Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện Kế toán Tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338 KB, 64 trang )

PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………….. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ
NỘI ……………………………………………………………………. 5
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội
………………………………………………………………………….. 5
1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty CP Cồn Rượu Hà
Nội …………………………………………………………………… 10
1.2.1 Ngành nghề kinh doanh ………………………………………… 10
1.2.2 Vốn kinh doanh ………………………………………………… 10
1.3- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Cồn Rượu Hà
Nội ……………………………………………………………………. 11
1.4 Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Cồn Rượu ……… 18
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty …………………. 18
1.4.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty ………………. 23
1.4.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty ……………………. 23
1.4.2.2 Tổ chức vận dụng chứng từ …………………………………. 24
1.4.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ………….... 25
1.4.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán …………………… 25
1.4.2.5 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán………………… 27
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI …………………….. 29
2.1 Những vấn đề chung về tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Cồn
Rưọu Hà Nội ………………………………………………………… 29
2.1.1 Đặc điểm của sản phẩm kinh doanh và thị trường bán hàng của Công
ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội ………………………………………. 29
1
1
2.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà
Nội……………………………………………….……………. 30
2.2 Hạch toán tiêu thụ tại Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội .. 34


2.3 Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Công ty …. 37
2.3.1 Các phương thức tiêu thụ tại Công ty cổ phẩn Cồn Rượu Hà Nội
………………………………………………………………..….. 38
2.3.2 Tài khoản sử dụng kế toán tiêu thụ sản phẩm…………….. 39
2.3.3 Trình tự hạch toán…………………………………………. 39
CHƯƠNG III : MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU
THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI 54
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần
Cồn Rượu Hà Nội ……………………………………………… 54
3.1.1 Những ưu điểm …………………………………………… 54
3.1.2 Những tồn tại …………………………………………….. 56
3.2 Những kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm tại
Công ty cổ phẩn Cồn Rượu Hà Nội ………………………… 58
3.2.1 Kiến nghị về hệ thống tài khoản kế toán ……………….. 58
3.2.2 Kiến nghị về hệ thống sổ kế toán…………….. ……….. 59
3.2.3 Kiến nghị về cách xác định giá vốn hàng bán………….. 61
3.2.4 Một số kiến nghị khác………………………………….. 61
KẾT LUẬN …………………………………………. 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………. 64
2
2
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển từ tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo đó
nền kinh tế nước ta đã có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện tạo ra những
chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng nhưng cũng đặt ra cho các doanh
nghiệp một môi trường cạnh tranh khốc liệt, nhiều cơ hội và cũng không ít
khó khăn thử thách.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đã trở thành mối quan tâm lớn của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các doanh nghiệp này đang chịu sự chi

phối của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó hoạt động bán hàng tiêu
thụ được sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp đó.
Kế toán với tư cách là một công cụ quan trọng trong quan lý kinh tế
cần phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới thì mới
quản lý tốt được nghiệp vụ bán hàng. Đây chính là điểm mấu chốt để giải
quyết vấn đề doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không chính là nhờ
vào sự chính xác, đầy đủ kịp thời của công tác bán hàng tiêu thụ.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế ở Công ty cổ phần Cồn Rượu
Hà Nội, nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ sản
phẩm, được sự giúp đỡ của các cô chú phòng kế toán và sự chỉ bảo tận tình
của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang và với những kiến thức đã
được trang bị trong quá trình học tập tại trường, em đã chọn đề tài “Hoàn
thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội”.
Chuyên đề gồm có 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
3
3
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần
Cồn Rượu Hà Nội.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm
tại Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
4
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI
***
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội
Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội được chuyển từ Công ty trách nhiệm

