Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Tổ chức Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương lương tại Công ty Cổ phần đầu tư & thương mại V.I.S.T.A.R.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.18 KB, 78 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Xét trong mối quan hệ với giá thành, tiền lương là một bộ phận quan
trọng của chi phí sản xuất, vấn đề đặt ra là quản lý và sử dụng lao động sao
cho có hiệu quả đang là vấn đề hết sức cấp thiết. Bởi vì trong các yếu tố của
sản xuất lao động là yếu tố có tính chủ động, tích cực, ảnh hưởng trực tiếp rất
mạnh tới kết quả sản xuất kinh doanh. Đứng trên góc độ kế toán, nhân tố lao
động thể hiện là một bộ phận của chi phí, đó chính là chi phí tiền lương.
Thông qua cách tính và trả lương kế toán tiến hành quản lý lao động.
Mỗi Công ty có mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, đặc điểm
lao động cũng khác nhau. Do vậy tuỳ theo yêu cầu của từng Công ty mà họ
xây dựng cho mình một hình thức trả lương, một hình thức hạch toán sao cho
ưu việt nhất.
Xuất phát từ những thực tế trên cơ sở những kiến thức thu được từ qua
trình nhiêm cứu, học tập với sự giúp đỡ tận tình của các nhân viên phòng kế
toán Công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R, em chọn đề tài: “Tổ
chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” để làm chuyên đề
thực tập.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại
V.I.S.T.A.R, dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy giáo Th.S Phan Trung
Kiên, và các cô chú trong phòng kế toán công ty, em đã hoàn thành bản báo
cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R.
Kết cấu của báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát về công ty cổ phần đầu tư và thương mại
V.I.S.T.A.R
Chương II: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại
V.I.S.T.A.R

1


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI V.I.S.T.A.R
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R, trụ sở chính đặt tại
282 Hoàng Văn Thái, Quận Thanh Xuân, Hà Nội Công ty được thành lập vào
ngày 15/05/2006. Mới đầu chỉ có vài chục xe sau đó phát triển dần lên tới
hàng vài trăm xe đi vào hoạt động hàng ngày. Mặc dù Công ty cổ phần đầu tư
và thương mại V.I.S.T.A.R ra đời muộn nhưng đã nhanh chóng được khách
hàng biết đến và thường gọi đến. Hãng taxi có số cho khách hàng gọi đến rất
dễ nhớ là (04) 2.26.26.26 và (04) 2.53.53.53. Dưới sự lãnh đạo của ban Giám
đốc công ty và cán bộ của công ty đã đào tạo hàng loạt anh em công nhân lái
xe có trình độ về tay lái cũng như phong cách phục vụ khách hàng rất chu
đáo, nhiệt tình của lái xe đã làm cho hãng taxi ngày một phát triển nhanh
chóng.
Từ khi thành lập cho đến nay Công ty đã thu hút được rất nhiều khách
đem lại nguồn doanh thu lớn cho Công ty.
Hoạt động kinh doanh về taxi nên công ty có rất nhiều phòng ban và
đơn vị trực thuộc của công ty, các phòng ban phải liên kết với nhau tạo nên
một công ty hoạt động mạnh làm cho công ty phát triển nhanh chóng thu hút
được nhiều khách hàng sử dụng taxi của hãng mình ngày càng nhiều.
Về nhân sự tại công ty, từ khi thành lập công ty mới chỉ có hơn 20 nhân
viên, do sự phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh cho nên số nhân viên
trong công ty cũng tăng lên cho phù hợp với quy mô kinh doanh.
Trình độ của nhân viên cũng được công ty tuyển chọn và đào tạo kỹ
lưỡng, tạo mọi điều kiện cho nhân viên nâng cao trình độ.

2
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R là Công ty có tư
cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản mở

tại ngân hàng, hoạt đông theo luật doanh nghiệp. Nhiệm vụ chính là đưa đón
khách xa gần đi lại thuận tiện một cách nhanh nhất, để đảm bảo công việc khi
mà khách hàng cần. Khách hàng luôn luôn đặt vào vị trí là thượng đế, người
trực tiếp mang lại doanh thu và lợi nhuận cho Công ty.
III. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
Nhằm thúc đẩy kinh doanh, mở rộng thị trường, công ty thường xuyên
tổ chức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về phương tiện đi
lại thuận lợi của mình.
Công ty không ngừng mở rộng thị trường, đưa khách hàng xích lại gần
mình hơn và luôn phục vụ khách hàng tận tình. Đón trả khách tận nơi, có
nhiều chế độ ưu đãi khách hàng đi đường dài, đi hai chiều như chiều về giảm
giá tới 80%, tặng quà.
Thường xuyên quảng cáo, phát tờ dơi, đa dạng các hình thức phục vụ
như đi nội hạt, đường dài, vé tháng. Nhằm từng bước khảng định thương hiệu
Phú Hưng taxi trên thị trường.

