Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

(Luận văn) nghiên cứu xây dựng phương án chuyển đổi lâm trường quốc doanh bạch thông, tỉnh bắc kạn sang mô hình công ty lâm nghiệp theo tinh thần nghị định 200

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.22 KB, 118 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ nông nghiệp & PTNT

Trường đại học lâm nghiệp

Phạm Văn Chí

lu
an
n

va
lâm trường quốc doanh Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

ie

gh

tn

to

Nghiên cứu xây dựng phương án chuyển đổi

p

sang mô hình công ty lâm nghiệp theo tinh thần

d


oa

nl

w

do

nghị định 200/2004/NĐ - CP của chính phủ

nf
va

an

lu
lm
ul

Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

z
at
nh
oi
z
m

co


l.
ai

gm

@
an
Lu

Hà Nội, 2008

n

va
ac
th
si


Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ nông nghiệp & PTNT

Trường đại học lâm nghiệp

Phạm Văn Chí

lu
an
n


va
tn

to

Nghiên cứu xây dựng phương án chuyển đổi

sang mô hình công ty lâm nghiệp theo tinh thần

p

ie

gh

lâm trường quốc doanh Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

d

oa

nl

w

do

nghị định 200/2004/NĐ - CP của chính phủ


nf
va

an

lu

Chuyên ngành : Lâm Học
MÃ số : 60 62 60

lm
ul

Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

z
at
nh
oi

Cán bộ hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Văn TuÊn.

z
m

co

l.
ai


gm

@
an
Lu

Hµ Néi, 2008

n

va
ac
th
si


Lời nói đầu
Luận văn được tôi hoàn thành theo chương trình cao học khoá 13 - Lâm
học tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, các thầy giáo, cô giáo khoa sau đại học trường Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam. đặc biệt là thầy giáo PGS. TS Nguyễn Văn Tuấn
người đà trực tiếp tận tình truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức và hướng dẫn
khoa học. Thầy đà giành tình cảm tốt đẹp, động viên tôi trong suốt quá trình

lu

thực hiện luận văn này.

an
va


Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các đồng chí lÃnh

n

đạo ngành Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn, lÃnh đạo huyện

tn

to

Bạch Thông, Công ty Lâm nghiệp Bắc Kạn và các đồng nghiệp thuộc Lâm

ie

gh

trường Bạch Thông, Xí nghiệp Giống vật tư - thiết kế lâm nghiệp Nông thịnh

p

cùng với các bạn đồng nghiệp xa gần đà giúp đỡ động viên tôi hoàn thành

do

nl

w

khoá học sau Đại học.


d

oa

Trong quá trình thực hiện đề tài này bản thân tôi đà nỗ lực cố gắng để

an

lu

hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất. Song trong quá trình thực hiện vẫn không

nf
va

tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của các Nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp để đề tài

lm
ul

của tôi được hoàn thiện hơn.

z
at
nh
oi

Tôi xin chân thành cảm ơn!


z
gm

@

Bắc Kạn, tháng 9 năm 2008

m

co

l.
ai

Tác giả

an
Lu

Phạm Văn Chí

n

va
ac
th
si



Mục Lục
Trang
Trang phụ bìa
Mục Lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Mở đầu

lu
an
n

va

1

Chương1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

3

1.1 Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trên thế giới

3

1.1.1. Các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trên thế giới

3

gh


tn

to

đặt vấn đề

p

ie

1.1.2. Quản lý sản xuất kinh doanh lâm nghiệp tại một số nước trong
4

do

Khu vực

8

nl

w

1.2 Quản lý lâm nghiệp ở Việt Nam

9

d

oa


1.2.1 Quản lý nhà nước về lâm nghiệp

11

an

lu

1.2.2 Quản lý sản xuất kinh doanh lâm nghiệp

12

nf
va

1.3 Hiện trạng các lâm trường quốc doanh ở nước ta

12

1.3.2 Những kết quả đạt được của lâm trường quốc doanh

14

z
at
nh
oi

lm

ul

1.3.1 Hiện trạng hệ thống Lâm trường quốc doanh ở nước ta
1.3.3 Những yếu kém tồn tại của các lâm trường

15

1.4 Chủ trương của nhà nước về sắp xếp đổi mới và phát triển lâm trường
17

z

quốc doanh

@

17

1.4.2 Nguyên tắc sắp xếp lại các lâm trường quốc doanh

18

1.4.3 Đổi mới tổ chức lâm trường quốc doanh

18

m

co


l.
ai

gm

1.4.1 Mục tiêu đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm trường quốc doanh

19

1.5 Chủ trương của tỉnh Bắc Kạn về đổi mới các lâm trường quốc doanh

22

an
Lu

1.4.4 Các giải pháp đổi mới tổ chức quản lý các lâm trường quốc doanh

n

va
ac
th
si


Chương 2:

