Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn) quyền của bị cáo là người chưa thành niên phạm tội trong xét xử hình sự tại tòa án nhân dân huyện thủy nguyên, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ LAN ANH

lu
an
va
n

QUYỀN CỦA BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN

tn

to

p

ie

gh

PHẠM TỘI TRONG XÉT XỬ HÌNH SỰ
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦY NGUYÊN,



do
d

oa

nl

w

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

u
nf

va

an

lu
LUẬN VĂN THẠC SĨ

ll

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

oi

m
z

at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
HÀ NỘI, NĂM 2019

an
Lu
n

va
ac
th
si


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………


……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ LAN ANH

lu
an
va
n

QUYỀN CỦA BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN

to

TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦY NGUN,

p

ie

gh

tn

PHẠM TỘI TRONG XÉT XỬ HÌNH SỰ

d

oa


nl

w

do

THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

u
nf

va

an

lu
LUẬN VĂN THẠC SĨ

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

ll

oi

m

Mã số: 8 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


z
at
nh

PGS.TS Trƣơng Hồ Hải

z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu

HÀ NỘI, NĂM 2019

n

va
ac
th
si



LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào khác.
- Các tài liệu đƣợc trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc
- Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nguồn gốc, số liệu, thông tin
đƣợc sử dụng trong luận văn./.

lu
an
n

va

Tác giả luận văn

p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl


w

do

Nguyễn Thị Lan Anh

ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai


gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình nghiên cứu đề tài luận văn tác giả đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của tập thể và cá nhân các
nhà khoa học. Tác giả xin chân thành cám ơn tập thể Lãnh đạo Học viện Hành
Chính Quốc Gia, Khoa sau đại học và giảng viên đã giúp đỡ tác giả trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành Chính Quốc Gia.
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trƣơng Hồ Hải, ngƣời hƣớng
dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn này.

lu
an

Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Tòa án nhân dân

va
n


huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tác

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hồn thành luận văn, tuy nhiên do kinh

p

ie

gh

tn

to

giả trong q trình thu thập thơng tin và số liệu để thực hiện luận văn này.

do

nghiệm nghiên cứu còn chƣa nhiều, thời gian nghiên cứu ngắn, luận văn

oa

nl

w

khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận đƣợc

d


sự đóng góp ý kiến quý báu của Quý thầy cô và các bạn để bản thân hoàn

va

an

lu

thiện hơn.

ll

u
nf

Xin trân trọng cảm ơn !

oi

m

Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2019
Tác giả

z
at
nh
z
@


m
co

l.
ai

gm

Nguyễn Thị Lan Anh

an
Lu
n

va
ac
th
si


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA BỊ CÁO LÀ NGƢỜI
NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA
TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ............................................................ 11
1.1. Những vấn đề chung về quyền của bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trong
xét xử vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp huyện .................................... 11
1.2. Những vấn đề chung về bảo đảm quyền của bị cáo là ngƣời chƣa thành
niên trong xét xử vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp huyện ................... 25

Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 40

lu

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUYỀN CỦA BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN TRONG XÉT XỬ HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỊA ÁN
NHÂN DÂN HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ...... 41

an
n

va

gh

tn

to

2.1. Thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trong xét
xử vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải
Phòng ............................................................................................................... 41

p

ie

2.2. Những hạn chế trong bảo đảm quyền của bị cáo là ngƣời chƣa thành niên
trong xét xử vụ án hình sự tại Tịa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành
phố Hải Phòng và nguyên nhân ...................................................................... 57


nl

w

do

d

oa

Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 67

u
nf

va

an

lu

Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO
LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA
TỊA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG68

ll

3.1. Các quan điểm về bảo đảm quyền của bị cáo là ngƣời chƣa thành niên
trong xét xử vụ án hình sự của Tịa án nhân dân huyện Thủy Nguyên .......... 68


oi

m

z
at
nh

3.2. Các giải pháp bảo đảm quyền của bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trong
xét xử vụ án hình sự từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phòng ....................................................................................... 73

z

gm

@

Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 90
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91

l.
ai

m
co

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 93


an
Lu
n

va
ac
th
si


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số TT

Tên bảng

Trang

2.1.

Số ngƣời dƣới 18 tuổi phạm tội bị đƣa ra xét xử tại Tòa án

46

nhân dân huyện Thuỷ Nguyên trong 5 năm 2014 – 2018
Tình hình xét xử vụ án hình sự có bị cáo là ngƣời dƣới 18

2.2.

48


tuổi phạm tội tại Tòa án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên trong
5 năm 2014 – 2018
Số vụ án có ngƣời bào chữa tham gia tại Tịa án nhân dân

2.3.

53

lu
an

huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng giai đoạn từ

n

va

2014 - 2018

p

ie

gh

tn

to
d


oa

nl

w

do
ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai


gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

:Bộ luật tố tụng hình sự

CQĐT

:Cơ quan điều tra

HĐXX

:Hội đồng xét xử

NBC

:Ngƣời bào chữa

NCTN


:Ngƣời chƣa thành niên

TAND

:Tịa án nhân dân

THTT

:Tiến hành tố tụng

TTHS

:Tố tụng hình sự

XHCN

:Xã hội chủ nghĩa

lu

BLTTHS

an
n

va
p

ie


gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at

nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Trong thời gian vừa qua Đảng ta đã ban hành chiến lƣợc về cải cách tƣ pháp
đến năm 2020. Thực hiện yêu cầu đó, Nghị quyết số 49NQ/TW ngày 02/6/2005 của
Bộ Chính trị đã thể hiện quan điểm đề cao vai trò của Tịa án trong q trình xây dựng
và hồn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) là bảo đảm vị trí trung
tâm của Tịa án trong hệ thống tƣ pháp, giữ vai trò trọng tâm của hoạt động xét xử
trong tố tụng hình sự (TTHS) và thực hiện tranh tụng. Thực hiện chiến lƣợc cải cách tƣ
pháp, cùng với việc xác định Tòa án là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tƣ pháp, Hiến


lu

pháp năm 2013 đã xác định nhiệm vụ của Tòa án nhân dân (TAND) là bảo vệ công lý,

an

bảo vệ quyền con ngƣời (QCN), quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích

va
n

của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân [39].

to
gh

tn

Tòa án là cơ quan có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng đối với việc bảo vệ

quyền con ngƣời, quyền công dân và bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Theo

ie

p

hiến pháp quy định thì chỉ Tịa án thực hiện xét xử đƣa ra phán quyết nhân danh

do


nl

w

nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam, có thẩm quyền coi một ngƣời là có tội và phải

d

oa

chịu hình phạt, bảo đảm quyền quan trọng của bị cáo với tính cách là QCN về

an

lu

dân sự. Trong tồn bộ q trình TTHS, phiên tịa xét xử là nơi thể hiện tập trung

va

và rõ nét bản chất hoạt động xét xử của Tịa án, quyết định tính đúng đắn, khách

u
nf

quan của việc giải quyết vụ án, bảo vệ QCN và bảo vệ pháp chế XHCN.