3
IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI V.I.S.T.A.R
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ THƯƠNG MẠI V.I.S.T.A.R.
Bước vào nền kinh tế thị trường hiện nay thì hoạt động kinh doanh đạt
hiệu quả là tiêu chí đánh giá hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Một trong
những điều kiện để đánh giá đó là sự sắp xếp hợp lý và mang tính khoa học
của cơ cấu bộ máy tổ chức. Nó thể hiện ở tính gọn nhẹ, đơn giản mà vẫn có
tầm bao quát lớn. Tạo nên thành công và chỗ đứng của Công ty trên thương
trường như ngày nay một phần không nhỏ là do có sự bố trí sắp xếp một cách
khoa học của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Bộ máy hoạt động của công ty được chia thành các phòng dưới sự quản
lý trực tiếp của giám đốc thông qua các trưởng phòng. Các phòng lại được


4
1. CT.HĐQT
2. Giám đốc
P.Giám đốc
KT trưởng
5. P.Tổ chức
hành chính
3. P.ĐIều hành
trung tâm
4. P.TC-kế toán
8. Ban thanh tra
7. P.Quản lý của
gara
6. P.Marketing
chia nhỏ thành các tổ chức hoạt động do trưởng phòng quản lý; mỗi phòng
đều có quy chế làm việc riêng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của phòng
mình nhằm đảm bảo cho công việc đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, các phòng
còn duy trì mối quan hệ cộng đồng chặt chẽ, cùng nhau chịu trách nhiệm về
hoạt động kinh doanh của công ty.
V. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN.V
1. Chủ tịch hội đồng quản trị
Là người có thẩm quyền cao nhất tại công ty, do các thành viên bầu ra
2. Giám đốc, P.Giám đốc và kế toán trưởng
2.1 Giám đốc
Là người chịu trách nhiệm chính tại Công ty, có quyền quyết định mọi
mặt hoạt động của Công ty trong phạm vi cho phép. Giám đốc có nhiệm vụ
giao kế hoạch kinh doanh trực tiếp đến các phòng ban. Có chức năng giám sát
và chỉ đạo các phòng ban thực hiện tốt các chính sách, chiến lược của Công
ty, chịu trách nhiệm trước Pháp luật.

2.2 Phó giám đốc và kế toán trưởng
Là những người tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý kinh tế,
nhân viên và tổ chức điều hành kinh doanh.
3. Phòng điều hành, trung tâm
Trung tâm điều hành là bộ phận quản lý toàn bộ quá trình SXKD của
Công ty. Là nơi điều phối, giao tiếp với khách hàng thông qua điện thoại,
đồng thời quản lý lái xe thông qua hành trình sơ bộ và bộ đàm.
Trưởng trung tâm điều hành có trách nhiệm sau:
Đôn đốc nhân viên của mình làm việc theo đúng quy chế và chỉ đạo của
Giám đốc. Tổng hợp báo cáo Giám đốc hàng ngày về doanh thu và các sự cố
lớn nếu có, giải quyết các vấn đề xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh,

5
các vấn đề có liên quan đến chính sách giá, kiểm tra và ký xác nhận lệnh đi
đường của lái xe, có nhiệm vụ đào tạo nhân viên mới, giảng quy chế cho công
nhân lái xe mới, phối hợp các phòng ban có liên quan để giải quyết các sự vụ
xảy ra (nếu có).
Tổng hợp báo cáo Giám đốc và Chủ tịch hội đồng quản trị về kết quả
kinh doanh hàng tháng. Xúc tiến gặp gỡ với khách hàng lớn để tham mưu cho
Giám đốc trong việc ký kết thâm nhập các tiếp thị lớn.
Nghành nghề kinh doanh dịch vụ Taxi là ngành mang tính đặc thù cao.
Chính vì vậy về phương tịên quản lý cũng mang tính đặc thù riêng và tương
đối phức tạp. Vì vậy để đảm bảo quá trình được tốt và mang lại hiệu quả kinh
tế cao, vững chắc chiếm lĩnh được thị trường và từng bước nâng cao thương
hiệu của Công ty thì toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty phải am
hiểu dịch vụ mà mình cung ứng cho thị trường đặc biệt là bộ phận điều hành.
Phải coi khách hàng là thượng đế người mang lại doanh thu lớn cho Công ty.
Trung tâm điều hành làm hài lòng khách hàng ngay từ khi tiếp xúc ban đầu.
Nắm vững quy trình điều hành các cuốc khách, xử lý các thông tin và
báo cáo trưởng trung tâm những vấn đề lớn có liên quan đến khách hàng và

những vấn đề xảy ra ngoài ý muốn trong ca làm việc, hết ca làm việc nhân
viên điều hành phải ghi nhật ký đầy đủ để ca sau tiếp tục nắm bắt và giải
quyết.
4. Phòng tài chính- kế toán
4.1. Chức năng
Thu tiền doanh thu hàng ngày của anh em lái xe khi hết ca làm việc họ về
nộp cho Công ty.
Các chứng từ nộp kèm theo khi nộp doanh thu phải có đầy đủ chữ ký xác
nhận của các bộ phận.

