Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Do an ket cau1 zcvp1eqi8b 20130313032840 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 36 trang )

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

PhÇn 1
Giíi thiƯu chungVỊ xe kamaz và động cơ kamaz_740
1.1. giới thiệu xe kamaz.
1.1.1
Đặc điểm của xe
Ngành ô tô nớc ta hiện nay chủ yếu là khai thác sử dụng các trang thiết bị nhập từ nớc
ngoài.Trong quân đội ta phần lớn sử dụng xe của Liên Xô (cũ). Ô tô KAMAZ là một
chủng loại xe đợc sử dụng rất phổ biến ở Việt Nam trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc
dân. Trong quân đội nói riêng nó đợc sử dụng khá phổ biến. Bởi vì xe có nhiều tính u việt
đặc biệt mà nhiều loại xe tải khác không có. Đây là loại thuộc nhóm xe nhiều công dụng.
Xe KAMAZ do nhà máy Kamxki, Liên Xô (cũ) sản xuất, là một loại xe có tinh
năng thông qua cao. Có công thức bánh xe 6x4, đợc thiết kế dùng để chở hàng và có thể
làm việc cùng với rơ moóc. Thùng xe đợc làm cao, tiện lợi cho việc vận chuyển hàng hoá.
Trên xe đợc lắp động cơ KAMAZ-740 có công suất định mức 154(kw). Xe có sức chở tối
đa là 14 tấn, và việc cùng với rơ moóc, chở đợc 10 tấn.Với tính năng của xe là vừa chở
hàng vừa kéo rơ moóc, xe có thể hoạt động trên mọi loại đờng từ đờng loại 1 đến loại 3.
Cabin của xe lật ra phía trớc. Khung xe kiểu hai dầm dọc chịu lực, chịu đợc các ứng suất
uốn và xoắn do vậy rất thuận lợi cho việc bố trí các cụm và các hệ thống nói trên.
Với kiểu đông cơ KAMAZ-740 đợc lắp trên xe là một động cơ diesel khá hoàn thiện,
hơn hẳn các động cơ khác. Nh việc sử dụng khớp thuỷ lực để dẫn động quạt gió, đây là
một kết cấu mới có tính u việt hơn hẳn so với các phơng án dẫn động quạt gió trực tiếp từ
trục khuỷu động cơ đà sử dụng phổ biến từ trớc nh GAZ66, 238 v.v Hay động cơ Hay động cơ
còn đợc bố trí một hệ thống hỗ trợ khởi động bằng phơng pháp sấy nóng chất lỏng làm mát
và dầu bôi trơn động cơ, đảm bảo việc khởi động động cơ dễ dàng và nhanh chóng khi
nhiệt độ môi trờng thấp.
Các hệ thống quan trọng của động cơ nh: bôi trơn, làm mát, lọc khí nạp... đều đợc bố
trí các bộ cảm biến để kịp thời báo cho ngời sử dụng những sai lệch h hỏng để có biện
pháp khắc phục, tránh đợc những h hỏng không đáng có trong quá trình sử dụng. Việc dẫn
động cho các bộ phận nh máy nén khí bằng dây đai từ tục khuỷu, bơm cao áp, bơm dầu


bằng phơng pháp dẫn động bánh răng đảm bảo độ tin cậy và tuổi thọ cao.
1.1.2 Mức độ sử dụng xe ở Việt Nam.
Với những u điểm của xe KAMAZ nói chung và xe KAMAZ- 5320 nói riêng nên
nó đợc đa vào sử dung khá rộng rÃi. Đặc biệt là trong nông nghiệp, công nghiệp, lâm
nghiệp và quốc phòng. Xe hoạt động trong điều kiện từ +45 oC đến -40oC, nên thích ứng
cho tất cả các loại vùng khí hậu khác nhau và bất kỳ thời gian nào trong năm, xe có thể
hoạt động ở độ cao không quá 3000m so với mực nớc biển và độ ẩm của không khí là 80%.
Nh vậy với những tính năng u việt trên xe ô tô KAMAZ-5320 hoàn toàn phù hợp với điều
kiện địa hình và thời tiết ở Việt Nam. Do vậy việc nắm và hiểu kết cấu của xe là việc làm
cần thiết đối với ngời sử dụng, để khai thác sử dụng phơng tiện đạt kết quả cao.

GVHD: PGS. TS Vy Hữu Thành

HVTH: Nguyễn Ngäc T©n

Trang:

1


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

1.2 Giới thiệu động cơ KAMAZ-740.
GVHD: PGS. TS Vy Hữu Thành

HVTH: Nguyễn Ngọc Tân

Trang:

2



Ket-noi.com kho ti liu min phớ

Động cơ KAMAZ-740 là loại động cơ diesel 4 kỳ không tăng áp, đợc làm mát cỡng bức bằng chất lỏng. Động cơ có 8 xi lanh, bố trí kiểu chữ V, cơ cấu phối khí xu pap
treo. Động cơ đợc chế tao tại Liên Xô.
ở mỗi xilanh của động cơ bố trí một nắp máy riêng biệt. Thân máy chế tao kiểu
thân xilanh hộp trục khuỷu và đợc đúc bằng gang xám. Phần đáy dầu đợc dập từ thép lá và
bắt chặt với thân máy bằng các bulông. Trên thân máy giữa 2 hàng 2 xilanh ở phía trên truc
khuỷu, có bố trí các ổ trợt đỡ trục cam. Trục khuỷu đợc lắp trên các ổ trợt theo kiểu treo ở
phần dới của thân máy. Hệ thống làm mát kiểu kín, tuấn hoàn cỡng bức và đợc tính toán để
có thể sử dụng thờng xuyên chất lỏng làm mát chống đóng băng ở nhiệt độ thấp.
Động cơ sử dụng khớp thuỷ lực để dẩn động quạt gió. Đây là một kết cấu mới có
tính u việt hơn hẳn so với các phơng án dẫn ®éng trùc tiÕp tõ khủu trơc ®éng c¬ ®· sư
dơng khá phổ biến từ trớc nh động cơ GAZ 66, 238 Hay động cơ
Hệ thống làm mát đợc bố trí hai bé van h»ng nhiƯt lµm viƯc song song. HƯ thống
bôi trơn đảm bảo việc lọc dầu theo chu trình tuần hoàn liên tục. Hệ thống lọc khí nạp có
hiệu suất cao, hệ thống lọc nhiên liệu hoàn hảo.
Trong các hệ thống quan trọng của động cơ nh: hệ thống bôi trơn,làm mát,lọc khí
nạp Hay động cơđều đợc bố trí các bộ cảm biến để kịp thời báo cho ngời sử dụng những sai lệch, h
hỏng của hệ thống để có biện pháp bảo dỡng, sửa chữa kịp thời tránh đợc những h hỏng
không đáng có trong quá trình sử dụng.
Động cơ còn đợc bố trí một hệ thống hỗ trợ khởi động băng phơng pháp sấy nóng
chất lỏng làm mát và dầu bôi trơn động cơ đảm bảo việc khởi động cơ dễ và nhanh chóng
khi nhiệt độ môi trờng quá thấp.
Kết cấu phần đuôi trục khuỷu để lắp với bánh đà của động cơ KAMAZ 740 đợc
cải tiến hơn so với các loại động cơ trớc đây nh ®éng c¬ GAZ 66,ЯМЗ 238… Hay ®éng c¬ ChÝnh nhê
vËy phần đuôi trục khuỷu đợc làm kín bằng phớt làm kín, thay cho việc làm kín bằng các
đệm da nh các loại động cơ trớc đây, phơng án làm kín phần đuôi trục khuỷu của động cơ
KAMAZ-740 bằng phớt làm kín vừa đảm bảo hiệu quả và độ tin cậy cao, vừa thuận tiện dễ

dàng cho việc tháo lắp, thay thế khi bảo dỡng sửa chữa.
Việc dẫn động cho máy nén khí bằng dây đai, bơm cao áp, bơm dầu Hay động cơthì bằng
phơng pháp dẫn động bánh răng đảm bảo độ tin cậy và tuổi thọ cao.
Nhìn chung động cơ KAMAZ-740 là loại động cơ hiện đại nó kế thừa đợc những
u điểm của các loại động cơ trớc, đồng thời có thêm những cải tiến mới mang tính u việt
hơn hẳn. Với những u điểm đó nó đảm bảo cho các chi tiết và cụm máy có khả năng chống
mài mòn tốt, ít h hỏng và làm giảm đợc rất nhiều khối lợng công việc dành cho việc chăm
sóc, bảo dỡng và sửa chữa động cơ.
Hiện nay xe ôtô KAMAZ 5320 lắp đặt động cơ KAMAZ-740 đợc sử dụng rộng
rÃi trong và ngoài quân đội. Nó có nhiều đặc tính tốt phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của vận
tải quân sự