Mục tiêu, đối tượng, nội dung và phương


pháp nghiên cứu

23

2.1 Mục tiêu nghiên cứu

23

2.2 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

23

2.3 Nội dung nghiên cứu

24

2.4 Phương pháp nghiên cứu

24

Chương 3 Kết quả nghiên cứu

26

3.1 Những đặc điểm cơ bản của huyện Bạch Thông

26

lu
an

n

va

26

3.1.2 Đặc điểm về kinh tế xà hội trong khu vực

29

3.1.3.Cơ sở hạ tầng

32

3.1.4.Tình hình phát triển lâm nghiệp và thị trường lâm sản

33

gh

tn

to

3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên

34

p


ie

3.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của lâm trường Bạch Thông

36

3.2.2. Tình hình đất đai và tài nguyên rừng của lâm trường

38

3.2.3 Tình hình lao động và tổ chức lao động

37

d

oa

nl

w

do

3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển lâm trường Bạch Thông

39

an


lu

3.2.4 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của lâm trường

nf
va

3.2.5 Tình hình tổ chức sản xuất và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 41
lâm trường Bạch Thông

lm
ul

3.2.6 Những thành công và tồn tại trong sản xuất kinh doanh của
58

z
at
nh
oi

3.2.7 Những tiềm năng phát triển sản xuất kinh doanh của âm trường
Bạch Thông

60

z

3.3 Nghiên cứu xây dựng phương án chuyển đổi lâm trường Bạch Thông


@

61

gm

sang mô hình công ty lâm nghiệp

61

m

co

Bạch Thông sang mô hình công ty lâm nghịêp

l.
ai

3.3.1 Những căn cứ để xây dựng phương án chuyển đổi lâm trường

an
Lu

3.3.2 Yêu cầu, mục tiêu và nguyên tắc khi chuyển xây dựng phương án
chuyển đổi lâm trường Bạch Thông sang mô hình công ty lâm nghiệp

62

n


va
ac
th
si


3.3.3 Phương án chuyển đổi lâm trường Bạch Thông sang mô hình
công ty lâm nghiệp

63

3.3.3.1 Phương án rà soát quy hoạch các loại đất đai tài nguyên
rừng của lâm trường

64

3.3.3.2 Phương án quy hoạch xây dựng vốn rừng và khai thác lâm sản

68

3.3.3.3 Phương án chế biến lâm sản của lâm trường

79

3.3.3.4 Phương án dịch vụ tư vấn của lâm trường

89

3.3.3.5 Phương án bố trí lại cơ cấu lao động và quản lý của

lâm trường Bạch Thông

95

lu
an

3.3.3.6 Tổng hợp cơ cấu sản xuất kinh doanh của lâm trường

n

va

Bạch Thông trong tương lai

98
102

tn

to

3.4 Đề xuất các giải pháp thực hiện phương án
Chương 4: Kết Lụân và Kiến Nghị

ie

gh

104

104

p

4.1 Kết luận

do

105

nl

w

4.2 Kiến nghị những nghiên cứu tiếp theo

106

Phụ lục

110

d

oa

Tài liệu tham khảo

nf
va


an

lu
z
at
nh
oi

lm
ul
z
m

co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si



Danh mục các biểu
Biểu

Tên biểu

Trang

Biểu 3.1

Các chỉ tiêu khí hậu bình quân của các tháng trong năm

28

Biểu 3.2

Cơ cấu đất đai của Lâm trường Bạch Thông

37

Biểu3.3

Tình hình lao động và tổ chức lao động của
lâm trường Bạch Thông

38

lu
an

n

va

Biểu 3.4

Mạng lưới đường vận chuyển của lâm trường

40

Biểu 3.5

Tình hình tài sản cố định của lâm trường Bạch Thông

41

Biểu 3.6

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các

to

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
xưởng chế biến Lâm trường năm 2007

