1
6

quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng

lớp giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các
vấn đề đang tồn tại [21, tr 153-154]. Ngày nay, đạo đức được định nghĩa như
sau: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống
những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội.
Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác
điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con
người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân và xã hội”. [ 21, tr 12 ] Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo
trình đạo đức học, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
Bản chất đạo đức là những qui tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã
hội, nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội
thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản
ánh những quan hệ xã hội được hình thành trên cơ sở kinh tế, xã hội. Mỗi
hình thái kinh tế hay mõi giai đoạn đều có những nguyên tắc, chuẩn mực đạo
đức tương ứng. Vì vậy, đạo đức có tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại.
Nghĩa là những giá trị đạo đức của ngày hôm qua nhưng lại không phù hợp
với ngày hơm nay hoặc có những giá trị đạo đức phù hợp với giai cấp này
nhưng lại không phù hợp với giai cấp khác, dân tộc khác.
Các giá trị đạo đức truyền thống tồn tại và phát triển trong xã hội dưới
những phạm trù:
 Thiện và ác.
 Có lương tâm và bất lương tâm
 Có trách nhiệm và tắc trách nhiệm.


1
7

 Hiếu nghĩa và bất nghĩa, bất hiếu.
 Vinh và nhục.

 Hạnh phúc và bất hạnh.
 Tính ngay thẳng, lịng trung thực.
 Tính nguyên tắc, sự kiên tâm.
 Tính khiêm tốn, sự lễ độ.
 Tính hào hiệp, sự tế nhị.
 Tính tiết kiệm, sự giản dị.
 Lịng dũng cảm, phẩm chất anh hùng.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, thì khái
niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên,
khơng có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hồn tồn mất đi, thay vào đó là các
giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo
đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc
với xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao
động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có nếp sống văn minh lành
mạnh, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả. Đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội, chịu sự chi phối của điều kiện kinh tế vật chất xã hội, đồng
thời nó cũng có quan hệ tương tác với các hình thái ý thức xã hội khác như
pháp luật, văn hoá, nghệ thuật, giáo dục, khoa học,v.v.. Vì vậy trong quá trình
hình thành và phát triển nhân cách có 3 thành tố:
Hành vi đạo đức
Hành vi pháp luật
Hành vi văn hoá


1
8

Được coi là phẩm đức của con người hoàn thiện gồm hai măt đức và
tài. Trong đó hành vi đạo đức được đánh giá là thành tố quan trọng nhất, tốt

đẹp nhất theo triết lý:
“Pháp luật là đạo đức tối thiểu
Đạo đức là pháp luật tối đa”
Theo triết lý trên thì pháp luật và đạo đức là hai bậc thang của một
hành vi liên quan chặt chẽ với nhau cùng một mục đích làm điều thiện, tránh
điều ác. Pháp luật là đạo đức tối thiểu, chung quy lại là không được làm điều
ác. Đạo đức là pháp luật tối đa, chung quy lại là không những không làm điều
ác mà cần tự nguyện làm điều thiện đem lại lợi ích vật chất hay tinh thần cho
người khác.
Xuất phát từ mối liên hệ biện chứng giữa các hình thái ý thức đã trình
bày ở trên thì việc giáo dục đạo đức trong nhà trường cần được hiểu theo một
khái niệm rộng là bao gồm hành vi đạo đức, hành vi pháp luật và hành vi văn
hoá.
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức
Theo giáo sư Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Giáo dục đạo đức là quá
trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những địi hỏi bên ngồi của xã hội đối
với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu
cầu, thói quen của người được giáo dục”.
Giáo dục đạo đức trong trường phổ thông là một bộ phận của của quá
trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các q trình giáo dục khác
như giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động
và giáo dục hướng nghiệp nhằm hình thành cho học sinh niểm tin, thói quen,
hành vi, chuẩn mực về đạo đức.
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới học sinh của nhà trường, gia
đình và xã hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo


1
9


đức và xây dựng thể hiện được những thói quen, hành vi đạo đức trong đời
sống xã hội. Song giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng.
“giáo dục đạo đức cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng
của giáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa”.
- Tạp chí nghiên cứu giáo dục.
Trong bài nói chuyện tại lớp đào tạo hướng dẫn viên các trại hè cấp I.
Ngày 12 tháng 6 năm 1956, Bác Hồ có dạy: “… Trong giáo dục khơng những
phải có tri thức phổ thơng mà phải có đạo đức cách mạng. Có tài phải có đức.
Có tài mà khơng có đức, tham ơ hủ hố có hại cho nước. Có đức mà khơng có
tài như ơng bụt ngồi trong chùa, khơng giúp ích gì được ai…”.
Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức xã hội
chủ nghĩa. Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm
cho học sinh có tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa,
thật sự say mê học tập, có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, u bạn, có nếp
sống lành mạnh, biết tôn trọng pháp luật.
1.2.2. Hoạt động giáo dục đạo đức
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh bao gồm tác động của nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan, bên ngồi và bên trong. Có thể hiểu rằng có
bao nhiêu mối quan hệ trong nhà trường và xã hội mà học sinh tham gia hoạt
động thì có bấy nhiêu yếu tố tác động đến học sinh. Đó là gia đình, nhà
trường và xã hội. Mỗi lực lượng có tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phương
pháp và tính ưu việt riêng.
- Gia đình là một tế bào xã hội , là nơi lưu giữ và phát triển vững chắc
nhất giá trị truyền thống. Từ gia đình có thể giáo dục tất cả các lứa tuổi lịng
kính u cha mẹ, người thân trong gia đình, u thương đồng loại. Gia đình
hạnh phúc dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải yêu thương quí


2
0


mến nhau, giúp đỡ nhau trong công việc và là chỗ dựa tinh thần cho mỗi
thành viên.
- Nhà trường là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt
chẽ, có nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách trẻ em theo
những định hướng của xã hội.
Quá trình thể hiện các chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt
động dạy học, hoạt động giáo dục,... theo hệ thống chương trình, nội dung
được tổ chức một cách chặt chẽ, có kế hoạch.
- Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã
hội, các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức
năng,... [26,tr7]. Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục đạo đức, Nxb Hà
Nội.Trong các lực lượng giáo dục nhà trường có vai trị chủ đạo, là trung tâm
tổ chức phối hợp và dẫn dắt công tác giáo dục bởi vì:
+ Nhà trường là cơ quan thuộc sự quản lý của Nhà nước, được sự lãnh
đạo trực tiếp và chặt chẽ của Đảng, nắm quan điểm và đường lối giáo dục xã
hội chủ nghĩa, có đội ngũ chuyên gia sư phạm xã hội chủ nghĩa.
+ Nhà trường có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nhân
cách.
+ Nhà trường có nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục được
chọn lọc và tổ chức chặt chẽ.
+ Nhà trường có lực lượng giáo dục mang tính chất chun nghiệp.
+ Mơi trường giáo dục trong nhà trường có tính chất sư phạm, có tác
dụng tích cực trong q trình giáo dục đạo đức.
1.2.3. Khái niệm quản lý và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Quản lý




×