Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại ht việt nam, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HT
VIỆT NAM, HÀ NỘI
NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ

: 7340101

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Nguyễn Thùy Dung

Sinh viên thực hiện

: Lã Thị Hiền

Mã sinh viên

: 1854010633

Lớp

: K63 - Quản trị kinh doanh



Khóa học

: 2018 - 2022

Hà Nội, 2022


LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện tại trường Đại học Lâm Nghiệp,
được sự nhất trí của nhà trường và Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, tơi đã
thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại HT Việt Nam, Hà
Nội”
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cơ trong Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, của các
cán bộ công nhân viên công ty công ty Cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại
HT Việt Nam, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy đến nay khóa luận đã
hồn thành.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng học hỏi, đi sâu vào tìm hiểu nhưng
đề tài nghiên cứu khá rộng, kinh nghiệm và thời gian thực tập cịn có hạn nên
chun đề khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các Thầy giáo, Cơ giáo để bài khóa luận được hồn thành tốt
hơn.
Nhân dịp này, tơi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy Cô giáo trong khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, các cán bộ công nhân viên công ty cổ phần tư
vấn xây dựng và thương mại HT Việt Nam, Hà Nội
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2022
Sinh viên thực hiện


Lã Thị Hiền

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT

Ký hiệu

Ý nghĩa

1

VCĐ

Vốn cố định

2

VLĐ

Vốn lưu động

3

VKD

Vốn kinh doanh


4

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

5

DN

Doanh nghiệp

6

HĐQT

Hội đồng quản trị

7

SXKD

Sản xuất kinh doanh

8

GTCL

Gía trị cịn lại


9

NG

Ngun giá

10

UBND

Uỷ ban nhân dân

11

BH&CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

12

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

13

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


ii


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
5.1. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 3
5.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ......................................................... 3
6. Kết cấu khóa luận .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1....................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP ............................................................................................. 5
1.1.

Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh

nghiệp ................................................................................................................ 5
1.1.1.


Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh ......................................... 5

1.1.2.

Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh ..................................... 6

1.1.3.

Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh ........................................... 7

1.1.4.

Ý nghĩa của hiệu quả hoạt độngkinh doanh đối với doanh nghiệp .... 9

1.2.

Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh

nghiệp. ............................................................................................................... 9
1.2.1.

Các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp. ................................. 9

1.2.2.

Các yếu tố bên trong doanh nghiệp. ................................................. 13

iii



1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. ..
............................................................................................................... 15
1.3.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp ... 15
1.3.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận ..... 17
1.4.

Sơ đồ tóm tắt hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
............................................................................................................... 21

CHƯƠNG 2.: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HT VIỆT NAM, HÀ NỘI. ...................... 23
2.1. Đặc điểm cơ bản của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng và Thương mại
HT Việt Nam. .................................................................................................. 23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty ....................................... 23
2.1.2. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh ........................................................ 23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty ..................................................... 25
2.2. Đặc điểm các nguồn lực cho hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
Tư vấn xây dựng và Thương mại HT Việt Nam. ............................................ 28
2.2.1. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty....................................... 28
2.2.2. Đặc điểm tài sản và nguồn vốn của Công ty......................................... 29
2.2.3. Đặc điểm lao động của Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng và Thương
Mại HT Việt Nam ........................................................................................... 34
2.3. Thuận lợi, khó khăn của Cơng ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng và Thương
Mại HT Quốc Oai - Việt Nam......................................................................... 36
2.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 36
2.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 36
CHƯƠNG 3.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNGKINH DOANH CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HT QUỐC
OAI - VIỆT NAM ........................................................................................... 38

3.1. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh ..................................................... 38
3.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................................... 42
3.2.1. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp................................. 42
iv


