Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Tài liệu giáo dục địa phương lai châu lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.84 MB, 64 trang )

138/BC-UBND 14/05/2021 08:23:55

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đinh Trung Tuấn (Tổng Chủ biên) − Phạm Quỳnh (Chủ biên)
Nguyễn Thị Bích − Hồng Thị Dung − Nguyễn Việt Hùng − Trần Thị Huệ
Phạm Minh Hương − Nguyễn Phương Liên − Trần Thị Bích Ngọc
Đinh Hồng Nhung − Lưu Hồng Phương − Đàm Thị Hồng Thắm − Phạm Duy Thắng

TÀI LIỆU

TỈNH

Th

LỚP

áng
4 - 20 2 1

4

1


MỤC LỤC
Chủ đề 1: Truyện cổ tích các dân tộc ở Lai Châu

6

Chủ đề 2: Phong tục truyền thống ở Lai Châu



13

Chủ đề 3: Nhạc cụ dân tộc ở Lai Châu

21

Chủ đề 4: Vị trí địa lí của tỉnh Lai Châu

29

Chủ đề 5: Điều kiện tự nhiên đặc trưng của tỉnh Lai Châu

35

Chủ đề 6: Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp
của gia đình, dịng họ ở Lai Châu

2

41

Chủ đề 7: Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên ở Lai Châu

47

Chủ đề 8: Khám phá nghề nghiệp ở Lai Châu

54



LỜI NÓI ĐẦU
Các em học sinh lớp 6 thân mến!
Trên tay các em là cuốn Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Lai Châu lớp 6. Với 8 chủ
đề, các em sẽ được tìm hiểu về các vấn đề văn hố, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, mơi
trường, hướng nghiệp,… của địa phương. Thông qua hoạt động trong các chủ đề, các
em sẽ được trang bị những hiểu biết về nơi sinh sống, phát triển phẩm chất và năng
lực, bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước.
Cuốn sách này sẽ đồng hành với các em trong suốt năm học đầu tiên ở cấp
Trung học cơ sở. Hi vọng các em sẽ yêu thích các hoạt động trong sách, say mê học
tập, trải nghiệm, biết vận dụng, liên hệ để hiểu rõ hơn những vấn đề của địa phương
và thêm trân trọng truyền thống quê hương Lai Châu.
Các em hãy giữ gìn cuốn sách cẩn thận, bởi nó sẽ là kỉ niệm đẹp đối với các em
trong quá trình học tập. Chúc các em có những tiết hoạt động thật vui vẻ và bổ ích với
cuốn sách này!
CÁC TÁC GIẢ

3


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
MỞ ĐẦU
 Xác

định nhiệm vụ, vấn đề học tập

học sinh cần giải quyết.
 Kết nối với những điều học sinh đã biết.
 Nêu


vấn đề nhằm kích thích tư duy,

tạo hứng thú đối với bài mới.

KIẾN THỨC MỚI
Cung cấp thông tin liên quan đến
chủ đề và các hoạt động học tập,

CHỦ ĐỀ

4

VỊ TRÍ ĐỊA LÍ CỦA TỈNH LAI CHÂU

giúp học sinh khai thác, chiếm

0ÞFWLÄX

lĩnh kiến thức mới.

– Nêu và xác định được vị trí địa lí của tỉnh Lai Châu trên lược
đồ;
– Trình bày được diện tích tự nhiên và các đơn vị hành chính
cấp huyện/thành phố của Lai Châu;
– Trình bày được những thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lí
đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

Vị trí địa lí là yếu tố đầu tiên, quan trọng tạo nên sức mạnh quốc
gia. Nơi nào có vị trí thuận lợi, nơi đó có sức hút đối với
ới dân cư và có

tiềm năng để phát triển kinh tế. Lai Châu là một tỉnh biên
giới phía
b
Tây Bắc Việt Nam, có vị trí chiến lược quan trọng về tự
nhiên, kinh tế
ựn
– xã hội và an ninh quốc phịng.

1 Tìm hiểu vị trí địa lí của tỉnh Lai Châu

Hình 4.1. Đèo Ơ Quy Hồ (huyện
ện Tam Đường)

?

Lai Châu đã và đang khai thác lợi thế về vị trí địaa líl và phạm vi
lãnh thổ của mình như thế nào?
29

Hình 4.2. Lược đồ hành chính tỉnh Lai Châu

Lai Châu là một tỉnh miền núi phía Tây Bắc Việt Nam; có toạ độ địa lí từ 21°41’
đến 22°50’ vĩ độ Bắc và từ 102°19’ đến 103°59’ kinh độ Đơng1. Phía Bắc giáp tỉnh Vân
Nam (Trung Quốc) và tỉnh Lào Cai; phía Đơng giáp các tỉnh Lào Cai, Yên Bái; phía Tây
giáp tỉnh Điện Biên; phía Nam giáp tỉnh Điện Biên, Sơn La. Diện tích tự nhiên của tỉnh
là 9.068,78 km², đứng thứ mười trong 63 tỉnh, thành phố của cả nước2.

1, 2.

2

30

4

Theo Tỉnh uỷ – Hội đồng Nhân dân – UBND tỉnh Lai Châu, Địa chí Lai Châu, NXB Lý luận chính trị,
Hà Nội, H.2020, tr29.


LUYỆN TẬP
Gồm các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, hoạt
động để học sinh củng cố, rèn luyện các

VẬN DỤNG

kĩ năng gắn với kiến thức vừa học.