ll


Ở Việt Nam, trẻ em luôn đƣợc xác định là chủ nhân tƣơng lai của đất

oi

m

z
at
nh

nƣớc. Do đó, sau khi phê chuẩn Cơng ƣớc Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em năm
1989, Nhà nƣớc Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc bảo vệ quyền của trẻ em

z

trên nhiều phƣơng diện, nhất là phƣơng diện pháp lý. Nhà nƣớc ta đã thể chế hóa

@

gm

những cam kết quốc tế của mình vào nhiều lĩnh vực khác nhau của pháp luật

l.
ai

quốc gia, trong đó có lĩnh vực pháp luật TTHS. Trong pháp luật TTHS, Nhà

m
co


nƣớc không chỉ quy định quyền của bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, mà còn quy

an
Lu

định những bảo đảm để quyền đó đƣợc thực hiện đầy đủ. Ngƣời chƣa thành niên
là nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng, khi tham gia vào TTHS với tƣ cách là bị cáo họ

n

va
ac
th

1

si


đều có thể bị tác động ở mức độ nghiêm trọng nhất định bởi các biện pháp điều
tra và biện pháp cƣỡng chế của TTHS. TTHS là quá trình xác định sự thật khách
quan của vụ án nhƣng cũng là quá trình mà bị cáo là ngƣời chƣa thành niên ln có
nguy cơ bị tổn thƣơng thêm lần nữa. Vì thế, chỉ có thể bảo đảm quyền của bị cáo là
ngƣời chƣa thành niên trong TTHS khi các quyền này đƣợc pháp luật quy định và
đƣợc hiện thực hóa bởi hoạt động thực hiện pháp luật của những chủ thể có liên
quan và sự bảo đảm chung của Nhà nƣớc và xã hội.
Bên cạnh những tƣ tƣởng chỉ đạo, quan điểm nguyên tắc xử lý trách
nhiệm hình sự với ngƣời phạm tội chƣa thành niên đƣợc quy định trong Bộ luật


lu

Hình sự (BLHS), Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) Việt Nam cũng có những

an

quy định, nguyên tắc riêng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử đối với bị cáo

va
n

là ngƣời dƣới 18 tuổi. Đáp ứng yêu cầu Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2002

gh

tn

to

về Chiến lƣợc Cải cách tƣ pháp đến năm 2020 và Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về nhiệm vụ trọng tâm của công tác trong thời

ie

p

gian tới, ngày 27/11/2015 BLTTHS đã đƣợc thông qua thay thế cho BLTTHS

do


nl

w

năm 2003.

d

oa

Trong những năm qua, tình hình tội phạm có chiều hƣớng gia tăng, đặc

an

lu

biệt là tình trạng ngƣời chƣa thành niên vi phạm pháp luật hình sự vẫn cịn diễn

va

ra rất phức tạp. Trên địa bàn huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng trong

u
nf

những năm vừa qua xảy ra nhiều vụ án hình sự mà có bị cáo là ngƣời dƣới 18

ll

tuổi. Trong quá trình THTT đặc biệt ở giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự,


oi

m

z
at
nh

viêc bảo đảm quyền của bị cáo tuy đã có những tiến bộ nhất định nhƣng vẫn cịn
nhiều điểm khó khăn, tồn tại và bất cập. Trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc

z

pháp quyền, quy định mới của Hiến pháp năm 2013 và hội nhập quốc tế hiện

@

gm

nay, pháp luật TTHS cịn có những bất cập nhất định, việc thực hiện còn những

l.
ai

hạn chế, thiếu sót cần có giải pháp khắc phục. Yêu cầu cải cách tƣ pháp đòi hỏi

m
co


khách quan phải tăng cƣờng bảo đảm quyền trẻ em trong lĩnh vực tƣ pháp hình

an
Lu

sự trong đó có TTHS.

n

va
ac
th

2

si


Chính vì vậy, tác giả quyết định chọn vấn đề: Quyền của bị cáo là người
chưa thành niên phạm tội trong xét xử hình sự tại TAND huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phòng làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu về vấn đề bảo đảm quyền con ngƣời của bị cáo trong tố
tụng hình sự, đặc biệt là vai trị bảo đảm quyền con ngƣời của Tịa án đã có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu tìm hiểu ở những mức độ khác nhau, có thể kể đến
nhƣ:
* Những cơng trình nghiên cứu trong nước.

lu


- Luận án tiến sỹ luật học “Bảo đảm QCN của người bị tạm giữ, bị cáo

an

trong TTHS Việt Nam” năm 2011 của tác giả Lại Văn Trình. Cơng trình ở cấp độ

va
n

luận án tiến sĩ luật học đã phân tích một cách tổng thể, chi tiết về hoạt động bảo

gh

tn

to

đảm quyền con ngƣời của những ngƣời bị buộc tội nhƣ ngƣời bị tạm giữ, bị can,
bị cáo trong tố tụng hình sự. Luận án cũng xác định đƣợc các phƣơng thức bảo

ie

p

đảm quyền của bị can, bị cáo cũng nhƣ đƣa ra các giải pháp nhằm tằng cƣờng

do

nl


w

bảo đảm quyền con ngƣời của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự trong đó có

d

oa

xác định vị trí, vai trị của Tịa án trong hoạt động này [46].

an

lu

- Luận án tiến sỹ luật học “Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét

va

xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tịa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện

u
nf

nay” năm 2017 của tác giả Võ Quốc Tuấn. Trong luận án này tác giả đã phân

ll

tích trực tiếp về hoạt động bảo đảm quyền con ngƣời của bị cáo trong xét xử sơ

oi


m

z
at
nh

thẩm các vụ án hình sự, trong đó có xác định đƣợc vị trí, vai trị của Tịa án trong
bảo đảm quyền của bị cáo. Trong hoạt động này Tòa án với tính chất là cơ quan

z

xét xử sẽ tiến hành các phƣơng thức, biện pháp để bảo đảm thực hiện tốt quy

@

gm

định của pháp luật TTHS về bảo đảm quyền con ngƣời của bị cáo [49].