3.2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận .................................. 45
3.3. Đánh giá chung về thực trạng hiệu quả kinh doanh của Cổ phần tư vấn xây
dựng và thương mại HT Việt Nam ................................................................. 52
3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 52
3.3.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân ........................................... 54
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần tư vấn
xây dựng và thương mại HT Việt Nam........................................................... 55
3.4.1.Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới........................... 55
3.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần tư vấn
xây dựng và thương mại HT Việt Nam........................................................... 56
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1. Ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty ............................... 23
Bảng 2. 2. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của cơng ty năm 2021 .............. 28
Bảng 2. 3. Thực trạng tài sản của công ty qua 3 năm (2019-2021) ................ 30
Bảng 2. 4. Thực trạng nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2019-2021) ......... 33
Bảng 2. 5. Đặc điểm lao động của công ty giai đoạn 2019 - 2021 ................. 35
Bảng 3. 1. Bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm
(2019-2021) ..................................................................................................... 39

Bảng 3. 2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của công ty qua 3 năm (20192021)................................................................................................................ 42
Bảng 3. 3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giai đoạn
2019-2021........................................................................................................ 45
Bảng 3. 6. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty qua 3 năm (2019-2021).. 49
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty ................................................ 25

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây xây dựng đã trở thành một nhu cầu khơng thể

thiếu được trong đời sống văn hố – xã hội. Hoạt động xây dựng ngày càng
phát triển mạnh mẽ, được xem là một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc
gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Chính vì vậy hoạt động xây dựng và
thương mại càng phát triển mạnh mẽ nhằm cung cấp nhà ở, công trình kiến trúc
đáp ứng yêu cầu của khách và mang lại doanh thu cho doanh nghiệp và đất
nước.Với hoạt động kinh doanh xây dựng và thương mại, việc tính tốn hiệu
quả kinh doanh được đặt lên hàng đầu, nó quyết định sự sống còn cũng như sự
tăng trưởng của khách sạn. Trong xu thế tồn cầu hố hiện nay, các doanh
nghiệp muốn đứng vững trên thị trường cần phải nhanh chóng đổi mới. Để hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao, đòi hỏi nhà quản lý
doanh nghiệp phải thường xun cập nhật thơng tin, tìm hiểu những biến động
về tình hình kinh tế – chính trị của thế giới, biết phân tích điểm mạnh, điểm
yếu, những thuận lợi, khó khăn mà doanh nghiệp hiện đang phải đối mặt để từ
đó đặt ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp,

kịp thời điều chỉnh hướng đi cho phù hợp
Tuy nhiên, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường mở cửa, cạnh
tranh gay gắt các doanh nghiệp phải tạo được một chỗ đứng trên thượng trưởng.
Và một trong những yếu tố để xác định được vị thế đó là hiệu quả hoạt độngkinh
doanh của doanh nghiệp. Muốn đạt được hiệu quả kinh doanh cao, các doanh
nghiệp phải xác định được phương hướng, mục tiêu, phương pháp sử dụng các
nguồn lực trong doanh nghiệp và cần phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng
cũng như xu hưởng tác động của từng nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là rất quan trọng và cần thiết
đối với mọi doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh, sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh
của mình, xác định được nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh,
1


phát hiện và khai thác các nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp, đồng thời có
biện pháp để khắc phục những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải. Từ đó có
thể đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp cho kỷ sau giúp doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với mọi doanh nghiệp.
Vì thế, với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về phân tích hoạt động kinh
doanh, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty cổ phần Tư vấn xây dựng và Thương mại HT Việt Nam” làm chuyên để
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty cổ phần Tư vấn xây dựng và Thương mại HT Việt Nam, từ đó đề xuất giải
pháp nhằm hồn thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp.
-

Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ

phần tư vấn xây dựng và thương mại HT Việt Nam.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả hoạt động kinh

doanh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại HT Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Hiệu quả hoạt động hoạt động kinh doanh
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Phân tíchhiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
Về không gian : Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Công ty cổ
phần Tư vấn xây dựng và Thương mại HT Việt Nam, Hà Nội. Có địa chỉ tại Xã
Đồng Quang, Huyện Quốc Oai, Hà Nội.
Về thời gian: Số liệu được thu thập qua 3 năm 2019 - 2021
2