Học sinh sử dụng kiến thức,
kĩ năng đã học để giải quyết các
tình huống, vấn đề trong thực tiễn,
gắn với địa phương.
?

Dựa vào hình 4.2 và thông tin trong bài, em hãy thực hiện yêu cầu:
z Nêu tóm tắt q trình phân chia hành chính tỉnh Lai Châu từ

năm 2003 đến nay.
z Kể tên các huyện, thành phố của tỉnh Lai Châu.
z Gia đình em sống ở huyện/thành phố nào?
z Kể tên các huyện/thành phố tiếp giáp với huyện/thành phố


nơi em đang sống.

4

Xác định vị trí của địa phương (huyện, thị, thành phố) nơi em
e đang sinh
sống trên hình 4.2. Nhà em cách trung tâm thành phố Lai Châu
âu khoảng bao
nhiêu km?

5

Hãy trình bày ý nghĩa vị trí địa lí của tỉnh Lai Châu theo gợi ý dưới
ướ đây:

7KX·QOéL

6

Thành phố Lai Châu cách thủ đô Hà Nội khoảng bao nhiêu km? Em có thể di
chuyển từ Lai Châu đến Hà Nội bằng những phương tiện gì?

7

Sử dụng la bàn để xác định các hướng tiếp giáp của Lai Châu với các tỉnh Lào
Cai, Yên Bái, Sơn La, Điện Biên. Từ Lai Châu đến các tỉnh trên, có thể đi theo quốc
lộ nào?

Vị trí địa lí
của tỉnh Lai Châu


.KÏNK¸Q

33

34
34

Hãy bảo quản, giữ gìn cuốn tài liệu này để dành tặng các em học sinh lớp sau.

5


CHỦ ĐỀ

1

TRUYỆN CỔ TÍCH CÁC DÂN TỘC
Ở LAI CHÂU
Mục tiêu:

– Kể lại được một số truyện cổ tích các dân tộc ở Lai Châu;
– Tìm hiểu được về một truyện cổ tích nổi bật ở Lai Châu;
– Nêu được ý nghĩa của truyện cổ tích ở Lai Châu;
– Đánh giá được giá trị, vai trị của truyện cổ tích trong
nền văn học Lai Châu.

Hình 1.1. Một số tuyển tập truyện cổ dân gian
của các dân tộc ở Lai Châu đã được xuất bản


?

6

Xem hình ảnh hoặc đọc các tuyển tập truyện cổ dân gian của
Lai Châu và chia sẻ một số thơng tin:
 Các em có thường nghe, đọc truyện cổ tích khơng?
 Ở trường/gia đình em có các truyện này không?


Em có biết?
 Truyện kể dân gian nói chung và truyện cổ tích dân gian ở Lai Châu nói riêng có

số lượng lớn và phong phú, đa dạng về thể loại.
 Đã có nhiều cơng trình sưu tầm được cơng bố như Truyện cổ tích miền núi

(Nhiều tác giả, NXB Dân tộc, 1958), Truyện cổ Mèo (Lê Trung Vũ, NXB Văn hoá, 1963),
Truyện cổ dân tộc Khơ Mú ở tỉnh Điện Biên (Lương Thị Đại, NXB Thời đại, 2013);
Truyện cổ Hà Nhì (Chu Thuỳ Liên – Chu Chà Me – Lê Đình Lai, NXB Văn hố Thơng
tin, 2013); Truyện cổ ba dân tộc Thái – Khơ Mú – Hà Nhì (Trần Thị An biên soạn,
NXB Hội Nhà văn, 2018), Truyện cổ các dân tộc phía Bắc Việt Nam (NXB Văn hố
dân tộc, 2012).
 Hiện nay, truyện cổ tích vẫn được phổ biến bằng nhiều hình thức như in ấn, xuất

bản, truyền miệng trong cộng đồng.

1 Giới thiệu truyện cổ tích tiêu biểu của Lai Châu
Đọc truyện dưới đây và trả lời câu hỏi:

HANG VÀNG, HANG BẠC

(Truyện cổ dân tộc Thái)
Ngày xưa, có một cặp vợ chồng nơng dân sinh được hai người con trai. Người
em hiền lành, thật thà, hay nhường nhịn. Người anh thì lọc lõi, tham lam. Sau khi hai
người con trai lấy vợ, sinh con thì cha mẹ họ lần lượt về suối vàng. Vợ chồng người
anh tìm cách chiếm hết gia sản cha mẹ để lại, đuổi vợ chồng người em cùng các cháu
đi. Gia đình người em ra đi với hai bàn tay trắng, chỉ mang theo một con chó ghẻ.
Cuộc sống gia đình người em vô cùng vất vả. Dù chăm chỉ làm lụng, nhưng đơng con
nên họ thiếu đói quanh năm. Vợ chồng, con cái thường xuyên phải đi đào củ nâu, củ
mài, kiếm nõn chuối, rau rừng về ăn thay bữa.
Một hôm, vợ người em đi vào rừng đào củ mài, củ nâu. Chiều muộn mà vẫn chưa
thấy vợ trở về nhà, người em sốt ruột lên rừng tìm. Đến khi trời tối mịt, nhìn khơng rõ,
người em vấp phải dây củ mài và bị ngã xuống một cái hố. Không ngờ, người em thấy
vợ mình cũng ở dưới hố, đang đói lả. Con chó khơng thấy chủ về liền đánh hơi đi lên
rừng tìm. Chó tìm thấy vợ chồng người em đang mắc kẹt dưới hố bèn thị đi xuống
để cho hai người bám vào rồi đu lên. Nhưng đi chó q ngắn, khơng thị xuống đến
chỗ vợ chồng người em được. Nó đành nghĩ ra cách chạy đến núi đá tai mèo tìm gặp
khỉ chúa, nhờ khỉ chúa giúp. Khỉ chúa thương tình nhận lời. Khỉ chúa ra lệnh cho cả đàn
khỉ đu lên một cây tre gần cái hố, khiến cho ngọn tre cong vít thõng xuống hố củ mài.
7


