Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Kim khí Thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.86 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập

Ma Thị Dung K7

Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc nh hiện nay, các
Doanh nghiệp phải chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này đà đặt ra
cho các Doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi mới nhằm đáp ứng kịp thời với
những thay đổi để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển. Thực tế cho thấy để đứng
vững, thắng thế trên thị trờng, chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp
mà một trong những điều kiện tiên quyết đó là quan tâm đặc biệt tới công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nếu nh việc tổ chức và huy động
các nguồn vốn kịp thời, việc quản lý, phân phối sử dụng các nguồn vốn hợp lý là
tiền đề đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thì việc tập hợp
chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong trong công tác
quản lý chi phí, hạ giá thành, mặt khác tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có biện
pháp hạ giá thành nâng cao chất lợng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện
quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp đợc thị trờng chấp nhận và có sức cạnh
tranh với sản phẩm cùng loaị của các doanh nghiệp khác. Hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần quan trọng của kế toán, nó có vai trò
đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng cũng nh
quản lý vĩ mô của Nhà nớc nói chung.
Công ty Kim khí Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nớc thuộc sở Công
nghiệp hà nội đợc thành lập theo Quyết định số 522/QĐ-TCCQ ngày 13/3/1969
của Uỷ ban hành chính Thành phố Hà nội trên cơ sở sáp nhập 3 xÝ nghiƯp: XÝ
nghiƯp ®Ìn pin, XÝ nghiƯp ®Ìn b·o, Xí nghiệp khoá Hà nội.
Công ty Kim khí Thăng Long cùng tiến bớc tiến với công nghiệp hoá, hiện đại hoá
phát triển đất nớc đến nay đợc 39 năm. Trong 39 năm xây dựng hoạt động và phát
triển Công ty không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm truyền thống là bếp dầu,
đèn bÃo, đèn toạ đăng... mà còn đa dạng hoá nhiều mặt hàng, hạ giá thành sản
phẩm, luôn đặt chữ tín lên hàng đầu.


Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng
hiệu quả. Công tác kế toán đợc sử dụng nh một công cụ đắc lực với chức năng
thông tin kiểm tra và đánh giá. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Kim khí Thăng Long
cã mét ý nghÜa quan träng, qua ®ã cã thĨ tìm ra những phơng hớng mang tính đề
suất và những biện pháp khả thi nhằm nâng cao hơn nữa công tác kế toán nói

Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân

Trang -1/67-


Chuyên đề thực tập

Ma Thị Dung K7

chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Kim khí Thăng Long.
Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận và thực tiễn công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, với mong muốn đợc kết hợp những kiến thức
quí báu đợc các thầy cô trang bị khi còn ngồi trên ghế nhà trờng và những kinh
nghiệm bổ ích đợc tiếp thu trong quá trình thực tập tốt nghiệp ở Công ty Kim khí
Thăng long. Em đà lựa chọn đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và lết luận, bao gồm 3 phần chính:
Chơng 1: Trình bày về Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
Chơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán về chi phí sản xuất và tính giá
thành ở Công ty Kim khí Thăng long.
Chơng 3: Những biện pháp phơng hớng nhằm hoàn thiện công tác kế tón

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Kim khí Thăng Long.
Em xin chân thành cảm ơn P.Giáo s Tiến Sĩ Nguyễn Thị Lời khoa Kế toán
Trờng Cao Đẳng Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh và cán bộ phòng Kế toán, Kế
hoạch ... Công ty Kim khí Thăng Long đà giúp ®ì em trong thêi gian thùc hiƯn ®Ị
tµi nµy. Nhng do những hạn chế về thời gian và trình độ, bài viết chắc không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý của cô giáo hớng dẫn, và
cán bộ các phòng ban, đơn vị của Công ty Kim khí Thăng Long để em có cái nhìn
đầy đủ hơn và chính xác hơn về vấn đề này.

Sinh viên: Ma Thị Dung

Trờng Đại học Kinh tế Quốc D©n

Trang -2/67-


Chuyên đề thực tập

Ma Thị Dung K7

Chơng 1
Trình bày về Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp
1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm đặc điểm, yêu cầu quản lý của chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất

Toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt ddộng kinh doanh,
biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)
Để tiến hành sản xuất các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản:
- Đối tợng lao động: Nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu
- T liệu lao động: Nhà xởng, máy móc, thiết bị
- Sức lao động của con ngời.
Khi doanh nghiệp sử dụng các yếu tố cơ bản trên để tiến hành sản xuất sẽ phát
sinh những chi phí sản xuất tơng ứng. Trong đó, chi phí về nhân công là chi phí
lao động sống còn các chi phí khác là chi phí vật hoá.
Trong doanh nghiệp có nhiều loại chi phí , thì chỉ có những chi phí dùng để tiến
hành sản xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất - kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên, về mặt
hạch toán, chi phí sản xuất thờng đợc phân theo các tiêu thức sau:
1.1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xt theo u tè (néi dung kinh tÕ)
§Ĩ phơc vơ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung tính chất kinh tế
ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh
chi phí đợc phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân
tích định møc vèn lu ®éng cịng nh viƯc lËp, kiĨm tra và phân tích dự toán chi yếu
tố sau:

Trờng Đại học Kinh tÕ Quèc D©n

Trang -3/67-


Chuyên đề thực tập


Ma Thị Dung K7

-

Yếu tố nguyên liệu, vật liệu.
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ.
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng.
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ.
Yếu tố khấu hao TSCĐ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại chi phí này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí s¶n xt
nã cho biÕt kÕt cÊu, tû träng cđa tõng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá
tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất cũng nh lập dự toán chi phí sản xuất
cho kỳ sau
1.1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí (theo công
dụng và địa điểm phát sinh)
Cách phân loại này căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí sản xuất để
chia ra thành các khoản mục chi phí khác nhau, không phân biệt nội dung kinh tế
của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành các khoản mục:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiÕp
- Chi phÝ s¶n xuÊt chung: Chi phÝ s¶n xuÊt chung bao gồm các chi phí về
nhân viên, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ; khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua
ngoài và các chi phí bằng tiền khác phục vụ sản xuất chung tại phân xởng.
Các yếu tố, khoản mục chi phí nêu trên có thể đợc chi tiết hoá thành nhiều
yếu tố hoặc khoản mục phù hợp vơí đặc điểm phát sinh và hình thành chi phí tại
doanh nghiệp cũng nh yêu càu kiểm tra, phân tích chi phí của doanh nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất

theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, lập định mức kế hoạch giá thành cho kỳ
sau.
1.1.1.2.3 Ngoài hai cách phân loại trên để phục vụ cho việc phân tích
đánh giá tình hình sử dụng chi phí, chi phí sản xuất còn đợc phân loại thành.
- Chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi
- Chi phí cơ bản và chi phí chung
- Chi phí bất biến và chi phí khả biến