l.
ai

- Đề tài khoa học cấp Đại học quốc gia “Bảo vệ QCN bằng pháp luật hình

m
co

sự và pháp luật TTHS trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam”


an
Lu

- Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội năm 2006 [29]. Trong cơng trình này,
nhóm tác giả phân tích về hoạt động bảo đảm quyền con ngƣời nói chung trong

n

va
ac
th

3

si


đó có nhóm quyền con ngƣời của bị can, bị cáo, ngƣời bị hại, những ngƣời tham
gia tố tụng khác. Nhƣ vậy, hoạt động bảo đảm quyền con ngƣời của bị cáo chỉ là
một phần đối tƣợng nghiên cứu mang tính chính thức của đề tài. Trong chƣơng 3
của đề tài nhóm tác giả đã phân tích về các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
bảo đảm quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự.
- Ngồi các cơng trình ở cấp độ là luận án, đề tài khoa học thì cịn có các
bài tạp chí “Bảo đảm quyền của người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm
giam trong TTHS Việt Nam” của tác giả Hoàng Thị Minh Sơn, Tạp chí Luật học
số 3/2011 [43]. Trong bài viết này tác giả đã phân tích về nội dung, phƣơng thức

lu

bảo đảm quyền con ngƣời của các chủ thể bị bắt, bị tạm giữ, bị tạm giam trong


an

tố tụng hình sự. Những chủ thể này bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố

va
n

tụng hình sự do đó có khả năng cao bị tác động tiêu cực đến các quyền con

gh

tn

to

ngƣời cơ bản của họ. Chính vì vậy, trong bài viết của mình, tác giả cịn đƣa ra
các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời tạm

ie

p

giữ, ngƣời bị tạm giam…;

do

nl

w


Bài viết, “Bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo” của tác giả Phạm Hồng

d

oa

Hải, Tạp chí Kiểm sát số 01/2009 [19]. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích

an

lu

về một nội dung có thể nói là quan trọng nhất, cơ bản nhất về quyền của bị cáo

va

đó là quyền bào chữa, nội dung của quyền này bao gồm quyền tự bào chữa,

u
nf

quyền im lặng và quyền nhờ ngƣời bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự

ll

trong đó thể hiện tập trung nhất là tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự;

oi


m

z
at
nh

Bài viết “Bảo vệ QCN của người bị tạm giữ, bị cáo trong TTHS đáp ứng
yêu cầu cải cách tư pháp” [48] của tác giả Trần Văn Độ, Tạp chí Khoa học pháp

z

lý số 6/2011. Bài viết của tác giả cũng đƣa ra các phân tích về hoạt động bảo vệ

@

gm

quyền con ngƣời của những đối tƣợng bị buộc tội trong tố tụng hình sự nhƣ

l.
ai

ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo.

m
co

Bài viết của tác giả Võ Quốc Tuấn (2015), “Bảo đảm QCN của bị cáo

an

Lu

trong hoạt động tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự”, Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp số 7 [48]. Trong bài viết của mình tác, giả đã đƣa ra các

n

va
ac
th

4

si


phân tích về hoạt động bảo đảm quyền con ngƣời của bị cáo trong quá trình
tranh luận để xác định sự thật khách quan của bị án hình sự. Qúa trình tranh luận
tại phiên tịa là q trình một quyền của bị cáo đƣợc bảo đảm một cách cụ thể và
chi tiết nhất đó là quyền bào chữa...
- Nhóm cơng trình thứ hai là các cơng trình nghiên cứu về hoạt động xét xử vụ
án hình sự là ngƣời chƣa thành niên nhƣ:
- Tham luận "Những vướng mắc trong thực tiễn xét xử người chưa thành niên
(NCTN) phạm tội" [45] của Quách Hữu Thái tham luận tại hội thảo chuyên đề của
Trƣờng đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh năm 2013. Trong tham luận của mình,

lu

tác giả đã đƣa ra phân tích về những vƣớng mắc, trong q trình xét xử đối với ngƣời


an

chƣa thành niên phạm tội. Trong nội dung tham luận, tác giả có đề cập và phân tích

va
n

về hoạt động bảo đảm quyền con ngƣời trong xét xử đối với các bị cáo là ngƣời chƣa

gh

tn

to

thành niên.
- Luận án tiến sỹ "Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN theo pháp luật

ie

p

TTHS Việt Nam" năm 2013 Học viện Khoa học Xã hội của Trần Hƣng Bình [2].

do

nl

w


Trong luận án của mình, tác giả đã nghiên cứu về vấn đề bảo vệ quyền của ngƣời

d

oa

chƣa thành niên trng tố tụng hình sự. Nhƣ vậy, luận án nghiên cứu về bảo đảm quyền

an

lu

của ngƣời chƣa thành niên trong các giai đoạn tố tụng và ở các tƣ cách tố tụng khác

va

nhau nhƣ ngƣời bị bắt, tạm giữ, bị can, bị cáo… Đề tài cũng đƣa ra các phƣơng

u
nf

hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của

ll

ngƣời chƣa thành niên trong tố tụng hình sự Việt Nam.

oi

m


z
at
nh

- Luận văn thạc sĩ “Xét xử hình sự sơ thẩm đối với NCTN phạm tội từ thực
tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” [50] năm 2016 Học viện Khoa học Xã hội của Trƣơng

z

Hồng Tú. Đề tài phân tích về hoạt động xét xử sơ thẩm đối với các vụ án mà bị cáo là

@

gm

ngƣời chƣa thành niên phạm tội trên địa bàn cụ thể là thành phố Hồ Chí Minh. Trong

thành niên trong xét xử vụ án hình sự.;

an
Lu

* Nhóm các cơng trình nghiên cứu nước ngồi.

m
co

l.
ai


đó tác giả cũng đã đề cập đến nội dung về bảo đảm quyền của bị cáo là ngƣời chƣa

n

va
ac
th

5

si


- Cuốn Human right and criminal procedure (tạm dịch : Quyền con ngƣời và
tố tụng hình sự) (2009) [27] của tác giả Jeremy McBride do Hội đồng Châu Âu xuất
bản với mục đích hỗ trợ các thẩm phán, cơng tố viên và luật sƣ trong việc thực thi
pháp luật chung Châu Âu về tố tụng hình sự đã đề cập nhiều đến QCN trong tố tụng
hình sự có minh chứng bằng những vụ án thực tế.
- A guide to juvenile court law (tạm dịch: Hƣớng dẫn thi hành luật xét xử
ngƣời chƣa thành niên) [16] của tác giả Gilbert H.F.Mumford và T.J.Selwood xuất
bản năm 1974 tại London. Nội dung chủ yếu đề cập đến khái niệm NCTN và độ tuổi
chịu trách nhiệm hình sự là từ 14 đến 17 tuổi. Tác giả đã dựa vào định nghĩa của The

lu

Children and Young Persons Act của những năm 1933 và 1938 để đƣa ra khái niệm

an


NCTN. Bên cạnh đó, tác giả cịn đề cập đến phiên tòa xét xử NCTN phạm luật sẽ

va
n

đƣợc tiến hành theo các hình thức nhƣ đƣa ra xét xử giản đơn nhƣ một cuộc thảo luận

gh

tn

to

(chỉ có một thẩm phán tham gia) hay xét xử tại Tòa án với sự có mặt của Bồi thẩm
đồn. Thành phần xét xử sẽ gồm 3 thẩm phán và trong đó ít nhất phải có một ngƣời là

ie

p

nữ giới.