gh

Biểu 3.7

ie


tn

đội sản xuất của Lâm trường năm 2007

p

49

Kết quả thực hiện nhiệm vụ dự án phát triển

nl

w

do

Biểu 3.8

45

51

Kết quả sản xt kinh doanh cđa l©m tr­êng

an

lu

BiĨu 3.9


d

oa

l©m nghiƯp l©m tr­êng bạch thông

Biểu3.10

55

nf
va

Bạch Thông năm 2004 - 2007
Các chỉ tiêu tài chính từ năm 2004 - 2007

lm
ul

Lâm trường Bạch Thông
Biểu thống kê diện tích đất Lâm nghiệp trước

z
at
nh
oi

Biểu 3.12


56

và sau khi ra soát

65
66

z

Biểu 3.13 Hiện trạng tài nguyên rừng sau rà soát theo NĐ 200/CP
Quy hoạch đất đai tài nguyên rừng sau rà soát

67

l.
ai

theo NĐ 200 đến năm 2013

gm

@

Biểu 3.14

Bố trí kế hoạch trồng rừng giai đoạn 2009 2013

Biểu 3.16

Chi phí đầu tư xây dựng rừng nguyên liệu


69

an
Lu

giai đoạn 2009 - 2013

m

co

BiÓu 3.15

69

n

va
ac
th
si


Biểu 3.17

Biểu tổng hợp khai thác gỗ phân tán bằng thực hiện
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh giai đoạn 2009 - 2013

Biểu 3.18


70

Biểu tổng hợp kế hoạch khai thác gỗ Bồ đề rải rác
giai đoạn 2009 - 2013

71

Biểu 3.19

Biểu tổng hợp khai thác Vầu nứa giai đoạn 2009 - 2013

72

Biểu 3.20

Biểu bố trí tỉa thưa và khai thác trắng rừng trồng
giai đoạn 2009 - 2013

73

Biểu 3.21

Dự kiến hiệu quả kinh tÕ trång rõng s¶n xt

74

BiĨu 3.22

Dù kiÕn hiƯu qu¶ kinh tế phương án


lu

74

Biểu 3.23

Dự kiến hiệu quả kinh tế chế biến gỗ xẻ thanh

77

Biểu 3.24

Biểu tổng hợp thiết bị nhà xưởng chế biến gỗ ván bóc

77

Biểu 3.25

Dự kiến hiệu quả kinh tế chế biến gỗ ván bóc.