Trờng Đại học Kinh tế Quèc D©n

Trang -4/67-


Chuyên đề thực tập

Ma Thị Dung K7

- Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trớc
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí tổng hợp và chi phí đơn nhất
- Chi phí năm trớc và chi phí năm nay.
Mỗi cách phân loại có những tác dụng nhất định trong công tác quản lý và
hạch toán chi phí ở doanh nghiệp
1.1.1.3 ý nghĩa công tác quản lý chi phí sản xuất.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm vì chúng
gắn liền với kết quả của hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh.
ViƯc qu¶n lý chi phÝ s¶n xuất một cách chặt chẽ nghiêm túc sẽ giúp cho
lÃnh đạo, quản lý biết đợc chi phí sản xuất đà bỏ ra để sản xuất sản phẩm góp phần

vào việc tính giá thành sản phẩm đó cũng nh xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất các nhà lÃnh đạo quản lý có
thể phân tích đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí; tình hình lao động vật
t tiỊn vèn cã hiƯu qu¶, tiÕt kiƯm hay l·ng phÝ; tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành qua đó mà đề ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm, đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản
xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiƯp.
Nh vËy, viƯc qu¶n lý chi phÝ s¶n xt cã ý nghĩa quan trọng trong quá trình
sản xuất kinh doanh bởi nó ảnh hởng, chi phối tới hầu hết các hoạt động của
doanh nghiệp.
1.1.2 Khái niệm, công tác quản lý, phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất bao giờ cũng diễn ra hai mặt đối lập: Một mặt là
chi phí sản xuất bỏ ra để sản xuất, một mặt là kết quả sản xuất thu đợc (các sản
phẩm, lao vụ, đà hoàn thành).
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng sản phẩm nhất định đà hoàn thành.
1.1.2.2 Công tác quản lý giá thành
Quản lý giá thành là một công tác quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất.
Nó là việc lập dự toán, kế hoạch giá thành: Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình
thực hiện giá thành và phân tích kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh
nghiệp.

Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân

Trang -5/67-


Chuyên đề thực tập


Ma Thị Dung K7

Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải đảm bảo lấy thu bù chi
và có lÃi. Để làm đợc điều đó ngoài các giải pháp kinh tế khác, doanh nghiệp cần
có một giá bán hợp lý bởi nó đánh giá mức độ bù đắp và tính hiệu quả của chi phí
sản xuất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để xác định giá bán sản phẩm cũng
nh tính toán hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp Nh vậy, công tác quản lý giá thành có ý nghĩa to lớn trong sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Phân loại giá thành
1.1.2.3.1 Theo quan điểm kế toán tài chính
- Giá thành định mức: Là loại giá thành đợc tính toán trớc khi tiến hành sản
xuất trên cơ sở là các định mức chi phí và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức, là thớc đo xác định kết quả sử
dụng tài sản lao động trong sản xuất giúp cho việc đánh giá các giải pháp kinh tế
kỹ thuật mà doanh nghiệp áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành đợc tính toán trớc khi tiến hành sản
xuất trên cơ sở là chi phí sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu, là căn cứ để so sánh phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: Là loại giá thành đợc tính toán sau khi sản xuất trên cơ
sở là các chi phí sản xuất thực tế phát sinh đà tập hợp đợc và sản lợng thực tế sản
xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: phản ánh kết quả của
doanh nghiệp trong tổ chức sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật để sản
xuất sản phẩm, nó còn là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.2.3.2 Theo quan điểm kế toán quản trị
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng). Là những chi phí sản
xuất đà tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ bao gồm các chi phÝ: Chi

phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp, chi phÝ nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ cho sản xuất nhập kho hay giao cho
khách hàng là căn cứ tính giá vốn hàng bán và lÃi gộp trong doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ: Là giá thành bao gồm cả giá thành sản xuất và chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ chỉ đợc tính toán xác định khi sản phẩm đà tiêu thụ, nó là căn
cứ xác định lÃi trớc thuế lợi tức của doanh nghiệp.

Trờng Đại học Kinh tÕ Quèc D©n

Trang -6/67-


Chuyên đề thực tập

Ma Thị Dung K7

1.1.3 Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá. Cơ sở xác
định và đối tợng lựa chọn
1.1.3.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và các cơ sở để xác định
* Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất các chi phí sản xuất có thể phát sinh ở nhiều
địa điểm sản xuất liên quan đến nhiều loại sản phẩm, công việc. Để giúp cho công
tác tập hợp và quản lý chi phí sản xuất có hiệu quả thì cần phải xác định đúng đắn
các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
* Cơ sở xác định và đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể đợc lựa chọn.Trong
doanh nghiệp sản xuất có nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất để xác định
đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cần phải dựa vào các yếu tố cơ bản sau.

- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ - kỹ thuật - sản xuất sản phẩm.
- Địa điểm phát sinh mục đích công dụng của chi phí.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào căn cứ trên, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Từng phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hay toàn doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn (bớc) công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ.
- Từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình, từng sản phẩm
- Từng nhóm sản phẩm.
- Từng bộ phận, chi tiết của sản phẩm
1.1.3.2 Đối tợng tính giá thành sản phẩm
* Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là loại sản phẩm, công việc do doanh
nghiệp sản xuất cung cấp đà hoàn thành, cần đợc tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
* Cơ sở xác định và các đối tợng có thể lựa chọn
Xác định đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
- Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất.
- Đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm, tính chất của sản phẩm.
- Yêu cầu, trình độ hạch toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp.

Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân

Trang -7/67-


Chuyên đề thực tập

Ma Thị Dung K7


Theo đó, tuỳ vào điều kiện cụ thể đối tợng tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng công trình
- Từng mức độ thành phẩm, chi tiết bộ phận của sản phẩm.
- Từng loại, từng loạt sản phẩm hoàn thành.
- Từng chi tiết, bộ phận của sản phẩm
Mối quan hệ giữa đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành:
Căn cứ vào chi phí sản xuất đà tập hợp cho từng (mỗi) đối tợng tập hợp chi
phí để tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành có liên quan
Biểu hiện cụ thể qua 3 trờng hợp
- Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tơng ứng liên quan đến một đối tợng
tính giá thành
- Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tơng ứng liên quan đến nhiều đối tợng
tính giá thành
- Nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tơng ứng liên quan đến một đối tợng
tính giá thành
1.2.