do

nl

w

- Law of Juvenile Delinquency (tạm dich: Luật quy định các hành vi phạm tội


d

oa

NCTN) [15] của tác giả Frederick B. Sussmann, A.B., M.S. in Ed., LL.B xuất bản

an

lu

năm 1968 tại New York đề cập đến quy trình, thủ tục điều tra và xét xử đối với

va

NCTN phạm tội. Tuy nhiên, nhóm tác giả này chỉ mới nêu đƣợc khái quát các thủ tục

u
nf

TTHS đối với vụ án hình sự tham gia của NCTN phạm tội mà chƣa chỉ ra đƣợc quy

ll

trình, thủ tục điều tra sẽ bắt đầu nhƣ thế nào.

oi

m

z

at
nh

- The guarantees for accused persons under Article 6 of the European
Convention on Human Rights (tạm dịch: Những quy định về bảo lãnh cho bị cáo theo

z

khoản 6 Công ƣớc của Liên minh Châu Âu về Nhân quyền) [44] của tác giả

@

gm

Stephanos Stavros, NXB Sweet & Maxwell, Anh quốc, năm 1993. Công ƣớc Châu

l.
ai

Âu về nhân quyền, tên chính thức là Cơng ƣớc bảo vệ nhân quyền và các quyền tự do

m
co

căn bản (Convention for the Protection of Human Rights and Fundamental

an
Lu

Freedoms). Điều 6 Công ƣớc đƣa ra quyền đƣợc xét xử cơng bằng cách chi tiết, trong

đó có quyền đƣợc xét xử cơng khai trƣớc một tịa án độc lập và không thiên vị trong

n

va
ac
th

6

si


thời gian hợp lý, quyền đƣợc coi là vô tội khi chƣa có phán quyết của tịa án, và các
quyền tối thiểu khác đối với những ngƣời bị cáo buộc một tội hình sự (đủ thời gian và
các điều kiện để chuẩn bị việc biện hộ bảo vệ họ, tiếp cận với đại diện pháp luật,
quyền thẩm vấn các nhân chứng chống lại họ, quyền đƣợc có thơng dịch viên miễn
phí). Cơng trình phân tích một cách đầy đủ về các vụ án cụ thể tại các quốc gia thành
viên EU và sử dụng phép so sánh giữa những vụ án đƣợc xét xử theo Công ƣớc Châu
Âu về nhân quyền với những phán quyết đƣợc dựa trên sự áp dụng của các quốc gia
thành viên. Tác giả đã kết luận rằng Điều 6 đã đƣợc hiểu và vận dụng vào trong các
luật quốc gia theo cách khác hoàn toàn với những chuẩn mực đƣợc quy định trong

lu

Công ƣớc. Vấn đề là các quốc gia thành viên hiểu, vận dụng thế nào về những quy

an

định của Công ƣớc phù hợp với truyền thống lập pháp của quốc gia mình.


va
n

- Criminal process and human rights (tạm dịch: Quá trình tố tụng hình sự và

gh

tn

to

các quyền con ngƣời) [28] của tập thể tác giả là các giáo sƣ, phó giáo sƣ của các
Trƣờng Đại học Luật tại Melbourne: Jeremy Gans, Terese Henning, Jill Hunter và

ie

p

Kate Wamer, NXB New South Wales, Australia, 2011. Nội dung bàn về vấn đề thực

do

nl

w

thi quyền con ngƣời tại Australia đặc biệt là trong quá trình TTHS phải đảm bảo các

d


oa

quyền tự do của con ngƣời trong bắt giữ, giam giữ, xét xử; quyền đƣợc giữ im lặng;

an

lu

quyền đƣợc xét xử một cách cơng bằng.

va

Nhƣ vậy, có thể thấy, vấn đề bảo đảm quyền con ngƣời nói chung và bảo đảm

u
nf

quyền con ngƣời của ngƣời chƣa thành niên trong tố tụng hình sự nói riêng ở Việt

ll

Nam cũng nhƣ trên thế giới đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến. Tuy

oi

m

z
at

nh

nhiên các cơng trình này là những cơng trình nghiên cứu đề cập những nội dung
khác nhau, ở những khía cạnh chung về vấn đề đảm bảo quyền của các bị cáo là

z

chủ thể bị buộc tội nói chung trong TTHS Việt Nam. Các cơng trình này đề đƣợc

@

gm

cơng bố trƣớc khi BLTTHS năm 2015 đƣợc ban hành và khơng nghiên cứu thực

Hải Phịng.
3.1. Mục đích nghiên cứu

an
Lu

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

m
co

l.
ai

trạng thực hiện tại một địa phƣơng nhất định là huyện Thuỷ Nguyên, thành phố


n

va
ac
th

7

si


- Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ các vấn đề về lý luận và
thực tiễn về quyền của bị cáo là NCTN tại phiên toà sơ thẩm vụ án hình sự thơng
qua đó tìm ra những bất cập, vƣớng mắc trong quá trình thực hiện BLTTHS,
đồng thời tìm ra những hạn chế, bất cập, chƣa hồn thiện trong BLTTHS mới
ban hành năm 2015, và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả áp dụng BLTTHS năm 2015 nhằm bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền
của, bị cáo là NCTN trong TTHS ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ

lu

nghiên cứu sau đây:

an

- Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về quyền của bị


va
n

cáo là NCTN trong TTHS nhƣ khái niệm quyền của bị cáo là ngƣời chƣa thành

gh

tn

to

niên, các đặc điểm của quyền bị cáo là ngƣời chƣa thành niên; khái quát hóa vấn
đề bảo đảm quyền của NCTN trong TTHS Việt Nam nhƣ khái niệm, đặc điểm,

ie

p

nội dung của bảo đảm quyền của bị cáo là ngƣời chƣa thành niên.

do

nl

w

- Đánh giá việc áp dụng BLTTHS trong thời gian qua, làm sáng tỏ những

d


oa

bất cập, hạn chế của BLTTHS năm 2015 về quyền của bị cáo là NCTN trên địa

an

lu

bàn huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng

va

- Những nội dung cần sửa đổi, bổ sung nhằm góp phần hoàn thiện hơn

ll

u
nf

nữa BLTTHS năm 2015 và tăng cƣờng hiệu quả áp dụng BLTTHS trong thực

oi

m

tiễn Việt Nam nói chung và huyện Thuỷ Ngun, thành phố Hải Phịng nói

z
at
nh


riêng.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

z

4.1. Đối tượng nghiên cứu

@

gm

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận, các quy định

l.
ai

của pháp luật TTHS Việt Nam về quyền của bị cáo là ngƣời chƣa thành niên và

m
co

thực tiễn thực hiện tại huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng.