Cả hai người bám vào ngọn tre rồi leo lên, thoát nạn. Vợ chồng lạy tạ ơn cứu giúp
của khỉ chúa. Khỉ chúa hỏi han tình cảnh, họ kể mọi chuyện cho khỉ chúa nghe. Thương
cho hoàn cảnh nghèo khổ của vợ chồng người em, khỉ chúa dẫn hai người đi đến một
cái hang chứa rất nhiều vàng bạc, bảo họ lấy được bao nhiêu thì lấy. Hai người rất mừng
rỡ, nhưng cũng chỉ xin lấy một thỏi vàng.
Vợ chồng người em bán vàng lấy vốn làm ăn. Nhờ chăm chỉ nên gia đình họ ngày
càng khá giả. Thấy nhà người em bỗng nhiên sung túc, vợ chồng người anh sinh lòng
ghen ghét, đố kị. Họ sang tận nhà hỏi chuyện. Vốn thật thà, người em kể hết mọi
chuyện. Nghe xong, người anh nằng nặc đòi người em đổi con chó lấy tồn bộ gia

sản của nhà mình. Người em ban đầu không nghe, nhưng người anh năn nỉ, ép buộc
bắt em phải đồng ý. Vợ chồng người anh giả bộ nghèo khổ, bắt chó dẫn đến gặp khỉ
chúa. Nhìn thấy hai người rách rưới, kể lể khốn khổ, khỉ chúa lại rủ lòng thương, dẫn
vào hang vàng, hang bạc. Hai vợ chồng loá mắt trước hàng đống vàng bạc. Họ cố
nhét thật nhiều vào túi quần, túi áo trên người. Đường từ hang ra ngoài chênh vênh,
nhiều đá tai mèo nguy hiểm, vì mang số vàng bạc quá nặng, hai vợ chồng trượt chân
cùng ngã lăn xuống vực mà chết. Gia đình người em sống yên bình, hạnh phúc cùng
con chó nhỏ.
(Theo Truyền thuyết và truyện cổ dân gian người Thái Mường So, Đỗ Thị Tấc, Vương Thị Mín,
NXB Văn hoá dân tộc, Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Lai Châu, 2011)

?

Em hãy chỉ ra các nhân vật và nêu những sự kiện chính của
truyện cổ tích trên.
 Nhân vật chính trong truyện cổ tích trên thuộc kiểu nhân vật

nào (nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ, nhân vật thông minh,
nhân vật ngốc nghếch, nhân vật mồ côi, người em út,...)?
 Trao đổi với bạn về ý nghĩa của truyện cổ tích trên.

2 Tìm hiểu một số kiểu truyện cổ tích của các dân tộc ở Lai Châu
Đọc thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi:
Truyện cổ tích ở Lai Châu phong phú, tiêu biểu là các kiểu truyện sau:
Truyện cổ tích về người mồ cơi: Nhân vật là người mất cha hoặc mẹ hoặc cả
hai, ở một mình. Những nhân vật mồ cơi có cuộc sống nghèo khổ. Ví dụ, truyện cổ
tích của dân tộc Khơ Mú có kiểu nhân vật chàng Khó rất đặc sắc. Cuộc đời chàng tiêu
biểu cho cuộc đời những người nghèo khổ nhất của dân tộc Khơ Mú. Những người
mồ côi đều trải qua nhiều khó khăn thử thách, để cuối cùng có được cuộc sống
hạnh phúc, sung túc. Một số truyện tiêu biểu: Người vợ thông minh, Chàng mụn cơm

(Truyện cổ dân tộc Mông),...
8


Truyện cổ tích về người em: Truyện kể về nhân vật người anh tham lam, độc
ác bị trừng trị, người em chăm chỉ, thật thà được hưởng hạnh phúc (hoặc ngược lại).
Một số truyện tiêu biểu: Nghĩa tình anh em, Hai anh em và con cáo biết hát (Truyện cổ
dân tộc Thái).

Truyện cổ tích về các chàng trai khoẻ (người Kinh gọi là truyện dũng sĩ):
Truyện ca ngợi vẻ đẹp hình dáng, tài năng, chiến cơng của nhân vật như chống lũ
lụt, chống hạn hán, chống thú dữ, sâu bọ,… Một số truyện tiêu biểu: Chuyện ba
anh em khoẻ, Chuyện chàng Tá Lỳ Khí, Chàng mồ cơi, Chàng Mị Cà, Vàng Ý Lỳ, Sự tích
Mặt Trăng Mặt Trời, Sự tích cầu vồng, Lấy cánh đổi lửa, Sự tích vết trắng dưới cổ trâu,
Hai anh em,…
Truyện cổ tích về hơn nhân người – tiên; người – vật: Truyện kể về các cuộc
hơn nhân kì lạ giữa một bên (chồng hoặc vợ) là người với một bên (vợ hoặc chồng)
là tiên hoặc vật. Một số truyện tiêu biểu: Ý Cáy – Ý Pết, Sự tích chim lửa (Truyện cổ dân
tộc Thái),...