GVHD: PGS. TS Vy Hữu Thành

HVTH: Ngun Ngäc T©n

Trang:

3


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

Bảng số liệu động cơ
MÃ hiệu động cơ
GVHD: PGS. TS Vy Hữu Thành

HVTH: Nguyễn Ngọc T©n

KAMAZ 740

Trang:

4


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

Stt
1 Loại động cơ

Diesel 4 kỳ

2 Số xy lanh

8
Thành 2 dÃy hìnhchữ V
góc nhị diện 900

3 Cách bố trí xy lanh
4 Trình tự làm việc của các xy lanh

1-5-4-2-6-3-7-8

Đờng kính xy lanh và hành trình của
5 pít tông

mm

120 x 120


6 Thể tích công tác

lít

10,85

7 Tỷ số nén



17

8 Công suất định mức(Ne)

Kw(ml)

154(210)
Ngợc chiều kim đồnghồ
nhìn từ phía bánh đà

9 Chiều quay của trục khuỷu
10 của trục khuỷu

V/ph

2600

11 Mô men xoắn cực đại(Memax)

N.m


637

độ của trục khuỷu đông cơ
12 Tốc
ứng với chế độ mô men xoắn cực đại

v/ph

1500

độ không tải nhỏ nhất
13 Tốc
của trục khuỷu động cơ

V/ph

600

Suất tiêu hao nhiên liệu
14 -Tối thiểu
-Tối đa

g/kmh
g/kmh

224
242

Góc mở, đóng của pha phối khí

-Xu páp nạp
15
-Xu páp xả

17 Số lợng xu páp của một xy lanh

18

áp lực dầu nhờn khi động cơ :
-Với định mức
-Với không tải

GVHD: PGS. TS Vy Hữu Thành

Mở 150 trớc ĐCT
đóng 400 sau ĐCD
Mở 400 trớc ĐCD
đóng 150 sau ĐCT

Chiếc

2(1 nạp,1 xả)

KG/cm2
KG/cm2

4 đến 5
không nhỏ hơn 1

HVTH: Nguyễn Ngäc T©n


Trang:

5


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

áp lực ở thời điểm bắt đầu nâng kim
19 phun: -Động cơ mới
KG/cm2
-Động cơ đà sử dụng
KG/cm2

190 đến 195
180 đến 185

2. đặc điểm kết cấu của động cơ
2.1. Các cơ cấu chính
2.1.1. Cơ cấu khuỷu trục thanh truyền
a) Thân máy nắp máy :
Động cơ KAMAZ-740 là động cơ diesel 4 kỳ gồm có 8 xi lanh xếp thành hình
chữ V có góc nhị diện 900.
Thân máy có kết cấu theo kiểu thân xy lanh hộp trục khuỷu, tạo nên sự cứng
vững, ở phía dới thân máy có hệ thống các rÃnh để đa dầu đến các bạc của trục khuỷu, trục
cam và các chi tiết dẫn động, cơ cấu phối khí, đến bầu lọc dầu, bầu lọc ly tâm và máy nén
khí. Các nắp trục đợc lắp với phần đáy của thân máy bằng các bu lông ngang. Các ổ trong
thân máy đợc đặt các bạc lót của trục khuỷu và đợc gia công bằng tiện khi đặt nắp, bởi vậy
các nắp không thay thế nhau đợc.
Thân máy:


Nắp máy:

Mặt trớc của thân máy có gắn nắp, mặt sau có gắn bánh đà. Phía dới thân bắt chặt
với đáy dầu. Đáy dầu dùng để chứa dầu cho hệ thống bôi trơn. Thân máy đợc đúc bằng
gang hợp kim có độ cứng vững tốt.
Nắp máy đợc làm riêng cho từng xy lanh, các nắp máy có kết cấu giống nhau
gồm: áo nớc (các khoang chứa dầu ) đờng nạp áo nớc và đờng thải các đế xu páp, ống dẫn
hớng xu páp. Nắp máy đợc chế tạo bằng hợp kim nhôm, chỗ nối nắp máy, xy lanh với thân
máy đợc làm kín nhờ hai vòng đệm. Đệm cao su làm kín dầu và nớc, đệm thép làm kín hơi.
Khoang trên của nắp máy bố trí cơ cấu xu páp và lỗ lắp vòi phun, cơ cấu xu páp đợc đậy
GVHD: PGS. TS Vy Hữu Thành

HVTH: Nguyễn Ngọc T©n

Trang:

6


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

kín bằng nắp hợp kim nhôm và đợc làm kín nhờ đệm cao su. Các ống dẫn hớng xu páp đợc
ép chặt vào nắp máy, nắp máy đợc định vị với thân máy bằng hai chốt và bắt chặt bằng 4
bu lông.
Đờng nạp và đờng xả lắp ở hai bên thành nắp máy, đờng nạp có hình dạng đặc
biệt, bảo đảm cho chuyển động xoáy của khí nạp vào xy lanh nhằm làm tốt hơn quá trình
tạo hỗn hợp, quá trình cháy nhiên liệu.

b) Nhóm pít tông:

Gồm có: pít tông, xec măng, chốt pít tông và các chi tiết ghép nối khác.
Pít tông đợc chế tạo bằng hợp kim nhôm, đỉnh pít tông có thành dày và tạo thành
buồng cháy hình , đầu pít tông có tiện các rÃnh để lắp xec măng(có 3 rÃnh)hai rÃnh trên
để lắp xec măng khí, rÃnh dới để lắp xec măng dầu.

Trên bề mặt làm việc của pít tông đợc tráng một lớp than chì (dạng keo) nhằm cải
hiện tốt hơn bề mặt làm việc của pít tông và xy lanh trong quá trình chạy rà trơn. Kết cấu
bên trong của pít tông đảm bảo phân bố đều dòng nhiệt truyền từ đỉnh pít tông xuống thân
pít tông.
Phía bên trong của thân có thành dày và nh vậy nó tăng độ cứng vững cho pít tông
và tạo khả năng điều chỉnh sự đồng đều về khối lợng giữa các pít tông của động cơ.
Pít tông và thanh truyền liên kết với nhau bằng chốt pit tông, chốt đợc lắp kiểu
bơi, để chống dịch dọc trục đợc định vị bằng hai vòng hÃm lắp ở hai bên đầu chốt, trong
rÃnh của bệ chốt trên pit tông. Pit tông có hình trụ rỗng để giảm khối lợng, mặt ngoài đợc
tôi cứng bằng phơng pháp tôi cao tần.
c) Nhóm thanh truyền:
Thanh truyền đợc chế tạo bằng thép hợp kim cứng, có tiết diện hình chữ I và tăng
dần về phía đầu to. Đầu to thanh truyền chế tạo thành hai nửa, bề mặt phân chia vuông góc
với đờng tâm của thanh truyền, hai nửa đợc bắt chặt với nhau nhờ hai bu lông. Để lắp chính
xác các bạc lót ngời ta gia công phần dới thanh truyền cùng với nắp, vì vậy các nắp không
lắp lẫn cho nhau đợc.Trên đầu to thanh truyền có lắp bạc lót, nắp đầu to thanh truyền đợc
gia công đồng bộ với thanh truyền. Đầu nhỏ thanh truyền làm liền với thân thanh truyền
trên đầu nhỏ có khoan hai lỗ để hứng dầu bôi trơn vào bôi trơn cho bạc lót đầu nhỏ và chốt
pit tông. Trên mỗi chốt khuỷu lắp hai thanh truyền đồng dạng.
d)Trục khuỷu bánh đà:

GVHD: PGS. TS Vy Hữu Thành

HVTH: Nguyễn Ngọc Tân


Trang:

7


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

Trục khuỷu: là loại trục nguyên, có 5 cổ trục và 4 cổ khuỷu liên hƯ víi nhau nhê
c¸c m¸ khủu, 5 cỉ trơc cã ®êng kÝnh 95mm, cßn 4 chèt khủu cã ®êng kÝnh 80mm. Trong
các chốt khuỷu có khoan lỗ chứa dầu đợc đậy kín bằng các nút tự hÃm, các lỗ khoan ở các
chốt khuỷu thông với các rÃnh ở các cổ trục chính nhờ các lỗ khoan chéo trong má khuỷu.
Trục khuỷu đợc chế tạo từ thép hợp kim có hàm lợng các bon cao, bằng phơng pháp rèn
dập.
Bánh đà: đợc đúc bằng gang xám và đợc gắn với đuôi trục khuỷu nhờ 8 bu lông,
mặt ngoài bánh đợc ép một vành răng để khởi động cơ bằng điện. Trên bề mặt bánh đà đợc
gia công rÃnh định vị để phục cho việc đặt góc phun sớm và điều chỉnh khe hở nhiệt xu
páp. Lỗ ở tâm bánh đà đợc ép ống lót, trong ống lót có lắp phớt làm kín ổ bi đỡ đầu trục
chủ động của hộp số. Cơ cấu định vị bánh đà lắp trên nắp đậy bánh đà ở mặt sau của thân
máy.

2.1.2. Cơ cấu phối khí:
Cơ cấu phối khí của động cơ KAMAZ-740 kiểu xu páp treo, cơ cấu phối khí gồm:
Bánh răng dẫn động, trục cam, các con đội, các đũa đẩy, đòn gánh, cơ cấu xu páp,
các xu páp.
Trục cam đợc chế tạo theo hình thức cam liền trục bằng phơng rèn dập từ thép
cacbon. Số cổ trục là 5, số lợng cam là 16 tơng ứng với số xu páp của động cơ, trục cam đợc dẫn động từ trục khuỷu qua bánh răng trung gian để đảm bảo pha phối khí và đặt đúng
góc phun sớm, các bánh răng đợc lắp theo dấu của nhà chế tạo. Con đội của xu páp đợc đặt
trong ống dẫn hớng bằng gang xám và đợc gắn với thân máy.
các xu páp tán nấm, xu páp có dạng phẳng, góc côn của xu páp nạp là 45 0, xu páp
thải là 300. Các xu páp dịch chuyển trong ống dẫn hớng bằng kim loại gốm.Các ống này đợc ép vào nắp máy. Trong ống dấn hớng của xu páp nạp có đặt vòng đệm chắn dầu để hạn

chế dầu rơi vào khe hở giữa thân xu páp và ống dẫn hớng.

GVHD: PGS. TS Vy Hữu Thành

HVTH: Ngun Ngäc T©n

Trang:

8


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

Việc đóng xu páp đợc thực hiện nhờ sức căng của 2 lò xo. Các lò xo của cùng 1
xu páp có bớc xoắn nhu nhau nhng cuốn ngợc chiều nhau. Đầu dới của lò xo tỳ vào nắp
máy qua vòng đệm bằng thép, đầu trên tỳ vào đĩa xoay, đĩa xoay tựa vào ống dẫn h ớng nối
với thân xu páp bởi 2 nửa móc hÃm hình côn.
Đũa dẩy đợc chế tạo kiểu thanh bằng thép hợp kim nhôm hình trụ rỗng, đầu trên
của đũa đẩy có lắp đầu tiếp xúc có mặt cầu lâm ®Ĩ tiÕp xóc víi vÝt ®iỊu chØnh khe hë nhiệt,
đầu dới của đũa đẩy lắp đầu tiếp xúc có dạng mặt cầu lồi để tiếp xúc với đáy con đội. Các
đầu tiếp xúc của đũa đẩy đều đợc làm bằng thép và ép chặt vào hai đầu của đũa đẩy.
2.1.3. Cơ cấu dẫn động:

Cơ cấu đẫn động nhờ các bánh răng trụ răng thẳng để truyền mô men xoắn lên
trục cam của cơ cấu phối khí, bơm cao áp, và bơm trợ lực tay lái của ôtô.
Cơ cấu phối khí đợc dẫn động nhờ các bánh răng trục khuỷu lắp căng trên đuôi
của trục khuỷu qua các bánh răng trung gian.
Trên vỏ hộp bánh đà ở bên phải có lắp cơ cấu định vị dùng để điều chỉnh góc phun
sớm và điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp.
2.2. Các hệ thống:

2.2.1. Hệ thống bôi trơn:

Hệ thống bôi trơn trên động cơ KAMAZ-740 là hệ thống bôi trơn hỗn hợp (áp lực
kết hợp với vung toé) phần dầu chủ yếu ở đáy dầu. Hệ thống bôi trơn có nhiệm vụ: đa dầu
bôi trơn đén các bề mặt công tác của các chi tiết, nâng cao hiệu suất của động cơ và tuổi
thọ của chi tiết trong động cơ.
Hệ thống bôi trơn còn bảo đảm cho hoạt động của khớp nối thuỷ lực dẫn động
quạt gió và bôi trơn các vòng bi của khớp nối.
GVHD: PGS. TS Vy Hữu Thành

HVTH: Nguyễn Ngäc T©n

Trang:

9


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

Hệ thống bôi trơn bao gồm: bơm dầu, két dầu, bầu lọc thô dầu nhờn, bầu lọc tinh
kiểu ky tâm, đồng hồ báo áp suất dầu, lỗ thông áp suất đáy dầu, các dụng cụ đo, kiểm tra
và bộ phận lọc gom dầu.
Nguyên lý làm việc của hệ thống nh sau:
Dầu từ phần bơm nén theo đờng dầu khoang trong khối xu lanh tới bầu lọc tinh
15, sau khi đợc lọc qua bầu lọc tinh 15 dầu đợc đa tới đờng dầu chính 18 khoan dọc theo
khối thân xy lanh. Từ đờng dầu chính dầu theo các đờng khoan ở các vách ngăn tới các bạc
cổ trục khuỷu và các bạc cổ trục cam phần phối khí, dầu theo đờng khoan dẫn lên nắp xy
lanh để đến bôi trơn cho bạc cò mổ và đầu tiÕp xóc thanh ®Èy víi vÝt ®iỊu chØnh khe hë
nhiƯt. Dầu đến bôi trơn cho bạc cổ trục khuỷu rồi theo rÃnh vòng trên bạc vào lỗ khoan
chéo trong má khuỷu đến khoan dầu ở cổ khuỷu, ngời ta sử dụng hiệu ứng lọc ly tâm để