an
Lu

4.2. Phạm vi nghiên cứu


n

va
ac
th

8

si


- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những quy định của pháp luật hiện hành
về quyền của bị cáo dƣới góc độ TTHS Việt Nam.
- Về thực tiễn: Luận văn nghiên cứu hoạt động áp dụng các quy định của
pháp luật về quyền của bị cáo tại huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng trong
giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
2015 và thực tiễn trên địa bàn huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng giai
đoạn từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

lu

Để hoàn thành Luận văn và giải quyết đƣợc các yêu cầu đề ra Luận văn

an

đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận biện chứng duy vật của chủ

va

n

nghĩa Mác - Lê nin; Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các chủ trƣơng, đƣờng lối, quan

gh

tn

to

điểm của Đảng ta về bảo đảm QCN nói chung và bảo đảm quyền của bị cáo là
NCTN nói riêng tại Nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 02/01/2002 về

ie

p

“Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới” và Nghị quyết

do

nl

w

số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp

d

oa


đến năm 2020”.

an

lu

Việc thực hiện luận văn còn dựa vào thực tiễn xét xử, những tổng kết, đánh

va

giá của ngành Tòa án, những số liệu thống kê về tình hình xét xử, về tổ chức cán

u
nf

bộ... để kiến nghị, đề xuất có cơ sở thực tiễn tại huyện Thuỷ Ngun, thành phố Hải

ll

Phịng. Ngồi ra, tác giả dùng phƣơng pháp nghiên cứu so sánh, phƣơng pháp tổng

oi

m

z
at
nh


hợp, tiếp cận hệ thống, lịch sử, thống kê để hoàn thành luận văn này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

z

6.1. Ý nghĩa lý luận

@

gm

Đề tài góp phần làm phong phú hơn và hoàn thiện hơn cơ sở lý luận về

l.
ai

quyền của bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, bảo đảm quyền của bị cáo là ngƣời

m
co

chƣa thành niên trong xét xử vụ án hình sự nhƣ khái niệm, nội dung và các

an
Lu

phƣơng báo bảo đảm quyền của bị cáo là ngƣời chƣa thành niên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

n


va
ac
th

9

si


Đề tài nghiên cứu thực tiễn hoạt động bảo đảm quyền của bị cáo là ngƣời
chƣa thành niên trên địa bàn huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng đồng
thời đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền con ngƣời của
bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trong giai đoạn hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo trong thực tiễn
cơng tác của các cán bộ Tịa án, Viện kiểm sát, Luật sƣ đồng thời có thể là tài
liệu tham khảo trong các cơ sở đào tạo và nghiên cứu luật học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài đƣợc

lu

kết cấu thành 03 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:

an

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quyền của bị cáo là ngƣời chƣa thành niên

va
n


trong xét xử hình sự của Tòa án nhân dân cấp huyện

to
gh

tn

Chƣơng 2: Thực trạng quyền của bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trong

xét xử hình sự từ thực tiễn Tịa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải

ie

p

Phòng

do

nl

w

Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm quyền của bị cáo là ngƣời

d

oa


chƣa thành niên trong xét xử vụ án hình sự của Tòa án nhân dân huyện Thủy

ll

u
nf

va

an

lu

Nguyên, thành phố Hải Phòng

oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm


@
an
Lu
n

va
ac
th

10

si


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA BỊ CÁO LÀ NGƢỜI NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ
CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Những vấn đề chung về quyền của bị cáo là ngƣời chƣa thành
niên trong xét xử vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp huyện
1.1.1. Khái niệm quyền của bị cáo là người chưa thành niên trong xét
xử hình sự của Tòa án nhân dân cấp huyện
Trƣớc khi xác định khái niệm quyền của bị cáo là ngƣời chƣa thành niên

lu

chúng ta cần tìm hiểu khái niệm về bị cáo là ngƣời chƣa thành niên phạm tội

an


trong TTHS.

va
n

Theo các giai đoạn phát triển và theo lứa tuổi của con ngƣời đƣợc hiểu

gh

tn

to

dƣới góc độ thuật ngữ pháp lý thì chia thành ngƣời chƣa thành niên (NCTN)
(trong đó có trẻ em) và ngƣời đã thành niên. Ngƣời thành niên có thể hiểu là

ie

p

ngƣời thuộc về lứa tuổi trƣởng thành cả về thể chất và tinh thần, về tâm lý lẫn

do

nl

w

sinh lý. Theo từ điển Tiếng Việt khái niệm NCTN là: “NCTN là ngƣời chƣa phát


d

oa

triển đầy đủ, toàn diện về thể lực, trí tuệ, tinh thần cũng nhƣ chƣa có đầy đủ

an

lu

quyền và nghĩa vụ công dân”[52, tr.675].

va

Ở phạm vi rộng hơn, các văn bản pháp luật quốc tế liên quan đến NCTN

u
nf

mà Việt Nam đã phê chuẩn là thành viên gồm: Công ƣớc về quyền trẻ em (đƣợc

ll

Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 20-11-1989); Quy tắc tiêu chuẩn tối

oi

m

z

at
nh

thiểu của Liên hợp quốc về áp dụng pháp luật với trẻ em (gọi là Quy tắc Bắc
Kinh ngày 29-11-1985); Hƣớng dẫn của Liên hợp quốc về phòng ngừa phạm

z

pháp ở trẻ em (Hƣớng dẫn Ri-át, ngày 14-12-1990), … thì trẻ em đƣợc xác định

@

gm

là ngƣời chƣa thành niên. Còn các văn kiện của một số tổ chức thuộc Liên hợp

l.
ai

quốc nhƣ: Quỹ dân số thế giới (UNFPA), Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) quy

m
co

định trẻ em là ngƣời dƣới 15 tuổi. Nhƣ vậy, theo pháp luật quốc tế ngƣời chƣa

an
Lu

thành niên đƣợc coi là trẻ em.


n

va
ac
th

11

si


Pháp luật Việt Nam quy định chƣa có sự thống nhất với nhau một cách cụ
thể để xác định lứa tuổi nào là trẻ em, lứa tuổi nào là NCTN, cũng nhƣ phân biệt
một cách rõ ràng khái niệm trẻ em, trẻ vị thành niên và NCTN. Cụ thể: Điều 161 Bộ
luật Lao động năm 2012 quy định: “Ngƣời lao động chƣa thành niên là ngƣời lao
động chƣa thành niên”[38]. Điều 1 Luật Trẻ em năm 2016 quy định: “Trẻ em là
công dân Việt Nam dƣới 16 tuổi” [42]. Điều 20 Bộ luật dân sự năm 2015 thì “ngƣời
chƣa đủ 18 tuổi là NCTN”. Theo đó, NCTN là ngƣời chƣa đủ 18 tuổi và nhƣ vậy
cũng phù hợp với các quy định chung của công ƣớc quốc tế về trẻ em mà nƣớc
Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành viên.

