Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

idiom for ielts explain

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.58 KB, 39 trang )

(Có Giải Thích)
Thông tin ebook:
Tên ebook: Thành ngữ tiếng Anh (có giải thích)
Nguồn: www.tienganh.com.vn
Chuyển sang ebook: copcon44
Ngày hoàn thành ebook: 19 – 12 – 2009
www.thuvien-ebook.com
CONTENT
“To Have An Account To Settle”
“To Take Into Account”
“To Get On One’s Nerves”
“A Bundle of Nerves”
“Stick My Neck Out”
"To Field A Team"
“Have A Field Day”
Các thành ngữ với “Fit”
“Pull Up Your Socks”, “To Sock Away”.
“All The Traffic Will Bear”
Các thành ngữ trong tiếng anh về THỜI GIAN
“Fish Story”, "Sob Story”, " A Shaggy Dog Story”
"Dog Tired", "Go to t he dogs", "Rain cats and dogs"
“All Dressed Up With No Place To Go” và “All The
Traffic Will Bear”
To learn the ropes, Know the ropes
“Fight Tooth and Nail”
”Fight to The Bitter End”
Thành ngữ với CATCH VÀ THROW
Thành ngữ về Jazz up, Bells and whistles
Fool's errand, Foolproof, Fooling around, Nobody's fool
“Champ at the bit”
To be born with a silver spoon in one’s mouth


“A blessing in disguise”
“Look on the bright side”
The grass is always greener on the other side of the fence
Nothing ventured, nothing gained
If you can't stand the heat, get out of the kitchen
A chain is only as strong as its weakest link
A bird in the hand is worth two in the bush
Don’t put the cart before the horse
Go Cold Turkey
PART 1
“To Have An Account To Settle”
Thành ngữ “To Have An Account To Settle” được
dùng khi muốn thanh toán một mối thù hằn với một người
nào vì người đó gây đau khổ hay thiệt thòi cho mình trong quá
khứ. Trong thí dụ sau đây cô Pauline cho biết vẫn còn cảm
thấy bất mãn đối với một người đàn ông đã cạnh tranh với chị
trong khi hai người cùng dành một công việc làm cách đây vài
năm.
I still have an account to settle with that guy. I can’t
forget how he spread all those nasty rumors about me when we
were after the same job. Sooner or later I’ll pay him back for that.
Tôi vẫn còn có chuyện để thanh toán với anh chàng đó. Tôi không
thể quên được những lời đồn đại xấu xa mà anh at phao truyền về
tôi khi chúng tôi cùng tranh giành một công việc. Không sớm thì
muộn tôi cũng sẽ trả đũa anh at.
Thí dụ thứ hai là về một ông cụ gìau có mà không con.
Ông có mấy người cháu nhưng chẳng ai dành thì giờ để thăm ông.
Ông qua đời trong sự lãng quên của mọi người, và sau đây là điều
gì đã xảy ra sau đó.
That old man certainly settled accounts with those

nephews and nieces who never came to see him. When he died, he
left all his money to cancer research and they never saw a
Ông cụ này rõ ràng là đã trả được mối hận với các cháu
trai và cháu gái của ông, những người không hề đến thăm ông.
Khi ông qua đời, ông đã tặng hết tiền cho công cuộc nghiên cứu
bịnh ung thư, và các cháu ông không thừa hưởng được một đồng
xu của ông.
Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ của chúng ta
hôm nay. Như vậy là chúng ta đã biết thêm và cách dùng của
thành ngữTo Have An Account To Settle nghĩa là thanh toán một
mối hận cũ vì mình bị thiệt thòi hay đau khổ.
“To Take Into Account”
Dùng thành ngữ “To Take Into Account” khi muốn
nói là họ cứu xét một vấn đề gì hay để ý đến một vấn đề vì vấn
đề đó quan trọng. Ta có thể hiểu ngắn gọn nghĩa của thành
ngữ này là cứu xét một vấn đề gì đó vì vấn đề đó quan trọng
Trong thí dụ thứ nhất sau đây Mary nêu ý kiến là với tư
cách một cử tri điều quan trọng là phải chú ý đến những người hỗ
trợ cho ứng cử viên ra tranh chức thị trưởng của một thành phố
lớn.
We need to take into account who’s behind the candidate.
The same corrupt crowd who have controlled the city hall for 20
years and want to keep on ripping off us taxpayers.
Chúng ta cần chú ý xem ai là những người đứng đằng sau
ứng cử viên. Cùng một đám người tham nhũng đã chi phối hội
đồng thành phố trong 20 năm qua và muốn tiếp tục bóc lột chúng
at, những người dân đóng thuế.
Trong thí dụ thứ hai tiếp theo đây, một nhóm doanh nhân
đang bàn với nhau xem có nên mời cô Mary làm đối tác với họ
trong một vụ mở một tiệm ăn mới hay không. Ta sẽ thấy lý do tại

Sao nhiều người tỏ ra ngần ngại về ý kiến này.
Let’s take into account her record before we ask her to
come in as our partner. Remember the last two places she
managed went bankrupt in a year! And that really scares me!
Chúng at hãy chú ý tới thành tích của cô ấy trước khi mời
cô ấy làm đối tác với chúng at. Xin nhớ rằng hai tiệm cuối cùng
mà cô ấy quản trị đã bị phá sản trong vòng một năm. Và điều đó
làm tôi hết sức sợ hãi.
“To Get On One’s Nerves”
Thành ngữ “To Get On One’s Nerves” khi họ muốn
nói là làm một điều gì khiến cho người khác phải khó chịu,
bực mình.
Trong thí dụ thứ nhất sau đây, một chính trị gia Ra ứng cử
vào quốc hội thấy đối thủ của ông cứ dùng quảng cáo không hoàn
toàn đúng sự thật trên đài truyền hình để đả kích ông, khiến ông
thấy khó chịu.
Mr. Smith gets on my nerves because he is telling half
truths in the newspapers and on TV to attack my record. I am
sure the voters will see through his crooked scheme.
Chính trị gia này nói: Ông Smith khiến tôi rất khó chịu vì
ông ấy bóp méo sự thật trên báo chí và đài truyền hình để đả kích
thành tích của tôi. Tôi tin chắc rằng cử tri sẽ nhìn thấu mưu đồ
thiếu thẳng thắn của ông ấy.
Trong thí dụ thứ hai sau đây, dân chúng trong thành phố
này cảm thấy khó chịu vì phải nghe các chính trị gia hứa giải
quyết vấn đề Xe cộ ùn tắc trong thành phố và nhà giá rẻ cho người
nghèo mà cuối cùng vẫn không giải quyết được gì cả.
The politicians in this metropolitan area are getting on
the voters’ nerves because of all their broken promises about
solving the problem of transportation and affordable housing for