6
Hàng ngày, hàng tháng phải kiểm tra đối chiếu đầy dủ doanh thu, công
nợ, tiền xăng, phiếu xăng, tiền vé hợp đồng với bộ phận thu tiền.
Hàng ngày, hàng tháng cấp phát và đối chiếu số lượng lệnh đi đường, số
lượng phiếu xăng đã sử dụng, còn tồn với bộ phận thu tiền.
Theo dõi công nợ đối chiếu với trung tâm điều hành đảm bảo kịp thời
thuận tiện khi thanh toán tiền vé hợp đồng với khách hàng.
Tổng kết doanh thu và chi phí, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và lập
hoá đơn thanh toán, làm tất cả các công việc hạch toán, thu chi và theo dõi
hoạt động tài chính của Công ty.
4.2. Nhiệm vụ
Thu tiền theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng
Chi tiền tạm ứng cho bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng.
Thanh toán các chi phí văn phòng, điện nước, các chi phí liên quan đến
Marketing.
Cung cấp các loại tiền lương, tiền thưởng tới các cán bộ công nhân viên
trong Công ty.
Tổng kết doanh thu và chi phí định kỳ theo tháng, quý, năm và tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
5. Phòng tố chức hành chính.

Phòng tổ chức hành chính: Theo dõi, quản lý nhân sự trong Công ty,
lập ra các kế hoạch, triển khai các chính sách do công ty vạch ra, có những
hoạt động đảm bảo cho quyền lợi của nhân viên như: các chế độ nghỉ hưu-
ốm-thai sản, tổ chức tham quan hàng năm.
Tuyển chọn nhân viên mới, tuyển nhân viên lái xe liên tục để đảm bảo liên tục
đào tào và lựa chọn anh em lái xe có tay nghề vững và phục vụ khách hàng

7
nhiệt tình, luôn coi khách hàng là thượng đế. Chăm chỉ lái mang lại doanh thu
cao cho Công ty cung như là mang lại lợi ích cho chính mình.
6. Phòng marketing
Phòng marketing có nhiệm vụ khai thác khách hàng nghiên cứu thị
trường, kiểm tra lệnh đi đường hàng ngày của lái xe, kiểm tra khách môi giới
hàng ngày, thống kê các địa chỉ thường xuyên gọi xe, lên kế hoạch tiếp thị,
nghiên cứu đối tượng cạnh tranh, có hướng đề xuất để thâm nhập các thị
trường có trọng điểm, ký hợp đồng khách hàng đi vé tháng, thanh toán công
nợ hàng tháng, báo cáo trưởng trung tâm các vấn đề vướng mắc tham mưu
cho trưởng trung tâm và Giám đốc các chính sách giá cả thị trường lớn. Nhân
viên tiếp thị phải nắm chắc quy trình điều hành và hỗ trợ trung tâm trong các
trường hợp đông khách, lễ tết và các trường hợp khác dưới sự điều động của
trưởng trung tâm và Giám đốc.
Các phòng của công ty phải có trách nhiệm tạo điều kiện cho các phòng
khác hoạt động thuận lợi, cùng nhau hoạt động vì lợi ích chung của Công ty.
7. Quản lý của Gara:
Trước tiên Gara là nơi cung cấp, chịu trách nhiệm về phương tiện cho
công nhân lái xe, bộ phận điều động và bố trí nhân lực, kết hợp cùng với
trung tâm, thanh tra và các bộ phận khác để giải quyết vấn đề của Công ty,
trách nhiệm của từng bộ phận gara rất quan trọng như về công việc kỹ thuật,
nhân lực, an toàn trong đó chú trọng nhất là khâu nhân lực, chúng ta đều biết
con người luôn đứng ở vị trí hàng đầu nếu không biết phát huy triệt để nguồn

công nhân thì tính hiệu qủa sẽ không cao. Gara là bộ phận giao xe cho công
nhân lái xe nên cần am hiểu về vận tải, kỹ thuật để luôn đảm bảo xe luôn
trong tình trạng tốt nhất.