hữu hạn nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội thành công ty cổ phần, trên
cơ sỏ tự nguyện cùng góp vốn của các cổ đông, tổ chức và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XI thông qua ngày 29/11/2005.
Tên chính thức : Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Liquor Joint Stock Company
Tên viết tắt: HALICO JSC
Trụ sở công ty: Số 94 Lò Đúc- Phường Phạm Đình Hổ
-Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội
Số điện thoại: (04)9713249- 8213147
Fax: (84.4)8212662
Webside: www.halico.com.vn
Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội đến nay đã hơn 100 tuổi, tồn tại
xuyên qua ba thế kỷ, trải qua bao thăng trầm cùng đất nước.
Năm 1898, hãng rượu Fontaine của Pháp đã xây dựng nhà máy rượu
Hà Nội tại địa điểm 94 Lò Đúc ngày nay, là một trong 4 nhà máy rượu được
hãng lập nên tại Đông Dương và có quy mô lớn hơn cả.
Trước cách mạng tháng 8- 1945 Nhà máy sản xuất ra các loại cồn thô
dùng để pha chế rượu trắng và một số rượu màu, rượu thuốc… Như nhãn
hiệu Nam Hương Tửu… và tiêu thụ bắt buộc cho những thanh niên đến tuổi
đóng thuế đinh ở nông thôn. Cùng với hệ thống “Tây Đoan” đi bắt nâm rượu
5
5
rất ráo riết. Tiêu thụ sản phẩm mang tính độc quyền và bắt buộc, mỗi ngày
sản xuất phải dùng từ 40- 50 tấn gạo được chở từ Nam Kỳ ra. Sản phẩm cồn
thô không được tinh chế, chất lượng mang nhiều độc tố. Nhưng mỗi năm
cũng sản xuất 4-5 triệu lít cồn thô 90 độ và khoảng 10 triệu lít các loại.
Trong những năm kháng chiến chống Pháp Nhà máy ngừng sản xuất
nơi đây biến thành trại giam những cán bộ Việt Minh, Nhà máy biến thành
nhà tù có trại lính canh gác ngày đêm. Về cơ bản thiết bị vẫn được bảo tồn

trước ngày giải phóng, số thiết bị quý đã được di chuyển vào Nam.
Năm 1954 khi hoà bình lập lại Chính phủ có chủ trương phục hồi Nhà máy.
Năm 1955 đã có một số cán bộ đầu tiên đến Nhà máy để tiến hành
việc chỉ đạo khôi phục lại Nhà máy. Hầu hết là cán bộ chính trị, quân đội
chuyên ngành từ miền Nam tập kết ra Bắc, số công nhân làm việc cho phép
ở các Nhà máy rượu Hà Nội, Hải Dương, Nam Định cũng được gọi đến làm
việc.Nhà máy thuộc bộ công nghiệp nhẹ.
Năm 1956 đã có những sản phẩm đầu tiên.
Năm 1957 đã có kế hoạch và chỉ tiêu sản xuất hàng năm. Chi bộ Đảng
đầu tiên đã được thành lập và lãnh đạo Nhà máy.
Năm 1958 Bác Hồ về thăm Nhà máy và chỉ thị cho cán bộ kỹ thuật,
công nhân phải chuyển sang dạng nguyên liệu khác, không được dùng gạo vì
Miền Nam rất thiếu gạo. Một phong trào làm theo lời Bác đã được phát
động, mọi khó khăn lớn lao đã được khắc phục. Sự đoàn kết nhất trí trong
toàn thể Nhà máy dưới sụ lãnh đạo của Đảng đã được thực hiện tốt, Nhà
máy trưởng thành tiến bộ nhanh chóng.
Trong những năm 1960- 1963 các chuyên gia Cộng hoà dân chủ Đức,
dân chủ Trung Quốc đã sang Nhà máy giúp đỡ kỹ thuật lên men và chưng
cất tinh chế cồn. Để nâng cao chất lượng sản phẩm chuyên gia Trung Quốc
6
6
đã tính toán thiết kế và chỉ đạo việc chế tạo lắp giáp vận hành tháp tinh chế
với công xuất 5 triệu lít cồn tinh chế 1 năm và cho kết quả tốt đẹp.
Năm 1970 Nhà máy được thí điểm cải tiến quản lý Xí nghiệp nhiều
đoàn chuyên viên nhiều hội nghị chuyên đề nhiều cán bộ cao cấp đã về Nhà
máy như đồng chí Lê Thanh Nghị- Lê Văn Hương, các bộ trưởng… Trong
thời kì này Nhà máy đã thí điểm nấu và lên men liên tục, nhưng do điều kiện
thiết bị không phù hợp nên phương pháp liên tục đã không thành công nên
năm 1973 lại trở về phương pháp gián đoạn.
Năm 1975 Nhà máy có một đoàn cán bộ kỹ thuật đi thực tập ở Liên