lấy dầu sạch bôi trơn bạc đầu to thanh truyền, từ rÃnh ở thành vách sau khối xy lanh dầu
theo đờng ống tới bôi trơn cho máy nén khí.Từ rÃnh ở thành vách trớc khối xy lanh,dầu
theo đờng ống tới bôi trơn ở bơm cao áp. Dầu sau khi bôi trơn cho bạc cò mổ theo đờng
khoan trong thân cò mổ đến bôi trơn vị trí tiếp xúc giữa vít điều chỉnh khe hở nhiệt với đũa
đẩy, dầu chảy theo lỗ trong đũa đẩy xuống bôi trơn bề mặt tiếp xúc của đũa đẩy với con
đội, theo lỗ khoan trên thân con đội tr àn ra bôi trơn cho con đội và cam phân phối khí.
Phân bơm thứ hai đa dầu theo đờng ống khoan trong khối thân xy lanh tới bầu lọc
ly tâm, dầu sau khi lọc ly tâm nếu động cơ còn nguội hay khi nhiệt độ môi trờng nhỏ hơn
00C ngời ta khoá van 10 để dầu qua van 9 trở về đáy dầu.Khi nhiệt độ môi trờng lớn hơn
00C hay khi động cơ phải hoạt động thờng xuyên với công suất lớn ngời ta mở van 10 để
dầu sau khi qua lọc ly tâm qua két làm mát rồi trở về đáy dầu. Van 9 mở khi áp suất dầu
đạt 50 đến 70 KPa. Khi tốc độ vòng quay trục khuỷu đạt giá trị định mức(2600 v/ph)thì áp
suất dầu trong hê thống đuợc duy trì khoảng 400..500 Kpa(khi động cơ nóng)và không nhỏ
hơn 100Kpa khi dộng cơ nguội. Van 6 bố trí trong bơm dầu có tác dụng hạn chế áp suất
trong đờng dầu chính 18, van 6 mở ở giá trị 400 đến 450 Kpa (gần bằng 4.. 4,5 KG/cm2).
Van 5 và 12 mở ở giá trị 800..850 Kpa, van 8 khống chế áp suất dầu trớc khi vào
bầu lọc ly tâm ở khoảng 600 đến 650 Kpa. Và bầu lọc ly tâm làm việc bình thờng với áp
suất dầu nh vậy. Rôto của bầu lọc quay với = 5000 v/ph.
Ngêi ta sư dơng hai bÇu läc tinh làm việc song song với nhau. Khi bầu lọc tinh bị
tắc bẩn thì van 14 mở đa tắt dầu đến đờng dầu chính 18.
Van 14 mở ở 700..800 Kpa và khi van 14 mở thì đèn 13 sáng báo cho ta biết bầu
lọc tinh bị bẩn tắc. Van 3 là van điều khiển tự động quạt gió, làm việc theo tín hiệu nhiệt
độ của động cơ. Khi nhiệt độ chất lỏng làm mát của động cơ lớn hơn 85 0C cơ cấu chấp
hành dạng ống xếp giÃn nở đẩy pít tông van nén lò xo lại nối thông đờng dầu chính trên
thân động cơ với khoan dầu của khớp nối thuỷ lực, làm cho quạt gió quay duy trì nhiệt độ
làm việc ổn địng cho đông cơ. Nhiệt độ nớc làm mát càng cao thì van 3 mở càng lớn và
dầu đa vào khớp thủy lực càng nhiều dẫn đến sợ trợc của khớp càng thấp làm cánh quạt
quay nhanh hơn, (xấp xỉ tốc độ quay trục khuỷu đông cơ)
a) Bơm dầu:


Bơm dầu là kiểu bơm bánh răng có hai cặp bánh răng ăn khớp lắp trong hai ngăn
bơm để thực hiện hai chức năng khác nhau. Cặp bánh răng 7-33 để bơm dầu bôi trơn động
cơ.cặp bánh răng 12-30 để bơm dầu đi lọc li tâm và tới két làm mát dầu. Bơm dầu bắt cố
định với mặt bích dới của thân máy. Dầu đợc hút vào bơm qua phễu lọc thô bố trí ở đấy
dầu. Vỏ bơm đợc chia làm hai nửa tạo thành hai ngăn bơm và hai nửa bắt chặt với nhau
thông qua đệm làm kín bằng các bu lông. Trên vỏ gia công các đờng dầu vào,ra các vị trí
lắp các van ổn áp (van tràn) và van của hệ thống bôi trơn.
Trục chủ động 31 chung cho cả hai khoan, trên trục có lắp hai bánh răng chủ động
GVHD: PGS. TS Vy Hữu Thành

HVTH: Ngun Ngäc T©n

Trang:

10


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

lµ 30 vµ 33 b»ng then bán nguyệt. Bánh răng dẫn động bơm dầu lắp trên đầu trục chủ động
bằng then bán nguyệt 2 và đợc cố địng nhờ đai ốc vặn trên đầu trục. Trục đợc quay trên vỏ
bơm qua hai bạc trợt 29 và 37.
Trục bị động 11 lắp trên vỏ bơm, có hai bánh răng bị động là 7 và 12 của bơm dầu
quay trơn trên trục qua bạc 8 và 10. Các van định áp của bơm kiểu pit tông-lò xo: việc điều
chỉnh áp suất làm việc của các van này bằng cách thay đổi các đệm điều chỉnh sức căn lò
xo của van.
Van của hệ thống bôi trơn cũng có dạng pít tông-lò xo, pít tông 22 có kết cấu kiểu
rÃnh tiết lu, khi áp suất trên đờng dầu chính vợt quá quy định, dầu theo đờng ống dẫn tác
động vào pit tông 22 làm nó dịch chuyển (về phía bánh răng dẫn động bơm dầu) mở thông
đờng ra với đờng của bơm làm cho áp suất bơm giảm, do vậy giữ cho áp suất dầu trên đờng

dầu chính không cao quá quy định. áp suất làm việc của van này cũng đợc điều chỉnh
bằng các đệm để thay đổi sức căn của lò xo van.

b) Bầu lọc thấm:

Hai bầu lọc thấm của hệ thống bôi trơn trên cùng một giá bắt chặt vào thân động
cơ và làm việc song song với nhau. Trên giá bố trí đờng vào (II) và đờng ra (I) của dầu bôi
trơn, van tràn (IV), đồng thời bố trí công tắc tự động báo hiệu độ tắc bẩn của bầu lọc. Trên
giá còn lắp bộ cảm biến để báo áp suất dầu của hệ thống bôi trơn.
Việc bố trí hai bầu lọc thấm làm việc song song với nhau nhằm giảm cản trở thuỷ
động, tăng đợc lu lợng dầu đi qua chúng. Lõi của bầu lọc đợc cố định nhờ lò xo ở bu lông
liên kết cốc lọc với giá bầu lọc.
Đờng vào và đờng ra của dầu bôi trơn đợc cách li nhau bởi các đệm làm kín bằng
cao su chịu dầu.
c) Bầu lọc li tâm:

Động cơ KAMAZ-740 dùng bầu lọc li tâm không toàn phần, bầu lọc đợc lắp ở
nắp trớc của thân máy, nằm ở bên trái động cơ nhìn từ phía quạt gió. Đợc gọi là bầu lọc li
tâm không toàn phần nghĩa là trong quá trình làm việc chỉ có khoảng 10% lợng dầu do
bơm cung cấp đợc đi qua bầu lọc này.
GVHD: PGS. TS Vy Hữu Thành

HVTH: Nguyễn Ngọc T©n

Trang:

11


Ket-noi.com kho ti liu min phớ


Nguyên lý làm việc: Một phần dầu từ bơm theo rÃnh trên thân 5 và rÃnh trên trục
rôto qua các lỗ hớng tâm trên trục vào khoan giữa rôto 4 và nắp chụp rôto chảy xuống ống
rỗng và phun ra các lỗ phun 8 theo hớng ngợc nhau để tạo thành phản lực quay dẫn động
cho rôto 4. Khi rôto quay dới tác dụng của lực li tâm, các tạp chất trong dầu chứa trong
khoang nắp chụp sẽ văng ra bám lên thành của nắp chụp. Dầu sạch sẽ qua ống dẫn vào
rÃnh trên thân đến hộp phân phối dầu.
d) Két làm mát dầu
Két làm mát dầu đợc chế tạo theo dạng ống-tấm, hai hàng, làm mát bằng không
khí, đợc đặt phía trớc két nớc làm mát của hệ thống làm mát động cơ.
Đờng dầu vào két nối với đờng ra ở bầu lọc li tâm qua khoá két làm mát dầu. Chỉ
sử dụng két làm mát dầu khi nhiệt độ môi trờng cao hơn 0oC và khi xe phải hoạt động thờng xuyên trên đờng xấu, địa hình phức tạp.
2.2.2. Hệ thống cung cấp nhiên liệu
Nguyên lý làm việc của hệ thống:
Nhiên liệu từ thùng chứa 15 qua bầu lọc thô 18 đi vào bơm thấp áp. Từ bơm thấp
áp nhiên liệu đợc đẩy qua bầu lọc tinh 11 và theo các đờng thấp áp vào bơm cao áp 5. Theo
thứ tự công tác xilanh bơm cao áp sẽ phân phối nhiên liệu vào các vòi phun theo các đờng
dẫn cao áp. Nhiên liệu thừa và không khí lọt vào hệ thống nạp sẽ đi qua van ở bơm cao áp
vào vào van tách khí ở bầu lọc tinh rồi theo đờng ống về thùng nhiên liệu. Nhiên liệu lọt ở
vòi phun cũng đợc dÉn trë vỊ thïng chøa nhiªn liƯu.