8
Công nhân lái xe có xu hướng thay đổi thường xuyên vì vậy để tiện cho
công tác quản lý thì cần quản lý lái xe theo mã số thẻ, và có biện pháp để giữ
lái xe như áp dụng chế độ đãi ngộ đối với những người có thâm niên.
Có nhiệm vụ triển khai lắp mắt thần đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cũng
như thường xuyên nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến vào công tác
quản lý đồng hồ tính tiền góp phần quản lý doanh thu cho Công ty.
Kết hợp với trung tâm điều hành thông báo, hướng dẫn quy trình thực
hiện cụ thể với từng công nhân lái xe theo quy chế quản lý và thanh toán các
chuyến đi đường dài theo quy trình quản lý của Công ty.
Xắp xếp lịch trực cho tổ chốt số liệu đảm bảo kiểm tra được đầy đủ,
chính xác tất cả các trường hợp đi đường dài.
Có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể cách thức chốt số liệu kiểm tra đối
với các nhân viên trong tổ chốt số liệu, đảm bảo các nhân viên này thông thạo
về nghiệp vụ sử dụng đồng hồ tính tiền.
8. Ban Thanh tra:
Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm sẽ được xử lý theo đúng quy chế
ban hành.
Luôn theo sát hành trình của anh em lái xe. Xử lý các vụ vi phạm do va
chạm đi lại của anh em lái xe. Luôn giữ liên lạc với mọi bộ phận phòng ban
trong Công ty. Ngoài ra còn xử lý các vụ lái xe do xô sát với khách hàng hay
là giải quyết các vụ quên đồ của khách hàng. Họ luôn tiếp xúc trực tiếp với
anh em lái xe gặp gỡ khuyên giải các tình huống mà anh em lái xe không làm
vừa lòng khách hàng. Kinh doanh phải luôn lấy chữ tín làm đầu.
Cán bộ công nhân viên vi phạm tuỳ theo mức độ sẽ xử lý kỷ luật từ hạ
mức xếp loại lao động hàng tháng đến cắt thưởng hàng tháng, gây hậu quả

nghiêm trọng sẽ bị bồi thường thiệt hại và sẽ bị sa thải trước hạn.

9
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI V.I.S.T.A.R.
I. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG VÀ PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI V.I.S.T.A.R.
1. Đặc điểm lao động.
Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R là doanh nghiệp
mới được thành lập nhưng đã dần hoàn thiện đội ngũ cán bộ, công nhân viên
của mình.
Tính đến ngày 31/03/2008 thì số lượng CNV ở Công ty cổ phần đầu tư
và thương mại V.I.S.T.A.R là 201 người. Trong đó có 16 kỹ sư và cử nhân,
36 người tốt nghiệp trung cấp, còn lại là công nhân ký thuật, lái xe, phụ xe,
sửa chữa và tạp vụ.
Do đặc thù kinh doanh của công ty là kinh doanh vận tải nên lao động ở
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R có lượng lao động tương
đối đông và phân thành nhiều bộ phận, phòng ban với chức năng nhiệm vụ
khác nhau. Do lao động đông lại làm ở các phòng ban khác nhau. Đặc biệt là
công nhân lái xe do tính chất cong việc không cố định một nơi mà thường
xuyên đi lại nhiều và nhất là những chuyến công tác đường dài, có khi kéo dài
cả tháng. Nên công tác quản lý rất phức tạp đòi hỏi công tác quản lý phải
chuyên nghiệp có sự thống nhất.
2. Phân loại lao động.
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R đã phân lao động
thành lao động trực tiếp; lao động gián tiếp.

10
Lao động gián tiếp gồm: Công nhân lái xe và công nhân sửa chữa ở

Gara. Họ là những người trực tiếp tạo ra sản phẩm của công ty. Và được phân
thàng các tổ, cùng chịu sự quản lý của trưởng trung tâm và quản lý Gara
Nhân viên quản lý Gara là những người trực tiếp điều hành và quản lý
tổ lái.
Nhân viên của các phòng ban và quản lý toàn doanh nghiệp: như nhân
viên phòng kế toán, điều hành....
Lao động tại công ty phân thành lao động dài hạn, lao động ngắn hạn.
Lao động từ 12 tháng trở lên thì công ty ký hợp đồng lao động tham gia
đóng bao hiểm cho người lao động theo đúng quy định hiện hành. Lao động
từ 06 tháng cho đến 12 tháng thì công ty ký hợp đồng lao động ngắn hạn và
hưởng theo đúng quy đinh của công ty.
Ngoài ra công ty còn thuê lao động thời vụ như nhân viên tiếp thị, phát
tờ rơi, thợ sửa chữa..Thù lao của những người này được tính trực tiếp vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
Trong tổng số 201 lao động ở Công ty CP đầu tư và thương mại
V.I.S.T.A.R thì trong đó phân thành các bộ phận như sau:
STT Bộ phận Số người
1
Lao động trực tiếp
-Nam
- Nữ
170
165
5
2
Cán bộ quản lý
- Nam
- Nữ
31
16

15
Tổng 201
Qua bảng trên ta thấy (giới tính) lao động nữ chênh lệch < lao động
nam rất rõ ràng và trong mọi lĩnh vực từ tổng số công nhân, số cán bộ hành