Xô về công nghệ và thiết bị rượu bia. Khi đoàn trở về có phương án đề xuất
nhập thiết bị tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng của Nhà máy.
Được nhà nước duyệt Nhà máy đã nhập đồng bộ hệ thống tinh luyện
cồn hiện đại của hãng Sodecia Pháp với công suất 10 triệu lít/năm và hai lò
hơi đốt dầu với công xuất 10 tấn hơi giờ/cái, 4 máy dán nhãn. Đến năm 1985
được lắp đặt và năm 1986 được đưa vào sản xuất.
Năm 1991, Nhà máy thực hiện luật thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho
sản phẩm Rượu, Bia. Điều này làm cho giá sản phẩm tăng từ 1,5 đến 2 lần
khiến cho việc tiêu thụ gặp rất nhiều khó khăn, việc sản xuất bị gián đoạn,
công nhân phải nghỉ chờ việc.
Năm 1992, Nhà máy thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục tình
trạng khó khăn như giảm độ rượu để giảm mức thuế, đầu tư 1,2 tỷ đồng để
lắp đặt day chuyền sản xuất phục vụ cho nhu cấu tiêu dùng hàng ngày, tăng
cường nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
Năm 1993. để phù hợp với tình hình và xu thế mới trong nền kinh tế
thị trường, được sự đồng ý cua Bộ chủ quản (Bộ Công nghiệp nhẹ), và
Chính phủ theo quyết định số 443/CN-TCLĐ, Nhà máy rượu Hà Nội được
7
7
chuyển thành Công ty Rượu Hà Nội, trực thuộc Tổng công ty rượu bia, nước
giả khát Việt Nam, số đăng kí kinh doanh 108213 cấp ngày 24/5/1993.
Từ đó, Công ty Rượu Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động theo phương thức kinh tế độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng Ngoại
thương và một số ngân hàng khác, được sử dụng con dấu riêng theo quy
định của Nhà nước. Sản phẩm của Công ty đã chiếm lĩnh được phần lớn thị
trường trong nước và xuất khẩu. Công ty có chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí
Minh và hơn 30 đại lý trên cả nước. Tổng mức vốn kinh doanh của Công ty
là 14.596.726.503 VNĐ, trong đó:
-Vốn ngân sách cấp: 9.224.911.731 VNĐ (Vốn cố định: 2.362.508.397;
vốn lưu động: 6.862.403.334 VNĐ).

-Vốn tự bổ sung: 5.371.814.772 VNĐ (Vốn cố định: 5.028.637.959VNĐ;
vốn lưu động: 343.176.813 VNĐ).
Ngày 9/1/2005 theo Quyết Định số 172/2004/QĐ-BCN do Thứ trưởng
Nguyễn Xuân Thuý ký, Công ty Rượu Hà Nội chính thức trở thành Công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội.
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một thành viên Rượu Hà Nội, tên viết tắt: Công ty Rượu Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: HANOI LIQUOR COMPANY
LIMITED, tên viết tắt: HALICO.
Trụ sở chính đặt tại: số 94 Lò Đúc, quận Hai bà Trưng, Hà Nội.
Vốn điều lệ của công ty là: 30.000.000.000 (ba mươi tỷ đồng chẵn).
Công ty có khoảng 100 đại lý khắp Hà Nội và cả nước, ngoài ra con xuất
khẩu sang các nước khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và một số nước
Châu Á khác. Số lượng công nhân khoảng 500 người, doanh thu năm 2004 đạt
112 tỷ đồng
8
8
Từ ngày 5/12/2006 Công ty Rượu Hà Nội chính thức chuyển đổi sang
mô hình công ty cổ phần ( tên đầy đủ là Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà
Nội). Ngay sau khi chuyển đổi hình thức hoạt động, Công ty đã đẩy mạnh
hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư công nghệ sản xuất để nâng cao chất
lượng và sản lượng. Trong 3 tháng (tháng 12/2006, tháng 1 và tháng
2/2007), Công ty đã cung cấp ra thị trường xấp xỉ 3 triệu lít rượu các loại,
trong đó sản phẩm chính là rượu Vodka (dung tích 700ml và 300ml) chiếm
80% sản lượng. Riêng trong tháng 1/2007 doanh thu của Công ty đạt xấp xỉ
66 tỷ đồng, đây là doanh thu đạt cao nhất từ trước đến nay. Năm 2006 Công
ty sản xuất được 10 triệu lít rượu các loại. Đầu năm 2007 Công ty đã có
nhiều dự án đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng để đạt 15
triệu lít rượu trong năm 2007. Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm,
ngoài thị trường trong nước, Rượu Hà Nội sẽ tăng cường mở rộng hợp tác,

đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài.
Sản phẩm của Công ty CP Cồn - Rượu Hà Nội đã có mặt ở thị trường
nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc.... Nay đã đưa sang Lào và
Campuchia, được khách hàng ưa thích, sản phẩm rượu 7 năm liền được
người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao. Vì thế, thời gian
tới, Công ty sẽ chú trọng và đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường mới.
BIỂU SỐ 1.1
Các chỉ tiêu tài chính của Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội 2005-2007
Chỉ tiêu Đvị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh Thu Tỷ đồng 238,7 401,5 500
Sản phẩm SX Tr lít 9 12,5 14
Lợi nhuận Tỷ đồng 20 60 84
Nộp ngân sách Tỷ đồng 67,5 100 160