Truyện cổ về địa danh: Là những câu chuyện lí giải nguồn gốc tên gọi của
núi, sơng, bản mường, gị đống,… gắn liền với chiến cơng của con người, sự hố
thân của nhân vật. Một số truyện tiêu biểu: Truyền thuyết về 99 ngọn núi và 99 cái ao
(Truyện cổ dân tộc Thái), Chuyện về ông Đá Trắng ở Thu Lũm,...

?

Em hãy tìm và kể tên một số truyện cổ tích ở Lai Châu thuộc các
kiểu tiêu biểu nêu trên.


3 Kể tên truyện cổ tích của các dân tộc ở Lai Châu
Em hãy kể tên các truyện cổ tích của một số dân tộc trên địa bàn tỉnh Lai Châu và cho
biết em được đọc/nghe kể từ đâu. Ghi lại vào vở tên các truyện đó theo mẫu sau:
Tên truyện

Dân tộc

Em được đọc hay nghe kể từ đâu?

9


4 Làm thẻ giới thiệu về truyện cổ tích ở Lai Châu
Từ bảng thống kê ở trên, em hãy làm thẻ giới thiệu về một truyện cổ tích mà em
thích theo mẫu sau.

Tên truyện:
Vẽ minh hoạ một chi tiết trong
truyện mà em thích nhất

Dân tộc:
Ý nghĩa:
Gắn với địa phương:

5 Tìm hiểu đặc điểm của truyện cổ tích ở Lai Châu
a. Em hãy mô tả và khái quát một số đặc điểm của truyện cổ tích ở Lai Châu bằng
cách hồn thành bảng sau vào vở.
Một số kiểu truyện

Nội dung chính


Nét đặc sắc nghệ thuật

Truyện về người mồ côi
Truyện về người em
Truyện về chàng trai khoẻ (dũng sĩ)
Truyện về loài vật
Truyện về địa danh
Truyện về người đội lốt vật

b. Qua những truyện cổ tích đó, em hãy nêu một số đặc điểm chung về con người
và đời sống văn hoá, phong tục địa phương.
Gợi ý
Chỉ ra một số yếu tố về con người, đời sống được miêu tả trong
truyện cổ tích:
 Đặc điểm người lao động, người đi ở, người mồ côi,… về diện

mạo, trang phục, công việc;
 Chân dung tinh thần con người hiện lên qua truyện cổ tích;
 Có những phong tục địa phương nào được miêu tả trong

truyện?
10


6 Thi kể chuyện cổ tích ở Lai Châu
Em hãy lựa chọn một câu chuyện cổ tích ở Lai Châu và thực hiện một trong các
nhiệm vụ sau:

a. Trao đổi với bạn về một cốt truyện và kể lại.

b. Đóng vai một nghệ nhân/người kể chuyện kể lại câu chuyện đó.
c. Phân vai các bạn trong lớp kể lại câu chuyện.

7 Sưu tầm và bảo tồn truyện cổ tích các dân tộc ở Lai Châu
Em hãy chọn một trong hai nhiệm vụ sau và thực hiện:
Nhiệm vụ 1: Phỏng vấn một nghệ nhân kể chuyện cổ tích

a. Phỏng vấn một nghệ nhân kể chuyện hoặc một người biết kể chuyện cổ tích
theo mẫu phiếu sau:

PHIẾU PHỎNG VẤN
NGHỆ NHÂN KỂ CHUYỆN CỔ TÍCH

Tên nghệ nhân:
Địa chỉ:
Tuổi:
Dân tộc:
Nội dung phỏng vấn:
1. Số truyện cổ tích mà nghệ nhân thuộc
2. Truyện cổ tích thường kể nhất
3. Không gian kể chuyện (Nơi mà nghệ nhân thường kể chuyện)
4. Đối tượng nghe kể chuyện
5. Ghi chép một lời kể
b. Chia sẻ trước lớp về những thông tin em thu thập được.
11


Nhiệm vụ 2: Viết thư
Em hãy viết thư giới thiệu về một truyện cổ tích đặc sắc của một dân tộc ở Lai Châu
cho một người bạn ở nơi xa.

Gợi ý
Bức thư thể hiện được các nội dung sau:
 Tóm tắt cốt truyện;
 Nét đặc sắc;
 Ý nghĩa.

8 Đánh giá vai trị của truyện cổ tích với nền văn học Lai Châu
Theo em, truyện cổ tích ở Lai Châu đã đóng góp như thế nào vào việc hình thành các
thể loại văn học nói chung ở Lai Châu?

12
12


CHỦ ĐỀ

2

PHONG TỤC TRUYỀN THỐNG
Ở LAI CHÂU
Mục tiêu:

− Liệt kê được ít nhất hai phong tục truyền thống ở Lai Châu;
− Tìm hiểu được một phong tục truyền thống tiêu biểu ở
Lai Châu;
− Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn, phát triển các phong
tục truyền thống ở Lai Châu.

Nằm ở vùng đất Tây Bắc thanh bình, khí hậu trong lành, mát mẻ
quanh năm, Lai Châu là nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc

với các phong tục, tập quán đa dạng, phong phú. Đã bao giờ em tự
hỏi: Điều gì thơi thúc con người tìm đến với mảnh đất Lai Châu?