the poor. After all these years, the problems have gotten worse
instead of better . Câu này có nghĩa như sau: Các chính trị gia
trong thành phố này đang khiến cho cử tri khó chịu vì những lời
hứa hão huyền về việc giải quyết nạn kẹt Xe và cung cấp nhà ở
với giá rẻ cho dân nghèo. Sau bao nhiêu năm, các vấn đề này
càng tệ hơn thay vì khá hơn. Như vậy là To Get On One’s Nerves
nghĩa là làm cho người khác khó chịu.
“A Bundle of Nerves”
Thành ngữ “A Bundle of Nerves” để chỉ một người lúc
nào cũng lo ngại hay sợ một điều gì có thể xảy Ra. Trong thí
dụ sau các bạn sẽ thấy một cô nhân viên lo ngại về tương lai
của công việc của cô:
I’ve been a bundle of nerves ever since the company told
us it’s losing money and will have to lay off 20% of the staff. I
don’t know if I can hang on to my job or not.
Nhân viên này nói: Tôi rất lo lắng kể từ khi công ty chúng
tôi cho biết là công ty đang bị thua lỗ và sẽ phải as thải 20% số
nhân viên. Tôi không biết chắc tôi sẽ còn giữ được công việc của
tôi hay không.
Thí dụ thứ hai tiếp theo đây chị Pauline lo ngại về cô bạn
thân của chị là Sally, một người mà mấy tháng gần đây hay tỏ Ra
nóng nẩy bồn chồn.
I’m worried about Sally. She’s a real bundle of nerves
these days. I don’t know why. Maybe it’s because she drinks a
dozen cups of coffee a day. That would make me nervous too!
Chị Pauline nói: Tôi lo ngại về cô Sally. Mấy lúc này cô
ấy tỏ Ra quá bồn chồn, bực dọc. Tôi không hiểu tại Sao. Có lẽ đó
là vì cô ấy uống hàng tá ly cà phê mỗi ngày. Nếu tôi uống nhiều
như thế chắc tôi cũng bồn chồn không kém gì cô ấy.
“Stick My Neck Out”

Thành ngữ “Stick My Neck Out” khi muốn nói đánh
liều làm một cái gì. Thành ngữ này phát xuất từ thời đầu thế
kỷ thứ 20 khi người Mỹ giết gà bằng cách kéo cổ gà ra để lên
thớt chặt.
Trong thí dụ sau đây, chị Pauline bằng lòng giúp một đồng
nghiệp trẻ tuổi đang gặp khó khăn với ông xếp.
Okay, I‘ll stick my neck out one more time and ask the
boss to give you another chance, but if you get yourself
in hot water again, you’ll have to find your own way out.
Understand?
Được rồi, tôi sẽ đánh liều thêm một lần nữa và nói với
ông chủ cho cô thêm một cơ hội nữa. Nhưng nếu cô lại rơi vào
hoàn cảnh khó khăn như trước thì cô sẽ phải giải quyết lấy vấn đề
của
cô. Cô đã rõ chưa?
Thí dụ thứ hai sau đây là về cựu tổng thống Bush đã
liều đưa Ra một lời hứa để rồi sau đó gặp khó khăn.
During his campaign in 1988 Mr.Bush really stuck his
neck out when he promised he would never raise taxes. Then, two
years later it hurt him politically when he had to raise them.
Ông Bush đã làm gì? Trong cuộc vận động tranh cử năm
1988 ông Bush đã hành động liều lĩnh khi ông hứa là sẽ không
bao giờ tăng thuế. Nhưng hai năm sau đó khi ông phải tăng thuế,
ông đã bị thiệt hại về mặt chính trị.
Như vậy là các bạn lại có thêm thành ngữ trong phần sưu
tầm thành ngữ phong phú của mình.
"To Field A Team"
"To Field A Team" là lập một nhóm hay một đội để
làm một công tác nào đó. Thí dụ thứ nhất sau đây nói về bà
Barbara một nữ giám đốc mới của một công ty trước đây do

các quản trị viên già nua và bảo thủ điều hành.
Barabara is fielding a team of decent, very competent
people. She really knew what was wrong in the company. After all
she was one of the victims of the old guard who ran it before.
Câu này có nghĩa như sau: Bà Barbara đang lập một ban
quản trị gồm những người đàng hoàng và có khả năng làm việc.
Bà biết rất rõ những gì sai trái trong công ty này. Nói cho cùng
thì bà đã là một trong các nạn nhân của ban quản trị cũ điều
hành công ty này.
Ngày nay các cộng đồng ở Mỹ càng ngày càng có nhiều
đội nữ vận động viên trong các môn thể thao. Và đó là đề tài trong
thí dụ thứ hai sau đây.
The soccer coach is fielding a team of girls now, after his success
with boys’ teams the last few years. Can you believe there were so
many applicants from the girls the places are all filled up!
Ông huấn luyện viên bóng đá đang lập một đội bóng cho
các cô gái sau khi ông thành công vơiù các đội bóng con trai
trong mấy năm vừa qua. Bạn có thể tưởng tượng được không rằng
có nhiều cô gái nộp đơn đến độ đội bóng mới này đã hết chỗ.
Như vậy nghĩa của thành ngữ To Field A Team là lập
một nhóm hay một tổ chức.
“Have A Field Day”
“Have A Field Day” là có một ngày vui hay một dịp
đặc biệt để tha hồ bàn tán về một vấn đề gì. Thành ngữ này
được dùng hồi thế kỷ thứ 18 để chỉ một ngày đặc biệt dành
riêng cho binh sĩ mở cuộc thao dượt trên sân cỏ. Sau nầy nó
được dùng để chỉ bất cứ một cơ hội lớn nào để tự do bàn tán.
Thí dụ thứ nhất sau đây là về đài truyền hình Fox và cựu cầu
thủ bóng rổ của Hoa Kỳ O.J Simpson.
Last month, the press had a field day when the Fox