9
9
1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty CP Cồn Rượu
Hà Nội
1.2.1 Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội kinh doanh các ngành nghề sau:
- Sản xuất cồn rượu và các loại đồ uống có cồn, không có cồn;
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu cồn, rượu và các loại đồ uống có cồn,
không có cồn; thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất rượu, cồn và
các loại mặt hàng tiêu dùng, công nghệ thực phẩm;
- Tư vấn chuyển giao công nghệ, cung cấp thiết bị, dây chuyền sản
xuất rượu, cồn;
- Sản xuất kinh doanh các loại bao bì và các sản phẩm lương thực,
thực phẩm ;
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa, khách sạn, nhà ở và dịch vụ
cho thuê nhà ở, văn phòng, cửa hàng;

- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
1.2.2 Vốn kinh doanh
* Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của Công ty là 48.500.000.000 đồng (bốn mưoi tám tỷ
năm trăm triệu đồng chẵn); trong đó:
-Vốn thuộc sở hữu Nhà nước: 28.202.000 đồng (58,15% vốn điểu lệ).
-Vốn thuộc sở hữu các cổ đông khác: 20.298.000 đồng (41,85% vốn
điều lệ).
Vốn điều lệ của Công ty chia thành 4.850.000 cổ phần, mệnh giá mỗi
cổ phần là 10.000 đồng; trong đó tất cả là cổ phần phổ thông, không có cổ
phần ưu đãi.
Công ty chỉ có thể tăng giảm vốn điều lệ sau khi được Đại hội đồng
cổ đông thông qua và phù hợp với các quy định của pháp luật.
10
10
- Việc tăng giảm vốn điều lệ có thể được thực hiện thông qua việc:
tích luỹ lợi nhuận mà Công ty thu được, các cổ đông đầu tư vốn bổ sung,
phát hành thêm cổ phiếu gọi thêm các cổ đông mới;
- Việc giảm vốn điều lệ Công ty được quyết định trên cơ sở vốn còn
lại của Công ty nhưng vẫn đảm bảo Công ty hoạt động bình thường.
* Vốn vay và các loại vốn khác:
Tuỳ thuộc vào tình hình hoạt động, Công ty có thể huy động các loại
vốn khác vào kinh doanh, song phải đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả và
không trái với quy định pháp luật hiện hành.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội
Tháng 7 năm 1993, do sự tác động của nền kinh tế thị trường, Nhà
máy rượu đã chủ động cải tiến bộ máy quản lý, nâng cấp từ nhà máy với các
phân xưởng thành công ty rượu với các thành viên. Công ty là một đơn vị
hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, là một đơn vị sản xuất kinh
doanh bao gồm cả sản xuất, kinh doanh thương mại, xuất khẩu trực tiếp.

Do đã được cổ phần hóa nên hiện nay, quyền quyết định cao nhất
trong Công ty thuộc về Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị. Bộ máy
quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, dưới sự quản lý
của Giám đốc, các phòng ban, các xí nghiệp có quan hệ ngang nhau thông
qua sự chỉ đạo của trực tiếp của Giám đốc. Ban giám đốc gồm 2 người: đứng
đầu là Giám đốc, người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về
kết quả sản xuất kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước theo
luật định; giúp việc cho Giám đốc có một Phó giám đốc phụ trách một số
lĩnh vực công tác theo sự phân công, phân cấp của Giám đốc, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
11
11
Sơ đồ 1.3
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội
* Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông họp ít
nhất mỗi năm một lần.
* Hội đồng quản trị
12
12
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc
Phòng
tổ chức
laođộng
- tiền
lương
Phòng

vật tư
Phòng
KCS
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
kỹ
thuật
CN
Phòng
kỹ
thuật

điện
Xí nghiệp
tổng hợp
Xí nghiệp
cồn
Xí nghiệp
rượu mùi
Đại hội đồng cổ đông
Phòng
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
tiêu thụ

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm. Hội đồng quản trị của Công ty có
5 người. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 5 năm và có
thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
* Giám đốc
Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của
Công ty, là đại diện theo pháp luật của Công ty và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ
được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc là 5 năm; có thể được bầu lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế.
* Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Ban kiểm soát
có 3 thành viên, trong đó có ít nhất 1 nhân viên có chuyên môn về kế toán.
Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát cùng nhiệm kỳ với thành viên Hội đồng quản
trị và kéo dài thêm 90 ngày để giả quyết các công việc tồn đọng.
* Các phòng ban chức năng:
+ Phòng Kế toán tài chính
Có chức năng nhiệm vụ sau:
- Thu thập, xủ lý thông tin số liệu kế toán theo đối tượng và nội
dung công việc kế toán, theo nguyên tắc chuẩn mực và chế độ kế
toán;
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải
pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của
Công ty;
13
13
- Kiểm tra giám sát các khoản thu- chi tài chính, các nghĩa vụ thu-