Hình 2.1. Nghi thức trong đám cưới của người La Hủ (xã Bum Tở, huyện Mường Tè)

13


1 Về miền phong tục truyền thống ở Lai Châu
Đọc thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi:
Lai Châu là một tỉnh nằm ở phía Tây Bắc đất nước Việt Nam, cách Thủ đô Hà Nội
khoảng 400 km; gồm thành phố Lai Châu và 7 huyện, 106 xã, phường, thị trấn1, dân
số trên 460 nghìn người. Vùng đất này có 20 dân tộc sinh sống, gồm: Thái, Tày, Nùng,
Giáy, Lào, Lự, Việt (Kinh), Mường, Khơ Mú, Mảng, Kháng, Hà Nhì, Cống, La Hủ, Si La,
Phù Lá, Lơ Lơ, Mơng, Dao và Hoa2. Mỗi dân tộc đều có những nét văn hoá đặc sắc tạo
nên diện mạo đa sắc màu của văn hoá Lai Châu.

?


 Kể tên các dân tộc sinh sống trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

 Em hãy giới thiệu với bạn về dân tộc của mình.

Gợi ý
 Tên người giới thiệu;
 Dân tộc;
 Nơi sống;
 Các phong tục, tập quán của dân tộc,...
 Dựa vào các hình ảnh dưới đây, em hãy làm phiếu thông tin


Về miền phong tục truyền thống ở Lai Châu theo mẫu.

Hình 2.2. Giã bánh giầy
trong ngày Tết của dân tộc Mơng
1
2

14

Hình 2.3. Tục gội đầu của dân tộc Thái

Theo Nghị quyết số 866/NQ-UBTVQH14 ngày 10/01/2020 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp
xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Lai Châu.
Theo Tỉnh uỷ – Hội đồng Nhân dân – UBND tỉnh Lai Châu, Địa chí Lai Châu, NXB Lý luận chính trị,
Hà Nội, H.2020, tr168.


Hình 2.4. Nghi lễ cúng trong lễ hội Tú tỉ
của dân tộc Giáy

Hình 2.5. Tục nhuộm răng đen của dân tộc Lự

MẪU PHIẾU THÔNG TIN
Về miền phong tục truyền thống ở Lai Châu

Vẽ hoặc dán hình ảnh phong tục

Tên phong tục:
Dân tộc:

Ý nghĩa của phong tục:
Gắn với lễ hội (nếu có):

15


2 Tìm hiểu một số phong tục truyền thống đặc sắc ở Lai Châu
Lễ hội Gầu tào của ngườ

i Mông

Gầu tào có nghĩa là đạp núi, chơi núi
hoặc du xuân, được tổ chức từ ngày mùng
4 đến 6 (Tết cổ truyền) hằng năm. Hiện nay,
lễ hội Gầu tào được duy trì tại xã Dào San,
huyện Phong Thổ; xã Sà Dề Phìn,huyện Sìn
Hồ,.xã Sùng Phài, thành phố Lai Châu,... Phần
lễ được chia làm 2 quy mơ, trong gia đình và
ngồi cộng đồng. Sau khi lập gia đình mà
mãi vẫn chưa có con, những cặp vợ chồng Hình 2.6. Hát ống trong lễ hội Gầu tào
đó đến chỗ có cây nêu, rồi buộc ngơ, thóc,
bí, rượu mỗi thứ một ít vào chỗ cong của cây nêu. Mặt khác, họ phải làm một mâm
cơm để ở dưới cây nêu đó và cầu khấn có con hoặc những điều mong muốn khác
như: việc làm, sức khoẻ,... Khi đạt được những ước muốn thì năm sau phải làm lễ ở
nhà và mang một mâm cơm ra đó để tạ ơn, khi mang ra khơng được mang về mà
để mọi người cùng ăn tại chỗ. Phần hội Gầu tào diễn ra ngay sau phần lễ với các trò
chơi trèo cột lấy thưởng, đánh cù, ném pao, đánh cầu lơng gà,…; sau đó các chàng
trai, cơ gái đưa nhau tới những bãi bằng, cánh rừng để tỉm hiểu, tâm sự và thường
họ trao đổi tình cảm với nhau qua hình thức hát bằng ống tre3.


Tết cổ truyền (Hồ sự chà) độc đáo của dân tộc

Hà Nhì

Người
ời Hàà Nhì
hì ở Laii Châ
Châu sinh
i h sống
ố chủ
hủ yếu
ế ở vùng
thượng nguồn sông Đà của huyện Mường Tè. Sau một
năm lao động vất vả, thu hoạch mùa vụ xong xuôi, người
Hà Nhì tổ chức đón Tết cổ truyền.
Tết cổ truyền thường được tổ chức vào cuối tháng 10,
đầu tháng 11 Âm lịch và kéo dài trong 3 ngày. Người Hà
Nhì làm bánh giầy, bánh trôi, mổ lợn, gà cúng tổ tiên, tạ
ơn trời đất và cầu xin một năm mới khoẻ mạnh, làm ăn
thuận lợi.
Hình 2.7. Bữa cơm đón Tết của dân tộc Hà Nhì

3

16

Theo Theo Ban chỉ đạo kỉ niệm các sự kiện lịch sử của tỉnh năm 2019 – Tỉnh uỷ Lai Châu, Lai Châu
100 năm lịch sử và phát triển (1909 – 2009), NXB Chính trị Quốc gia, H. 2009.



Người Hà Nhì có truyền thống xem gan lợn vào ngày tết. Lá gan đẹp sẽ báo
hiệu cho gia chủ một năm mới sức khỏe dồi dào, làm ăn phát triển, mùa màng tốt
tươi. Việc cúng tổ tiên bên nội, bên ngoại trong ngày Tết do phụ nữ đảm nhiệm.
Để thể hiện lòng biết ơn, con cháu chuẩn bị lễ vật gồm rượu, lợn, gà để mang đến
chúc Tết ông
g bà, cha mẹ
ẹ4.