network announced an interview with O.J Simpson about his book
in which he described how he would carry out his wife’s murder if
he had the intention to do so. However, the public outrage was so
strong that Fox had to cancel the book and also the plan to
interview him.
Câu này có nghĩa như sau:
Tháng trước, giới truyền thông đã có một dịp tự do bàn
tán khi hãng truyền hình Fox loan báo một cuộc phỏng vấn cựu
cầu thủ bóng rổ O.J Simpson về cuốn sách của ông ta, nói về cách
thức ông ta giết vợ như thế nào, nếu thực sự ông ta muốn làm
điều đó. Tuy nhiên, dân chúng Mỹ đã tức gịân đến độ hãng Fox
phải hủy bỏ ý định.
Tiếp theo đây mời các bạn nghe thí dụ thứ hai về một ông
nói về bà vợ thích tiêu tiền.
Now that our business is picking up, my wife is having a field day
buying new things for our house. You know it was her idea to
spend all that money on a big place but now luckily we can afford
it.
Ông chồng nói: Hãng chúng tôi bây giờ ngày càng phát đạt cho
nên vợ tôi tha hồ mua sắm đồ mới cho ngôi nhà của chúng tôi. Ý
kiến của bà ấy là tiêu hết tiền vào ngôi nhà lớn này, nhưng cũng
may là bây giờ chúng tôi có đủ sức để làm như vậy. Như vậy
thành ngữ Have A Field Day nghĩa là có một cơ hội thích thú để
tự do bàn tán.
Các thành ngữ với “Fit”
Thành ngữ thứ nhất “Fit To Be Tied”, “Fit To Be Tied”.
“Fit To Be Tied”nghĩa đen là đáng để bị buộc chặt, và nghĩa bóng
là hết sức tức giận đến nỗi người at phải buộc lại. Trong thí dụ
sau đây một thiếu nữ cho biết cha mẹ cô đã tức giận biết bao
nhiêu khi cô phạm một lỗi lớn là đi chơi quá giờ cha mẹ cho phép.

I have to be careful today. My parents were fit to be tied
last night when I came home after midnight. They just don’t
realize how much things have changed since they were sixteen.
Hôm nay tôi phải cẩn thận. Cha mẹ tôi đã hết sức tức
giận tối hôm qua khi tôi về nhà sau nửa đêm. Cha mẹ tôi không
biết là mọi việc đã thay đổi nhiều đến mức nào kể từ hồi cha mẹ
tôi lên 16 tuổi.
Tiếp theo đây thành ngữ thứ hai “Fit To Kill”, “Fit To
Kill”.
“Fit To Kill”nghĩa đen là đáng để giết. Nhưng sự thật
không có gì ghê gớm như vậy. Đây chỉ là một cách nói bóng gió
rằng một chuyện gì đó xẩy Ra quá độ khiến người khác phải khó
chịu. Thí dụ sau đây là về một bà giáo viên tên Lee, nhỏ người
nhưng có tiếng cười hết sức to.
Remember professor Lee who used to laugh fit to kill in
her classroom ? Physically she was a small woman but you could
hear her laughter throughout the whole first floor !
Chị Pauline nói: Các bạn có nhớ giáo sư Lee hay không?
Bà ấy thường cười đến điếc cả tai mọi người trong lớp học của
bà. Bà là một phụ nữ nhỏ người nhưng có một tiếng cười to vang
dội suốt tầng lầu nhất.
Tiếp theo đây là thành ngữ thứ ba “By Fits and Starts”,
“By Fits and Starts”. “By Fits and Starts”gồm có Fit ở đây nghĩa
là từng cơn một, và Start là khởi đầu. Vì thế ‘Fits and Starts”dùng
để chỉ một hành động thất thường, từng đợt một, khi có khi không.
Trong thí dụ sau đây, một bà mẹ than phiền về cậu con trai của bà
tên Joe không chịu sửa chữa những máy móc mà cậu dùng.
The radio only works by fits and starts, but Joe simply
doesn’t bother to fix it. I guess he was born careless, because
almost everything he has keeps breaking down all the time.


Bà mẹ này nói: Cái radio này có lúc nghe được có lúc
không, nhưng Joe con tôi chẳng chịu sửa cái radio này. Có lẽ nó
sinh Ra là đã có tính cẩu thả, bởi vì hầu như bất cứ cái gì mà con
tôi có cũng bị hỏng.

Thí dụ vưà rồi đã kết thúc bài học thành ngữ hôm nay như
vậy là chúng at vừa học được ba thành ngữ mới có từ Fit. Một là
Fit To Be Tied là rất giận dữ, hai là Fit To Kill là làm một điều gì
quá độ khiến người khác phải khó chịu, và ba là By Fits and Starts
là một hoạt động không liên tục, khi có khi không.
“Pull Up Your Socks”, “To Sock Away”.
“Pull Up Your Socks” nghĩa đen là kéo đôi vớ của bạn
lên, và nghĩa bóng là một người làm việc kém cỏi cần phải cố
gắng nhiều hơn nữa. Thành ngữ này thường được dùng trong
các môn thể thao, khi các vận động viên mỏi mệt, vớ tụt xuống
mắt cá chân, và họ bị huấn luyện viên bảo họ phải kéo vớ lên
và cố gắng hơn nữa.
Ví dụ: Okay men! You are a better team than those other
guys. Come on, pull up your socks. Get back out there and go
after them like you really want to take the championship home
with you!
Huấn luyện viên này nói: Này các anh! Đội bóng của các
anh giỏi hơn đội bóng kia rất nhiều. Liệu mà cố gắng lên. Phải ra
sân lại và đánh thắng đội kia để mang chức vô địch về nhà chứ !
“To Sock Away”.
To Sock Away là dành dụm mỗi lần một ít tiền. Thành
ngữ này phát xuất từ thời chưa có ngân hàng, cho nên người Mỹ
thường để dành tiền trong vớ, giống như người Việt dấu tiền dưới
chiếu vậy. Mời các bạn xem thí dụ sau đây của một anh chàng tên