78

Biểu 3.26

Biểu tổng hợp thiết bị, nhà xưởng chế biến

an

khai thác lâm sản hàng năm


n

va

p

ie

gh

tn

to

79

Biểu dự toán hiệu quả kinh tế sản xuất đũa tre

oa

Biểu 3.27

nl

w

do

đũa tre vầu tinh chế


80

d

vầu sản lượng 300 tấn

lu

Biểu tổng hợp thiết bị, nhà xưởng chế biến

nf
va

an

Biểu 3.28

chiếu tre cao cấp
Dự toán hiệu quả kinh tế sản xuất chiếu tre cao cấp

lm
ul

Biểu 3.29

82
83

Biểu 3.30


Tổng hợp các phương án chế biến lâm sản

84

Biểu 3.31

Kế hoạch thực hiện dự án 661 giai đoạn 2008 - 2010

86

Biểu 3.32

Biểu tổng hợp thiết bị, nhà giâm hom phục vụ

z
at
nh
oi

Lâm trường Bạch thông

z

co

Dự toán hiệu quả kinh tế sản xuất giống keo lai

an
Lu


Kế hoạch hoạt động các dịch vụ khác của

89

m

bằng công nghệ giâm hom
BiĨu 3.34

88

l.
ai

BiĨu 3.33

gm

@

cho s¶n xt gièng keo lai

n

va
ac
th
si



Lâm trường trong năm

90

Biểu 3.35

Tổng hợp vốn đầu tư giai đoạn 2009 - 2013

91

Biểu 3.36

Biểu cân đối tài chính toàn
công ty giai đoạn 2009 - 2013

91

biểu bố trí lại cơ cấu lao động

Biểu3.37

theo nhiệm vụ thực hiện

92

Biểu 3.38

Sắp xếp lại lao động ở các dơn vị sản xuất


93

Biểu 3.39

Biểu dự kiến cơ cấu đất đai tài nguyên rừng

lu

sau khi sắp xếp theo NĐ 200/CP

an

Biểu 3.40

96

Dự kiến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

va
n

chính của lâm trường sau khi sắp xÕp

98

p

ie

gh


tn

to
d

oa

nl

w

do
nf
va

an

lu
z
at
nh
oi

lm
ul
z
m

co


l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


Danh mục các chữ viết tắt

lu
an
n

va

Bảo hiểm xà hội

2. BHYT

Bảo hiểm y tế


3. CNSX

Công nhân sản xuất

4. CBCNV

Cán bộ công nhân viên

5.DA 661

Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng

6. DVTV

Dịch vụ tư vấn

7. LTQD:

Lâm trường quốc doanh

8. NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

9. NĐ

Nghị định

ie


gh

tn

to

1. BHXH

Khoanh nuôi bảo vệ

p

10. KNBV

do

Khoanh nuôi nuôi dưỡng

nl

w

11.KNND

Sản xuất kinh doanh

lu

Tài nguyên và môi trường


nf
va

an

14. TN &MT

d

13. SXKD

Kế hoạch kỹ thuật

oa

12. KH-KT

Uỷ ban nhân dân

16. VINAFOR

Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam

17. RXY

Rừng phòng hộ xung yếu

18. IA; IB; IC


Nhóm đất không có rõng

19. IIA

Rõng phơc håi

20. IIB

Rõng phơc håi sau khai th¸c

21. IIIA1

Rõng nghÌo

18. IIIA2

Rõng trung b×nh

z
at
nh
oi

lm
ul

15. UBND

z
m


co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


1

đặt vấn đề
Lâm trường quốc doanh được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là quản lý
bảo vệ xây dựng và phát triển vốn rừng; Sản xuất nông lâm kết hợp; Khai thác
tiêu thụ và chế biến lâm sản; quản lý điều hành và thực thi các dự án phát triển
lâm nghiệp trên địa bàn, nhằm phát triển sản xuất tạo ra hàng hoá lâm sản cung
cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, kết hợp kinh tế với đảm bảo
môi trường, an ninh, quốc phòng.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, nhất là từ khi thực hiện đường lối


lu

đổi mới của Đảng và Nhà nước, các lâm trường quốc doanh đà có những chuyển

an

biến quan träng kĨ c¶ vỊ tỉ chøc qu¶n lý, néi dung và phương thức hoạt động,

va
n

đà từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm, cải

tn

to

thiện ®êi sèng ng­êi lao ®éng. L©m tr­êng quèc doanh ®· có đóng góp nhất

ie

gh

định vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xà hội trên nhiều địa bàn nông thôn, miền

p

núi nhiều lâm trường đà trở thành nòng cốt trong quá trình phát triển một số

do


nl

w

nghành công nghiệp chế biến quan trọng, hình thành và phát triển vùng sản xuất

d

oa

nguyên liệu tập trung, tạo thuận lợi cho xây dựng cơ sở chế biến lâm sản.

an

lu

Tuy nhiên trong quá trình đổi mới và phát triển một số lâm trường quốc

nf
va

doanh gặp không ít những khó khăn, bộc lộ ra nhiều tồn tại đó là:
- Hiệu quả quản lý sử dụng đất đai tài nguyên rừng còn nhiều hạn chế,

lm
ul

việc ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất chậm được đổi mới và


z
at
nh
oi

chưa kịp thời, sản phẩm của lâm trường chưa đa dạng, chất lượng còn thấp. Hệ
thống cơ sở hạ tầng kinh tế xà hội trong lâm trường xuống cấp nghiêm trọng,

z

đội ngũ cán bộ ít được đào tạo và chậm đào tạo, chưa bắt kịp được thị trường,

gm

@

chưa tìm ra được định hướng cụ thể. Cùng với các cơ chế chính sách về lâm

m

co

theo xu thế hiện nay.

l.
ai

trường quốc doanh chưa đồng bộ, chưa thực sự đáp ứng được những đổi mới

an

Lu

Nhằm khắc phục những tồn tại trên, ngày 03/12/2004 Chính phủ đà ban
hành Nghị định 200/2004/NĐ-CP về việc sắp xếp đổi mới các lâm trường

n

va
ac
th
si


2

quốc doanh, đây là một chính sách quan trọng của Nhà nước là công cụ và
đòn bẩy giúp cho các lâm trường quốc doanh tháo gỡ những khó khăn, bất cập
đối với cơ chế quản lý trước đây.
Để thực hiện việc sắp xếp đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh,
phù hợp với tinh thần Nghị định 200/2004/NĐ-CP của Chính phủ và những
thực tiễn khách quan của địa phương chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
" Nghiên cứu xây dựng phương án chuyển đổi lâm trường quốc doanh
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn sang mô hình công ty lâm nghiệp theo tinh thần
Nghị định 200/2004/NĐ - CP của Chính phủ".