4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
-

-Đặc điểm cơ bản của công ty Cổ phần tư vấn xây dựng và thương


mại HT Việt Nam.
-

Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần tư

vấn xây dựng và thương mại HT Việt Nam.
-

Giải pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công

ty cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại HT Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Được thu thập thông qua các tài liệu đã công bố của Công ty cổ phần Tư
vấn xây dựng và Thương mại HT Việt Nam, Hà Nội qua các năm bao gồm: báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo thống kê
tình hình lao động và cơ sở vật chất kỹ thuật. Ngoài ra các báo cáo khoa học,
luận văn, giáo trình được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo quý giá và đã
được thừa kế một cách hợp lý trong luận văn, nguồn tài liệu từ sách, báo chí,
internet…
5.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mơ tả: Phân tích thống kê, tính tốn các chỉ tiêu
cụ thể như tốc độ phát triên liên hoàn, TĐPTBQ và một số chỉ tiêu kinh tế khác
để phục vụ cho việc so sánh và đánh giá số liệu. Trên cơ sở tổng hợp cho việc
vận dụng các phương pháp phân tích thống kê như số liệu tương đối, số tuyệt
đối, số bình quân, phương pháp so sánh để phân tích kết quả và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty qua các năm.
- Phương pháp so sánh: Việc so sánh các số liệu tương đối, số tuyệt đối,
số bình qn để cho thấy vị trí hiện tại của doanh nghiệp ở mức nào.

+ So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả giữa phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối
lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
3


+ So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia, giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết
cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tương
đối, biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc
điểm chung của một đơn vị, một bộ phận, hay một tổng thể chung có cùng một
tính chất.
6. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp.
- Chương 2: Đặc điểm cơ bản của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng và
Thương mại HT Việt Nam, Hà Nội.
- Chương 3: Thực trạng và giải pháp hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng và Thương mại HT Việt Nam, Hà Nội.

4


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.


Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh

nghiệp
1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Có thể nói đã có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả
kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh song lại khó tìm
thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Có một số quan
điểm sau đây về hiệu quả:
“Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại
hàng hóa mà khơng cắt giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác. Một nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”.
Việc phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho việc sử dụng mọi nguồn lực
trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả. Xét
trên góc độ lí thuyết, hiệu quả chỉ có thể đạt được trên đường giới hạn khả năng
sản xuất. Tuy nhiên không phải lúc nào điều này cũng trở thành hiện thực vì để
đạt được hiệu quả này sẽ cần rất nhiều điều kiện, đó là dự báo, quyết định đầu
tư sản xuất theo qui mô phù hợp với nhu cầu thị trường.
“Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá
trị chia cho chi phí kinh doanh”.
Từ các quan điểm trên có thể khái quát hiệu quả là phạm trù phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định. Có thể mơ tả
hiệu quả bằng cơng thức sau:
H=K/C
Trong đó:
H-Hiệu quả
K-Kết quả
C-Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
5



Hiệu quả phản ánh mặt chất lượng các hoạt động, trình độ lợi dụng các
nguồn lực trong sự vận động khơng ngừng của các q trình, khơng phụ thuộc
vào quy mô và tốc độ biến động của từng nhân tố.
Vậy, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực, phản ánh mặt chất lượng của q trình kinh doanh, phức tạp, khó
tính tốn bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kì cụ
thể nào đó đều khó xác định chính xác.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động,
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả sản xuất
kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động sản
xuất. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh.
Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử dụng cũng có tính chất cạnh tranh
nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai
thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh
doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy
năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện nhiệm vụ kinh
tế xã hội biểu hiện trong mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ
ra. Xét về tổng lượng thì hiệu quả thu được khi kết quả kinh tế đạt được lớn
hơn chi phí, sự chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao, sự chênh lệch
này nhỏ thì hiệu quả đạt được nhỏ.
Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế thu được là mức độ phản ánh sự nỗ
lực của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống kinh tế, phản ánh trình độ năng lực
quản lý kinh tế và giải quyết những u cầu và mục tiêu chính trị, xã hội.
Vì vậy yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt được
kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất
6



định. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi
phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm tất cả chi phí cơ hội.
1.1.3. Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1.3.1.Hiệu quả xã hội, kinh tế-xã hội và kinh doanh
- Hiệu quả xã hội: Là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định.
Các mục tiêu xã hội là giải quyết công ăn việc làm; Xây dựng cơ sở hạ
tầng; Nâng cao phúc lợi xã hội; Mức sống văn hóa, tinh thần cho người lao
động; Đảm bảo và nâng cao sức khỏe cho người lao động; Cải thiện điều kiện
lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường...
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực để đạt được các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó.
Các mục tiêu kinh tế thường là tốc độ tăng trưởng kinh tế, tổng sản phẩm
quốc nội, thu nhập quốc dân...
Hiệu quả kinh tế gắn liền với thị trường thuần túy và thường được nghiên
cứu ở góc độ quản lý vĩ mô.
- Hiệu quả kinh tế-xã hội: Hiệu quả kinh tế-xã hội để đạt được các mục
tiêu kinh tế-xã hội nhất định.
Các mục tiêu kinh tế-xã hội thường là tốc độ tăng trưởng kinh tế; tổng
sản phẩm quốc nội; thu nhập quốc dân và thu nhập quốc dân bình qn; Giải
quyết cơng ăn việc làm; Xây dựng cơ sở hạ tầng; Nâng cao phúc lợi xã hội...
- Hiệu quả kinh doanh: là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực để đạt được các mục tiêu xác định.
Hiệu quả kinh tế-xã hội và hiệu quả kinh doanh là hai phạm trù khác
nhau, giải quyết ở hai góc độ khác nhau song có quan hệ biện chứng với nhau.
Với tư cách là một tế bào của nền kinh tế-xã hội cac doanh nghiệp có
nghĩa vụ góp phần vào quá trình thực hiện các mục tiêu xã hội. Mặt khác, xã
hội càng phát triển thì nhận thức của con người đối với xã họi cũng dần thay

đổi, nhu cầu của người tiêu dùng không phải chỉ ở công dụng của sản phẩm mà
còn cả ở các điều kiện khác như an tồn, chống ơ nhiễm mơi trường... Vì vậy,
7


càng ngày các doanh nghiệp càng tự giác nhận thức vai trị, nghĩa vụ, trách
nhiệm của mình đối với việc thực hiện các mục tiêu xã hội vì điều này làm tăng
uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp và tác động tích cực, lâu dài đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì lẽ đó, các doanh nghiệp khơng chỉ
quan tâm đến hiệu quả kinh doanh mà cịn quan tâm hơn đến hiệu quả xã hội.
1.1.3.2.Hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả đầu tư là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để
đạt được các mục tiêu đầu tư xác định. Hiệu quả đầu tư gắn liền với hoạt động
đầu tư cụ thể.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực để đạt được các mục tiêu kinh doanh xác định. Hiệu quả kinh doanh gắn
liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.3.Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả ở từng lĩnh vực
- Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh
trình độ lợi dụng mọi nguồn lực để đạt mục tiêu của toàn doanh nghiệp hoặc
từng bộ phận của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp đánh giá khái quát và cho phép kết luận
tính hiệu quả của toàn doanh nghiệp (đơn vị bộ phận của doanh nghiệp) trong
một thời kì nhất định.
-Hiệu quả ở từng lĩnh vực: Hiệu quả ở từng lĩnh vực chỉ đánh giá trình
độ lợi dụng một nguồn lực cụ thể (lao động, vốn cố định và tài sản cố định, vốn
lưu động và tài sản lưu động) theo mục tiêu đã xác định. Vì thế, hiệu quả ở từng
lĩnh vực khơng đại diện cho tính hiệu quả của doanh nghiệp, chỉ phản ánh tính
hiệu quả sử dụng một nguồn lực cá biệt cụ thể. Phân tích hiệu quả từng lĩnh
vực để xác định nguyên nhân và tìm giải pháp nâng caohiệu quả sử dụng từng

nguồn lực và do đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.4.Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn
mà người ta đưa ra xem xét đánh giá hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong giai đoạn ngắn, lợi ích chiến
8