Tom.
I don’t make a lot of money but every two weeks when I
get paid I try to sock away twenty dollars in my savings account at
the bank to buy a ring for the girl I want to marry.
Anh Tom nói: Tôi không làm ra nhiều tiền, nhưng cứ mỗi
hai tuần khi tôi lãnh lương tôi để dành 20 đôla trong tài khoản tiết
kiệm của tôi ở ngân hàng để dành tiền mua một chiếc nhẫn cho
người con gái mà tôi muốn kết hôn.
Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới.
Một là Pull Up Your Socks là cố gắng làm việc hơn nữa, hai là To
Sock Away là dành dụm một ít tiền. Chúc các bạn vui vẻ!
“All The Traffic Will Bear”
Thành ngữ “All The Traffic Will Bear” có hai từ
mới.Người Mỹ dùng thành ngữ này khi họ muốn nói là lợi
dụng sự khan hiếm của một món hàng để bán với giá cao nhất
mà người tiêu thụ có thể trả nổi. Thí dụ thứ nhất là về một
nguời bán nước giải khát tại một sân vận động bóng đá vào
một ngày nóng nực.
Ví dụ: This young guy charges all the traffic will bear, at
least three times what it would cost anywhere else. But it’s hot
and everybody is thirsty so they’ll pay their money.
Anh chàng trẻ tuổi này lợi dụng tình thế để tính giá thật
đắt, ít Ra là gấp ba lần giá tại bất cứ nơi nào khác. Nhưng trời
đang nóng và mọi nguời đang khát nước cho nên họ đành phải
chịu vậy.
Trong thí dụ thứ hai, ông Kim chủ một tiệp tạp hóa bán
thực phẩm với giá cao hơn nhiều so với giá tại những nơi khác
trong thành phố. Tuy nhiên, khách hàng thông cảm với ông at vì
ông at có lý do
chính đáng.

It’s a high crime area and Kim has the only food store for
miles around. He charges all the traffick will bear. But he’s the
only one with the courage to do business here. Just be happy he’s
around.
Câu này có nghĩa như sau: Đây là một khu có nhiều tội
ác và ông Kim có tiệm thực phẩm duy nhất trong vòng mấy chục
cây số Chung quanh đây .Ông ấy bán với giá cao mà người mua
phải chịu. Tuy nhiên ông âý là người duy nhất có cam đảm buôn
bán tại đây. Chúng at phải mừng là có ông at ở khu này.
Qua các ví dụ trên “All The Traffic Will Bear” nghĩa là
tính giá tiền cao vì một món hàng nào đó bị khan hiếm.
Các thành ngữ trong tiếng anh về THỜI GIAN
Thời gian là vàng, là bạc, là một trong những thứ quí
giá nhất mà con người sở hữu và cần được giữ gìn. Vậy bạn đã
biết trong kho tàng thành ngữ (idioms) tiếng Anh, khái niệm
quan trọng và có ý nghĩa này được diễn đạt như thế nào chưa?
Trước hết, hãy cùng nhớ lại một vài thành ngữ chỉ
thời gian đã trở nên khá quen thuộc và phổ biến như: “rush
hour” (giờ cao điểm), “better late than never” (thà muộn còn
hơn không) hay “for good” (mãi mãi).
Sau đây tôi xin được giới thiệu cùng bạn đọc một vài
thành ngữ chỉ thời gian tiêu biểu khác với hi vọng giúp phần nào
các bạn bổ sung và làm sống động thêm vốn thành ngữ tiếng Anh
của mình.
Day in, day out
Khi bạn nói rằng mình làm một thứ gì đó suốt nhiều ngày trời, hết
ngày này sang ngày khác, ngày nào cũng giống nhau thì điều đó
có thể được diễn đạt như sau:
I couldn’t stand doing the same thing day in, day out for months.
I’d go crazy!

Khi đó, người nghe sẽ hiểu rằng bạn đang lặp đi lặp lại những thứ
giống nhau hàng ngày (every single day), và họ cũng thầm thích
thú trước cách diễn đạt thông qua thành ngữ hết sức thú vị của bạn
đấy.
Every other day
Nghĩa của thành ngữ này cũng gần giống như thành ngữ “day in,
day out” ở phía trên, song nó mang mức độ biểu cảm thấp hơn.
Nói cách khác, bạn có thể hiểu tần suất của “every other day” thấp
hơn “day in, day out”. Hãy nhìn ví dụ dưới đây:
What’s wrong with that photocopier?
It goes on the blink every other day. It’s useless.
Qua ví dụ này, bạn có thể hiểu rằng chiếc máy photocopy trong
câu trên rất hay bị hỏng (This machine goes wrong very often).
In a row
Khi có một chuỗi sự kiện hoặc hành động nào đó xảy ra liên tiếp
nhau, bạn có thể sử dụng thành ngữ này để diễn tả tính chất liên
tiếp, nối đuôi nhau của chuỗi hành động hoặc sự kiện đó. Ví dụ:
Your supervisor informs me that you’ve been late for work four
days in a row. Is there a particular problem we can help you with?
From the word go
Đã bao giờ bạn băn khoăn tự hỏi khi mình muốn diễn đạt cụm
từ“from the very beginning” theo 1 cách khác chưa? Nếu như
bạn đã từng có băn khoăn đó trong đầu thì hôm nay chúng tôi xin
được giúp bạn và “from the word go” chính là câu trả lời. Bạn
hãy tham khảo các ví dụ dưới đây nhé:
· I think we should shut down the project and cut our losses. It’s
been a disaster from the word go.
· I agree with you. We’ve wasted a lot of time and money on this.
In due course
Nếu như muốn nói mình sẽ làm một việc gì đó trong khoảng thời

gian mình vẫn dành cho nó thì bạn sẽ nói như thế nào? Thay vì
nói“in the usual amount of time” thì bạn có thể dùng cụm từ “in
due course” theo như ví dụ sau đây:
· I’ll be studying English with this website in due course.
(I’ll be studying English with this website in the usual amount of
time I spend for it).
Once and for all
Nghe qua chắc hẳn bạn cũng có thể đoán được nghĩa của thành
ngữ này. “Once and for all” có nghĩa là “lần cuối” (one final
time) và bạn hoàn toàn có thể sử dụng thành ngữ này khi muốn
diễn đạt một hành động hoặc sự việc sẽ không còn xảy ra trong
tương lai.
Ví dụ: Could you please tell him once and for all that we cant give
the result of the interview by phone and that we’ll be mailing the
letters next week?
Ahead of time
Cụm từ này mang nghĩa “trước” (before). Nếu như bạn đã từng
biết đến cụm từ “in advance” thì đây chính là cụm từ đồng nghĩa
của nó. Giả sử như bạn muốn tổ chức một bữa tiệc tại một địa
điểm cụ thể của một quán ăn hay nhà hàng, điều đầu tiên bạn cần
làm là đặt trước chỗ.
If you want to have a nice place, you really should book a
couple of hours ahead of time and they’ll arrange things.
Hi vọng rằng với một số thành ngữ tiếng Anh chỉ thời gian này,
bạn có thể làm giàu thêm vốn thành ngữ của mình và làm cho khả
năng giao tiếp và viết luận Tiếng Anh của mình trở nên sống động
và “bản ngữ” hơn.
“Fish Story”, "Sob Story”, " A Shaggy Dog Story”
The first idiom is “Fish Story”, “Fish Story”.
Fish Story có một từ mới, Fish, F-I-S-H, nghĩa là con