nộp. thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn
hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm
pháp luật về tài chính kế toán;
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của phòng gồm: 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng, 7 kế
toán viên và 1 thủ quỹ.
+ Phòng Tổ chức, lao động- tiền lương
Có chức năng nhiệm vụ sau:
- Thực hiện công tác tổ chức, xây dựng phương án về quy hoạch cán
bộ theo chủ trương của Công ty và cấp trên; Thực hiện công tác
nhân sự: bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt, đào tạo, tuyển dụng…
- Xây dựng phương án về quản lý lao động, tiền lương, BHXH,
BHYT và các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao
động.
- Thường trực công tác kiểm tra an toàn trong Công ty.
Cơ cấu tổ chức bao gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và các nhân
viên lao động- tiền lương- bảo hiểm xã hội.
+ Phòng Hành chính
Có chức năng nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện công tác nội chính trong Công ty;
- Các chính sách xã hội (thương binh, liệt sỹ, hiếu, hỷ,…); an ninh,
trật tự (bảo vệ, quân sự,…); pháp chế (kiện tụng, khiếu nại, tranh
chấp,…); y tế;
- Thanh tra thủ trưởng;
- Dịch vụ, tạp vụ (lái xe, nhà ăn, môi trường, lễ tân, khánh tiết,…);
- Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ;
14
14
- Quản lý nhà đất, ki ốt, mặt bằng cho thuê để ô tô, thiết bị văn
phòng toàn Công ty;

- Thường trực công tác thi đua;
- Quản lý hành chính của hàng giới thiệu sản phẩm, chi nhánh Miền nam.
Cơ cấu tổ chức có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 nhân viên văn thư
lưu trữ; tổ bảo vệ; tổ xe con, xe ca; tổ y tế, tổ môi trường, tạp vụ, bồi dưỡng
độc hại.
+ Phòng Kế hoạch tiêu thụ
Có chức năng nhiệm vụ sau:
- Xây dựng kế hoạch tiêu thụ cả ngắn hạn và dài hạn, (tháng, quý,
năm); kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với kế hoạch tiêu thụ
và chiến lược phát triển của Công ty; kế hoạch giá thành sản phẩm;
tham mưu và đề xuất định giá bán sản phẩm cho từng thời điểm để
bảo toàn vốn và tăng trưởng; kế hoạch tài chính; phục vụ công tác
tiêu thụ; xúc tiến thương mại, chống hàng giả, hàng nhái,…;
- Xây dựng và quản lý các quy chế bán hàng, hệ thống phân phối,
đại lý và các phương thức hoạt động tiếp thị, bán hàng;
- Nghiên cứu và phát triển thị trường trong nước và ngoài nước;
triển khau và tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cho
khách hàng trong và ngoài nước; căn cứ vào nhu cầu thị trường để
điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp; phối hợp với các đơn vị
trong Công ty, điều độ tác nghiệp để đạt được các mục tiêu kế
hoạch đề ra;
- Thống kê tổng hợp các số liệu về sản xuất, kinh doanh; thực hiện
các chế độ báo cáo và lưu trữ theo quy định.
15
15
Phòng có cơ cấu tổ chức bao gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 1
nhân viên thống kê tổng hợp, 1 nhân viên xuất khẩu, 1 nhân viên làm
công tác chống hàng giả, 1 nhân viên bán hàng, tổ tiếp thị bán hàng.
+ Phòng Vật tư:
Có các chức năng nhiệm vụ sau:

- Lập kế hoạch mua vật tư về số lượng và giá trị cho sản xuất trên cơ
sở kế hoạch tiêu thụ;
- Cung ứng các vật tư, nguyên- nhiên liệu, phụ tùng máy móc, thiết
bị…;
- Kiểm kê định kỳ vật tư, nguyên- nhiên liệu, phụ tùng, máy móc
thiết bị….;
- Quản lý các kho thành phẩm, kho vật tư, xe vận tải của Công ty.
Cơ cấu tổ chức gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 nhân viên cung
ứng vật tư, 1 nhân viên điều độ phương tiện vận tải và thành phẩm, tổ
kho, nhân viên lái xe.
+ Phòng Kỹ thuất công nghệ
Có các chức năng nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, quản lý, giám sát, hướng dẫn việc thực hiện các quy
trình công nghệ sản xuất Cồn, Rượu. Bao bì,…, định mức kinh tế
kỹ thuật công nghệ;
- Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng: vật tư, nguyên liệu, sản phẩm;
- Nghiên cứu và ứng dụng các đề tài khoa học kỹ thuật, sản phẩm
mới vào sản xuất;
- Lưu trữ sản phẩm của Công ty qua các thời kỳ;
- Đào tạo công nhân kỹ thuật công nghệ.
Cơ cấu tổ chức gồm có: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, kỹ sư công
nghệ 1 pụ trách mảng công nghệ sản xuất bao bì, kỹ sư công nghệ 2
16
16
phụ trách mảng công nghệ sản xuất Rượu mùi, kỹ sư công nghệ 3 phụ
trách mảng công nghệ sản xuất Cồn và Rượu lên men, 1 nhân viên kỹ
thuật công nghệ.
+ Phòng Kỹ thuật cơ điện
Có các chức năng nhiệm vụ sau:
- Quản lý toàn bộ tài sản, máy móc thiết bị, điện nước, môi trường