lu

Dƣới góc độ pháp luật hình sự, NCTN phạm tội là ngƣời từ đủ 14 tuổi đến

an

chƣa thành niên vào thời điểm họ thực hiện tội phạm. Từ quy định này của


va
n

BLHS hiện hành NCTN là những ngƣời chƣa đủ 18 tuổi, nhƣng chỉ những

gh

tn

to

NCTN từ đủ 14 tuổi đến chƣa thành niên mới phải chịu TNHS về hành vi phạm
tội, những ngƣời dƣới 14 tuổi không bị truy cứu TNHS đối với mọi hành vi của

ie

p

mình. Trong đó, ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình

do

nl

w

sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại

d


oa

một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171,

an

lu

173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304

va

của BLHS. Nhƣ vậy, tuổi bắt đầu có năng lực TNHS là từ đủ 14 tuổi và tuổi có

u
nf

năng lực TNHS đầy đủ là đủ 16 tuổi trở lên [41].

ll

Dƣới góc độ pháp luật TTHS, Điều 61 BLTTHS 2015 quy định bị cáo là

oi

m

z
at
nh


ngƣời hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đƣa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ
của bị cáo là pháp nhân đƣợc thực hiện thông qua ngƣời đại diện theo pháp luật

z

của pháp nhân theo quy định của Bộ luật TTHS. Căn cứ vào quy định này và quy

@

gm

định tại Điều 12 của BLHS về tuổi chịu TNHS, thì có thể hiểu bị cáo chƣa thành

l.
ai

niên là ngƣời từ đủ 14 tuổi đến chƣa đủ 18 tuổi ở thời điểm đã bị Tòa án quyết

m
co

định đƣa ra xét xử.

an
Lu
n

va
ac

th

12

si


Từ những phân tích trên có thể đƣa ra khái niệm về ngƣời phạm tội chƣa
thành niên nhƣ sau: Dưới góc độ TTHS, người phạm tội chưa thành niên là người
phạm tội từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử.
Thuật ngữ “ngƣời chƣa thành niên” đã đƣợc đổi thành “ngƣời dƣới 18
tuổi” trong các quy định có liên quan của BLHS năm 2015 và BLTTHS năm
2015. Đây là một điểm mới trong quá trình lập pháp, việc thay đổi này có thể
nhằm mục đích tránh sự mâu thuẫn giữa hai bộ luật trên với Luật bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em (sửa đổi) trong thời gian tới. Theo đó, trẻ em là ngƣời
chƣa thành niên chứ khơng phải dƣới 16 tuổi. Việc nâng độ tuổi của trẻ em sẽ

lu

giúp cho những ngƣời thuộc nhóm tuổi từ đủ 16 đến chƣa thành niên nhận đƣợc

an

chính sách bảo vệ, chăm sóc, giáo dục về đạo đức, nhân cách, tâm lý và kỹ năng

va
n

sống; qua đó có thể góp phần phòng ngừa và giảm số lƣợng tội phạm chƣa thành


gh

tn

to

niên. Việc BLTTHS năm 2015 sử dụng tên gọi “ngƣời dƣới 18 tuổi” để chỉ
NCTN trƣớc đây mang tính “an tồn” tạm thời và cần thiết.

p

ie

Thứ hai, chúng ta cần tìm hiểu về khái niệm bị cáo là ngƣời chƣa thành

do

nl

w

niên trong TTHS.

d

oa

Theo ngun tắc suy đốn vơ tội thì bị cáo đều là chủ thể của ngun tắc

an


lu

suy đốn vơ tội. Vậy bị cáo là gì? Theo Điều 61 - BLTTHS Việt Nam năm 2015:

va

“Bị cáo là ngƣời hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đƣa ra xét xử” [40].

u
nf

Định nghĩa này cũng chƣa phản ánh đầy đủ dấu hiệu của bị cáo. Tịa án chỉ có

ll

thể quyết định đƣa ra xét xử đối với những bị cáo đã bị VKSND truy tố ra trƣớc

oi

m

z
at
nh

Tòa án. Quyết định này là sự khẳng định chính thức của Tịa án về việc đã có đủ
điều kiện cần thiết để tiến hành mở phiên tòa xét xử đối với bị cáo bị VKS truy

z


tố, cịn bị cáo có tội hay khơng có tội sẽ là nội dung của chức năng xét xử thực

@

gm

hiện ở phiên tòa và thể hiện trong bản án của Tòa án.

l.
ai

Trong quy định của BLTTHS năm 2015, khái niệm bị cáo đƣợc ghi nhận

m
co

tại Điều 61: “Bị cáo là ngƣời hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đƣa ra xét

an
Lu

xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân đƣợc thực hiện thông qua ngƣời
đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này” [40].

n

va
ac
th


13

si


Điểm mới của BLTTHS Năm 2015 là mở rộng thêm chủ thể với tƣ cách là
bị cáo, ngoài là cá nhân thì nay cịn có thêm pháp nhân.
Nhƣ vậy, bị cáo chưa thành niên là người đang ở độ tuổi từ đủ 14 đến
chưa thành niên đã bị VKS truy tố bằng bản cáo trạng ra trước Tòa án và Tòa
án quyết định đưa ra xét xử.
Thứ ba, cần xác định khái niệm quyền của bị cáo là ngƣời chƣa thành niên
trong tố tụng hình sự nói chung và trong xét xử vụ án hình sự nói riêng.
Trƣớc khi bàn đến khái niệm quyền của bị cáo cần tìm hiểu khái niệm
quyền và QCN, quyền công dân. Quyền là điều mà pháp luật hoặc xã hội công

lu

nhận cho đƣợc hƣởng, đƣợc làm, đƣợc đòi hỏi. Về khái niệm QCN, hiện nay có

an

nhiều định nghĩa khác nhau. Một định nghĩa phổ biến thƣờng đƣợc trích dẫn bởi các

va
n

học giả theo học thuyết quyền tự nhiên: QCN là những quyền cơ bản, không thể

gh


tn

to

tƣớc bỏ mà một ngƣời vốn đƣợc thừa hƣởng đơn giản vì họ là con ngƣời. Một khái
niệm khác của Văn phòng cao ủy Liên hợp quốc cho rằng: QCN là những bảo đảm

ie

p

pháp lý tồn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành

do

nl

w

động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự đƣợc phép và tự do

d

oa

cơ bản của con ngƣời.