lu
an

Với mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo tính tự chủ cho


n

va

lâm trường thực hiện nhiệm vụ đồng thời là mô hình thí điểm trong quá trình

tn

to

sắp xếp, đổi mới và phát triển cho các lâm trường khác thuộc địa bàn tỉnh Bắc

gh

Kạn, góp phần thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ huyện Bạch Thông lần thứ

p

ie

12; Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần 9 nhiệm kỳ 2005- 2010 và các

w

do

nhiệm kỳ tiếp, theo hướng phát triển kinh tế với cơ cấu: Lâm - Nông - Công

d


oa

nl

nghiệp - Dịch vụ.

nf
va

an

lu
z
at
nh
oi

lm
ul
z
m

co

l.
ai

gm

@

an
Lu
n

va
ac
th
si


3

Chương1
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1 Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trên thế giới.
Sản xuất lâm nghiệp là một bộ phận cấu thành trong nền kinh tế đối với
mỗi quốc gia có diện tích rừng và đất lâm nghiệp. Về cơ bản, công tác quản lý
sản xuất lâm nghiệp bao gồm hai nội dung chính là : Quản lý nhà nước về lâm
nghiệp và quản lý sản xuất kinh doanh lâm nghiệp.
1.1.1 Các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trên

lu

thế giới

an
va

* Tổ chức sản xuất lâm nghiệp tập trung quy mô lớn.


n

Nhìn chung các doanh nghiệp lâm nghiệp quy mô lớn trên thế giới tồn

gh

tn

to

tại dưới các hình thức: Tập đoàn, liên hiệp hoặc công ty. Các liên hiệp hoặc

ie

công ty được hình thành trên nguyên tắc các doanh nghiệp cơ sở liên kết lại để

p

hoạt động mang tính chất khép kín từ công đoạn xây dựng rừng đến sản xuất

do

nl

w

ra sản phẩm cuối cùng hoặc khép kín từ sản xuất đến thương mại. Hình thức

d


oa

này được tồn tại phổ biến ở các nước thuộc Liên Xô cũ, một số nước Đông Âu

nf
va

nay.

an

lu

trước đây và các nước có công nghiệp phát triển như Bắc Mỹ, Tây Âu hiện

lm
ul

Hình thức này có ưu điểm: Quản lý và tập trung được vốn đầu tư có
điều kiện đổi mới sản xuất từ đó hạ được giá thành sản xuất, tăng cường được

z
at
nh
oi

tính cạnh tranh sản phẩm. Bên cạnh đó hình thức này cũng có nhược điểm là
yêu cầu đầu tư lớn, trình độ quản lý phải cao, kém linh hoạt trong việc điều

z


chỉnh cơ cấu sản xuất kinh doanh.

@

gm

* Tổ chức sản xuất lâm nghiệp quy mô vừa và nhỏ.

l.
ai

Các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ hiện nay rất phổ biến ở các nước

m

co

trên thế giới. Thông thường các doanh nghiệp chỉ tỉ chøc s¶n xt kinh doanh

an
Lu
n

va
ac
th
si



4

ở một vài công đoạn riêng của quá trình sản xuất (xây dựng rừng; chế biến
lâm sản; thương mại lâm sản).
- Ưu điểm của hình thức này là rất linh hoạt và có điều kiện chuyên
môn hoá sâu theo lĩnh vực hoạt động, dễ đạt được hiệu quả cao trong kinh
doanh.
- Nhược điểm: Hình thức này không khép kín từ khâu tạo rừng (nguyên
liệu) đến sản xuất sản phẩm cuối cùng nên tính tập trung không cao, tính cạnh
trạnh của sản phẩm thấp.

lu

* Tổ chức sản xuất lâm nghiệp ở quy mô trang trại, hộ gia đình.

an

Hình thức tổ chức sản xuất này lấy hộ gia đình, cộng đồng và các trang

va
n

trại là đơn vị sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức đang được áp dụng phổ

tn

to

biến ở các nước đang phát triển như Việt Nam, Thái Lan, Philíppin, Indonexia.