trong Công ty;
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện kế hoạch sửa chữa thiết bị, nhà
xưởng hàng năm, quý, tháng; Xây dựng, kiểm tra, giám sát và
hướng dẫn việc thực hiện định mức kinh tế, kỹ thuật nội quy, quy
trình, quy phạm, kỹ thuật an toàn lao động;
- Nghiên cứu, đề xuất, tham gia công tác đầu tư mới;
- Lập và lưu trữ hồ sơ thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng theo
quy định;
- Lập dự toán, theo dõi, giám sát, thực hiện các hợp đồng kinh tế có
giá trị lớn hơn 10 triệu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất;
- Nghiệm thu kỹ thuật từng phần và toàn bộ công trình;
- Đào tạo công nhân kỹ thuật chuyên ngành mình quản lý.
Phòng có cơ cấu tổ chức lao động gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng,
1 kỹ sư Điện, 1 kỹ sư quản lý nước và môi trường, 1 kỹ sư nhiệt- thiết
bị áp lực, 1 kỹ sư xây dựng, 2 kỹ sư cơ khí.
+ Phòng KCS
Có chức năng nhiệm vụ sau:
- Quản lý, kiểm tra, giám sát về chất lượng vật tư, hàng hoá, nguyên
nhiên liệu, sản phẩm, bán thành phẩm, thiết bị, dụng cụ đo lường
theo tiêu chuẩn cơ sở và tiêu chuẩn Việt Nam;
17
17
- Quản lý công tác sở hữu trí tuệ của Công ty; quản lý mã số, mã vạch
cho các sản phẩm. Tham gia công tác chống hàng giả, hàng nhái;
- Xây dựng công tác chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Đăng ký công
bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo quy định của Nhà nước.
- Kiểm tra, xác định chất lượng sản phẩm cho khách hàng đổi hoặc
trả lại Công ty;
- Lập và lưu trữ hồ sơ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của Công ty;

- Tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước;
- Tham gia công tác nghiên cứu sản phẩm mới, đề tài ứng dụng khoa
học kỹ thuật, đào tạo công nhân kỹ thuật;
Phòng có cơ cấu tổ chức gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, và 3 kỹ sư.
1.4 Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Cồn Rượu
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung dựa
trên mối quan hệ trực tuyến. Toàn bộ công tác ghi sổ và xử lý thông tin đều
được thực hiện ở phòng kế toán. Các đơn vị trực thuộc tập hợp chứng từ
phát sinh sau đó chuyển về phòng Kế toán tài chính của Công ty để xử lý
tổng hợp. Phòng Kế toán xử lý tất cả giai đoạn hạch toán tại các phần hàng
kế toán. Các phần hành kế toán được phân chia rõ ràng cho các kế toán viên
trong phòng. Chính vì vậy công tác kế toán dần được chuyên môn hoá, phù
hợp với khối lượng trong công việc và yêu cẩu quản lý.
18
18
SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI
- Kế toán trưởng: là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc.
được giám đốc phân công tổ chức quản lý thực hiện công tác kế toán tài
chính theo quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh
vực được giao. Kế toán trưởng có các nhiệm vụ sau:
+ Chỉ đạo công tác thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán
theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế
độ kế toán.
+ Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài
chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý sử
dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các
hành vi vi phạm pháp luật.
19

19
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KIÊM KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Kế toán
TSCĐ
Thủ
quỹ
Kế toán
nguyên
vật
liệu
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
chi phí
và tính
giá
thành
Phó Kế
toán trưởng
Các nhân viên thống kê ở các xí nghiệp
thành viên
Kế toán
tiêu thụ
+ Chỉ đạo công tác phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham
mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định
kinh tế tài chính của công ty.
+ Chỉ đạo công tác cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy
định của pháp luật.

+ Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán tài chính
trong Công ty. Tham gia công tác kiểm tra xem xét các dự án về đầu
tư, sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản, các hợp đồng kinh tế về mặt tài
chính và pháp luật cũng như hiệu quả của các dự án, phương án đó.
+ Trực tiếp tổ chức điều hành bộ máy kế toán của Công ty theo
quy định của Luật kế toán.
+ Lập báo cáo tài chính theo chế độ.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc.
Kế toán tổng hợp: căm cứ vào số liệu trên sổ sách kế toán để thực hiện
việc kiểm tra tính cân đối, chính xác trên các bảng kê, sổ chi tiết, sổ tổng hợp
và nhật ký chứng từ kế toán; hướng dẫn và kiểm tra các phần hành kế toán thực
hiện đầy đủ chế độ ghi chép, hạch toán đúng nguyên tắc, chuẩn mực và phương
pháp kế toán hiện hành; cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần
thiết thuộc lĩnh vực kế toán phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và điều hành
sản xuất kinh doanh có hiệu quả; cùng các phần hành kế toán hoàn thiện số liệu
để lập báo cáo theo yêu cầu của ngành và cấp trên; tham gia vào công tác phân
tích đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó kế toán trưởng: là người giúp kế toán trưởng về một số việc và
chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công việc được giao; thực hiện 1 phần
hành kế toán được giao; thay mặt kế toán trưởng giả quyết các công việc của
phòng và các công việc theo yêu cầu của Giám đốc, của lãnh đạo ngành khi kế
20
20
toán trưởng đi vắng, làm các công việc được kế toán trưởng uỷ quyền, phân
công khi cần thiết; thực hiện các công việc khác khi được phân công.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng
hợp một cách đầy đủ, trung thực tình hình hiện có và sự biến động về mặt số
lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao
động; có nhiệm vụ theo dõi và phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ
cho cán bộ công nhân viên trong Công ty; lập các báo cáo về lao động, tiền

lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Kế toán tiêu thụ: làm nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ xuất kho bán
hàng, kiểm tra chứng từ, lập định khoản kế toán và ghi vào sổ tổng hợp, theo
dõi việc nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, kê khai, tính thuế thu nhập hàng
tháng, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp; kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên các
khoản công nợ về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá; kiểm tra giám sát việc thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch về quá trình bán hàng.
-Kế toán giá thành: tính toán và phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời tình
hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như trong phạm vi
toàn Công ty, gắn liền các loại chi phí sản xuất khác nhau theo từng loại sản
phẩm được sản xuất; tính toán kịp thời chính xác giá thành của từng loại sản
phẩm được sản xuất; kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu
thụ và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử
dụng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá
thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán: hàng tháng căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền
mặt, các chứng từ mua chi tiết thanh toán theo từng hoá đơn tương ứng với
từng đối tượng khách hàng hay người bán. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết để
ghi vào các nhật ký chứng từ và bảng kê liên quan.
21
21
- Kế toán nguyên vật liệu: phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình
cung cấp vật liệu trên các mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời
gian cung cấp; tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu xuất
dùng cho các đối tượng khác nhau; kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức
tiêu hao vật liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật
liệu sai mục đích gây lãng phí; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức
dự trữ vật liệu, phát hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng kém phẩm chất chưa
cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng hạn chế các

thiệt hại cho Công ty; thực hiện kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý; lập các
báo cáo về vật liệu; tham gia phân tích các kế hoạch về thu mua, dự trữ, sử
dụng vật liệu.
- Kế toán tài sản cố định: ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp
thời số hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ của toàn Công ty cũng như ở
từng bộ phận trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu, giá trị, đồng thời
kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ ở các bộ
phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản; phản ánh và kiểm
tra chặt chẽ các khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ; hàng tháng căn cứ váo
nguyên giá TSCĐ hiện có và tỷ lệ khấu hao do Nhà nước quy định để tiến
hành tính toán khấu hao cho các đối tượng; kiểm soát thường xuyên chặt chẽ
các khoản thanh toán công nợ về đầu tư TSCĐ và sửa chữa TSCĐ.
- Thủ quỹ: thực hiện việc thu chi tiền mặt theo chứng từ thu- chi khi đã
có đủ điều kiện theo nguyên tắc; hàng ngày kiểm kê tồn quỹ tiền mặt thực tế
và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt;
tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các khoản thu chi và tồn quỹ; thực
hiện kiểm kê tiền mặt theo yêu cầu quản lý, lập báo cáo về thu chi tiền mặt;
thực hiện các công việc khác khi được phân công.
22
22
- Các nhân viên thống kê ở các xí nghiệp thành viên: làm nhiệm vụ
theo dõi các khoản thu chi về tài chính, sản xuất cũng như bán hàng.
1.4.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.4.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/QĐ- BTC của
Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán: niên độ kế toán của Công ty theo năm dương lịch
bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán: hàng tháng do quá trình sản xuất diễn ra liên tục với
khối lượng lớn đồi hỏi phải cung cấp thông tin nhanh chóng kịp thời.