an


lu

QCN đƣợc xác định nhƣ là chuẩn mực đƣợc kết tinh từ những giá trị nhân

va

văn của toàn nhân loại, áp dụng cho tất cả mọi ngƣời. QCN là khái niệm có tính

u
nf

chất bao qt và rộng hơn quyền công dân. QCN là quyền đƣợc áp dụng cho tất

ll

cả mọi ngƣời thuộc mọi dân tộc đang sinh sống trên phạm vi tồn cầu, khơng

oi

m

z
at
nh

phân biệt quốc tịch, không phụ thuộc vào biên giới quốc gia hay tƣ cách cá nhân
của chủ thể, thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân với toàn thể cộng đồng nhân loại.

z


Quyền công dân là khái niệm gắn liền với Nhà nƣớc, thể hiện mối quan hệ giữa

@

gm

công dân với Nhà nƣớc, đƣợc xác định bởi chế định quốc tịch. Quyền công dân

l.
ai

là tập hợp những QCN đƣợc pháp luật của một nƣớc ghi nhận và chỉ những

m
co

ngƣời mang quốc tịch của một nƣớc thì mới đƣợc hƣởng các quyền cơng dân mà

an
Lu

pháp luật nƣớc đó quy định. Theo Điều 28 Hiến pháp năm 2013 thì cơng dân có
quyền tham gia quản lý nhà nƣớc và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với

n

va
ac
th


14

si


cơ quan nhà nƣớc về các vấn đề của cơ sở, địa phƣơng và cả nƣớc [39]. Nhà
nƣớc tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nƣớc và xã hội; công khai,
minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.
Nhƣ đã trình bày ở trên thì bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trƣớc hết là
con ngƣời, là cơng dân có đầy đủ mọi quyền và nghĩa vụ đƣợc hiến pháp công
nhận và bảo vệ, nhƣng kể từ khi phát sinh sự kiện pháp lý và đƣợc điều chỉnh
bằng các hoạt động tố tụng vì bị nghi ngờ phạm tội, bị truy cứu trách nhiệm hình
sự thì lúc này họ là bị cáo. Do đó họ gặp các bất lợi bởi bị hạn chế hoặc bị mất
một phần hay toàn bộ các quyền công dân. Thế nhƣng, những bị cáo không phải

lu

là ngƣời có tội, họ có tội hay khơng phải do Tịa án quyết định và chỉ đến lúc có

an

bản án kết tội có hiệu lực pháp luật thì ngƣời đó mới đƣợc xem là có tội. Bị cáo

va
n

là ngƣời chƣa thành niên chƣa bị coi là có tội vì vậy họ vẫn đƣợc cơ quan THTT,

gh


tn

to

ngƣời THTT đảm bảo và bảo vệ các QCN, quyền công dân. Khi bị buộc tội thì
những bị cáo là ngƣời chƣa thành niên cũng có những quyền đƣợc pháp luật trao

ie

p

cho đƣợc hƣởng, đƣợc làm và đƣợc địi hỏi. Vì là trong thời gian bị buộc tội nên

do

nl

w

họ là những ngƣời tham gia tố tụng, chịu sự điều chỉnh của pháp luật tố tụng

an

lu

tố tụng khác.

d

oa


trong các quan hệ pháp luật giữa họ với cơ quan, ngƣời THTT và ngƣời tham gia

va

Do vậy, có thể kết luận về quyền của bị cáo là ngƣời chƣa thành niên nhƣ

u
nf

sau: Quyền của bị cáo là người chưa thành niên là những điều mà pháp luật quy

ll

định cho người từ đủ 14 đến chưa thành niên bị Tịa án quyết định đưa ra xét xử

oi

m

ích hợp pháp của mình.

z
at
nh

được hưởng, được làm, được địi hỏi khi tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi

z


1.1.2. Đặc điểm của quyền bị cáo là người chưa thành niên trong xét xử

gm

@

hình sự của tịa án nhân dân cấp huyện

l.
ai

Bị cáo là một chủ thể tham gia tố tụng có vị trí, vai trị quan trọng trong

m
co

TTHS, hoạt động của bị cáo nói chung và bị cáo là ngƣời chƣa thành niên có
bị cáo là ngƣời chƣa thành niên thể hiện nhƣ sau:

an
Lu

những nét đặc trƣng, xuất phát từ đặc điểm của đối tƣợng này. Những quyền của

n

va
ac
th


15

si


Thứ nhất, do bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, có đặc điểm tâm sinh lý đặc thù
nên hệ thống quyền của bị cáo là ngƣời chƣa thành niên có những nét đặc thù hơn so
với quyền của ngƣời đã thành niên. Do đó, quyền của họ cũng có những nét đặc trƣng
riêng. “NCTN là ngƣời chƣa phát triển đầy đủ về thể chất cũng nhƣ về tâm sinh lý.
Trình độ nhận thức và kinh nghiệm sống của họ còn nhiều hạn chế. NCTN phạm tội
thiếu điều kiện và bản lĩnh tự lập, khả năng tự kiềm chế chƣa cao, dễ bị kích động, dễ
bị lơi kéo vào các hoạt động phạm pháp. Tuy nhiên, NCTN “có khả năng thực thiện
nhanh hơn do động cơ của phần lớn NCTN phạm tội thƣờng mang tính chất đặc thù
về lứa tuổi, nhƣ nghịch ngợm, muốn tỏ rõ lòng dũng cảm, tự ái khơng muốn thua

lu

kém ngƣời khác, đánh giá sai tình huống và các giá trị chuẩn mực trong các mối quan

an

hệ xã hội, dễ dàng chịu ảnh hƣởng của ngƣời khác” [32, tr.44]

va
n

Thứ hai, với những đặc điểm tâm sinh lý nêu trên nên bị cáo chƣa thành

gh


tn

to

niên chƣa có năng lực đầy đủ để có thể tự bảo vệ lợi ích của mình trƣớc sự buộc
tội của Nhà nƣớc chính vì vậy, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên có những nét đặc

ie

p

trƣng là quyền bào chữa của họ cần đƣợc bảo đảm một cách chặt chẽ. Trong thực

do

nl

w

tế, BLTTHS Việt Nam đã xác định một nội dung về việc bị cáo là ngƣời chƣa

d

oa

thành niên cần đƣợc bảo đảm quyền bào chữa trong trƣờng hợp họ không nhờ

an

lu


ngƣời bào chữa thì các cơ quan tiến hành tố tụng cần phải cử ngƣời bào chữa cho

va

họ. Nhìn nhận sự hạn chế về năng lực tự bảo vệ quyền lợi chính đáng của bị cáo

u
nf

chƣa thành niên và xuất phát từ chính sách bảo vệ đặc biệt đối với ngƣời dƣới 18

ll

nên Nhà nƣớc đã quy định thủ tục đặc biệt đối với hoạt động TTHS trong trƣờng

oi

m

z
at
nh

hợp ngƣời phạm tội là ngƣời chƣa thành niên.
Thứ ba, quyền của bị cáo là ngƣời chƣa thành niên là đối tƣợng đặc biệt,

z

cần có những quy định riêng, cần đƣợc bảo vệ đặc biệt bằng một thủ tục tố tụng


@
gm

thân thiện với họ.

