Tải bản đầy đủ (.pptx) (13 trang)

20221121_Nhom 1_ De 5.Pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ
KHOA ĐỊA LÝ-ĐỊA CHẤT
QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO NGÀNH
NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN. LIÊN HỆ THỰC TIỄN.

SVTH:
Nguyễn Minh Quang
Nguyễn Công Bút
Tống Văn Quốc Khánh


I. MỞ ĐẦU
II. NỘI DUNG
1. Dự thảo Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản:
Tăng nuôi trồng, giảm cường lực khai thác
2. Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thuỷ sản phải gắn
với bảo vệ môi trường
III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO


I.

Mở đầu

- Thời gian qua, sự phát triển của ngành ni trồng thủy sản đã giúp người

dân, doanh nghiệp có hoạt động trong lĩnh vực này tăng thu nhập, kinh tế
phát triển, tuy nhiên từ đó cũng phát sinh nhiều vấn đề về môi trường đáng
lo ngại và cần phải có những giải pháp ngăn chặn và "Qui hoạch bảo vệ môi
trường cho nghành thủy sản”




II. Nội dung
1. . Dự thảo Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản:
Tăng nuôi trồng, giảm cường lực khai thác
 Hiện số lượng tàu cá của cả nước là khoảng trên 91.700
tàu. Với mục tiêu mới mà dự thảo Quy hoạch đề ra, Việt
Nam sẽ giảm đi hơn 8.000 tàu vào năm 2030. Điều này
thể hiện quyết tâm hướng đến mục tiêu phát triển một
ngành thủy sản bền vững, trách nhiệm của Việt Nam


II. Nội dung
 Bộ NN-PTNT đang trong giai đoạn cuối trước khi trình Thủ tướng phê duyệt
quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản 2021-2030, tầm nhìn 2050
sẽ giảm số lượng tàu cá.
 Mục tiêu của dự thảo là quy hoạch khai thác thủy sản một cách bền vững.
Trong đó, tiếp tục giảm số lượng tàu cá xuống cịn 83.600 chiếc vào năm
2030.
 Theo lộ trình giảm số lượng tàu cá chung của cả nước, địa phương giảm tối
thiểu 12% tổng số tàu cá so với năm 2020, từ giờ đến 2030, nhằm bảo đảm
phát triển khai thác thủy sản hiệu quả và bền vững.
 Song song với định hướng "tăng nuôi trồng, giảm cường lực khai thác", dự
thảo cũng đề cao công tác bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản. Từ giờ đến
năm 2030, cả nước sẽ duy trì hoạt động và thành lập mới 29 khu bảo tồn biển.
Trong đó, theo phân hạng khu bảo tồn có 2 vườn quốc gia, 12 khu dự trữ thiên
nhiên và 15 khu bảo tồn loài - sinh cảnh; theo phân cấp có 11 khu bảo tồn biển
cấp quốc gia và 18 khu bảo tồn biển cấp tỉnh.



II. Nội dung
 Đồng thời, 59 khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, 63 khu vực cấm khai thác thủy sản có
thời hạn, 27 khu vực cư trú nhân tạo cho các lồi thủy sản được hình thành. Cùng với
đó, ngành thủy sản thực hiện lưu giữ 113 nguồn gen lồi nguy cấp, q, hiếm, bản địa,
đặc hữu, có giá trị kinh tế và khoa học; bảo vệ đường di cư sinh sản tự nhiên của 32
loài thủy sản, gồm 20 lồi cá, 5 lồi rùa biển, 2 lồi tơm, 4 loài mực và 1 loài ghẹ.
 Trên vùng nội địa, công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản sẽ quy hoạch 63 khu bảo vệ,
trong đó 14 khu trên hồ và 49 khu trên sơng. Ngồi ra, xác định 53 khu vực cấm khai
thác thủy sản có thời hạn, với 19 khu trên hồ và 34 khu trên sông.
 Ngành thủy sản đặt mục tiêu lưu giữ nguồn gen của 40 loài thủy sản; tiếp tục bảo vệ
đường di cư tự nhiên của 5 loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm là cá mòi cờ chấm, cá
mòi cờ hoa, cá chình bơng, cá chình mun, cá cháy và 8 loài khác gồm: cá anh vũ, cá
lăng chấm, cá chiên, cá tra dầu, cá hô, cá vồ cờ, cá chài, cà ra.


II. NỘI dung

 2. Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thuỷ sản phải gắn với bảo vệ
môi trường
 Yêu cầu mục tiêu chung lập quy hoạch là bảo đảm hiệu quả hoạt động khai
thác, gắn với bảo vệ, bảo tồn, phục hồi, phát triển nguồn lợi thủy sản, phát triển
nghề cá bền vững và có trách nhiệm; bảo vệ mơi trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế; bảo vệ quốc phòng an ninh trên
các vùng biển, hải đảo thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán
quốc gia của Việt Nam.


II. Nội dung
- Yêu cầu nội dung lập quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thuỷ sản phải đáp ứng
các nội dung cơ bản, gồm:



Thu thập, tổng hợp và đánh giá thơng tin, dữ liệu



Điều tra, khảo sát bổ sung dữ liệu chuyên sâu phục vụ lập quy hoạch



Điều tra khảo sát bổ sung tại 35 khu vực ven biển là nơi tập trung sinh sống của các
loài thủy sản cịn non, có giá trị kinh tế, khoa học, loài thủy sản bản địa, loài thủy sản
đặc hữu, lồi thủy sản nguy cấp, q, hiếm.



Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kết quả điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản;
hiện trạng quản lý, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản



Đánh giá tác động của việc bảo vệ và khai thác nguồn lợi thuỷ sản đến kinh tế - xã
hội, quốc phịng, an ninh, mơi trường, đa dạng sinh học và các hệ sinh thái, các
nguồn thiên nhiên khác.



Phân vùng khai thác thủy sản; đề xuất biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản; xác định nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản; cơ cấu nghề,
đối tượng khai thác, vùng biển khai thác thủy sản; định hướng sử dụng đất, mặt

nước cho việc bảo vệ và khai thác nguồn lợi thuỷ sản, xây dựng hạ tầng dịch vụ hậu
cần khai thác thuỷ sản.


III. Liên hệ thực tiễn


Theo số liệu thống kê, đến năm 2017, Hà Tĩnh có 6.793ha diện tích ni trồng
thủy sản, trong đó có 2.312ha ni nước lợ, 481ha nước mặn và 4.000ha nước
ngọt, với tổng 17.975 cơ sở, gồm: 17.523 cơ sở nuôi nước mặt, 427 cơ sở nuôi
lồng bè và 22 cơ sở sản xuất giống gắn với các hình thức ni như ni tơm
thâm canh - bán thâm canh, quảng canh, quảng canh cải tiến kết hợp, nuôi
tôm trên cát,… đã tạo nên những áp lực nặng nề đối với môi trường.

H1. Nuôi tôm thâm canh

H2. Nuôi tôm bán thâm canh


III. Liên hệ thực tiễn
 Một trong những áp lực đó là việc lạm dụng và xử lý các loại hóa chất cấm, độc hại bị cấm
sử dụng trong cải tạo và xử lý ao đầm; việc người dân cũng như doanh nghiệp “quên đi”
công tác BVMT mà chỉ chú tâm cho phát triển kinh tế, không nhận ra hệ lụy cho mơi
trường là do ý thức của mình gây ra, đó là việc tuân thủ thực hiện xây dựng, vận hành sử
dụng các cơng trình xử lý chất thải và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường khơng
đảm bảo tình trạng các hộ ni và cơ sở ni trồng thủy sản chưa có ý thức trong việc cải
tạo ao nuôi, xử lý bùn thải không đúng quy định (một số nơi vẫn cịn xẩy ra tình trạng bơm
bùn thải trực tiếp ra các kênh nội đồng, hay khi tôm chết cũng thải nước trực tiếp ra các
kênh thủy lợi, hoặc xả trực tiếp ra biển)



III. Liên hệ thực tiễn
 Biện pháp khắc phục
-các chủ cơ sở cần nâng cao ý thức chấp hành, sự hiểu biết của mình về pháp luật quy định trong lĩnh bảo vệ
mơi trường, về cơng nghệ ni ít gây ảnh hưởng đến môi trường (nuôi luân canh, nuôi kết hợp, sử dụng cơng
nghệ ni tiết kiệm nước,…), phịng ngừa và hạn chế ô nhiễm, việc thực hiện quan trắc, cảnh báo môi trường
định kỳ,…tuân thủ thực hiện, xây dựng, vận hành các cơng trình bảo vệ mơi trường theo báo cáo đánh giá tác
động môi trường, kế hoạch BVMT
-Đối với chất thải rắn thông thường phát sinh (chất thải sinh hoạt, bao bì đựng thức ăn, hóa chất sử dụng
trong nuôi trồng thủy sản, xác tôm chết,…) cần được thu gom, xử lý đúng quy định và định kỳ thực hiện việc
vệ sinh môi trường xung quanh khu vực nuôi trồng thủy sản.
-Trường hợp đã gây ô nhiễm môi trường hoặc sự cố môi trường do hoạt động nuôi trồng của mình gây ra thì
cần phải kịp thời phối hợp với các cơ quan liên quan tìm ra nguyên nhân, thực hiện các giải pháp khắc phục
nhằm hạn chế thấp nhất hậu quả ô nhiễm môi trường khu vực xung quanh và thiệt hại kinh tế của tổ chức, cá
nhân hoạt động nuôi trồng thủy sản
- Về công tác quản lý: các cấp, ngành, chính quyền cần tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở nuôi trồng thủy sản đối với các dự án
chưa đi vào hoạt động phải yêu cầu các chủ cơ sở ni trồng thủy sản phải hồn chỉnh các cơng trình bảo vệ
mơi trường trước khi đi vào hoạt động, đặc biệt là phải có đầu tư hệ thống xử lý nước thải hoàn chỉnh đảm
bảo xử lý nước thải sinh hoạt đạt chất lượng theo quy chuẩn hiện hành


III. Liên hệ thực tiễn


IV.

Tài liệu tham khảo

* Công nghiệp môi trường (22/04/2020), Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thuỷ sản


phải gắn với bảo vệ mơi trường


https://
congnghiepmoitruong.vn/quy-hoach-bao-ve-va-khai-thac-nguon-loi-thuy-san-phai-gan-voibao-ve-moi-truong-6014.html?fbclid=IwAR0zFGCzRVt5nc6CKpVMmXvg2TlCNRlJ_UDSFxx7
Z-d3Akxbp1BEbBF8t5M

* Nơng nghiệp hữu cơ Việt Nam (12/10/2022), Dự thảo Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn
lợi thủy sản: Tăng nuôi trồng, giảm cường lực khai thác


/>-tang-nuoi-trong-giam-cuong-luc-khai-thac?fbclid=IwAR0zhOUsXr0fXT-Qvp2xQzT1I6rY3Uh
RoC4hKz_P51NUe4EU8FaV4NOP-_
k



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×