ie

gh

Hình thức này có ưu điểm: Huy động và sử dụng được nguồn lực tại

p

chỗ trong sản xuất song lại có nhược điểm là sản xuất manh mún, phân tán

do

w

làm cho tính cạnh tranh của sản phẩm không cao.[ 3]

oa

nl

ở phần lớn các nước trên thế giới đều tồn tại song song ba hình thức sản

d

xuất kinh doanh trên, các hình thức này cùng cạnh tranh, cùng bổ sung cho

an

lu


nf
va

nhau để tạo thành một hệ thống sản xuất thống nhất.
1.1.2 quản lý sản xuất kinh doanh lâm nghiệp tại một số nước trong khu

lm
ul

vực.

z
at
nh
oi

Mỗi quốc gia mỗi khu vực để phát triển nền lâm nghiệp của mình đều
có những cơ chế, chính sách phù hợp với nền kinh tế quốc gia đó nhằm quản

z

lý cũng như sản xuất kinh doanh hướng đến mục tiêu lợi ích kinh tế, xà hội,

@

gm

lợi ích môi trường cao nhất. Trên cơ sở đó chúng ta tìm hiểu một số đặc thù

l.

ai

phát triển về lâm nghiệp của các nước lân cận Việt Nam giúp chúng ta có

an
Lu

đầy đủ và cụ thể.

m

co

những nhận định đánh giá về sản xuất lâm nghiệp ở nước ta hiện nay mét c¸ch

n

va
ac
th
si


5

* Nhật Bản :
Để thuận lợi cho công tác quản lý và sản xuất kinh doanh rừng, Chính
phủ Nhật Bản chia rõng thµnh 3 khu vùc: Khu vùc rõng Nhµ nước, khu vực
rừng cộng đồng và khu vực rừng tư nhân. Khu vực rừng Nhà nước chủ yếu là
bảo vệ rừng tự nhiên, vì vậy khu vực này giao cho Cục quản lý rừng quốc gia

đảm nhận. Khu vực rừng cộng đồng và rừng tư nhân chủ yếu làm nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh, việc quản lý và khai thác được tổ chức thành các hợp tác
xà hoạt động theo luật hợp tác xà và bao gồm 3 cấp.

lu
an

- Cấp cơ sở

: Hợp tác xà của các chủ rừng.

- Cấp tỉnh

: Liên đoàn địa phương các chủ rừng Nhật Bản.

n

va

- Cấp quốc gia : Liên đoàn quốc gia các chủ rừng Nhật Bản.

tn

to

Các hợp tác xà lâm nghiệp được hình thành trên cơ sở các thành viên tự

gh

góp vốn, bình đẳng dân chủ và công khai, trong tổ chức hoạt động, tự chủ


p

ie

trong sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm. Quyền lợi của các thành

w

do

viên trong hợp tác xà được phân chia theo tỉ lệ góp vốn và khả năng đóng góp

oa

nl

của các xà viên.

d

Chức năng nhiệm vụ của hợp tác xà lâm nghiệp với nhiệm vụ chính là:

lu

nf
va

an


Trồng rừng, chăm sóc rừng, phòng chống cháy rừng, khai thác, chế biến các
sản phẩm lâm nghiệp. Ngoài ra còn thực hiện công tác tổ chức các dịch vụ sản

z
at
nh
oi

thời hỗ trợ về kỹ thuật.

lm
ul

xuất, xây dựng kế hoạch quản lý rừng, hướng dẫn xà viên quản lý rừng đồng
Với chức năng nhiệm vụ hợp tác xà như trên thì mô hình hợp tác xà lâm
nghiệp ở Nhật Bản đà khẳng định được vai trò quan trọng trong quản lý rừng,

z

gm

@

bảo vệ môi trường sinh thái và thu nhập kinh tế quốc dân. Cụ thể đà có 1.430
HTX lâm nghiệp thu hút 1,8 triệu xà viên quản lý 11,4 triệu ha rừng.