) của dân tộc Thái

ẩu mẩu
Lễ hội cốm (Kin lẩu kh

Lễ hội được tổ chức vào rằm tháng
9 hằng năm, để thờ cúng, tạ ơn mè khẩu
(mẹ lúa) và các vị thần cai quản về mùa
màng. Người Thái xưa chủ yếu ăn gạo
nếp. Vậy nên lễ hội này được tổ chức để tạ
ơn mẹ lúa, các vị thần đã cho họ vụ mùa
bội thu, cầu cho năm sau tiếp tục được
mùa, con người ln khoẻ mạnh. Khi hạt
Hình 2.8. Lễ hội Cốm của dân tộc Thái
lúa làm được cốm người ta tiến hành lễ
hội trong phạm vi toàn mường. Phần lễ được tổ chức tại bãi cỏ, trong một ngôi
nhà vách được làm bằng phên tre, nứa đan thưa, mái lợp tranh. Thóc để làm cốm
đã sấy được cho vào chôộc (cối gỗ) giã thành cốm. Ở nghi lễ cúng loỏng người ta
cũng cho một bó lúa nhỏ đã sấy vào giã để tượng trưng. Dàn sấy lúa non được làm
từ những thanh tre tươi. Nghi thức hái lúa, sấy lúa, làm cốm thường do người vợ,
con gái, con dâu Tạo Tang và trên một chục thiếu nữ bản mường thực hiện. Khi lễ
vật đã được sắp xếp đầy đủ, pú mo bắt đầu thực hiện các nghi thức cúng. Kết thúc

phần lễ, mọi người được chia mỗi thứ một ít để mong nhận phúc lộc của thần linh
ban cho. Trong phần hội, trai gái bản mường đứng hai bên loỏng cầm những chày
dài đâm vào đáy, giã vào thành loỏng để tạo ra những âm thanh nhạc điệu tưng
bừng; họ còn chơi các trò chơi dân gian như kéo co, má lẻ, đánh còn, nhảy bao, đua
thuyền và múa các làn điệu Thái như xoè quạt, xoè nón5.

?

 Phong tục truyền thống của dân tộc nào ở Lai Châu mà em

ấn tượng nhất? Vì sao?
 Vì sao đồng bào các dân tộc Mơng, Hà Nhì, Thái, một số dân tộc

khác,… đều coi trọng Tết cổ truyền và lễ hội truyền thống?

4

Theo Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở KHCN, Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài:
Kiểm kê, lập danh mục Di sản văn hoá phi vật thể của 13 dân tộc cư trú thành cộng đồng trên địa bàn
tỉnh Lai Châu và đề xuất các giải pháp bảo tồn, Lai Châu, năm 2017, tr227.

5

Theo Ban chỉ đạo kỉ niệm các sự kiện lịch sử của tỉnh năm 2019 – Tỉnh uỷ Lai Châu, Lai Châu 100
năm lịch sử và phát triển (1909 – 2009), NXB Chính trị Quốc gia, H. 2009.

17


3 Lập bảng thống kê phong tục truyền thống của các dân tộc ở Lai Châu theo mẫu.

STT

Dân tộc

1

Mơng

2

Hà Nhì

3

Giáy

4

Lự

5

Si La

6

Dao

7


Thái

Các phong tục truyền thống

4 Em còn biết phong tục của dân tộc nào khác sinh sống trên quê hương
Lai Châu không? Hãy chia sẻ với bạn em hoặc trước lớp về phong tục này.

Gợi ý
 Tên phong tục;
 Điều em ấn tượng nhất về phong tục;
 Điều em chưa hài lịng (nếu có) về phong tục;
 Đề xuất giải pháp để bảo tồn và phát huy giá trị của phong tục.

5 Sưu tầm tranh/ảnh về phong tục cưới hỏi của dân tộc em và một dân tộc khác ở
Lai Châu và:

G
iới thiệu cho bạn/người thân của em về điểm giống/điểm khác nhau của phong
tục cưới hỏi giữa hai dân tộc.

Gợi ý
Thời gian diễn ra nghi lễ cưới hỏi; các bước tiến hành nghi lễ; điểm
đặc sắc/hoặc hạn chế (nếu có) của nghi lễ, phong tục.

N
êu ý kiến: Theo em, trong nghi lễ cưới hỏi của dân tộc mình và dân tộc em vừa giới
thiệu, điểm đặc sắc nào nên duy trì, điểm hạn chế nào nên loại bỏ?
18



6 Chọn một trong ba nhiệm vụ sau và thực hiện:
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về một phong tục, tập quán của đồng bào các dân tộc Lai
Châu. Sau đó, viết một báo cáo (khoảng 150 chữ) giới thiệu giá trị và đề xuất phương án
bảo tồn, phát huy giá trị của phong tục này cho Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá
của Liên Hợp quốc (UNESCO).

Báo cáo thể hiện được:
− Giá trị của phong tục cổ truyền (điểm nào nên gìn giữ,
điểm nào nên thay đổi, hoặc loại bỏ).
− Đề xuất được ít nhất một phương án bảo tồn và phát huy
giá trị của phong tục cổ truyền đó.
Mẫu:

BÁO CÁO
GIỚI THIỆU GIÁ TRỊ LỊCH SỬ VÀ PHƯƠNG ÁN BẢO TỒN PHONG TỤC TRUYỀN THỐNG ...