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm
1.2.1 Chứng từ kế toán
- Chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh là những chứng từ liên
quan đến các yếu tè chi phÝ, nh: PhiÕu xuÊt kho vËt t, b¶ng thanh toán lơng, bảng
tính khẩu hao tài sản cố định phiếu chi tiền mặt, . Trên cơ sở hệ thống chứng từ
liên quan đến các yếu tố chi phí, căn cứ điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, kế
toán trởng cần phải xác định hệ thống các chứng từ ban đầu cho phù hợp để hạch
toán chi phí trong doanh nghiệp

- Mặt khác, doanh nghiệp cần phải tuỳ theo đối tợng kế toán chi phí sản
xuất đà xác định để tổ chức việc ghi chép, hạch toán ban đầu trên các chứng từ
cũng nh quy định trình tự luân chun, xư lý chøng tõ sao cho khoa häc hỵp lý với
từng loại chi phí
- Đối với các khoản chi phí trực tiếp thì chứng từ ban đầu thờng đợc tỉ chøc
lËp vµ ghi chÐp chi tiÕt ngay cho tõng đối tợng kế toán chi phí, còn đối với chi phí
chung thì chứng từ ban đầu đợc lập và ghi chép theo từng điều khoản chi phí
chung.

Trờng Đại học Kinh tÕ Quèc D©n

Trang -8/67-


Chuyên đề thực tập

Ma Thị Dung K7

1.2.2 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Theo chế độ tài chính kế toán hiện nay để phục vụ cho công tác tính giá
thành sản phẩm thì kế toán phải tập hợp một số chi phí sản xuất sau:
* Phơng pháp trực tiếp: Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp chi phí
sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến đối tợng kế toán chi phí sản xuất
riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho
từng đối tợng riêng biệt. Theo phơng pháp này chi phí sản xuất phát sinh đợc tính
trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy, cần
sử dụng tối đa phơng pháp này trong điều kiện có thể cho phép.
* Phơng pháp gián tiếp: Phơng pháp này áp dụng trong trừng hợp chi phí
sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán chi phí, không tổ chức
ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tợng đợc. Trong trờng hợp đó, phải tập hợp

chung cho nhiều đối tợng. Sau đó lự chọn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi
phí này cho từng đối tợng kế toán chi phí. Việc phân bổ đợc tiến hành theo trình
tự:
- Xác định hệ số phân bổ
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
Hệ số phân bổ

=
Tổng tiêu thức chuẩn dùng để phân bổ

- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng
Ci

=

Ti x H

Trong đó:

+ Ci là chi phí phân bổ cho từng đối tợng i
+ Ti là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tợng i
+ H là hệ số phân bổ
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Các tiêu thức cần phân bổ có thể lựa chọn: chi phí định mức hay kế hoạch, khối lợng sản phẩm sản xuất.
Để hạch toán chi phí này một cách chính xác đầy đủ, kế toán cần: xác định đúng đối tợng chịu chi phí; căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi vào các TK (chi tiết theo đối
tợng); chú ý số vật liệu cha sử dụng hay phế liệu:

Trờng Đại học Kinh tÕ Quèc D©n

Trang -9/67-



Chuyên đề thực tập

Trị giá nguyên
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiÕp thùc tÕ = vËt liÖu xuÊt
trong kú
dïng trong kú

Ma Thị Dung K7

-

Trị giá nguyên
vật liệu cuối kỳ
cha sử dụng

-

Trị giá phế
liệu thu hồi

- Chi phí nhân công trực tiếp
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất, bao gồm cả các khoản trích theo lơng: Bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xà hội, kinh phí công đoàn.
Chi phí nhân công trực tiếp có thể tổ chức tập hợp trực tiếp hay gián tiếp
cho từng đối tợng chịu chi phí, nếu gián tiếp thì phải phân bổ cho từng đối tợng.
Các tiêu thức phân bổ có thể là giờ công định mức, kế hoạch hay thực tế, khối lợng

sản phẩm sản xuất
- Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ quản lý sản xuất và các chi
phí sản xuất khác ngoài 2 khoản chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí (chi tiết
theo đối tợng). Nếu phải phân bổ thì có thể lựa chọn các tiêu thức phân bổ nh: chi
phí nhân công, nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung định mức
1.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Trong phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế
toán sử dụng các loại (TK) chủ yếu sau:
* TK621 - Chi phÝ nguyªn liƯu, vËt liƯu trùc tiÕp.
- Tài khoản này đợc sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí nguyên,
nhiên, vật liệu đợc dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm lao vụ. Tài
khoản này phải đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch toán chi phí hoặc tính giá
thành. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
* TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản này đợc sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan
đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ (tiền lơng, tiền công các
khoản phụ cấp, các khoản trích theo tiền lơng). Tài khoản này mở chi tiết theo
từng đối tợng hạch toán chi phí hoặc đối tợng giá thành. Tài khoản 622 cuối kỳ
không có số d.
* TK 627 -Chi phí sản xuất chung

Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân

Trang -10/67-


Chuyên đề thực tập


Ma Thị Dung K7

- Tài khoản này đợc sử dụng để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ sản xuất
phân xởng, bộ phân sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tợng
hạch toán chi phí hoặc đối tợng tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này phải mở
chi tiết theo từng phân xởng hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. Tài khoản 627
cuối kỳ không có số d.
- TK 627 - Chi phí sản xuất chung có các TK cấp 2:
TK 627.1 - Chi phí nhân viên phân xởng
TK 627.2 - Chi phí nguyên vật liệu
TK 627.3 - Chi phí công cơ dơng cơ
TK 627.4 - Chi phÝ khÊu hao TSC§
TK 627.7 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8 - Chi phÝ kh¸c b»ng tiỊn
* TK 154 - Chi phÝ sản xuất kinh doanh dở dang
- Tài khoản này đợc sử dụng để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Tài khoản 154 phải mở chi tiết theo từng đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất hoặc đối tợng tính giá thành.
* TK 631 Giá thành sản xuất
- Tài khoản này đợc dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, lao vụ hoàn thành trong kỳ.
1.2.4 Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp

1.2.5 Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở

Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân

Trang -11/67-



Chuyên đề thực tập

Ma Thị Dung K7

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là xác định chi phí sản xuất mà sản phẩm làm
dở cuối kỳ phải chịu. Có một số phơng pháp sau:
1.2.5.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công thức tính:
Dđk + Cn x
DCK
=
Sd
Stp + Sd
Trong đó:

DCK và Dđk là CPSX dở dang cuối và đầu kỳ.
Cn là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
Stp và Sd là khối lợng sản phẩm hoàn thành và dở dang.
Có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu
chính trực tiếp hoặc bán thành phẩm do giai đoạn trớc chuyển sang.
Với u điểm là khối lợng tính toán ít đơn giản sang nhợc điểm của phơng
pháp này là không chính xác, nó chỉ thích hợp khi chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp
chiÕm tû träng lớn trong sản xuất, chênh lệch giữa sản phẩm dở dang đầu và cuối
kỳ nhỏ.
1.2.5.2 Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lợng hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp đánh giá này, kế toán phải căn cứ vào khối lợng sản phẩm
dở dang và mức độ hoàn thành của chúng để tính khối lợng sản phẩm hoàn thành
tơng đơng, khi đó chi phí sản xuất dở dang đợc tính cho từng khoản mục nh sau:

- Đối với chi phí sản xuất bỏ từ đầu dây chuyền:
Dđk + Cn
DCK
=
x
Sd
Stp + Sd
- Đối với chi phí sản xuất dần vào trong quá trình sản xuất:
Dđk + Cn
DCK
=
x Sd'
Stp + Sd
Trong đó: DCK và Dđk là CPSX dở dang cuối và đầu kỳ.
Cn là chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Stp và Sd là khối lợng sản phẩm hoàn thành và dở dang trong kỳ.
Sd' : khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
Sd' = mức độ hoàn thành x Sd
Phơng pháp này có:
- Ưu điểm: việc tính toán chính xác và hợp lý.

Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân

Trang -12/67-


Chuyên đề thực tập

Ma Thị Dung K7


- Nhợc điểm: khối lợng tính toán lớn, mất thời gian vì phải xác định mức độ
hoàn thành.
- Phạm vi áp dụng: thích hợp với sản phẩm có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp nhỏ, khối lợng sản phẩm dở cuối kỳ nhiều biến động lớn so với đầu
kỳ.
1.2.5.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang, mức
độ hoàn thành (% HT) và định mức chi phí cho từng đơn vị sản phẩm (theo khoản
mục) để tính ra định mức chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. Công thức tính nh
sau:
- Đối với chi phí bỏ vào từ đầu dây chuyền sản xuất: DCK = DS x Cđm
- Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất: DCK = DS x %HT x Cđm
Trong đó: DCK là CPSX dở dang cuối kỳ.
Sd là khối lợng sản phẩm dở dang
Cđm là định mức chi phí của từng khoản mục chi phí
Phơng pháp này có:
- Ưu điểm: khối lợng tính toán ít, nhanh.
- Nhợc điểm: độ chính xác không cao khi CPSX thực tế có biến động.
- Phạm vi áp dụng: thích hợp với những sản phẩm đà xây dựng định mức chi phí
hoặc đà thực tính giá thành sản phẩm theo định mức.
1.2.6 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
1.2.6.1 Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Theo phơng pháp này, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình
công nghệ, còn đối tợng tính giá là sản phẩm cuối cùng của quy trình sản xuất. Kỳ
tính giá thành có thể là tháng, quý (phù hợp với kỳ báo cáo)
Công thức tính tổng giá thành: Z = Dđiều kiện + C - DCK
Giá thành đơn vị sản phẩm: f = Z/S
Trong đó: Dđk và DCK đà tập hợp trong kỳ.
C là chi phí sản xuất đà tập hợp trong kỳ.
S là sản lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.


1.2.6.2 Phơng pháp tính giá thành phân bớc

Trờng Đại học Kinh tÕ Quèc D©n

Trang -13/67-


Chuyên đề thực tập

Ma Thị Dung K7

Phơng pháp tính giá thành phân bớc thích hợp với sản phẩm có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục (gồm nhiều giai đoạn) tổ chức sản xuất với
số lợnglớn, ổn định, chu kỳ ngắn, xen kẽ.
Theo phơng pháp này, kỳ tính giá thành định kỳ vào cuối tháng; đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn sản xuất còn đối tợng tính giá có thể là
bán thành phẩm hay sản phẩm hoàn thành.
Phơng pháp này có 2 trờng hợp:
* Có tính giá thành nửa thành phẩm:
Trờng hợp này thích hợp khi đối tợng tính giá là thành phẩm và bán thành
phẩm.
Đối với trờng hợp có tính giá bán thành phẩm, kế toán phải lần lợt tính tổng
giá thành, giá thành đơn vị của bán thành phẩm giai đoạn trớc và kết chuyển sang
giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tổng giá thành, giá thành đơn vị của thành
phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Sơ đồ kết chuyển tuần tự chi phí sản xuất để tính giá thành
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn n

Chi phí nguyên liệu,
vật liệu chính bỏ 1 lần
+
CPSX khác của giai
đoạn 1

Giá thành giai đoạn 1
chuyển sang
+
XPSX khác của giai
đoạn 2

Giá thành giai đoạn
n-1 chuyển sang
+
CPSX khác giai đoạn
n

ổng giá thành, giá thành
đơn vị giai đoạn 1

Tổng giá thành, giá thành
đơn vị giai đoạn 2

Tổng giá thành, giá
thành đơn vị g.đ n

Công thức tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của:
- Giai đoạn 1:
Z1 = DĐK1 + C1 - DCK1

f = Z1/S1
- Giai đoạn . (tơng tự giai đoạn 1)
- Giai đoạn n:
ZTP = DĐKn + Cn - DCKn
ftp = ZTP/STP
Trong đó: Z1, j là tổng giá thành và giá thành đơn vị.

Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân

Trang -14/67-


Chuyên đề thực tập

Ma Thị Dung K7

DĐK,DCK: CPSX dở dang đầu và cuối kỳ.
C là chi phí sản xuất phát sinh trong mỗi giai đoạn.
* Trờng hợp không tính giá thành bán thành phẩm
Trờng hợp tính giá thành phân bớc không tính giá bán thành phẩm áp dụng
khi đối tợng tính giá là thành phẩm, sản phẩm hoàn thành.
Trờng hợp này, sau khi đà tập hợp chi phí sản xuất ở mỗi giai đoạn thì kế
toán tính phần chi phí sản xuất của giai đoạn đó trong giá thành (theo từng khoản
mục quy định).
Sơ đồ:
CPSX của giai đoạn 1

CPSX của giai đoạn 2

CPSX của giai đoạn n


trong thành phẩm

trong thành phẩm

trong thành phẩm

Kết chuyển song song theo khoản mục

Giá thành sản xuất của thành phẩm

CPSX trong từng giai đoạn đợc tính:
DĐKi + Ci
CZi
=
Stp + Sdi
Trong đó:

x

Stp

CZi là CPSX của giai đoạn i trong thành phẩm.
Ci là CPSX của giai đoạn i phát sinh trong kỳ.
DĐKi là CPSX dở dang đầu kỳ giai đoạn i
Stp, Sd là khối lợng SPDD giai đoạn i và S.P hoàn thành

1.2.6.3 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp tính giá theo đơn đặt hàng thích hợp với sản phẩm có quy trình
sản phẩm phức tạp, kiểu song song: sản xuất đơn chiếc, theo đơn đặt hàng với chu

kỳ riêng rẽ, dài.
Theo phơng pháp này, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xởng,
đơn đặt hàng, còn đối tợng tính giá là thành phẩm của từng đơn đặt hàng. Kỳ tính
giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất.

Trờng Đại häc Kinh tÕ Quèc D©n

Trang -15/67-


Chuyên đề thực tập

Ma Thị Dung K7

Khi một đơn đặt hàng đợc đa vào sản xuất thì kế toán mở cho chúng một
bảng tính giá thành. Khi đơn đặt hàng đó hoàn thành thì chi phí sản xuất đà tập
hợp đợc chính là giá thành. Nếu sản xuất cha hoàn thành thì chi phí sản xuất đÃ
tập hợp đợc chính là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
1.2.7 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tổ chức hệ thống
sổ kế toán khoa học và hợp lý, kết hợp giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết để phản ánh chi phí theo từng khoản mục và theo địa điểm phát sinh chi phí
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Hệ thống TK và sổ sách đợc thiết lập
theo đúng chế độ kế toán míi do Bé tµi chÝnh ban hµnh, bao gåm:
- Sỉ nhật ký chứng từ.
- Sổ cái.
- Sổ quỹ.
- Bảng kê.
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết.
- Bảng tổng hợp chi tiết.

Trong quá trình hạch toán, Công ty xem chứng từ gốc là giấy xác nhận một
nghiệp vụ kinh tế ph¸t sinh nh phiÕu nhËp kho, phiÕu xuÊt kho, phiÕu thu phiếu
chi, hoá đơn bán hàng...

Sổ quỹ

Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ

Sơ đồ trình tự quá trình hạch toán theo hình thức kế toán

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Nhật ký chứng từ

Sổ
Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân cái

Báo cáo kế toán

Sổ và thẻ KT chi tiết

Bảng tổng hợp chi
Trang -16/67-tiÕt


Chuyên đề thực tập


Ma Thị Dung K7

Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối tháng

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đà đợc kiểm tra, lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết, sổ quỹ có liên quan.
Cuối tháng căn cứ vao bảng kê để ghi sổ nhật ký chứng từ.
Từ sổ nhật ký chứng từ phân loại các bút toán theo nội dung kinh tế chuyển
ghi vào sổ cái.
Căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết theo định kỳ.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ,
bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập báo cáo tài chính.

Chơng 2

Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân

Trang -17/67-


Chuyên đề thực tập

Ma Thị Dung K7

Thực trạng tổ chức công tác kế toán về chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
kim khí thăng long
2.1 đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản

xuất kinh doanh ở công ty kim khí thăng long
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ở Công ty Kim khí Thăng Long
Công ty Kim khí Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Sở công
nghiệp Hà Nội, đợc thành lập theo quyết định số 522/QĐ-TCCQ
ngày
13-3-1969 của Uỷ ban hành chính Thành phố Hà Nội trên cơ sở sáp nhËp 3 xÝ
nghiƯp: XÝ nghiƯp ®Ìn pin, XÝ nghiƯp ®Ìn bÃo, Xí nghiệp khoá Hà Nội với tên gọi
ban đầu là Nhà máy Kim khí Thăng Long.
Thực hiện chủ trơng sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc theo Nghị định
388/HĐBT ngày 23-11-1992, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội đà ra quyết
định số 2950/QĐ-UB cho phép thành lập lại doanh nghiệp. Ngày13-9-1992, doanh
nghiệp đà đợc UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 1996/QĐ-UB cho phép
đổi tên và điều chỉnh nhiệm vụ thành Công ty Kim khí Thăng Long. Vào 4-3-1998
UBND thành pố Hà Nội đà có quyết định số 930/QĐ-UB về việc sáp nhập Nhà
máy cơ khí Lơng Yên vào Công ty Kim khí Thăng Long và ngày 31-11-2002
UBND Thành phố hà nội đà có quyết định số 2550/QĐ-UB về viviếc sáp nhập
Công ty thiết bị lạnh Long biên vào Công ty Kim khí Thăng Long .
Tên doanh nghiệp :Công ty Kim Khí Thăng Long
Tên quan hệ quèc tÕ: Thang Long metal wares company
Trô së chÝnh : Sài Đồng Long Biên Hà Nội
Chi nhánh tại Hà Nội : 195- Khâm Thiên -Đống Đa- Hà Nội
Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh : 2A- Đờng Minh Phơng – Phêng 5- Qn 6
HiƯn nay, C«ng ty Kim khí Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nớc nằm
trên địa bàn Sài Đồng Long Biên - Hà Nội, ngay cạnh Khu công nghiệp điện tử
kỹ thuật cao. Với bề dày 39 năm thành lập Công ty có cơ sở hạ tầng tốt, với diện
tích mặt bằng 25.000m2, lại nằm cạnh quốc lộ 5 là điều kiện rất thuận lợi của
Công ty.
Công ty có trụ sở giao dịch tại 195 Khâm Thiên - Đống Đa - Hà Nội, Số 1
Lơng yên Hà nội. Hiện nay Công ty có 1500 cán bộ công nhân viên, trong đó có
100 cán bộ làm gián tiếp tại các phòng ban, 121 kỹ s tốt nghiệp tại các trờng đại