11
chính .... đây là một đặc thù rất riêng của phần lớn các Công ty kinh doanh về
vận tải cũng như của công ty Cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R. Lao
động nam chiếm phần lớn. Vì công việc lái xe là một việc rất vất vả, phải đi
lại nhiều không phù hợp với công nhân nữ. Do vậy nhiều công nhân nam là
đương nhiên.
Còn về nhân viên giám tiếp thì nhân viên nam và nhân viên nữ tương
đương nhau. Có bộ phận về kỹ thuật thì là nhân viên nam. Còn phòng tài
chính kế toán hay phòng điều hành thì nhân viên nữ lại chiếm chủ yếu. Sự
phân công công việc của Công ty giữa nam và nữ trong Công ty đều phù hợp
với loại hình kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó với sự phát triển ngày
càng cao của khoa học kỹ thuật và bản chất cạnh tranh của thực tế, Công ty
đã tuyển dụng thêm một đội ngũ nhân viên kỹ thuật có trình độ cao nhằm tìm
tòi sáng tạo ra những giải pháp những quy trình công nghệ hiện đại nhất, hợp
lý nhất... phục vụ cho sản xuất kinh doanh và không thể thiếu đó là những
nhân viên quản lý hành chính với chuyên môn của mình đã giúp Công ty có
một bộ máy ngày càng hoàn thiện.
Trên đây là tinh hình chung về lao động ở Công ty Cổ phần đầu tư và
thương mại V.I.S.T.A.R. Tuy nhiên con số lao động trong Công ty không
ngừng phát triển từng ngày. Nó khẳng định việc mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh của Công ty cũng như ngày càng khảng định vị thế của mình trên
thị trường taxi.
II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ THƯƠNG MẠI V.I.S.T.A.R.
Mỗi doanh nghiệp đều có một hình thức, quan niệm và cách thức trả

lương khác nhau tuỳ theo tính chất hoạt động của đơn vị mình. Tuy nhiên,

12
các đơn vị đều mong muốn có được một cách thức tính, cách chi trả và hạch
toán tiền lương phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình. Công ty cổ phần đầu
tư và thương mại V.I.S.T.A.R đã và đang biến mong muốn đó thành hiện thực
qua các hình thức trả lương phù hợp với đặc điểm SX kinh doanh của Công
ty.
1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức này được áp dụng đối với bộ phận lao động gián tiếp bao gồm
: các phòng ban, ban lãnh đạo, phòng tổ chức, phòng kế toán - tài vụ, phòng
điều hành và nhân viên kỹ thuật và nhân sự ở Gara. Lương thời gian được
xác định:
F thời gian = N * Lcb
Trong đó:
F thời gian : Tiền lương thời gian
N : Số ngày công thực tế trong tháng.
Lcb: Tiền lương cơ bản được xác định cho từng cán bộ
CNV.
Tiền lương cơ bản được xác dịnh theo công thức:
Lcb = hệ số lương * 540000 / 26
Hệ số lương tuỳ thuộc vào bậc lương của mỗi người.
Ngoài tiền lương, cán bộ CNV mà làm ban đêm còn có tiền bồi dưỡng
ban đêm là 30.000đ/01 ca của một người.. Đối với cán bộ quản lý, ngoài số
tiền lương được hưởng theo cách tính trên còn được hưởng phụ cấp trách
nhiệm theo qui định của ngành và phù hợp với điều kiện của Công ty.
Lương tháng của nhân viên được trả 2 lần trong một tháng . Lần 1
được trả ngày 15 hàng tháng và lần 2 được trả nốt vào ngày 05 đầu tháng sau.
Bảng lương tạm ứng lần 1 được lập như sau:


13
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI V.I.S.T.A.R
BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG CÁN BỘ KỲ I THÁNG 01 NĂM 2008
Bộ phận : Phòng tài chính – kế toán
STT Họ và tên
Tổng
lương
Tạm ứng
kỳ I

nhận
Ghi
chú
1 Nguyễn Thị Hậu 2.800.000 1.000.000
2 Nguyễn Thu Thuỳ 2.200.000 800.000
3 Mai Thị Thu Hương 2.000.000 2.300.000
4 Vũ Xuân Trường 1,700,000 850,000
5 Nguyễn Huy Cường 1.700.000 850.000
6 Mai Thảo Nam 1.500.000 500.000
Tổng 11.900.000 6.300.000

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Còn bảng lương quyết toán nhận lương lần thứ hai trong tháng được lập
rất chi tiết, tỷ mỷ. Từng ngày công thực tế đi làm của mỗi người, làm tăng ca,
làm ca đêm, hưởng phụ cấp tổ trưởng và có cả bình bầu xếp loại ABC để
cuối năm xét duyệt thưởg cả năm.
Nếu như nhân viên xếp loại A thì được thưởng 3% lương, còn người
nào mà bị loại B thì bị trừ 3% lương của mình, nếu nhân viên nào mà bị loại
C thì bị trừ 5% lương. Sau đó trừ BHXH, BHYT và trừ đi tạm ứng kỳ I thì ra
cuối tháng mà nhân viên được lĩnh.