lược lâu dài. Doanh nghiệp cần xem xét thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh sao cho nó mang lại lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp.
Phải kết hợp hài hịa giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
1.1.4. Ý nghĩa của hiệu quả hoạt độngkinh doanh đối với doanh nghiệp
Các nhà quản trị chịu trách nhiệm về hoạt động của DN, ra các quyết
định về tài chính, đầu tư và kinh doanh, xây dựng và thực hiện các chiến lược
kinh doanh của DN. Sự thành công hay thất bại trong việc điều hành hoạt động
của DN được thể hiện trực tiếp qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh và nó có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với nền kinh tế xã hội, công ty,
doanh nghiệp, đặc biệt hơn là người lao động.
Đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội:Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng
được nâng cao thì quan hệ sản xuất càng được củng cổ, lực lượng sản xuất phát
triển góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển.
Đối với công ty: Hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo
giá trị chất lương, phản ánh trinh độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của
công ty mà cịn là cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển của cơng ty Ngồi ra,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và
tự hồn thiện bản thần cơng ty trong cơ chế thị trường hiện nay, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh để đảm bảo cho công ty tồn tại và phát triển lâu dài.
Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cao
mới đảm bảo cho người lao động có việc làm ổn định đời sống tinh thần vật
chất cao, thu nhập cao và ngược lại. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi

công ty tác. động đến người lao động. Một cơng ty làm ăn có hiệu quả sẽ kích
thích được người lao động làm việc hăng say hơn. Vì hiệu quả sản xuất kinh
doanh chi phối rất nhiều tôi thu nhập của người lao động. ảnh hưởng trực tiếp
tới đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
1.2.

Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp.

1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp.
* Mơi trường chính trị, pháp lý:
9


Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình
quy phạm kỹ thuật sản xuất... Mọi quy định pháp luật về kinh doanh đều tác
động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì
mơi trường pháp lý tạo ra sân chơi để các doanh nghiệp cùng tham gia kinh
doanh, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau để tạo ra môi trường pháp lý lành
mạnh là rất quan trọng. Môi trường pháp lý tạo ra một hành lang cho các doanh
nghiệp hoạt động, các hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái
gì, sản xuất bằng cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải
dựa vào các quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy
định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã
hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp
thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp...). Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm
hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh
hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.

Mơi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và
mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong
và ngoài nước. Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
* Mơi trường văn hóa xã hội:
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong
tục, tập quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều
hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu khơng có tình trạng thất nghiệp, người lao
động có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động
của doanh nghiệp sẽ cao do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và ngược lại nếu tình trạng thất nghiệp là cao thì chi phí sử dụng
lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
10


doanh nghiệp, nhưng tình trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm
và có thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất ổn định, do vậy lại làm giảm
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Mơi trường kinh tế:
Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc
dân, tốc độ lạm phát, th nhập bình quân trên đầu người...là các yếu tố tác động
trực tiếp tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh
tế quốc dân cao, các chính sách của chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được
giữ mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu người tăng... sẽ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và
ngược lại.
* Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng:
Các điều kiện tự nhiên như: các loại tài ngun khống sản, vị trí địa lý,

thời tiết khí hậu... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nguyên liệu,
năng lượng, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản
phẩm, ảnh hưởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh hưởng
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng.
Tình trạng mơi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng
buộc xã hội về mơi trường... đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh,
năng suất và chất lượng sản phẩm. Một mơi trường trong sạch thống mát sẽ
trực tiếp làm giảm chi phí kinh doanh, nâng cao năng suát và chất lượng sản
phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh
tế cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường sá, giao thông,
hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc
gia... ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thơng tin, khả năng
giao dịch thanh tốn...của các doanh nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
11


* Mơi trường khoa học kỹ thuật cơng nghệ:
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật cơng nghệ, tình hình ứng dụng
của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cũng như trong
nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật cơng nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật
cơng nghệ của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản
phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố môi trường ngành:
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành: mức độ cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngànhvới nhau ảnh hưởng trực tiếp
tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc
độ tiêu thụ sản phẩm...do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.
- Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp: Trong cơ chế thị trường

ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề sản xuất kinh
doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các doanh nghiệp khác nhịm
ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như khơng có sự cản trở từ phía
chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh lợi
cao đều phải tạo ra các hàng rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác
triệt để các lợi thế riêng có của doanh nghiệp, bằng các định giá phù hợp (mức
ngăn chặn sự gia nhập, mức giá này có thể làm giảm mức doanh lợi) và tăng
cường mở rộng chiếm lĩnh thị trường. Do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sản phẩm thay thế: Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản
phẩm thay thế, số lượng chất lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay
thế, các chính sách tiêu thụ của các sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới
lượng cung cầu, chất lượng, giá cả và tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Người cung ứng: Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được
cung cấp chủ yếu bởi các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá
12


nhân. Việc đảm bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính
chất của người cung ứng và các hành vi của họ. Nếu các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp là khơng có sự thay thế và do các nhà độc quyền cung cấp thì
việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung cấp
rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà
cung cấp rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình thường nên sẽ
làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn nếu các yếu tố
đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về
số lượng, chất lượng cũng như hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và

không bị phụ thuộc vào người cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
- Người mua: Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp
sản xuất ra mà khơng có người hoặc là khơng được người tiêu dùng chấp nhận
rộng rãi thì doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất được. Mật độ dân cư,
mức độ thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng...của khách hàng ảnh hưởng lớn
tới sản lượng và giá cả sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự
cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của doanh nghiệp.
1.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
* Lực lượng lao động:
Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể
sáng tạo ra cơng nghệ, kĩ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra hiệu quả
kinh doanh. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu
và thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó có thể tiêu thụ được sản phẩm và có được
doanh thu tiêu thụ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động
còn là nhân tố trực tiếp tạo ra năng suất lao động, hiệu quả sử dụng các nguồn
lực khác, nên nó sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh.
* Công nghệ kĩ thuật và ứng dụng tiến bộ kĩ thuật:
13


Công nghệ kĩ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng tăng
năng suất lao động, chất lượng, tăng hiệu quả kinh doanh. Chất lượng hoạt động
của các doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của trình độ cơng nghệ kĩ thuật,
cơ cấu, tính đồng bộ của máy móc thiết bị, chất lượng cơng tác sửa chữa bảo
dưỡng máy móc thiết bị... Tuy nhiên, cơng nghệ kĩ thuật do con người sáng tạo
ra và làm chủ nên chính con người đóng vai trị quyết định.
* Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì khơng những đảm bảo cho

các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định
mà cịn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp
dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh
nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp khơng những khơng đảm bảo được các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà cịn khơng
có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất
do đó khơng nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm. Khả năng tài
chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới
khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hóa chi phí bằng
cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình
hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của chính doanh nghiệp đó.
* Mơi trường làm việc trong doanh nghiệp:
Mơi trường văn hóa do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng
của từng doanh nghiệp. Đó là bầu khơng khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan
hệ, ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác phối hợp trong thực hiện cơng việc.
Mơi trường văn hóa có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử
dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Trong kinh doanh
hiện đại, rất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh rất
quan tâm chú ý và đề cao môi trường văn hóa của doanh nghiệp vì ở đó có sự
14


kết hợp giữa văn hóa các dân tộc và các nước khác nhau. Những doanh nghiệp
chú trọng xây dựng, tạo ra mơi trường văn hóa riêng biệt khác với các doanh
nghiệp khác. Văn hóa doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các
doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành các mục tiêu
chiến lược và các chính sách trong kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tạo

thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lược kinh doanh đã lựa chọn của
doanh nghiệp. Cho nên hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào mơi trường văn hóa trong doanh nghiệp.
* Hệ thống trao đổi và xử lí thơng tin:
Trong nền kinh tế thị trường, thơng tin là một loại hàng hóa, là đối tượng
kinh doanh. Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần nhiều thơng
tin và thơng tin chính xác. Các thông tin không chỉ liên quan đến doanh nghiệp
và phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (như thơng tin về nhu
cầu thị trường hàng hóa, về cơng nghệ kỹ thuật, về khách hàng, nhà cung cấp...)
mà cả các thông tin về các doanh nghiệp khác (đối thủ cạnh tranh), thông tin về
kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác, thông tin về
kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác, thơng tin về
thay đổi trong chính sách kinh tế của nhà nước và cả các nước khác có liên
quan. Trên cơ sở các thông tin thu thập, doanh nghiệp phải sử lý, phân tích
chính xác và sử dụng thơng tin kịp thời. Đây là cơ sở để giúp doanh nghiệp xác
định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, hạn
chế những sai lầm trong ra quyết định kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
1.3.1.1. Tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh
Tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh = (Doanh thu trong kỳ)/(Tổng
vốn kinh doanh trong kỳ).