cá. Fish Story là chuyện cá, tức là chuyện phóng đại , vì người
kể thích thổi phồng lên để khoe khoang.
Thành ngữ này phát xuất từ giới đi câu là những người về
nhà thích nói khoác lác rằng họ câu được một con cá khổng lồ,
nhưng tuột tay để nó bơi đi mất. Trong thí dụ sau đây một ngư phủ
kể chuyện về một ngư nhân hay người cá mà ông gặp.
When the fisherman told the townspeople he had seen a
beautiful mermaid on a rock in the river, they knew it was just a
fish story, but the story was so charming that they built a statue to
her.
The second idiom is “Sob Story”, “Sob Story”.
“Sob Story”có một từ mới là Sob, đánh vần là S-O-B
nghĩa là khóc, hay nức nở. Vì thế, “Sob Story”là một câu chuyện
nói về nỗi đau khổ của mình khiến cho người khác phải mủi lòng
rơi lệ. Trong thí dụ sau đây chị Pauline nói về một thanh niên
đứng xin tiền tại một ga xe hỏa.
The guy told me a real sob story, how he was catching a
train to get to his mom’s funeral but somebody had stolen his
wallet. I didn’t know whether it was true or not but I gave him a
dollar anyway.
Anh ta kể cho tôi nghe một câu chuyện hết sức cảm động.
Đó là anh ta sắp lên xe hỏa để về nhà dự đám tang của mẹ anh ta,
nhưng có người lấy mất ví tiền của anh. Tôi không biết chuyện đó
có thật hay không nhưng tôi cũng cho anh ta một đôla.
The third idiom is “A Shaggy Dog Story”,
“A Shaggy Dog Story”.
“A Shaggy Dog Story”có một từ mới là Shaggy, đánh vần
là S-H-A-G-G-Y nghĩa là có lông bờm xờm. Thành ngữ này có
một sự tích hết sức đặc biệt. Hồi đầu thế kỷ thứ 20, nhật báo
Times Of London ở bên Anh có đăng một quảng cáo nói rằng nếu

có ai tìm được một con chó có lông xù nhiều nhất trên thế giới thì
người đó sẽ được lãnh một số tiền thưởng là 5000 bảng Anh, vào
thời đó là một số tiền rất lớn. Sau nhiều tháng trời tìm kiếm, cuối
cùng người ta tìm thấy một con chó lông rất xù
tại Australia. Người ta đem con chó đó sang Anh quốc và 100000
người Anh đã ra đón con chó này. Nó được đưa về nhà của vị quý
tộc đã treo giải thưởng. Vị này nhìn con chó rồi nói: “Tôi không
cho rằng con chó này có lông xù”. Và câu chuyện chấm dứt ở đó.
Vì thế “A Shaggy Dog Story”ngày nay được dùng để chỉ một câu
chuyện dây cà ra dây muống, chẳng có kết luận gì cả khiến người
nghe phải thất vọng. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây về một anh
chàng tên Andy.
People leave the room when they see Andy coming. He
loves to tell shaggy dog stories that drag on for a long time. And
when he finally gets to the end the stories never really make much
sense.
Mọi người thường rời khỏi phòng khi họ thấy Andy đến.
Anh ta thích nói những câu chuyện cà kê dê ngỗng, dài dòng văn
tự. Và khi anh ta kể đến cuối câu chuyện thì nó thực sự chẳng có
nghĩa lý gì cả.
Như vậy là chúng ta vừa học được ba thành ngữ mới có từ Story.
Một là A Fish Story là một câu chuyện khoác lác, hai là A Sob
Story là một câu chuyện thương tâm, và ba là A Shaggy Dog
Story là một câu chuyện cà kê dê ngỗng.
"Dog Tired", "Go to the dogs", "Rain cats and dogs"
The first idiom is “Dog Tired”, “Dog Tired”.
“Dog Tired” gồm có từ Dog là con chó và Tired, đánh
vần là T-I-R-E-D nghĩa là mệt mỏi. Có khi nào quý vị nhìn
thấy một con chó mệt chưa? Nó ngủ say li bì đến độ không
biết gì xảy ra chung quanh nó. Vì thế người Mỹ dùng Dog

Tired để chỉ một người hết sức mệt mỏi, hay kiệt sức.
I stayed up all night to finish a history essay, and this morning my
coach made me run five miles in the sweltering heat. Man, I’m so
dog tired I can’t even walk.
Tối hôm qua tôi thức suốt đêm để viết cho xong bài luận
về sử ký, rồi sáng hôm nay huấn luyện viên của tôi bắt tôi chạy 5
dặm dưới trời nóng bức. Trời ơi, tôi mệt đến độ không thể bước đi
được nữa.
The second idiom is: “Go To The Dogs”, “Go To The Dogs”.
“Go To The Dogs”nghĩa đen là đưa cho con chó, tức là nếu vật gì
không thích hợp cho con người, như thức ăn chẳng hạn, thì có thể
đưa cho con chó. Giờ đây thành ngữ này chỉ có nghĩa là khánh
tận, hay xuống dốc. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây về một ông bị
mất việc làm.
My dad has really gone to the dogs since he lost his job at the
auto plant. All he does now is hang around the house, watch TV
and drink beer.
Bố tôi thực sự đã xuống dốc kể từ khi ông mất việc làm tại xưởng
sản xuất xe ôtô. Bây giờ suốt ngày ông chỉ quanh quẩn trong nhà,
xem TV và uống bia mà thôi.
The third idiom is “Rain Cats And Dogs”, “Rain Cats And
Dogs”.
“Rain Cats and Dogs”là mưa tầm tã, mưa như trút nước. Có
thuyết cho rằng thành ngữ này được dùng từ thế kỷ thứ 17 bên
Anh quốc, khi mưa to biến các con đường thành những dòng suối
cuốn trôi cả mèo lẫn chó. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây.
Bob and Susan were just about to exchange marriage vows
when there was a crack of thunder, and it started to rain cats
and dogs. Everyone at the wedding was soaked and the cake
was ruined.