Công ty áp dụng tính lương như thế này đối với từng nhân viên trong Công ty
Nó có ưu đIểm:
- Đơn giản dễ tính

14
- Rõ ràng, chính xác: Vì căn cứ vào “bảng chấm công” được theo dõi
hàng ngày và được treo công khai ở chỗ dễ nhìn nhất trong phòng ban, từng
bộ phận của Công ty.
- Đảm bảo tính công bằng: ai đi làm đúng giờ, thực hiện đúng nội quy, đi
làm nhiều ngày hơn thì lương sẽ cao hơn.
- Có bình bầu xếp loại ABC sẽ làm cho mọi ngươi hăng say làm việc.
Làm đúng công việc mà mình đã được giao.
Bên cạnh những ưu điểm hình thức lương này vẫn còn một số nhược
điểm như: chưa theo dõi được sát sao tiến độ làm việc của cán bộ, chưa
khuyến khích được khả năng làm việc cũng như khả năng sáng tạo- một yếu
tố rất cần thiết cho một doanh nghiệo kinh doanh của một bộ phận lao động
gián tiếp.
2. Hình thức trả lương theo doanh thu nộp hàng ngày của lái xe.
Hình thức trả lương theo doanh thu được áp dụng với những người lao
động trực tiếp nhận xe và đi lái xe hàng ngày và cuối ngày, cuối kỳ về nộp
tiền cho Công ty. Kế toán căn cứ vào sổ theo dõi lao động hàng ngày và bảng
doanh thu mà lái xe nộp hàng ngày để tính lương cho lái xe cụ thể như sau:
Hàng ngày tại bộ phận Gara sẽ theo dõi lái xe thông qua: sổ theo dõi
lao động hàng ngày
Sổ theo dõi lao động hàng ngày: được nhân viên nhân sự ở Gara ghi
sau khi nghe báo cáo của nhân viên về số lao động trong ngày. Nhân viên ghi
lại tất cả nhân viên vắng mặt lý do nghỉ ngày hôm đó để còn bố trí nhân viên
sao cho tất cả các xe được hoạt động trong ngày. Có như vậy mới đảm bảo
doanh thu cho Công ty cũng như cho công nhân lái xe.
Khi anh em công nhân lái xe nhận xe đi làm đều phải tuân thủ thời gian

của Công ty. Có công nhân nhận 1 xe ngày nào cũng ra kinh doanh thì thời
gian của họ như sau: Sáng không quá 8h ra kinh doanh, tối không về trước

15
17h. Còn nhân viên 2 lái một xe thì đi phân ca để đảm bảo 2 ca hoạt động liên
tục. Hàng ngày sau một ngày làm việc công nhân phải mang doanh thu hàng
ngày về nộp cho nhân viên thu tiền. Doanh thu thấp nhất sau một ngày làm
việc là 150.000đ/01ngày/01 người nếu không đủ doanh thu như vậy thì họ
cũng phải bù vào ca sau để nộp đủ. Sau khi lái xe nộp doanh thu hàng ngày
như vậy được nhân viên thu ngân cho vào bảng thống kê cuối tháng căn cứ
vào đó tính lương cho anh em lái xe. Tính lương như vậy đảm bảo rất công
bằng cho anh em lái xe. Nhân viên lái xe sẽ nhận được tiền lương xứng đáng
với công sức họ bỏ ra. Họ mang lại doanh thu cho Công ty cũng như cho
mang lại thu nhập cho chính mình sau một tháng lao động.
Cán bộ công nhân viên trong Công ty có việc riêng cần thiết phải nghỉ
thì có thể làm đơn xin nghỉ nộp cho cán bộ quản lý trực tiếp của mình và phải
được sự phê duyệt đồng ý của cán bộ quản lý mới được nghỉ.
Trong trường hợp nghỉ ốm đi khám sức khoẻ thì phải có giấy khám của
bác sĩ trong đó nêu rõ bệnh tình cũng như số ngày nghỉ. Cán bộ công nhân
viên có thể đi khám ở ngoài cũng như phòng khám thuộc Công ty. Nếu thuộc
đối tượng được hưởng BHXH thì cán bộ CNV phải lấy “giấy chứng nhận
nghỉ ốm hưởng BHXH” do bác sĩ trực tiếp khám cấp hoặc các giấy tờ tương
đương như : giấy chứng nhận thương tật, giấy xuất viện...
Đối với bảng doanh thu mà lái xe nộp hàng ngày: Trong công ty hiện
nay có đang kinh doanh 2 loại Taxi đó là xe 07 chỗ và xe 04 chỗ. Hai loại
Taxi này có tỷ lệ ăn chia khác nhau để phù hợp với từng loại xe đảm bảo
doanh thu hàng ngày mang về của công nhân lái xe. Có như vậy họ mới tập
trung vào công việc được tốt.
Cuối tháng công nhân lái xe còn được xem chi tiết mình lái bao nhiêu
công và tiền nộp hàng ngày có đúng không để còn có căn cứ đối chiếu, điền

chính cho chính xác về ngày công của mình.