a) Thïng nhiªn liƯu
Xe KAMAZ đợc trang bị 2 thùng nhiên liệu có dung tích là 170 lít và 200 lít bố
trí 2 bên.Miệng rót có nắp kín, bố trí ống lọc sơ bộ bằng lới, van xả cặn đặt ở đáy thùng,
mức nhiên liệu kiểm tra nhờ bộ cảm biến và đồng hồ báo.
b) Bầu lọc thô nhiên liệu:

Có chức năng làm sạch sơ bộ nhiên liệu trớc khi vào bơm thấp áp. Bầu lọc bố trí
trên đờng hút nhiên liệu là loại lọc lắng.
Thân bầu lọc có 2 tai bầu lọc 8 nhờ vạy mà thân đơc bắt chặc với đế bằng bu lông

7 và làm kín bằng đệm 9. Trong bầu lọc thô đặt 2 phễu 3 và 5 và trong phễu 5 có đặt lới lọc
4.
Khi làm việc nhiên liệu đợc đa đến rÃnh vòng trên đế qua lới 6 trợt trên bề mặt
ngoài của hai phễu qua lới lọc 4, đến bơm thấp áp. Nợc và cặn bẩn đợc lắng lại ở đấy bầu
GVHD: PGS. TS Vy Hữu Thành

HVTH: Ngun Ngäc T©n

Trang:

12


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

läc. Trong sư dơng ph¶i thờng xuyên xả nớc và cặn bẩn qua nút 1.

c)Bầu lọc tinh nhiên liệu:

Bầu lọc tinh có chức năng làm sạch một lần nữa nhiên liệu trớc khi vào bơm cao
áp. Nó đợc bố trí ở điểm cao nhất của hệ thống nhiên liệu, có hai bầu lọc lắp song song với
nhau và làm việc theo phơng pháp lọc thấm. Trên bầu lọc có bố trí van tách khí để loại trừ
không khí lọt vào hệ thông nhiên liệu,áp suất mở van từ 2..2,4 KG/cm2.
Khi nhiên liệu qua bầu lọc thô tới đấy vào khoang ngoài của phần tử lọc 7 nhiên
liệu thấm qua phần tử lọc vào lõi, sau đó theo đờng ống tới bơm cao áp. Nh vậy cặn bẩn đợc giữ lại bên ngoài phần tử lọc. Quá trình sử dụng phải bảo dỡng định kỳ.
Kết cấu của bầu lọc tinh dơn giản, dễ tháo lắp.
d)ống dẫn nhiên liệu
ống dẫn thấp áp chịu áp suất từ 4..20 KG/cm2.
ống dẫn cao áp chịu áp suất 250 KG/cm2.
ống dẫn cao áp chế tạo bằng thép có đờng kính và chiều dài thích hợp, đầu ống

dập mặt côn và đợc ép chặt bằng ecu thông qua vòng đệm để lắp nối với bơm cao áp,vòi
phun, để tránh gÃy do rung động các ống đợc kẹp chặt vào các vị trí nhờ các miếng kẹp.
e) Bơm nhiên liệu thấp áp:

Bơm nhiên liệu thấp áp hút nhiên liệu từ thùng chứa đa đến bơm cao áp để cung
cấp cho động cơ làm việc. áp suất ra (trên đờng ra) của bơm không nhỏ hơn 4KG/cm2, ở
tốc độ của trục bơm từ 1290..1310 v/ph.
Bơm thấp áp kiểu pít tông. Thân bơm đúc bằng gang xám, có mặt bích lắp chặt với nắp
trớc của bơm cao áp nhờ 2 bu lông. Trên thân bơm gia công xy lanh, bố trí các van nạp, xả.
Nắp xy lanh bơm dạng mũ ốc bắt ren vào đầu trên qua đệm làm kín. Thân bơm tay bắt chặt
thân bơm máy bằng bu lông, bu lông này đồng thời là bộ phận của van nạp. Con đội của
bơm máy là con đội con lăn dẫn động nhờ bánh lệch tâm ở đầu trục bơm cao áp, con đội đGVHD: PGS. TS Vy Hữu Thành

HVTH: Nguyễn Ngọc Tân

Trang:

13


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

ỵc chèng xoay nhê hai đầu trục con lăn trợt trên rÃnh của phần dẫn hớng. Con đội luôn tì
sát bánh lệch tâm nhờ lò xo con đội. Đây là loại tác dụng hai chiều, bình thờng pít tông bị
lò xo bơm ép sát xuống đầu thanh đẩy, đầu kia của thanh đẩy tì vào con đội. Bơm tay cũng
là loại bơm pit tông tác dụng hai chiều, pit tông liên hệ với tay cầm qua cần pít tông, khi
không sử dụng thì tay cầm vặn chặt vào vỏ xy lanh bơm tay bằng dây
Chế độ: Khi sử dụng bơm thấp áp.
Khi trục cam bơm cao áp quay, bánh lệch tâm 10 thông qua con đội và thanh đẩy
9 tác dụng vào pit tông. Khi pit tông 3 đi từ dới lên thì thể tích khoang A giảm. Van 6 đóng

lại van xả 1 mở ra, nhiên liệu từ khoang A dồn vào khoang B. Khi pit tông 3 đi xuống do lò
xo bơm 7 dÃn ra thể tích khoang A tăng, van hút 6 mở hút nhiên liệu vào khoang A. Thể
tích khoang B giảm dồn nhiên liệu ra cửa xả D để cấp cho bơm cao áp.
Tuỳ thuộc tốc độ của động cơ và lợng nhiên liệu tiêu thụ ở bơm cao áp, bơm máy
luôn duy trì áp suất nhiên liệu ở đờng ra ổn định theo nguyên lý sau:
Giả sử lợng tiêu thụ nhiên liệu giảm xuống làm cho áp suất dầu ở cửa D tăng lên,
vì cửa ra D ăn thông với khoang dới B của pít tông và áp suất của nhiên liệu của khoang
này luôn cân bằng với lực đẩy của lò xo bơm khi áp suất tăng làm cho lò xo bơm không thể
dÃn hết hành trình. Nh vậy mặt dù con đội vẫn chuyễn động tịnh tiến, nhng hành trình tác
dụng vào pít tông giảm hoặc có thể không tác dụng, tuỳ thuộc vào áp suất đờng ra, áp suất
định mức ở đờng ra đợc xác định bởi sức nén của lò xo bơm.
Chế độ khi sử dụng bơm tay: Khi động cơ không hoạt động lâu ngày, muốn khởi
động động cơ dễ dàng ta phải dùng bơm tay điền đầy nhiên liệu vào hệ thống đồng thời xả
khí ra khỏi hệ thống. Thao tác nh sau: xoay tay cầm ngợc chiều kim đồng hồ để tháo tay
cầm ra khỏi vỏ xy lanh và kéo lên, ấn xuống tay cầm hết hành trình nhiều lần. Khi kéo lên
thể tích khoang A tăng, van nạp mở ra và nhiên liệu hút vào khoang A (van xả 1 đóng lại)
khi ấn xuống thể tích khoang A giảm, van nạp 6 đóng, nhiên liệu đẩy mở van nạp đến đờng
ra, khi cần xả khí thì nới lỏng vít xả khí, không khí lọt vào hệ thống đợc xả qua van tách
khí lắp ở trên đế bầu lọc tinh nhiên liệu.
f) Vòi phun:

Vòi phun là loại vòi phun kún có 4 lỗ phun có đờng kính 0,3..0,308 mm. Vòi phun
đợc bắt chặt trên nắp xy lanh nhờ bu lông và mảnh hÃm.
Thân gồm hai phần 2 và 6 lắp chặt với nhau bằng mối ghép ren. Phần đuôi bố trí
đờng dầu vào và đờng dầu hồi. Đờng dầu vào theo lỗ khoan dọc thân đến khoang phun.
Khoang rỗng ở đuôi là nơi bố trí lò xo kim phun và các đệm điều chỉnh áp suất phun, đồng
thời khoang rỗng này nối thông với đờng hồi dầu. Mặt ngoài bố trí vai tựa và đệm làm kín
với nắp máy. Thớt căn 3 là bộ phận định vị chính xác khi lắp phần đầu phun với thân nhờ
chốt định vị.Đầu phun 1 chứa kim phun 14, kim phun và đầu phun đợc chế tạo theo bộ,
không lắp lẫn. Kim phun đợc lò xo 13 ép chặt xuống và mặt côn dới đậy kín các lỗ phun,

mặt côn trên là mặt nâng kim phun.
Khi áp suất nhiên liệu do bơm cao áp cấp đến đạt giá trị đủ lớn tác động vào mặt
côn trên của kim phun thắng sức căng của lò xo 13 kim phun đợc nâng lên nén lò xo 13 lại,
lúc này mặt côn phía dới mở các lỗ phun và nhiên liệu đợc phun vào buồng đốt của động
cơ. Khi bơm cao áp ngừng cấp nhiên liệu áp suất ở đờng vào vòi phun giảm xuống, lò xo
13 giÃn ra và đẩy kim phun đi xuống đóng kín các lỗ phun ở đầu vòi phun. Việc cấp nhiên
liệu vào buồng đốt kết thúc. áp suất bắt đầu nâng kim phun: 180..185 KG/cm2. Với kiểu
kết cấu nh vòi phun kín nên tránh đợc hiện tợng nhỏ giọt khi kết thúc quá trình phun. Có
thể điều chỉnh đợc áp suất phun.
Nhợc điểm: Cấu tạo phức tạp, đờng kính các lỗ phun nhỏ nên dễ bị tắc kim chốt,
van mòn dễ bị hở.
GVHD: PGS. TS Vy Hữu Thành

HVTH: Nguyễn Ngọc Tân

Trang:

14


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

g) Bơm cao áp:

Bơm cao ¸p cã nhiƯm vơ cung cÊp nhiªn liƯu víi ¸p suất cao đến vòi phun để
phun vào buồng cháy theo thứ tự làm việc của động cơ đúng thời điểm, đúng định lợng
phun và phù hợp với các chế độ tải, đồng thời dẫn động cho bơm thấp áp và bộ điều tốc đa
chế độ.
Thứ tự công tác: 8-4-5-7-3-6-2-1.
Đờng kính pit tông: 0,9 mm.

Hành trình pit tông: 10 mm.
Lợng cung cấp nhiên liệu ở tốc độ 1300 v/ph của trục bơm là; 78,5..80cm 3/100
hành trình.
lớn nhất của trục bơm khi điều tốc hạn chế cắt hoàn toàn nhiên liệu ở 1480..1550
v/ph.
Khi bắt đầu cắt nhiên liệu ở 1335..1355v/ph góc bắt đầu cung cấp nhiên liệu của
phân bơm thứ 8 là 42o..43o trớc đỉnh cam.
Lực lớn nhất tác dụng lên cần bộ điều tốc ở chế độ làm việc bình 13KG/cm2.
Thứ tự cung cấp nhiên liệu theo góc quay: 0o-45o-90o-135o-18o225o-270o-315o
Đặc điểm kết cấu của bơm.
Thân bơm đợc đúc bằng hợp kim nhôm liền khối hình chữ V. Phần đáy bố trí trục
bơm và có dầu bôi trơn. Hai dÃy thân bơm đợc gia công các lỗ dể bố trí các phân bơm,
thanh điều khiển đợc cung cấp nhiên liệu giữa hai hàng phân bơm về phía đuôi bố trí bộ
điều tốc đa chế độ.
Mặt trớc của bơm có mặt bích để lắp với nắp trớc, trong nắp bố trí hộp bánh răng
khuyếch đại tín hiệu vòng quay điều tốc, cụm bơm nhiên liệu thấp áp, bơm tay.
Bộ điều tốc đợc đậy kín bằng nắp trên nhờ bu lông cố định với thân bơm. Trên nắp
cũng là nơi bố trí cơ cấu điều khiển liên quan đến bàn đạp ga.
Trục cam cấu tạo kiểu liền có 8 cam dẫn động cho 8 phân bơm, trục đợc gối lên 2
ổ bi côn đỡ chặn 2 đầu. Đầu trớc trục cam đợc gia công bậc và có ren để lắp bánh răng dẫn
động bộ điều tốc và cam dẫn động bơm thấp áp. Bánh răng dẫn động bộ điều tốc lắp trơn
trên trục cam và đợc trục cam truyền động qua khớp nối mềm.
Mặt bích chủ động của khớp nối này lắp với trục bằng các then và đợc ép chặt do
moayơ của bánh dẫn động bơm thấp áp và đai ốc vặn chặt vào đầu trục, và có bộ phận làm
kín dầu sau trục cam.
Phần bị động của khớp nối bơm cao áp lắp với mặt côn ở đuôi trục nhờ then bán
nguyệt và đai ốc vặn ren. 2 ổ bi đỡ chặn lắp ở 2 đầu trục cam đợc lắp trong ổ đỡ, có vai để
vặn vít với thân bơm.
GVHD: PGS. TS Vy Hữu Thành


HVTH: Nguyễn Ngọc Tân

Trang:

15


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

Kết cấu của phân bơm cao áp:
Con đội dẫn động pít tông của phân bơm cao áp là loại con đội con lăn. Con đội
chuyển động trong ống dẫn của nó và đợc chống xoay nhờ vấu trên thân ăn khớp với rÃnh
trên ống dẫn hớng. Lò xo phân bơm hình trụ, một đầu tì lên đĩa lò xo lắp ở đuôi pít tông,
một đầu tì vào vai xi lanh.
Đuôi pít tông tì vào con đội qua các đệm phẳng, lò xo bảo đảm cho pít tông, con
đội chuyển động tịnh tiến đúng nh qui luật biên dạng cam. Pít tông là chi tiết chế tạo rất
chính xác, đỉnh hình trụ tròn có khoan lỗ ở tâm ăn thông với rÃnh nghiêng ở phần đầu.
Phần đuôi pít tông có tai ăn khớp với ống rÃnh xẻ trên ống xoay. Đầu mút của đuôi gia
công rÃnh vòng để lắp đĩa lò xo phân bơm.

ống xoay có dạng hình trụ rỗng, xẻ 2 rÃnh bên trong dọc theo đờng sinh để ăn khớp
với tai của pít tông. Vai của ống xoay có liên hệ với thanh điều khiển lợng cung cấp nhiên
liệu.
Xi lanh của phân bơm đợc lắp cùng với vỏ của cụm van cao áp, vỏ có vai để lắp
chặt trên thân bơm. Trên thân xi lanh có gia công 2 lỗ ăn thông với đờng nhiên liệu trên
thân bơm. Cặp pít tông-xilanh đợc chế tạo chính xác nên đợc gọi là bộ đôi pít tông-xilanh,
khi lắp phải theo bộ.
Khi trục khuỷu động cơ quay, thông qua các bánh răng truyền động làm trục cam
bơm cao áp quay, bơm thấp áp làm việc đa nhiên liệu tới các phân bơm cao áp.
Trục bơm cao áp quay, cam quay theo, tác động vào con đội 2 đẩy pít tông 8 đi

lên, bịt kín rÃnh nhiên liệu vào khoang A và rÃnh cấp nhiên liệu B do đó áp suất trên đỉnh
pít tông tăng đột ngột, gờ cao của cam vẫn đi lên làm con đội 2 và pít tông 8 tiếp tục đi lên
do đó áp suất trên đỉnh pít tông 8 tăng đến khi áp suất đạt 180..185 KG/cm 2 thì van cao áp
mở đa nhiên liệu tới vòi phun. Pít tông tiếp tục dịch chuyển đi lên cho đến khi rÃnh xoắn C
trên pít tông mở rÃnh cắt thì áp suất trên đỉnh pít tông giảm đột ngột (kết thúc quá trình
cung cấp nhiên liệu cho vòi phun) do đó dới tác dụng của lò xo van cao áp đóng lại.
Khi cam quay xuống dới lò xo con đội 5 đẩy pít tông đi xuống mở đờng nhiên
liệu vào rÃnh nạp và rÃnh cắt, lợng nhiên liệu từ bơm thấp áp cung cấp tới tiếp tục nạp vào
chuẩn bị cho hành trình sau. Lợng nhiên liệu vào xi lanh động cơ đợc thay đổi bằng cách
xoay pít tông trong xi lanh (thay đổi hành trình làm việc có ích của pít tông). Việc xoay pít
tông trong xi lanh nhờ thanh răng và các ống lồng xoay 18 cùng với vành răng rẽ quạt.
Khớp nối tự ®éng ®iỊu chØnh gãc phun sím nhiªn liƯu:

GVHD: PGS. TS Vy Hữu Thành

HVTH: Nguyễn Ngọc Tân

Trang:

16


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

Khớp nối bơm cao áp có nhiệm vụ dẫn động cho trục bơm cao áp ®ång thêi tù
®éng ®iỊu chØnh gãc phun sím cho phï hợp với tốc độ vòng quay trục khuỷu động cơ.
Phần chủ động gồm có bán khớp chủ động, trên nó có gắn 2 vấu hình trụ truyền
động và 2 ống phíp lắp vào 2 vấu làm chi tiết trung gian truyền động giữa bán khớp chủ
động sang bán khớp bị động, ở đầu ngoài lắp khớp làm kín với moayơ của bán khớp bị
động, giữa 2 bán khớp có ống cách 3 lắp lồng trên moayơ bán khớp bị động 13.

Mặt ngoài bán khớp chủ động có mặt bích với 6 lỗ ren xung quanh để lắp với mặt
bích của trục truyền động. Phần bị động gồm bán khớp bị động 13, 2 quả văng 11 và lò xo
quả văng, vỏ khớp nối và khớp làm kín moayơ. Bán khớp bị động có lỗ côn ở tâm, rÃnh ăn
khớp với mặt côn và then bán nguyệt của trục cam bơm cao áp. Phần đầu ngoài lỗ moayơ
gia công ren dùng để tháo lắp khi cần thiết. Mặt trụ ngoài có ren để lắp với khớp nối 5,
trên bán khớp bị ®éng cã 2 chèt trơ 16 ®Ĩ l¶m chèt quay của quả văng.
Hai quả văng có hình dạng bán nguyệt, 1 đầu có lỗ lắp vào chốt 16 của bán khớp
bị động, đầu kia dài hơn tạo thành khối nặng, phần bậc đợc gia công theo biên dạng lấy
chốt trụ trên quả văng đồng tâm. Do đó càng về phía trong của bậc thì khoảng cách từ bậc
đến chốt trụ trên bán khớp bị động càng gần lại. Hai lò xo quả văng nằm trong cốc lò xo 8
tỳ vào vòng hÃm 9 ở phần đáy lỗ đầu ngoài tỳ vào đáy cốc của lò xo. Đầu ngoài cốc lò xo
tỳ vào mặt trụ trong của vỏ khớp nối. Mặt đầu của vỏ khớp nối lắp phớt làm kín giữa phần
chủ đông và phần bị động.
Nguyên lý làm việc của khớp nối
Khi động cơ làm việc của trục khuỷu ổn định bán khớp chủ động đợc dẫn động từ
trục chủ động, quay với xác định thông qua chốt và tấm phíp tì lên bậc của các quả văng
trong bán khớp bị động và trục cam bơm cao áp quay, lúc này quả văng nằm ở vị trí xác
định, vì lực li tâm của khối nặng cân bằng với lực căng lò xo của quả văng. Khi ng ời điều
khiển tăng ga hay vì một lí do nào đó mà tốc độ của động cơ tăng lên sẽ làm cho lực li tâm
của quả văng tăng lên và nén các lò xo quả văng lại, hai đầu của khối nặng văng ra xa hơn.
Khi đó ống phíp lắp trên chốt chủ động trợt trên bề mặt cong của bậc khối nặng và tiếp xúc
với phần phía trong của quả văng. Nh vậy kết cấu đà nêu coi nh chốt trụ của bán khớp bị
động xoay bán khớp bị động đi một góc tiến lại gần chốt trụ của bán khớp chủ động làm
tăng góc phun sớm một cách tự theo sự tăng tốc của động cơ.
Ngợc lại khi tốc độ động cơ giảm, các lò xo của quả văng dÃn ra đẩy các khối
nặng của quả văng đi vào miếng phíp lúc này tác dụng ra phía ngoài xa tâm chốt quả văng.
Kết quả làm cho bán khớp bị động cùng với trục cam xoay ngợc tơng đối theo chiều
chuyển động của khớp làm góc phun sớm giảm đi tơng ứng với tốc độ của động cơ.
Bộ điều tốc:


Bộ điều tốc làm việc với bơm cao áp của động cơ KAMAZ-740 là loại điều tốc cơ
khí đa chế độ. Phơng pháp điều tốc là làm thay đổi lợng nhiên liệu cung cấp cho các xy
lanh động cơ tuỳ thuộc vào tải đảm bảo cho trục khuỷu động cơ không thay đổi so với giá
trị định trớc của chân ga.
GVHD: PGS. TS Vy Hữu Thành

HVTH: Nguyễn Ngọc Tân

Trang:

17


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

Qua hai cặp bánh răng ăn khớp giá quả văng 9 quay, quả văng 13 lắp trên giá 9
qua chốt 10 các quả văng khi quay li tâm tì vào ổ bi chặn 11 làm dịch chuyển ống 12 tựa
vào chốt 14 làm quay cần 33. Cần khớp quả văng này một đầu liên hệ với chốt của cần
gánh bộ điều tốc 34 đầu kia liên hệ với thanh răng 28.
Trên bơm cao áp đuôi lắp bộ hiệu chỉnh lợng cung cấp nhiên liệu tối đa cho phép
giảm hiện tợng khói đen của động cơ ë thÊp 1100..1400 v/ph. Bé hiƯu chØnh 15 nµy cho
phÐp tăng cung cấp nhiên liệu cho một chu kỳ khi động cơ quá tải, làm cho động có khả
năng vợt quá tải tức thì.

Trên chốt của cần gánh bộ điều tốc 14 cố định cần bộ điều tốc 32 đầu kia của cần
bộ điều tốc 32 dịch chuỷen đến vị trí biên của bu lông điều chỉnh 25, cần khớp quả văng 33
truyền lực cho cần bộ điều tốc 32 qua bộ hiệu chỉnh lợng cung cấp nhiên liệu 15.
Cần điều chỉnh lợng cung cấp nhiên liệu 1 gắn chặt với cần liên động 20 lò xo
chính bộ điều tốc 27 gắn với cần liên động 20 và càn bộ điều tốc 32 lò xo khởi động 29
gắn với cần lò xo khởi động 26 và cần thanh răng 31.