Anh Bob và cô Susan sắp bắt đầu trao đổi những lời thề
nguyền trong buổi lễ kết hôn khi trời nổi cơn sấm sét, và bắt
đầu mưa như trút nước. Mọi người tại đám cưới đó đều bị ướt
đẫm, và cái bánh cưới thì bị hỏng.
Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ hôm nay. Như vậy là
chúng ta vừa học được ba thành ngữ mới có từ Dog. Một là Dog
Tired là mệt mỏi quá độ, hai là Go To the Dogs nghĩa là xuống
dốc, khánh tận, và ba là To Rain Cats and Dogs nghĩa là mưa tầm
tã, mưa như trút nước.
“All Dressed Up With No Place To Go” và “All The Traffic
Will Bear”
The first idiom is “All Dressed Up With No Place To
Go” , “All Dressed Up With No Place To Go”.
Có bao giờ bạn ăn mặc quần áo cho thực đẹp để đi dự tiệc
rồi ngay trước khi đi có người báo cho biết là buổi tiệc đã bị hủy
bỏ Hay không? Đó là cảm giác bực dọc mà ngưòi Mỹ cảm thấy
khi họ cùng thành ngữ “All Dressed Up With No Place To Go”,
nghĩa đen là ăn mặc thật lịch sự mà không có chỗ nào để đi hết.
Dressed Up rút từ động từ To Dress, D-R-E-S-S và U-P nghĩa là
mặc quần áo lịch sự.
Trong thí dụ thứ nhất sau đây, anh Bob vẫn mong đợi ngày đi dự
buổi liên hoan cuối năm của trườøng trung học của anh với bạn
gái là sally.Anh cho biết:
I got a haircut, a shoe-shine and put on my best suit.
Then Sally called and said her mother was sick so she couldn’t go
to the prom with me. There I was, all dressed up with no place to
go!
Anh Bob nói: Tôi đã đi cắt tóc, đánh bóng giày và mặc
quần áo đẹp. Rồi cô Sally gọi điện thoại cho tôi và nói mẹ cô bị
bệnh cho nên cô không thể đi dự tiệc với tôi được. Vì thế tôi đã ăn

mặc thật đẹp mà không có chỗ nào để đi cả.
Có vài từ mới đáng chú ý là: Haircut đánh vần là H-A-I-
R C-U-T nghĩa là cắt tóc, hớt tóc, Shoe-Shine, S-H-O-E và S-H-I-
N-E nghĩa là đánh bóng giày, và Prom, đánh vần là P-R-O-M
nghĩa là buổi liên hoan sang trọng dành cho học sinh năm cuối của
trường trung học. Thành ngữ All Dressed Up With No Place To
Go có thể được dùng trong bất cứ trường hợp nào mà bạn sẵn
sàng làm một việc gì đó nhưng việc đó lại bị hoãn khiến bạn thất
vọng. Trong thí dụ
thứ hai sau đây, một viên quản trị công ty lo ngại là một hợp đồng
sắp được ký kết có thể gặp những trở ngại vào phút chót.
The contract is ready to be signed and we are all set to
go to work. But I’m afraid we’re all dressed up with no place to
go. The board of directors just told us to wait until they look it
over one more time.
Viên quản trị này nói: Bản hợp đồng đã sẵn sàng để
được ký và chúng tôi cũng chuẩn bị bắt tay vào việc. Nhưng tôi e
rằng chúng tôi sẵn sàng mà không có gì để làm cả, vì ban giám
đốc vừa cho chúng tôi biết là phải đợi vì họ muốn xem lại bản hợp
đồng này môït lần nữa.
The second idiom is “All The Traffic Will Bear”,
“All The Trafic Will Bear” có hai từ mới. Một là Traffic
đánh vần là T-R-A-F-F-I-C nghĩa là sự giao thông của xe cộ, hay
là việc mua bán qua lại. Và hai là To Bear, B-E-A-R nghĩa là chịu
đựng. Người Mỹ dùng thành ngữ này khi họ muốn nói là lợi dụng
sự khan hiếm của một món hàng để bán với giá cao nhất mà người
tiêu thụ có thể trả nổi. Thí dụ thứ nhất là về một nguời bán nước
giải
khát tại một sân vận động bóng đá vào một ngày nóng nực.
This young guy charges all the traffic will bear, at least

three times what it would cost anywhere else. But it’s hot and
everybody is thirsty so they’ll pay their money.
Chị Pauline nói: Anh chàng trẻ tuổi này lợi dụng tình thế
để tính giá thật đắt, ít ra là gấp ba lần giá tại bất cứ nơi nào
khác. Nhưng trời đang nóng và mọi nguời đang khát nước cho
nên họ đành phải chịu vậy.
Trong thí dụ thứ hai, ông Kim chủ một tiệp tạp hóa bán
thực phẩm với giá cao hơn nhiều so với giá tại những nơi khác
trong thành phố. Tuy nhiên, khách hàng thông cảm với ông ta vì
ông ta có lý do
chính đáng.
It’s a high crime area and Kim has the only food store for
miles around. He charges all the traffick will bear. But he’s the
only one with the courage to do business here. Just be happy he’s
around.
Câu này có nghĩa như sau: Đây là một khu có nhiều tội
ác và ông Kim có tiệm thực phẩm duy nhất trong vòng mấy chục
cây số chung quanh đây .Ông ấy bán với giá cao mà người mua
phải chịu. Tuy nhiên ông âý là người duy nhất có cam đảm buôn
bán tại đây. Chúng ta phải mừng là có ông ta ở khu này.
Ta thấy Crime đánh vần là C-R-I-M-E nghĩa là tội ác, và
Courage, C-O-U-R-A-G-E, Courage là lòng can đảm. Và bây giờ
xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành. Như vậy là
chúng ta vừa học được thêm hai thành ngữ mới có từ All. Một
là All Dressed Up With No Place To Go nghĩa là sẵn sàng làm
một việc gì
nhưng việc đó lại bị hoãn lại, và hai là All The Traffic Will
Bearnghĩa là tính giá tiền cao vì một món hàng nào đó bị khan
hiếm.