16
Công thức được tính cho công nhân mà lái xe 07 chỗ như sau:
FDT = Tổng doanh thu *50% - X-BH-RX
Trong đó:
FDT : tiền lương theo doanh thu
X: Tiền xăng mà một ngày họ đi (trong định mức)
BH: Tiền bảo hiểm mà họ nhận xe hàng ngày (theo quy định)
RX: Tiền rửa xe hàng ngày của một xe (theo quy định)
Công thức được tính cho công nhân lái xe 04 chỗ như sau:
FDT = Tổngdoanh thu *45%- X-BH-RX
Trong đó:
FDT : tiền lương theo doanh thu
X: Tiền xăng mà một ngày họ đi (trong định mức)
BH: Tiền bảo hiểm mà họ nhận xe hàng ngày (theo quy định)
RX: Tiền rửa xe hàng ngày của một xe (theo quy định)
3. Hình thức lương khoán.
Tại Công y cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R chỉ áp dụng hình
thức lương khoán cho bộ phận tổ xe khi họ đạt mức doanh thu hàng tháng
vượt định mức và sẽ thành lập tổ lái xe giao khoán. Hình thức trả lương này
rất khuyến khích lái xe làm việc hiệu quả
Công ty khi giao việc cho bộ phậm lái sẽ ký một hợp đồng giao khoán
nội bộ với tổ trưởng tổ lái do trưởng trung tâm và Gara trực tiếp giám sát.
Trong hợp đồng giao khoán nêu rõ tỷ lệ khoán cho sản phẩm là bao nhiêu và
bao gồm các mục chi phí nào. Để được nhận khoán xe thì lái xe phải chạy
mức doanh thu nộp hàng ngày theo quy định của công ty.

17
Hiện tại tỷ lệ lương khoán cho tổ lái xe là 75% trên doanh thu sau khi

đã trừ đi định mức tói thiểu và chi phí. Tức là sau khi đã trừ đi mọi khoản chi
phí và khấu hao xe thì lái xe chi nộp lại công ty là 25% doanh thu.
Tuy nhiên để được giao khoán xe thì lái xe phải lập bản cam kết xử
dụng xe theo đúng tiêu chuẩn quy định của công ty là không được chạy vượt
quá số km tối đa một ngày.
4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
4.1. Chế độ thưởng.
Chế độ thưởng: Là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao
động tiền lương có tính ổn định, thường xuyên còn tiền thưởng thường chỉ là
phần thêm phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng phụ thuộc vào kết quả sản xuất
kinh doanh.
Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thưởng:
Đối tượng xét thưởng: Lao động có làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở
lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp.
Chỉ tiêu thưởng: Một trong những yếu tố quan trọng nhất của một hình
thức tiền thưởng, yêu cầu của chỉ tiêu thưởng là phải rõ ràng, chính xác, cụ
thể. Chỉ tiêu thưởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lượng và chỉ tiêu thưởng
về chất lượng gắn với thành tích của người lao động.
Mức thưởng: Thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương được
căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động qua năng suất chất lượng
công việc, thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì hưởng nhiều hơn.
Các loại tiền thưởng: Bao gồm tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thưởng), tiền
thưởng trong sản xuất kinh doanh: Thưởng do đạt vượt chỉ tiêu doanh thu,

18
thưởng thi đua lái xe an toàn, giữ gìn xe tốt....) thưởng hàng tháng, thưởng
hàng quý, thưởng đột xuất, thưởng cuối năm.
4.2. Chế độ phụ cấp.
Theo điều 4 Thông tư liên bộ số 20/LB-TT ngày 02/06/1993 của liên

Bộ Lao Động – Thương binh xã hội- Bộ Tài chính có 6 loại phụ cấp: phụ cấp
làm đêm; phụ cấp lưu động; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp đắt đỏ; phụ cấp
khu vực; phụ cấp độc hại.
4.3. Chế độ trả lương làm thêm giờ.
Theo Nghị định 26/CP ngày 23/03/1993 những người làm việc trong
thời gian ngoài giờ làm việc theo quy định trong hợp đồng lao động được
hưởng tiền lương làm thêm giờ
Tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R toàn bộ công nhân
viên đều được nghĩ ngày chủ nhật, riêng lái xe phải nghĩ luân phiên. Nhân
viên văn phòng và quản lý Gara được nghĩ chiều thứ 7. Hàng năm được nghĩ
9 ngày lễ tết và 12 ngày phép (đối với lao động trên 1 năm tại công ty).
Tỷ lệ phần trăm lương được trả thêm được nhà nước quy định:
• Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường.
• Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần.
• Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.