Khi động cơ làm việc ở chế độ định sẵn(ở vị trí ga nhất định) lực li tâm các quả
văng cân bằng với lực của lò xo chính bộ điều tốc 27.
Nếu vì một lí do nào đó (giảm tải hay xuống dốc) vòng quay trục khuỷu tăng lên.
Các quả văn có lực li tâm lớn thắng sức căng lò xo của bộ điều tốc 27 dịch chuyển cần
khớp quả văng 33 và thanh răng 28 bơm cao áp về phía giảm cung cấp nhiên liệu làm cho
tốc độ động cơ giảm.Và ngợc lại.
Khi quay cần dừng máy 3 chạm vào bu lông 4 nhiên liệu bị cắt khi đó cần dừng
máy 3 thắng sức căng lò xo chính của bộ ®iỊu tèc 27 qua chèt quay 30 quay cÇn bé điều
tốc 32 và cần khớp quả văng 33 cùng thanh răng 28 về phía cắt nhiên liệu hoàn toàn.
Khi thôi tác dụng vào cần dừng máy 38 lò xo kéo cần vào vị trí làm việc, lò xo
khởi động 29 qua cần thanh răng 31 chuyển dịch thanh răng về vị trí cung cấp nhiên liệu
lớn nhất phù hợp với điều kiện khởi động động cơ vào làm việc lần sau.
Ưu điểm: Bơm cao áp sử dụng bôi trơn cỡng bức vung toé nên chất lợng bôi trơn
cao, trên bơm sử dụng nhiều phân bơm mỗi phân bơm phục vụ một xy lanh nên rút ngắn đợc số chu kỳ làm việc của phân bơm tăng tuổi thọ cho bơm cao áp. Việc sử dụng van triệt
hồi có vành giảm tải nhằm làm cho quá trình kết thúc dứt khoát tạo điều kiện thuận lợi cho
lần phun tiếp theo ở nhánh phun đó bằng cách đóng kín đờng nhiên liệu về giữ trên đờng
cao áp một áp suất d nào đó.
Nhợc điểm: Việc bố trí các phân bơm thành hàng chữ V, cơ cấu dẫn động điều
khiển thông qua nhiêu tay đòn nên rất phức tạp, việc sử dụng nhiều phân bơm nên việc
điều chỉnh áp suất cấp nhiên liệu đến các vòi phun khó đồng điều dẫn đến quá tải từng xy
lanh, giảm hiệu suất động cơ.
2.2.3 Hệ thống làm mát:
a) Sơ đồ hệ thống và nguyên lý làm việc:

GVHD: PGS. TS Vy Hữu Thành

HVTH: Nguyễn Ngọc Tân

Trang:


18


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

Hệ thống làm mát bằng nớc (chất lỏng làm mát) loại kín, nớc làm mát tuần hoàn
cỡng bức
Nguyên lý làm việc của hệ thống:
Khi động cơ làm việc, nớc tuần hoàn cỡng bức trong hệ thống nhờ bơm ly tâm, từ
đờng ra của bơm, nớc đớc đơc đẩy vào 2 đờng nớc trong thân động cơ đẩy vào áo nớc ở
thùng máy và theo đờng dẫn nớc lên làm mát nắp máy. Nớc ra khỏi 2 dÃy xi lanh theo 2 đờng nớc ngoài thân máy về van bằng nhiệt.ở đây tuỳ theo nhiệt độ níc mµ van h»ng nhiƯt
sÏ më hoµn toµn cho níc ra két mát (khi nhiệt độ >93 oC) hoặc đóng hoàn toàn đờng ra két
mát (khi nhiệt độ nớc <80oC) để nớc trở lại đờng vào của bơm nớc đảm bảo nhanh chóng
đa động cơ đến nhiệt độ làm việc ổn định. Máy nén khí đợc làm mát nhờ đờng nớc nối với
đờng nớc ở dÃy xi lanh bên trái. Quạt gió tham gia vào hệ thống làm mát tuỳ theo chế độ
nhiệt của động cơ, do sự điều khiển cđa bé ng¾t thủ lùc. Khi bé ng¾t thủ lùc đặt ở vị trí
làm việc tự động thì khi nhiệt độ nớc làm mát cao hơn giá trị 85 oC thì van ở bộ ngắt thuỷ
lực sẽ tự động mở để cấp dầu đến khớp nối thuỷ lực làm quay quạt gió.
Bơm nớc:

Bơm nớc kiểu li tâm đặt trớc của thân máy bên phải động cơ (nhìn từ phía quạt gió).
Puli 1 dẫn động bơm nớc lắp vào đầu trục bơm thông qua then bán nguyệt và đợc bắt chặt
vào đầu trục bơm bằng bu lông 2. Trục bơm gối lên vỏ bơm qua 2 ổ bi cầu 4 và 6 đ ợc định
vị trên vỏ nhờ vòng hÃm 15 ở ổ ngoài và gờ vai của bơm ở ổ trong. Giữa khoang nớc của
bơm và các ổ bi bố trí tổ chức làm kín đảm bảo nớc không lọt vào làm h hỏng các ổ bi.
Cánh bơm đơc lắp vào đầu trục bơm bằng ăn khớp mặt vát ở trên trục với gờ lồi trên lỗ
moay ơ cánh bơm, cánh bơm đợc cố định trên đầu trục bằng đai ốc vặn chặt trên đầu trục.
b)Két nớc:

GVHD: PGS. TS Vy Hữu Thành


HVTH: Nguyễn Ngọc Tân

Trang:

19


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

KÐt níc cÊu t¹o theo kiểu dải-ống, ba hàng ống của két nớc có tiết diện hình ô van,
đặt ở phía trớc của động cơ. Các ống đợc hàn với các tấm (dải) tản nhiệt. Các ống của két
nớc đợc nối với 2 khoang nớc: Một khoang ở phía trên và một khoang ở phía dới. Khung
két nớc và các thanh chống đợc bố trí ở hai bên thành két. Két nớc đợc bắt chặt giá xe nhờ
3 gối đỡ cao su. Mức căng của các gối cao su đợc hạn chế bởi các ống cách. Để rút ngắn
quá trình sấy nóng động cơ cũng nh để duy trì chế độ nhiệt trong mùa lạnh, ngêi ta l¾p cưa
giã ë phÝa tríc kÐt níc. Cưa gió là kiểu cửa khớp đợc điều khiển đóng hoặc mở bằng tay,
điều khiển đặt ở dới bản đồng hồ ở bên phải tay lái.
c) Quạt gió: Quạt gió có 5 cánh dập bằng lá thép. Các cánh quạt đợc tán chặt trên
phiến quạt bằng đinh tán. Phiến quạt lắp với moay ơ bằng 4 bu lông. Moay ơ quạt lắp với
trục bị động của khớp nối thuỷ lực bằng then hoa và bắt chặt bằng đai ốc hÃm trên đầu
trục. Quạt gió quay ở trong họng khuyếch tán của két nớc, họng khuyếch tán có tác dụng
làm giảm bớt tổn thất ở ngoài đầu cánh quạt và do vậy tập trung đợc dòng khí hút vào quạt
qua két nớc, nâng cao hiệu suất của quạt.
d) Bình dÃn nở
Bình dÃn nở lắp trong hệ thống làm mát để bù lại sự thay đổi thể tích chất lỏng
làm mát do nhiệt độ của động cơ thay đổi và tích tụ không khí trong hệ thống làm mát.
Ngoài ra nó cho phép kiểm tra sự điền đầy của chất lỏng làm mát trong hệ thống,đồng thời
nó có thêm chức năng xả không khí và hơi nớc ở các khoan làm mát ra ngoài hệ thống,
tránh hiện tợng quá áp trong hệ thống đảm bảo hiệu quả làm mát đồng đều.

Van không khí ở phần nắp bình dÃn nở đảm bảo độ chân không trong hệ thống
không quá lớn hoặc quá nhỏ để tránh làm móp hoặc phồng két mát.
Bình dÃn nở đợc đặc ở bên trái động cơ(nhìn từ phía quạt gió)bình đợc nối thông
với khoang nớc trên của két nớc với hộp van hằng nhiệt với áo nớc ở thân máy và máy nén
khí. Chất lỏng làm mát đợc nạp vào hƯ thèng qua phƠu rãt cđa b×nh d·n në. Møc chất lỏng
đợc kiểm tra qua van kiểm tra lắp trên bình. Khi hệ thống đợc nạp đầy thì mức chất lỏng
làm mát phải chiếm 1/2 đến 2/3 thể tích của bình dÃn nở.
e) Khớp thuỷ lực:

Phần chủ động của khớp thuỷ lực:
Phần chủ động đợc dẫn động quay cùng với trục khuỷu động cơ nhờ trục chủ
động 7 ăn khớp then hoa với moay ơ 6 của phần chủ động.Bánh chủ động 10 bắt chặt với
phần chủ động bằng các bu lông đai ốc. Đầu ngoài của moay ơ chủ động 12 bắt chặt với
puli dẫn động. Phần chủ động quay trơn trên thân máy và nắp trớc trên hai ổ bi cầu 8 và
19. Trên moay ơ 6 của phần chủ động có gia công rÃnh vòng và các lổ khoang để nối thông
GVHD: PGS. TS Vy Hữu Thành

HVTH: Ngun Ngäc T©n

Trang:

20



×