Trờng Đại học Kinh tế Quèc D©n

Trang -18/67-


Chuyên đề thực tập

Ma Thị Dung K7

học trong và ngoài nớc, số cán bộ trung cấp kỹ thuật và công nhân có tay nghề có
(từ bậc 5 trở lên) chiếm 25% công nhân sản xuất trực tiếp. Hàng năm Công ty vẫn
thờng xuyên tổ chức tuyển dụng thợ trẻ để đào tạo công nhân có tay nghề cao kế
tiếp lớp trớc. Công ty có tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên.
Quá trình 39 năm xây dựng và phát triển tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty luôn ổn định và tăng trởng. Nét nổi bật là trong thời kỳ đổi mới chuyển
đổi từ sản xuất kinh doanh cũ sang cơ chế thị trờng với nhiều khó khăn trong bớc
chuyển đổi để hoà nhập với nhiều thành phần kinh tế trong việc cạnh tranh trên thị
trờng hàng tiêu dùng luôn có biến động với nhiều doanh nghiệp khác cũng sản
xuất các mặt hàng cùng loại.
Nhng đợc sự quan tâm chỉ đạo của các cơ quan cấp trên, lÃnh đạo Công ty
đà đi sâu đi sát, nắm bắt tình hình, đề ra các giải pháp đúng hớng tháo gỡ khó
khăn nh: Nhanh chóng ổn định tổ chức, nâng cao các mặt trong công tác quản lý,
đầu t đổi mới thiết bị công nghệ để nâng cao chất lợng của sản phẩm, đề ra các
biện pháp tiếp cận thị trờng do đó Công ty đà liên tục hoàn thành các nhiệm vụ
với thành tích năm sau cao hơn năm trớc. Do đó, doanh thu của Công ty và đời
sống của cán bộ công nhân viên trong những năm trở lại đây từng bớc đợc cải
thiện và nâng cao, công nhân có việc làm đầy đủ với thu nhập ổn định. Chính vì
thế ban lÃnh đạo của Công ty đà có đợc sự tin tởng tuyệt đối của công nhân viên
để rồi từ niềm tin ấy khiến công nhân lao động hăng hái hơn tạo đà để Công ty

phát triển ngày càng lớn mạnh.
Những thành tích của Công ty đà đạt đợc từ năm 2003 - 2008 đợc thể hiện
qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Bảng 1
Chỉ
tiêu
Năm

Giá trị SXCN
(tr.đồng)

Doanh thu
(tr.®ång)

Nép N.S
(tr.®ång)

2003
2007
2005
2006
2007
2008(KH)

69 353,00
100 005,04
125 103,26
157 185,57
207 528,44
250 000,00


70 980,00
101 806,78
121 001,52
148 079,73
220 383,44
275 000,00

4 653,00
6 000,88
6 268,36
4 579,145
5 268,39
6 000

Lao động
(ngời)
762
867
1015
1223
1440
1800

Thu nhập
(đ/ngời/tháng)
1143,56
1100,28
1496,69
1433,59

1 509,87
1 600,00

* Vốn của Công ty trên 113,2 tỷ đồng trong đó:
- Vốn cố định là 88,8 tỷ đồng.
- Vốn lu động là 25,4 tỷ đồng.

Trờng Đại học Kinh tÕ Quèc D©n

Trang -19/67-


Chuyên đề thực tập

Ma Thị Dung K7

* Chức năng kinh doanh:
Công ty Kim khí Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập, đợc mở tài khoản tại ngân hàng, đợc vận dụng con
dấu riêng theo quy định của Nhà nớc, chức năng chủ yếu là sản xuất, kinh doanh
các mặt hàng cơ khí, kim khí gia dụng và chi tiết sản phẩm cho các ngành công
nghiệp khác từ kim loại lá mỏng bằng công nghệ đột dập. Sản phẩm đợc bảo vệ và
trang trí bề mặt bằng các công nghệ mạ, men, sơn, nhuộm kim loại và nhiều công
nghệ khác... với trang thiết bị hiện đại và quy trình công nghệ khép kín hàng năm
Công ty có thể sản xuất từ 2,5 đến 3 triệu sản phẩm hoàn chỉnh.
* Mặt hàng chủ yếu:
+ Mặt hàng truyền thống: Bếp dầu tráng men các loại, đèn toạ đăng đèn
bÃo, vỏ đèn chiếu sáng công cộng, ấm nhôm, xoong chảo nhôm...
+ Mặt hàng gia dụng cao cấp: Các loại đèn trang trí, xoong chảo inox đáy 3
lớp, ấm điện, bếp điện, vỏ bếp ga, bồn rửa, ca nớc,...

+ Ngoài ra, sản phẩm của Công ty đà tham gia vào chơng trình nội địa hoá
các sản phẩm tiêu dùng cao cấp nh: phụ tùng xe máy SUPER DREAM, FUTURE,
WAVE phụ tùng máy bơm nớc SHINIL...
Sản phẩm của Công ty có uy tín trên thị trờng trong và ngoài nớc, đà giành
đợc nhiều huy chơng vàng tại các hội chợ triển lÃm kinh tế quốc dân Việt Nam.
Năm 1998 các sản phẩm của Công ty đợc Tổng cục tiêu chuẩn đo lờng - chất lợng
tặng giải Bạc. Mặt hàng bếp dầu tráng men đợc xếp thứ 37/200 mặt hàng chất lợng
cao đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm.
Để tiếp tục phát triển và hoàn thiện nhu cầu của thị trờng, với quan điểm mở
rộng quan hệ hợp tác Công ty Kim khí Thăng Long đà cùng các tập đoàn HONDA
và GOSHI GIKEN thành lập Công ty liên doanh sản xuất phụ tùng ôtô xe máy
GOSHI - THANGLONG.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công Ty Kim Khí Thăng Long
* Công tác tổ chức sản xuất và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận ở
Công Ty Kim Khí Thăng Long đợc bố trí nh sau:
- Phân xởng chuẩn bị Phôi: Là khâu đầu tiên của dây chuyền sản xuất
chuyên cắt, xẻ vật phục vụ sản xuất.
- Phân xởng Đột I: Sản xuất chi tiết bếp dầu các loại, đèn toạ đăng. đèn
bÃo, đèn chiếu sáng công cộng.
- Phân xởng Đột II: Sản xuất c¸c chi tiÕt xe m¸y: KFVN (SUPER
DREAM), KFLP ( FUTURE), KRSA (WEVA ), KRSJ (WEVA xuất khẩu)