To learn the ropes, Know the ropes
The first idiom is “To Learn The Ropes”,”To Learn
The Ropes”.
Ngày xưa khi người Mỹ còn dùng thuyền buồm làm
phương tiện giao thông chính trên sông biển, một thủy thủ
phải học cách xử dụng dây thừng để dương buồm cho thuyền
chạy, và do đó họ có thành ngữ “To Learn the Ropes”.
Chỉ khi nào học xử dụng các dây thừng này một cách
thành thạo người đó mới có thể trở thành một thủy thủ thực sự.
Ngày nay, người Mỹ dùng “To Learn The Ropes” trong mọi
trường hợp học hỏi trong đời sống hàng ngày chứ không phải
riêng gì cho giới thủy thủ. Trong thí dụ thứ nhất sau đây, quý vị sẽ
nghe một chính trị gia lão thành chỉ dẫn cho một thanh niên thích
làm chính trị.
The best way to learn the ropes about politics is to do
volunteer work for a candidate for city office. You’ll do
everything from passing out campaign leaflets to
arranging political rallies.
Chính trị gia này nói: Cách tốt nhất để học làm chính trị là
làm vịêc tự nguyện cho một ứng cử viên ra tranh chức vụ
công cử cấp thành phố. Anh sẽ làm tất cả mọi việïc từ
phát giấy quảng cáo vận động cho tới việc tổ chức những
buổi tập họp chính trị.
You’ve worked here ten years now and you’ve certainly learned
the ropes of running a convenience store. You’re now ready to be
trained as assistant manager for all our stores in the state.
Câu này có nghĩa như sau: Anh làm ở đây được 10 năm rồi và
chắc chắn là anh đã học được cách điều hành một tiệm tạp hóa.
Giờ đây anh có đủ điều kiện để được huấn luyện để trở thành phụ
tá quản trị cho tất cả các cửa tiệm của chúng tôi trong tiểu bang.

Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.
The second idiom is “To Know The Ropes”, “To Know
the Ropes”, là biết rõ tình hình, hay biết làm điều gì một cách
thông thạo.
Trong thí dụ thứ nhất, một nhân viên chính phủ không hài lòng
với ông Smith, một ông xếp khôn ngoan nhưng lại không thành
thật.
Mr. Smith knows the ropes of bureaucracy. He usually
writes better performance reports about his favorites than they
deserve just to keep them loyal to him personally.
Nhân viên này bày tỏ ý kiến như sau: Ông Smith biết mọi
đường đi nước bước của bộ máy hành chánh. Đối với những nhân
viên nào mà ông ta ưa thích ông ta thường viết những bản kiểm
điểm thành tích làm việc tốt hơn thành tích thực sự của họ, chỉ để
giữ cho họ trung thành với ông ta.
Trong thí dụ thứ hai, chị Pauline nói về người bác của chị
tên Joe.
Nobody knows the ropes about the auto business better
than my uncle Joe. He has been selling cars for thirty years and
he’s become an expert at closing deals with customers.
Chị Pauline nói: Không ai biết cách thức buôn bán xe ôtô
giỏi hơn là ông bác tôi tên Joe. Ông ấy bán xe đã 30 năm nay và
đã trở thành hết sức thông thạo trong việc bán xe cho khách hàng.
Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới có
từ Rope. Một là Learn The Ropes là học hỏi cách thức làm một
việc gì, và hai là Know The Ropes nghĩa là thông thạo cách thức
làm công việc đó
“Fight Tooth and Nail”
“Fight Tooth and Nail” Thành ngữ này nghĩa đen là tranh
đấu bằng cách cào cấu hay cắn xé, tức là chiến đấu mãnh liệt với

tất cả những phương tiện mà mình có trong tay.
When Susan took her case against the company to court,
people in the office were afraid to testify on her behalf. But she
went ahead anyhow. She fought tooth and nail, and won.
Chuyện gì đã xảy ra cho cô Susan? Khi cô ấy đưa công ty ra tòa
để kiện thì những người trong sở lo sợ không ra làm chứng cho
cô. Tuy nhiên, cô ấy cứ xúc tiến vụ kiện tụng, tranh đấu hết sức
mãnh liệt, và cô đã thắng kiện.
”Fight to The Bitter End”
“Fight to The Bitter End”có một tư là Bitter .Từ này được
giải thích theo hai lối. Nếu Bitter là một danh từ thì đó là một sợi
dây thừng dùng để buộc neo trên một chiếc thuyền. Còn nếu Bitter
là một tĩnh từ thì nó có nghĩa là quyết liệt hay chua cay. Vì thế,
người Mỹ dùng Fight To The Bitter End để chỉ việc tranh đấu đến
cùng dù cho có gặp nguy hiểm hay đau khổ cũng không sờn.
Thí dụ dưới đây nói về một phụ nữ lớn tuổi bỏ ra nhiều năm trời
để giữ lại ngôi nhà của bà nhưng thất bại.
Mrs. Lee fought to the bitter end to keep her house, the
only one left after the developers tore down all the others.
But after five years she gave up and took the money and
moved.
Chuyện gì đã xảy ra cho bà Lee? Bà ấy đã tranh đấu tới
cùng để giữ lại ngôi nhà của bà, ngôi nhà duy nhất còn
lại sau khi những người khai thác đất đai phá sập tất cả
các nhà khác. Tuy nhiên, sau 5 năm , bà chịu thua và
nhận tiền bồi thường của họ rồi dời đi nơi khác.
Thành ngữ với CATCH VÀ THROW
The words catch and throw each have more than one
meaning and they are used in lots of English expressions and
idioms too. For example, Khalid said "I didn't quite catch that"