Tên người báo cáo:
Lớp:
1. Lí do lựa chọn phong tục:
2. Giá trị của phong tục:
− Điểm đặc sắc của phong tục:
− Điểm hạn chế của phong tục (nếu có):
3. Điểm đặc sắc của phong tục cần được bảo tồn và phát triển:
4. Điểm hạn chế của phong tục (nếu có) cần được thay đổi hoặc loại bỏ:
5. Đề xuất phương án bảo tồn:

Chia sẻ trước lớp về báo cáo của em.

19



Nhiệm vụ 2: Em hãy viết thư giới thiệu về một phong tục cổ truyền của một dân tộc
ở Lai Châu cho người bạn đang sinh sống ở nước ngoài.
Gợi ý
Bức thư thể hiện được các nội dung sau:
 Những nét đẹp về phong tục cổ truyền của một dân tộc ở

Lai Châu còn được lưu giữ đến ngày nay;
 Tình cảm gia đình, cộng đồng được thể hiện trong phong tục

cổ truyền của dân tộc.
Nhiệm vụ 3: Tập làm hướng dẫn viên du lịch (hoặc hướng dẫn làm tour du lịch) để
giới thiệu về một phong tục truyền thống của một dân tộc ở Lai Châu cho các du khách
đến tham quan Lai Châu.

GỢI Ý CẤU TRÚC BÀI GIỚI THIỆU CỦA HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH

Cấu trúc chung:
− Mở đầu (thời gian, quãng đường, giá vé…);
− Giới thiệu phong tục truyền thống;
− Kết thúc.

GIỚI THIỆU VÀ CHÀO MỪNG

GIỚI THIỆU PHONG TỤC

− Chào mừng quý khách đã đến với
tour du lịch “Về miền phong tục” của
công ty ABCD. Rất vui được đón tiếp
q khách tìm hiểu phong tục ……

tiêu biểu của dân tộc ….
− Tôi tên là XYZ cùng đồng hành với
quý khách trong chuyến hành trình
“Về miền phong tục” hôm nay.

− Thông tin cơ bản: tên phong tục truyền
thống ...
− Địa điểm nơi diễn ra phong tục …
− Điểm đặc sắc (giá trị) của phong tục …
− Một số lưu ý khi tìm hiểu phong tục…

LỜI CHÀO VÀ CẢM ƠN
− Quảng cáo nội dung thông tin cho tour du lịch “Về miền
phong tục” tiếp theo.
− Nhắn nhủ và cảm ơn của hướng dẫn viên.

20


CHỦ ĐỀ

3

NHẠC CỤ DÂN TỘC Ở LAI CHÂU
Mục tiêu:

− Kể tên được một số nhạc cụ dân tộc ở Lai Châu;
− Mơ tả được đặc điểm về hình dáng, cấu tạo, chất liệu, cách chơi,
hoàn cảnh sử dụng của một vài nhạc cụ dân tộc ở Lai Châu;
− Phân biệt được âm sắc của một số nhạc cụ ở Lai Châu;

− Chơi được hoặc mô phỏng lại được âm thanh của một số
nhạc cụ đơn giản ở Lai Châu.

Lai Châu − vùng đất địa đầu Tổ quốc − là nơi cư trú của nhiều
dân tộc, và cũng là mảnh đất mang đậm bản sắc văn hoá các dân tộc.
Trong suốt những chặng đường của lịch sử phát triển, âm nhạc truyền
thống ln gắn bó và chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống văn
hoá tinh thần của người dân nơi đây. Mỗi dân tộc ở Lai Châu đều tạo
dựng được một bản sắc riêng trong âm nhạc của mình, được truyền
lại qua nhiều thế hệ, trong đó phải kể đến sự đa dạng, phong phú của
các loại nhạc cụ và loại hình diễn tấu.

Hình 3.1. Người dân tộc Thái diễn tấu nhạc cụ Tính tẩu

?

 Em là người dân tộc nào?
 Dân tộc em có nhạc cụ nào phổ biến?

21


1 Giới thiệu một số loại nhạc cụ dân tộc ở Lai Châu
Đọc thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi.

Một số loại nhạc cụ dân tộc ở Lai Châu

Hình 3.2. Kềnh/Khềnh (Khèn Mơng)
(nhạc cụ của dân tộc Mơng)


Hình 3.3. Diễn tấu với nhạc cụ Kềnh
(Khèn Mông)

Kềnh (Khèn Mông) là nhạc cụ đa âm, đóng vai trị quan trọng trong đời sống
tinh thần của người Mơng, có mặt trong sinh hoạt thường ngày, các hoạt động văn
hoá và tâm linh tín ngưỡng. Nó vừa là nhạc cụ vừa là đạo cụ để múa.
Cấu tạo: Có 6 ống kết nối với nhau xuyên qua một ống thổi dài. Bên trong mỗi
ống được khoét rộng, trên đầu có gắn lưỡi gà làm bằng lá đồng mỏng. Các ống được
làm bằng ống sặt (thực vật thuộc họ tre nứa), riêng ống thổi làm bằng gỗ.
Cách chơi: Thổi ra, hít vào miệng ống. Các ngón tay bấm vào các lỗ trên thân ống.