Trờng Đại học Kinh tÕ Quèc D©n

Trang -20/67-


Chuyên đề thực tập

Ma Thị Dung K7


- Phân xởng Đột III: Sản xuất đèn nến ROTERA, đèn nến vuông 19, bồn
chứa nớc
- Phân xởng Inox: Sản xuất cán sản phẩm xoong, chảo, ấm, bát inox các
loại.
- Phân xởng Mạ sơn: Mạ, sơn lên bề mặt của các chi tiết, cụm chi tiết sản
phẩm nh mạ niken, mạ kẽm, sơn tĩnh điện .. . Bảo vệ bề mặt và trang trí sản phẩm.
- Phân xởng Hàn: Hàn các bán thành phẩm chi tiÕt xe m¸y KFVN (SUPER
DREAM), KFLP (FUTURE), KRSA (WEVA ), KRSJ (WEVA xuất khẩu)
thành các cụm chi tiết .
- Phân xởng Lắp ráp: Lắp ráp các chi tiết, cụm chi tiết riêng lẻ thành sản
phẩm hoàn chỉnh.
- Phân xởng Cơ Điện: Bảo dỡng sửa chữa máy móc thiết bị , chế tạo các chi
tiết thay thế.
- Phân xởng Khuôn mẫu: Sửa chữa khuôn, chế tạo các loại khuôn gá mới
phục vụ sản xuất.
Công tác tổ chức của Công ty chủ yếu theo hình thức công nghệ. Mỗi Phân
xởng chỉ thực hiện một công nghệ nhất định (đột dập, hàn, mạ, ..). Phơng pháp tổ
chức sản xuất là phơng pháp bố trí theo dây chuyền. Do đặc điểm sản phẩm của
Công ty là có rất nhiều chi tiết nên công ty đà lựa chọn phơng pháp sản xuất song
song kết hợp với tuần tự. Điều này đà làm giảm nhiều thời gian ngừng nghỉ của
các giai đoạn, công nghệ .
2.1.3 Quản lý sản xuất kinh doanh ở Công Ty Kim Khí Thăng Long
2.1.3.1 Ban Giám Đốc
* Giám đốc Công ty: do UBND Thµnh phè bỉ nhiƯm, võa lµ ngêi đại diện
cho nhà nớc, vừa là ngời đại diện cho quyền lợi cán bộ trong Công ty, là ngời có
quyền lực cao nhất, chịu toàn bộ trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh.
* Phó Giám đốc phụ trách sản xuất. Phụ trách ban đào tạo, phòng kế
hoạch các phân xởng sản xuất công nghệ.

* Phó Giám đốc đại diện lÃnh đạo về chất lợng: Phụ trách các phòng ISO,
phòng Đầu t
* Phó Giám đốc kỹ thuật: phụ trách các phòng thiết kế, phòng Công nghệ
thiết bị, phòng QC.
2.1.3.2 Các phòng ban chức năng

Trờng Đại học Kinh tÕ Quèc D©n

Trang -21/67-


Chuyên đề thực tập

Ma Thị Dung K7

* Phòng Thiết kế
Nghiên cứu, Thiết kế các sản phẩm mới nhằm đa dạng hoá các sản phẩm
của Công ty, của khách hàng.
Xây dựng định mức vật t, định mức chế tạo khuôn gá, định mức lao động
cho các sản phẩm mới và các dự toán báo giá cho các bộ phận có liên quan.

* Phòng Công nghệ
Quản lý công nghệ sản xuất của Công ty. Thiết kế cải tiến và ban hành quy
trình công nghệ, khuôn gá cho phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty, ban
hành qui định bảo hành sản phẩm.
* Phòng Cơ điện
Quản lý hệ thống thiết bị, hồ sơ thiết bị, hệ thống cung cấp điện, thiết bị
điện, hồ sơ thiết bị điện. Lập kế hoạch và theo dõi giám sát kỹ thuật trong công tác
sửa chữa thiết bị, sửa chữa điện.
* Phòng QC

Xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra chất lợng, sản phẩm đầu vào, chi tiết hoàn
chỉnh, sản phẩm xuất xởng. Kiểm tra nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm
đầu vào Công ty. Kiểm soát chất lợng công đoạn trong quá trình sản xuất. Kiểm
tra hàng thành phẩm và sản phẩm qua dịch vụ sau bán hàng.
* Phòng Kế Hoạch
Xây dựng kế hoạch sản xuất năm, quý và tháng. Phối kết hợp với các phòng
ban, phân xởng chuẩn bị vật t, công nghệ, tác nghiệp sản xuất, cân đối nhân lực,
thiết bị và sản phẩm cho phù hợp với điều kiện sản xuất. Quản lý và bảo quản
khuôn gá, bán thành phẩm.
* Phòng Tổ chức
Chịu trách nhiệm cân đối lao động, nhân lực theo yêu cầu và nhiệm vụ kế
hoạch đà đề ra. Tổ chức lập kế hoạch đào tạo các khoá học ngắn hạn, dài hạn, tổ
chức bảo vệ trật tự trong toàn Công ty.
* Phòng Hành chính
Giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý hành chính, chăm lo sức
khoẻ cho CBCNV, giữ gìn vệ sinh môi trờng vệ sinh lao động, chăm lo phục vụ
đời sống cho CBCNV, quản lý công tác xây dựng cơ bản trong phạm vi của công
ty.
* Phòng Đầu T
Căn cứ phơng hớng phát triển sản xuất và kinh doanh của Công ty, xây
dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu t, công tác xây dựng cơ bản ngoài phạm
vi Công ty phục vụ công tác đầu t mở rộng sản xuất.

Trờng Đại học Kinh tÕ Quèc D©n

Trang -22/67-


Chuyên đề thực tập


Ma Thị Dung K7

* Phòng Tài vụ
Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, tài chính.
Thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở doanh nghiệp theo cơ chế quản lý mới,
đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà Nớc tại doanh
nghiệp.
* Phòng Bảo Vệ
Tham mu giúp việc Giám đốc trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, an
ninh kinh tế, phòng chống cháy nổ trên địa bàn Công ty. Kết hợp với các đơn vị
bạn nằm liền kề với Công ty, phối hợp với công tác nghiệp vụ do công an hớng
dẫn.
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty là cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng.
Theo điều kiện cơ cấu này Giám đốc Công ty đợc sự giúp đỡ của các phòng chức
năng, các chuyên gia, hội đồng t vấn trong việc suy nghĩ nghiên cứu, bàn bạc tìm
những giải pháp tối u cho những vấn đề phức tạp. Những quyết định quản lý do
các phòng ban chức năng nghiên cứu, đề xuất khi đợc giám đốc thông qua thì biến
thành mệnh lệnh từ trên xuống dới theo tuyến đà định. Với cơ cấu tổ chức này
Công ty đà phát huy tối đa năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng mà
vẫn đảm bảo sự chỉ huy thống nhất của lÃnh đạo.