which means he didn't hear what Alice said.
Các từ catch và throw có nhiều nghĩa và chúng được sử
dụng nhiều trong thành ngữ và tục ngữ tiếng Anh. Ví dụ, Khaliad
nói “Ididn't quite catch that’’ có nghĩa là anh ta không nghe cái
màAlice nói.
Dưới đây là một số ý nghĩa của hai từ này, cũng như một
số thành ngữ thông dụng mà sử dụng catch hoặc throw.
Các nghĩa của catch
1. nắm bắt cái gì đó, đặc biệt cái gì mà đang chuyển động trong
không gian
Throw me the ball and I'll catch it.
Hãy ném cho tôi trái banh và tôi sẽ bắt lấy nó.
2. trở nên bệnh, đặc biệt ai đó bị lây bằng vi khuẩn hoặc vi rút
She caught a cold last week and has been off work for the last
three days.
Cô ta bị nhiễm cảm tuần trước và đã nghỉ bệnh từ 3 ngày trước.
3. bắt đầu cháy
Just a few minutes after the fire started in the kitchen, the rest of
the house caught fire.
Chỉ vài phút sau khi ngọn lửa bắt đầu trong nhà bếp, toàn bộ ngôi
nhà bị chìm trong lửa.
Các thành ngữ với catch
catch someone's eye
lấy sự chú ý của ai, đặc biệt bằng cách nhìn chúng
Can you try to catch the waiter's eye so we can get the bill.
Nếu anh có thể gọi được người phục vụ để chúng ta có thể lấy hóa
đơn.
a catch-22 (hoàn cảnh) một hoàn cảnh không có thể mà
bạn đang phòng ngừa từ thực hiện việc gì đó cho đến khi bạn hoàn
tất một việc khác.

It's a catch-22. They won't give me the job because they
say I don't have any experience but how can I get experience if
they won't give me a job!
Nó thật là hoàn cảnh con gà và cái trứng! Họ không
tuyển dụng tôi bởi vì họ nói rằng tôi không có bất kỳ kinh nghiệm
nào nhưng làm sao tôi có thể có kinh nghiệm nếu họ không tuyển
dụng tôi!
Catch someone red-handed
Tìm thấy ai đó trong khi họ làm việc gì xấu hoặc sai trái
They caught him red-handed trying to steal food in the
supermarket.
Chúng bị bằt tại trận khi đang ăn cắp thức ăn tại siêu thị.
catch your breath
Bắt đầu thở một cách đúng đắn sau khi chạy, tập thể dục
hoặc bị thở hổn hển
Give me a minute to catch my breath. I've only just come
in.
Cho tôi một phút để tôi thở đã. Tôi chỉ mới đến thôi.
Catch a few rays / some rays
ở bên ngoài mặt trời trong một thời gian ngắn
I'm going out to the garden for lunch. Want to come out
and catch a few rays?
Tôi sẽ ra vườn ăn trưa. Muốn đi ra ngoài và có chút ánh sang
không?
Các nghĩa của throw
1. gởi cái gì lên không gian bằng lực, sử dụng cánh tay
Throw me the ball and I'll catch it.
Hãy ném cho tôi trái banh và tôi sẽ bắt lấy nó.
2. tổ chức buổi tiệc
They decided to throw a party for their 10th anniversary.

Họ quyết định tổ chức buổi tiệc cho kỷ niệm ngày cưới lần thứ 10.
3. lần lẫn hoặc gây sốc cho ai đó hoặc gây sự khó khăn cho họ
She was really thrown when we turned up to visit her. I don't
think she was expecting us.
Bà ta thật sự khó chịu khi chúng tôi đến thăm bà. Em không nghĩ
bà ta mong đợi chúng ta.
THÀNH NGỮ VỚI THROW
Throw your hat in the ring
Thông báo ý định của bạn tham gia vào một cuộc thi hoặc bầu cử
As soon as the boss said she was retiring, John was the
first one to throw his hat in the ring. He's clearly a very ambition
young man.
Ngay sau khi sếp thông báo rằng bà ta sẽ nghỉ hưu, John
là người đầu tiên tranh cử chức vụ này. Anh ta rõ ràng là một
người thanh niên đầy tham vọng.
People in glass houses shouldn't throw stones
Bạn không nên phê bình người khác về các phẩm chất xấu
trong tính tình của họ mà bạn cũng có hoặc những điều mà họ làm
mà bạn cũng làm.
You can't complain when the other people in the office are
late. You're late almost every day! You know what they
say, people in glass houses shouldn't throw stones.
Cô không thể than phiền khi người khác trong văn phòng đi làm
trễ. Cô cũng hầu như trễ mỗi ngày! Cô biết cái họ thường nói,
người trong nhà kính thì không nên ném đá.
Throw your toys out (of) the pram
Than phiền một cách to lớn về một vấn đề thật sự nhỏ và
hành xử như trẻ con, theo cách bất lịch sự hoặc được nuông chiều
She lost the match and didn't even congratulate the other
player. She just stormed off the court. She's not going to get very

far in tennis if she's going to keep throwing her toys out the
pramevery time she loses.
Cô ta bị thua trong trận đấu và không chúc mừng đối
phương. Cô ta chỉ bỏ về. Cô ta sẽ không tiến bộ trong tương lai
về quần vợt nếu cô ta tiếp tục hành xử như trẻ con mỗi lần mà cô
ta thua.
Thành ngữ về Jazz up, Bells and whistles
Trong bài học về thành ngữ hôm nay chúng tôi xin
đem đến các bạn hai thành ngữ nói về việc làm cho một điều gì
được sinh động hơn, tươi đẹp hơn, vui vẻ hơn.
Thành ngữ thứ nhất: JAZZ UP, JAZZ UP
JAZZ UP gồm có JAZZ, J-A-Z-Z là một loại nhạc rất
thịnh hành, xuất xứ từ thành phố New Orleans vào khoảng đầu thế
kỷ thứ 20, với những âm điệu rất tự do phóng khoáng. JAZZ UP
là làm một điều gì cho tươi tắn hơn, và nếu nói về thức ăn thì làm
cho nó có nhiều hương vị hơn.
Ví dụ: Are you tired of making the same boring rice for
dinner? Then JAZZ IT UP with New Orleans Style Rice.
It features a unique blend of seasonings and spices. So
don’t eat the same old thing, JAZZ IT UP with Orleans
Style Rice tonight.
Bạn có chán nấu cơm như thường lệ cho buổi ăn tối không? Bạn
nên làm cho nó ngon hơn với loại gạo kiểu New Orleans. Nó gồm
có những đồ gia vị pha trộn rất đặc biệt. Vì thế bạn đừng nên ăn
cùng một thứ cơm mỗi ngày mà nên dùng cơm New Orleans tối

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×