l.
ai

Đây là đặc điểm rất quan trọng mà Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc khác đều

m
co

thừa nhận. Đó là đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội nói chung và bị cáo là

an
Lu

ngƣời chƣa thành niên cần một thủ tục xét xử riêng, đặc biệt hơn.

n

va
ac
th

16

si



Nƣớc ta hiện nay rất coi trọng việc bảo vệ giáo dục ngƣời chƣa thành
niên. Điều này đƣợc thể hiện qua hệ thống pháp luật về bảo vệ trẻ em bao gồm:
Hiến pháp, Luật Hơn nhân và gia đình, Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân; Luật bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Luật Lao động; Bộ luật Dân sự; BLHS;
BLTTHS... mục tiêu của các quy định pháp luật này đều hƣớng tới việc giúp đỡ,
chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em. Hiến pháp năm 2013 quy định: “Trẻ em
đƣợc Nhà nƣớc, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; đƣợc tham gia
vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngƣợc đãi, bỏ mặc, lạm
dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em” [39].

lu

Trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên phạm tội, khoản 1 Điều 69 BLHS quy định:

an

“Việc xử lý ngƣời chƣa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ

va
n

sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành cơng dân có ích cho xã hội”

gh

tn

to


[41]. Đây cũng là tƣ tƣởng xuyên suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự đối với
ngƣời chƣa thành niên. Dựa trên nguyên tắc này, BLTTHS đã thể hiện rõ quan

ie

p

điểm ngƣời bị bắt, ngƣời bị tạm giữ, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên cần đƣợc

do

nl

w

đối xử phù hợp với các đặc điểm lứa tuổi, trên tinh thần tôn trọng nhân cách,

d

oa

phẩm giá và các quyền tự do cơ bản của các em.

an

lu

Thứ tư, quyền của bị cáo là ngƣời chƣa thành niên cần đƣợc bảo vệ chặt


va

chẽ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Bởi lẽ, ngƣời chƣa thành niên là

u
nf

nhóm dễ bị tổn thƣơng trong hoạt động tƣ pháp. Việc hành vi tố tụng tác động

ll

tới có thể ảnh hƣởng lớn tới quyền của họ tại thời điểm đó cũng nhƣ tƣơng lai.

oi

m

z
at
nh

Vì vậy, các cơ quan nhà nƣớc thông qua hệ thống pháp luật phải tăng cƣờng các
biện pháp bảo đảm quyền của ngƣời chƣa thành niên thể hiện cả ở những quy

z

định và cả ở thực tiễn áp dụng các quy định đó.

@


gm

1.1.3. Quy định của pháp luật về quyền của bị cáo là người chưa thành

l.
ai

niên trong xét xử vụ án hình sự

m
co

a. Những quyền chung của bị cáo là ngƣời chƣa thành niên

an
Lu

Theo quy định tại khoản 1 Điều 61 BLTTHS năm 2015 thì “bị cáo là
ngƣời hoặc pháp nhân thƣơng mại đã bị Tòa án quyết định đƣa ra xét xử”. Các

n

va
ac
th

17

si



quyền chung của bị cáo giống với các chủ thể bị buộc tội nhƣ bị can và những
chủ thể bị buộc tội khác đó là:
- Được giải thích về quyền và nghĩa vụ:
Pháp luật đã quy định trách nhiệm của ngƣời THTT khi áp dụng biện pháp
ngăn chặn bắt ngƣời, tạm giữ và tạm giam đều phải giải thích cho đối tƣợng bị áp
dụng các quyền và nghĩa vụ pháp lý của họ. Trong các văn bản áp dụng pháp luật
TTHS (các lệnh bắt, luyết định tạm giữ hay lệnh tạm giam) đều phải đọc, giải
thích rõ cho đối tƣợng; trong quyết định khởi tố bị can phải ghi rõ tội danh, điều
khoản luật đƣợc áp dụng đối với bị can; trong phiên tịa, chủ tọa phiên tịa phải

lu

giải thích quyền và nghĩa vụ cho bị cáo trong thủ tục bắt đầu phiên tịa.

an

- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người

va
n

có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá và đưa ra chứng cứ, tài liệu,

gh

tn

to


đồ vật, yêu cầu;
Theo quy định tại BLTTHS năm 1988 thì bị cáo có quyền đƣa ra “chứng cứ

ie

p

và những u cầu”. Cịn theo quy định của BLTTHS 2015 thì bị cáo có quyền đƣa

do

nl

w

ra “tài liệu, đồ vật, yêu cầu”. Nhƣ vậy đã có sự thay đổi trong quy định của pháp

d

oa

luật từ việc bị cáo có quyền đƣa ra chứng cứ thì nay chuyển thành những tài liệu,

an

lu

đồ vật. Sự thay đổi này trong quy định của pháp luật là hoàn tồn hợp lý, góp phần

va


hồn thiện hơn hệ thống pháp luật nƣớc ta. Bởi vì khi bị cáo cung cấp cho CQĐT

u
nf

những tài liệu, đồ vật thì khơng phải mọi tài liệu đồ vật đó đều là chứng cứ trong

ll

vụ án. Khi CQĐT nhận đƣợc các tài liệu, đồ vật đó thì họ phải tiến hành kiểm tra,

oi

m

z
at
nh

đánh giá khách quan để xác định các tài liệu đồ vật đó có phải là chứng cứ trong
vụ án hay khơng. Và chỉ khi các tài liệu đồ vật đó đáp ứng đƣợc các yêu cầu theo

z

quy định của pháp luật thì chúng mới trở thành chứng cứ trong vụ án.

@

gm


- Đề nghị thay đổi người THTT, người giám định, người phiên dịch theo

l.
ai

quy định của BLTTHS:

m
co

Bị cáo có quyền đề nghị thay đổi những ngƣời THTT, ngƣời giám định,

an
Lu

ngƣời phiên dịch nếu có căn cứ rõ ràng để cho rằng họ không thể vô tƣ trong khi
làm nhiệm vụ và việc họ THTT hoặc tham gia tố tụng có thể làm cho vụ án đƣợc

n

va
ac
th

18

si



×