2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công Ty Kim Khí Thăng Long
2.1.4.1 Tỉ chøc bé m¸y kÕ to¸n
Theo ph¸p lƯnh kÕ to¸n thống kê (nay là luật kế toán) tất cả các đơn vị sản
xuất kinh doanh đều phải có bộ máy tổ chức kế toán. Căn cứ vào đặc điểm, tính
chất quy mô kinh doanh lớn hay nhỏ, các doanh nghiệp sÏ lùa chän cho m×nh mét
h×nh thøc tỉ chøc bé máy kế toán phù hợp, vừa rút ngắn thời gian mà vẫn đảm bảo

Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân


Trang -23/67-


Chuyên đề thực tập

Ma Thị Dung K7

chất lợng hạch toán, đảm bảo công tác hạch toán phục vụ kịp thời cho việc chỉ đạo
điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty và từng bớc nâng cao năng suất lao
động hạch toán. Công ty Kim khi Thăng Long tổ chức bộ máy kế toán theo hình
thức tập trung để phù hợp với quy mô sản xuất, kinh doanh của Công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
Kế toán trưởng

Thủ quỹ
kiêm
kế toán
tiêu thụ

Kế
toán
thanh
toán

Kế toán
ngân
hàng

giá thành


Kế toán
tiền lư
ơng

tổng hợp

Kế toán
Tài sản
cố định
và vật
liệu

- Kế toán trởng: chịu trách nhiệm trớc giám đốc về toàn bộ công tác tài
chính của Công ty, điều hành công việc chung của cả phòng. Định kỳ lập báo cáo
kế toán.
- Thủ quỹ kiêm kế toán tiêu thụ: có trách nhiệm quản lý và hạch toán vốn
bằng tiền. Theo dõi hạch toán kho thành phẩm nội địa, các cửa hàng giới thiệu sản
phẩm và dịch vụ. Tính doanh thu, lÃi, lỗ tiêu thụ sản phÈm.
- KÕ to¸n thanh to¸n: cã nhiƯm vơ viÕt phiÕu thu, chi thanh toán trong và
ngoài doanh nghiệp.
- Kế toán ngân hàng và giá thành: chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng
tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, phân bổ chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính.
- Kế toán tiền lơng và tổng hợp: có nhiệm vụ hạch toán tiền lơng, thởng,
bảo hiểm xà hội, kinh phí công đoàn, khoản khấu trừ vào lơng và các khoản khác.
Tổng hợp tất cả các khoản để vào sổ cái, làm bảng cân đối tài sản.
- Kế toán TSCĐ và vật liệu: có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình
tăng, giảm sử dụng và khấu hao TSCĐ. Theo dõi hạch toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ phản ánh số lợng, chất lợng, giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
xuất nhập. Tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào chi phí

sản xuất và giá thành sản phẩm.

Trờng Đại học Kinh tÕ Quèc D©n

Trang -24/67-


Chuyên đề thực tập

Ma Thị Dung K7

2.1.4.2 Chế độ kế toán tại Công ty
Tại Công ty Kim khí Thăng Long, niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và
kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế
toán là đồng VND, áp dụng phơng pháp trích khấu hao đờng thẳng, hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, và kê khai nộp VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và khả năng trang bị cho phép, cùng với
yêu cầu quản lý và trình độ nhân viên kế toán, Công ty Kim khí Thăng Long hiện
đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Ưu điểm của hình thức nàylà việc
ghi chép không trùng lắp, kế hợp đợc ghi chép tổng hợp và chi tiết, do đó tiết kiệm
đợc chi phí kế toán, công việc đợc dàn đều trong tháng, và số liệu kế toán cung
cấp đầy đủ kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
Để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ cũng nh chứng minh các nghiệp vụ kinh
tế ở Công ty đà phát sinh và thực sự hoàn thành, Công ty Kim khí Thăng Long sử
dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ tài chính bao gồm: Phiếu xuất vật t
theo hạn mức, phiếu xuất vật t,bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng thanh toán
tiền lơngNgoài ra, Công ty cßn sư dơng mét sè chøng tõ tù lËp nh : Bảng kiểm
kê bán thành phẩm, biên bản xử lý vi phạm, quyết định xử lý phân phối, các giấy
tờ pháp lý liên quan chứng minh cho việc hạch toán, biên bản kiểm kê, sổ chi tiết
khấu hao TSCĐ.

Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng hiện nay là hệ thống tài khoản
áp dụng cho các doanh nghiệpban hành theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày
01/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính. Cùng với các van bản quy định bổ sung,
sửa đổi nh Thông t 10TC/CĐKT ngày 20/03/1997, Thông t 100/1998/TC-BTC
ngày 15/07/1998 và quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, Thông t
số 89/2002/QĐ-BTC ngày 09/10/2002Cho đến nay, hệ thống tài khoản kế toán
Công ty bao gồm 9 loại tài khoản trong bảng và 7 tài khoản ngoài bảng. Hệ thống
kế toán doanh nghiệp quy định tài khoản chi tiết đến TK cấp 2.
Hàng ngày kế toán viên cập nhật số liệu vào sổ kế toán phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, số liệu đợc lu trữ trong sổ kế toán đợc theo dõi một cách thờng xuyên, liên tục. Cuối tháng, các kế toán viên tập hợp, lập nhật ký chứng từ,
bảng kê, đồng thời đối chiếu với các phần hành kế toán có liên quan trớc khi báo
cáo cho kế toán tổng hợp, lập nhật ký chứng từ, bảng kê, đồng thời đối chiếu với
các phần hành kế toán có liên quan trớc khi báo cáo kế toán tổng hợp. Kế toán
tổng hợp kiểm tra, rà soát lại tất cả các phàn hành đà báo cáo, xử lý các sai sót trớc
khi lập sổ cái.

Trờng Đại học Kinh tÕ Quèc D©n

Trang -25/67-


×