15


Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất hay sức sản xuất của vốn
kinh doanh, một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

Do vậy, nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn
chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
1.3.1.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu=(Lợi nhuận trong kỳ)/(Doanh thu
thuần).
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của hoạt động kinh doanh, cho biết một
đồng doanh thu thuần đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng lớn
càng tốt.
1.3.1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh=(Lợi nhuận trong kỳ)/(Tổng vốn
kinh doanh trong kỳ).
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng
vốn đầu tư tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ lợi dụng
yếu tố vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng càng hiệu quả các nguồn vốn của mình.
1.3.1.4. Sức sản xuất của chi phí
Tỷ suất doanh thu trên chi phí=(Doanh thu trong kỳ)/(Tổng chi phí phát
sinh trong kỳ). Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong
kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí
thấp, do vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp
giảm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.1.5. Sức sinh lời của chi phí
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí=(Lợi nhuận trong kỳ)/(Tổng chi phí phát
sinh trong kỳ). Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh
doanh càng cao và ngược lại.

16



1.3.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận
1.3.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA):
ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
ROA=(Lợi nhuận sau thuế)/(Tổng tài sản)×100%
Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân
cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE cho biết số lợi nhuận được thu về cho các chủ sở hữu doanh nghiệp
sau khi họ đầu tư một đồng vốn vào sản xuất kinh doanh.
ROE=(Lợi nhuận sau thuế)/(Vốn chủ sở hữu)×100%
Cũng giống như ROA thì chỉ tiêu ROE càng cao càng chứng tỏ việc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS):
Chỉ số thể hiện tỷ suất sinh lời dựa trên doanh thu thực tế của doanh
nghiệp, đánh giá xem một đồng doanh nghiệp thu vào sẽ mang về bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
ROS = 100% * Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu
Nếu chỉ số ROS dương (+), tức là doanh nghiệp đó làm ăn có lãi (do lợi
nhuận sau thuế dương sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí). Nếu ROS càng lớn
thì cơng ty càng có nhiều lợi nhuận, chứng tỏ công ty vẫn đang mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Nếu chỉ số ROS âm (-), điều này cho thấy doanh nghiệp kinh doanh
làm ăn thua lỗ (lợi nhuận sau thuế âm sau khi đã trừ đi các khoản chi phí)

17



1.3.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là giá trị tương
ứng trước về tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ sản phẩm. Đặc điểm của nó là tham gia nhiều lần vào q trình sản xuất và
hồn thành một vịng tuần hồn của nhóm cố định được thể hiện qua các giai
đoạn tính khấu hao, lập quỹ khấu hao cho sửa chữa lớn và đầu tư cho việc tái
sản xuất tài sản cố định.
* Sức sinh lời của VCĐ:
Lợi nhuận trên VCĐ = (Tổng lợi nhuận)/(VCĐ bình quân)
VCĐ bình quân = (VCĐ đầu kỳ+VCĐ cuối kỳ)/2
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ cho biết 1 đơn vị VCĐ bình quân đem
lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
* Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Hiệu suất sử dụng VCĐ = (Tổng doanh thu thuần)/(VCĐ bình quân trong kỳ)
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VCĐ trong kỳ mà doanh nghiệp bỏ ra thu
về được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng VCĐ của doanh nghiệp càng lớn.
* Mức đảm nhiệm VCĐ:
Mức đảm nhiệm VCĐ = (VCĐ bình quân)/(Doanh thu thuần)
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần bao nhiêu
đơn vị cố định.
1.3.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư
vào quá trình sản xuất kinh doanh, đó là vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các tài
sản lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu thơng nhằm đảm bảo cho q
trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
* Vòng quay vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngằng hoạt động từ vốn tiền tệ
sang vốn dự trữ, vốn sản xuất, vốn thành phẩm rồi trả về vốn tiền tệ.

18


×