- Kỳ báo cáo: hàng quý để cung cấp thông tin cho các đối tượng có
nhu cầu sử dụng.
- Phương pháp kế toán: Công ty thống nhất hạch toán tổng hợp theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: theo phương pháp thẻ
song song.
- Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho: phương pháp
bình quân gia quyền.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: từ 01/01/2004 các sản phẩm
của Công ty ngoài chịu thuế tiêu thụ đặc biệt còn phải chịu thuế giá trị gia
tăng 10% theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: để trích khấu hao TSCĐ, Công
ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo tiêu thức sản lượng,
được áp dụng theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của
Bộ trưởng Bộ tài chính. Công ty tự trích khấu hao dựa trên thời gian sử dụng
dự kiến của từng loại TSCĐ mà nhà nước quy định.
23
23
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm: theo phương pháp phân bước
có tính giá thành nửa thành phẩm.
- Đơn vị tiền tệ kế toán áp dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ.
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác nhau theo tỷ giá
công bố của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.4.2.2 Tổ chức vận dụng chứng từ
Các loại chứng từ kế toán được Công ty sử dụng trong từng phần hành:
- Hạch toán hàng tồn kho:
Các chứng từ sử dụng trong khâu nhập vật liệu: Phiếu kiểm nghiệm
vật tư, hợp đồng bán hàng của người bán (mẫu số 01- BH), hoá đơn giá trị
gia tăng (mẫu 01- GTGT), phiếu yêu cầu nhập kho, phiếu nhập kho vật tư
(mẫu số 01- VT),…

Các phương chứng từ sử dụng trong khâu xuất vật tư: phiếu yêu cầu
lĩnh vật tư, phiếu xuất vật tư (mẫu số 02- VT), thẻ kho (mẫu số 06- VT),…
- Hạch toán thanh toán:
Biên bản đối chiếu công nợ, giấy báo Nợ, giấy báo Có, phiếu thu
(mẫu số 01- TT), phiếu chi (mẫu số 02- TT), giấy đề nghị thanh toán tiền
tạm ứng (mẫu số 04- TT), sổ bảng kê của ngân hàng kém chứng từ gốc,…
-Hạch toán tài sản cố định:
Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01- TSCĐ), thẻ tài sản cố định
(mẫu số 02- TSCĐ), biên bản xử lý TSCĐ (mẫu số 03- TSCĐ), biên bản xử
lý tài sản cố định, biên bản nghiệm thu, bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ, theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ trong quý,…
- Hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thanh toán với
người lao động:
Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02- LĐTL), bảng thanh toán tiền
lương kỳ cuối, giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng (mẫu số 04- TT), bảng
24
24
thanh toán BHXH (mẫu số 04- LĐTL), bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số
05- LĐTL),…
- Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm:
Phiếu nhập kho thành phẩm (mẫu số 01- VT), hoá đơn bán hàng kiêm
phiếu xuất kho (hoá đơn giá trị gia tăng), báo cáo nhập- xuất- tồn kho thành
phẩm, thẻ kho, phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng,…
- Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành phẩm:
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ vật liệu, công cụ
dụng cụ; bảng kiểm kê bán thành phẩm; bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ; hoá đơn giá trị gia tăng của vật tư hàng hoá, dịch vụ mua ngoài; các
chứng từ khác phản ánh chi phí bằng tiền khác,…
1.4.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng cho doanh nghiệp sản

xuất do nhà nước ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 cua Bộ tài chính, sang niên độ kế toán 2004 Công ty còn căn cứ
vào thông tư 89/2002/TT- BTC ngày 9/10/2002 để sửa đổi ký hiệu và nội
dung một số tài khoản trong quá trình hạch toán.
1.4.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ với các loại sổ:
Nhật ký chứng từ; Bảng kê; Sổ, thẻ kế toán chi tiêt; Sổ cái.
Các sổ chi tiết sử dụng: sổ chi tiết theo dõi tài khoản tiền vay, sổ chi
tiết theo dõi thanh toán với nhà cung cấp, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết
thanh toán với khách hàng, sổ chi tiết tài sản cố định.
Đến cuối tháng, căn cứ vào các Nhật ký chứng từ và Bảng kê để tổng
hợp tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Sổ cái của từng tài
khoản, từ đó ghi vào các báo cáo kế toán liên quan. Sổ cái các tài khoản
được mở riêng cho từng năm và chi tiết cho 12 tháng.
25
25

×