Hình 3.4. Suac bơng (Kèn lá)
(nhạc cụ của dân tộc Mơng)

Hình 3.5. Học sinh Trường THCS Tà Tổng
huyện Mường Tè thổi Kèn lá

Kèn lá (Suac bông) được sử dụng trong những ngày Tết, khi lên nương hay dưới
đêm trăng để bày tỏ những cảm xúc yêu thương, những mong ước, khát vọng của
các chàng trai, cô gái.
Cấu tạo: Làm bằng lá cây (thường là các loại lá không quá mềm hoặc quá cứng
như lá ổi, lá sa nhân).
Cách chơi: Cuộn hơi cong mép lá và cho vào miệng thổi.
22


Hình 3.6. Hưn mạy
(nhạc cụ của dân tộc Khơ Mú)

Hình 3.7. Diễn tấu với nhạc cụ Hưn mạy


Hưn mạy là nhạc cụ tạo tiết tấu, thường được dùng để đệm cho các điệu múa
trong dịp lễ, Tết, về nhà mới.
Cấu tạo: Làm bằng một ống nứa dài khoảng 40 – 50 cm, có đường kính khoảng 4
cm. Một đầu ống nứa được gọt vát thành 2 thanh lam nứa mỏng song song đối diện
hai bên, rỗng lòng ống giữa. Thân ống có khoét 2 lỗ bấm tạo ra 2 cao độ âm thanh
khác nhau.
Cách chơi: Một tay cầm thân nhạc cụ, đập phần 2 thanh lam đã được gọt vát vào
lịng bàn tay bên kia hoặc vai, hơng,...

Hình 3.8. Tăng bẳng, tăng bu
(nhạc cụ của dân tộc Thái)

Hình 3.9. Diễn tấu với nhạc cụ
Tăng bẳng, tăng bu

Tăng bẳng, tăng bu của người Thái là nhạc cụ tạo tiết tấu, thường được dùng để
đệm cho múa trong các dịp lễ hội, vui chơi giải trí.

23


Cấu tạo: Gồm 2 ống tre dài bằng nhau, rỗng hai đầu, có thể là ống to (tăng bẳng)
dài khoảng 1 m hoặc ống nhỏ (tăng bu) dài khoảng 25 cm để tạo nên các cao độ
khác nhau.
Cách chơi: Khi chơi, hai tay cầm hai ống dỗ dập xuống sàn nhà hoặc tấm ván
theo những tiết tấu khác nhau. Có thể tạo thêm âm sắc đa dạng bằng cách kết hợp
đập hai ống tre vào nhau đan xen với việc dỗ ống xuống sàn nhà.

Hình 3.10. Tính tẩu

(nhạc cụ của dân tộc Thái)

Hình 3.11. Diễn tấu với nhạc cụ Tính tẩu

Tính tẩu là một nhạc cụ quan trọng trong sinh hoạt tín ngưỡng Then của người
Thái trắng – một loại hình di sản đã được UNESCO ghi danh vào Danh sách di sản văn
hoá phi vật thể đại diện của nhân loại. Ngồi sinh hoạt tín ngưỡng, tính tẩu cịn được
chơi hoà tấu, đệm cho hát, xoè (múa) nhằm mục đích giải trí.
Cấu tạo:
− Có 1 cần đàn dài gắn với 1 quả bầu già đã được cắt nửa. Mặt rỗng của quả bầu
được bịt bằng mo bương hoặc 1 miếng gỗ mỏng xốp nhẹ, gọi là mặt đàn. Cần
đàn trơn nhẵn và khơng gắn phím.
− Có 2 dây làm bằng tơ hoặc nilon mắc dọc cần đàn và bầu đàn.
Cách chơi: Một tay gảy dây đàn và một tay bấm dây trên cần đàn để tạo các cao
độ khác nhau.

24


Hình 3.12. Kén pé/Khen pé (Khèn bè Lào)
(nhạc cụ của dân tộc Lào)

Hình 3.13. Diễn tấu với
nhạc cụ Kén pé

Nhạc cụ Kén pé của dân tộc Lào do nam giới chơi độc tấu hoặc đệm cho hát
vào những dịp lễ hội, vui chơi giải trí. Nó có thể được chơi ở trong nhà, ngoài nương
rẫy hay trên đường đi,…
Cấu tạo: Gồm 14 ống nứa tép với đường kính mỗi ống khoảng 1 cm, được ghép
thành 2 hàng sát nhau song song xuyên qua 1 bầu thổi ngắn bằng gỗ dẻo, nhẹ

(gỗ mít/gỗ mực), mỗi hàng có 7 ống. Có 12 ống được gắn lưỡi gà bằng đồng hoặc bạc
dát mỏng ở bên trong đoạn ống xuyên qua bầu thổi. Trên mỗi ống có khoét 3 lỗ bấm:
1 lỗ bấm ở gần bầu thổi và 2 lỗ bấm ở hai đầu ống để tạo các cao độ khác nhau.
Cách chơi: Thổi vào bầu thổi, hai bàn tay cầm áp vào 2 hàng ống, ngón tay bịt
mở lỗ bấm để điều chỉnh các cao độ của bài diễn tấu.

Trống (Ló dố) và kèn (Phàn tỷ) là hai nhạc cụ quan trọng trong dàn nhạc của
người Dao. Hai nhạc cụ này đều do nam giới chơi trong lễ Cấp sắc, đám cưới và các
dịp nghi lễ quan trọng khác.
Kèn
Cấu tạo: Có thân là một đoạn gỗ nghiến hoặc gỗ
lim dài khoảng 30 cm, được đục rỗng và khoét 7 lỗ.
Một đầu gắn với một loa kèn uốn bằng kim loại mỏng
(đồng thau), một đầu để thổi có gắn dăm kèn làm
bằng tổ kén của một loài sâu trên cây ổi.
Cách chơi: Thổi và bấm lỗ bấm để tạo ra các cao
độ khác nhau.
Hình 3.14. Kèn (nhạc cụ của dân tộc Dao)

25


×