19
Tiền lương làm
thêm giờ
=
x
x
Tiền lương cấp
bậc, chức vụ
Số giờ làm
thêm
Tỷ lệ phần trăm lương
được trả thêm
III. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VA CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI

V.I.S.T.A.R.
1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.1. Trình tự ghi chép kế toán:
Để phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, phù hợp với
yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện
trang bị phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin của mình, công ty cổ
phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R. đã lựa chọn hình thức: Chứng từ ghi
sổ.
Theo hình thức này, hàng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần
hành căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ. Đối
với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên, chứng từ gốc
sau khi kiểm tra được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, cuối tháng hoặc
định kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập các chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ sau khi được lập xong được chuyển đến cho kế toán
trưởng (hoặc người được kế toán trưởng uỷ quyền) ký duyệt rồi chuyển cho
bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ các chứng từ gốc kèm theo để bộ phận
này ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ Cái. Cuối tháng
khoá sổ tìm ra tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có của
từng tài khoản trên sổ Cái; từ đó căn cứ vào sổ Cái để lập Bảng cân đối số
phát sinh của các tài khoản tổng hợp. Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối số phát sinh phải
khớp nhau và khớp với tổng số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Tổng số
dư Nợ và tổng số dư Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh
phải khớp nhau và số dư của từng tài khoản (dư Nợ, dư Có) trên Bảng cân đối

20
số phát sinh phải khớp với số dư của tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp
chi tiết của phần kế toán chi tiết của phần kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra đối
chiếu khớp với số liệu nói trên, bảng cân đối số phát sinh được sử dụng để lập

bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán.
Đối với những tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì
chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập các chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ
sách kế toán tổng hợp được chuyển đến các bộ phận kế toán chi tiết có liên
quan để làm căn cứ ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng
tài khoản. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ
hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản
tổng hợp để đối chiếu với sổ Cái thông qua Bảng cân đối số phát sinh. Các
Bảng tổng hợp chi tiết, sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu cùng với Bảng
cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ để lập các báo biểu kế toán.

21
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.2. Chứng từ sử dụng.
-Bảng chấm công
-Phiếu làm thêm giờ thêm ca
-Bảng kê doanh thu hàng ngày

22
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334, 338
Bảng cân đối phát
sinh

Báo cáo kế toán
Sổ, thẻ Kế
toán chi tiết
TK 334,
338
Bảng tổng hợp
chi tiết TK
334, 338
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
-Bảng thanh toán tiền lương
-Bảng phân bổ tiền lương
-Bảng thanh toán BHXH
-Phiếu thu
-Phiếu chi
…………….
1.3. Tài khoản sử dụng
-TK 111-Tiền mặt
-TK 112-Tiền gửi ngân hàng
-TK 141-Tạm ứng
-TK1388-Phải thu khác
-TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh
-TK 334-Phả trả người lao động
Chi tiết:
+TK 3341-Phải trả lương lái xe
+TK 3342-Nhân viên quản lý Gara
+TK 3343-Phải trả lương nhân viên văn phòng
-TK 338-Phải trả phải nộp khác
Chi tiết:
+TK 3382-Kinh phí công đoàn

+TK 3383-Bảo hiểm xã hội
+TK 3384-Bảo hiểm y tế
+TK 3388-Phải trả phải nộp khác
-TK421-Lợi nhuận chưa phân phối
-TK 621-Chi phí nguyên vật liệu trcj tiếp
-TK 622-Chi phí nhân công trực tiếp
-TK632-Giá vốn hàng bán

23
-TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp
-TK 911- Xác định kết quả xản xuất kinh doanh
……………….
• Nội dung:
TK 334: Phải trả công nhân viên (CNV)
Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản
khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên nợ:
-Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương, tiền thưởng, Bảo hiểm xã
hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho công nhân viên.
-Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, Bảo hiểm xã hội, các
khoản đã trả, đã chi cho công nhân viên.
-Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh chuyển sang các khoản
thanh toán khác.
Bên có:
-Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
Dư Nợ (nếu có): số tiền trả thừa cho công nhân viên.
Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
Phản ánh thanh toán trích, sử dụng các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế, Kinh phí công đoàn; có 3 tài khoản cấp 2.

* TK 3382: Kinh phí công đoàn.
Bên Nợ:
-Chi tiêu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp;
-Kinh phí công đoàn đã nộp
Bên Có:
-Trích kinh phí công đoàn vào chi phí kinh doanh

24
Dư Có:
-Kinh phí công đoàn chưa nộp, chưa chi
Dư Nợ:
-Kinh phí công đoàn vượt thu
* TK 3383: Bảo hiểm xã hội
Bên Nợ:
-BHXH phải trả cho người lao động
-BHXHđã nộp cho cơ quan quản lý BHXH
Bên Có:
-Trích BHXH vào chi phí thu nhập người lao động
-Trích BHXH trừ vào thu nhập người lao động
Dư Có:
-BHXH chưa nộp ;
Dư Nợ:
-BHXH vượt thu
* TK 3384: Bảo hiểm y tế
Bên Nợ:
-Nộp bảo hiểm y tế
Bên Có:
-Trích Bảo hiểm y tế tính trừ vào thu nhập của người lao động.
-Trích Bảo hiểm y tế vào chi phí kinh doanh
Dư Có:

-Bảo hiểm y tế chưa nộp

25

×