l.
ai

co


Song song với cơ chế tự chủ trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp,

m

Chính phủ Nhật Bản đà có những chính sách giúp xây dựng cơ sở hạ tầng,

an
Lu

công nghệ chế biến ở các vùng núi khó khăn. Đồng thêi ¸p dơng c¸c chÝnh

n

va
ac
th
si


6

sách trợ giúp cho phát triển lâm nghiệp như: Trợ cấp cho lâm sinh, cho vay với
lÃi suất thấp, giảm thuế với lý do là ngành đặc thù phụ thuộc vào nhiều thiên
nhiên hơn nữa lại có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, hệ số rủi ro cao, khả
năng thu håi vèn thÊp, thêi gian thu håi vèn l©u.
* Trung Quốc :
Trước những năm 1980 sản xuất kinh doanh l©m nghiƯp ë Trung Qc
tËp trung chđ u ë khu vực nhà nước và tập thể theo cơ chế kế hoạch hoá tập
trung. Sau năm 1980 Trung Quốc thực hiện chính sách cải cách mở cửa nền

kinh tế, sản xuất lâm nghiệp chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu Nhà nước và tập

lu
an

thể chuyển dịch sang nền kinh tế có nhiều thành phần cùng tồn tại và phát

n

va

triển bao gồm Nhà nước, tập thể, cá nhân, hợp tác xà liên doanh với nước

tn

to

ngoài ..v..v..

gh

Trong những năm gần đây sản xuất kinh doanh lâm nghiệp Trung Quốc

p

ie

phát triển nhanh chóng nhiều lâm trường quốc doanh, xí nghiệp sản xuất đạt

w


do

hiệu quả, ngoài ra các trang trại lâm nghiệp cũng rất phát triển điều này được

oa

nl

minh chứng bằng các sản phẩm lâm nghiệp, cây ăn quả đà chiếm lĩnh được thị

d

trường trong khu vực và trên thế giới.

lu

nf
va

an

Chính sách cải cách mở cửa lâm nghiệp của Trung Quốc được thực hiện
bằng cách giao đất, giao rừng cho các hộ nhân dân và các thành phần kinh tế,

lm
ul

vào những năm 1990 Trung Qc ®· giao 30 triƯu ha rõng cho 55 triƯu hộ gia


z
at
nh
oi

đình (bình quân một hộ gia đình 0.54 ha). Để xây dựng vườn rừng, vườn cây
ăn quả. Hàng vạn trang trại tập thể được hình thành với diện tích quản lý
khoảng 17 triệu ha rừng.

z

gm

@

Cùng với chính sách giao ®Êt, giao rõng ChÝnh phđ Trung Qc cịng
ban hµnh nhiỊu chính sách như khoa học công nghệ, trợ cấp, giảm thuế,

l.
ai

co

chuyển nhượng quyền sử dụng đất để khuyến khích phát triển nghề rừng tạo

m

mọi điều kiện và cho phép mọi hình thức liên doanh, liên kết giữa nhà nước và

an

Lu

tư nhân với nước ngoài để hoạt động sản xuất.

n

va
ac
th
si


7

* Thái Lan:
Thái Lan có các thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất kinh doanh
rừng rất đa dạng và phong phú từ sản xuất lâm nghiệp đến kinh doanh dịch vụ
du lịch sinh thái bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân,
các công ty liên doanh với nước ngoài, các tổ chức hợp tác xÃ, các trang trại
lâm nghiệp cộng đồng làng bản. Sản xuất lâm nghiệp ở Thái Lan mang tính xÃ
hội hoá cao, nét đặc sắc của cơ chế quản lý rừng và tổ chức sản xuất lâm
nghiệp là phát triển lâm nghiệp xà hội, các mô hình làng lâm nghiệp là một
điển hình của cớ chế đó.

lu
an

* Philíppin:

n


va

Quản lý nhà nước về l©m nghiƯp ë PhilÝppin chđ u chó träng thùc

tn

to

hiƯn chøc năng về công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển tài nguyên rừng.

gh

Từ năm 1980 trở lại đây để tăng cường công tác quản lý tài nguyên rừng

p

ie

Chính phủ đà tiến hành điều tra quy hoạch và phân vùng tài nguyên rừng hai

w

do

mục đích rõ ràng đó là :

oa

nl


- Rừng bảo vệ môi trường sinh thái do nhà nước thống nhất quản lý.

d

Mọi hoạt động đều do ngân sách nhà nước đầu tư thực hiện, thông qua hợp

lu

nf
va

an

đồng với công ty, Xí nghiệp theo đơn đặt hàng của Chính phủ.
- Rừng sản xuất được phân chia cho các tổ chức sản xuất kinh doanh

lm
ul

lâm nghiệp và hộ gia đình quan lý.

z
at
nh
oi

Nhà nước Philíppin khuyến khích phát triển rừng kể cả rừng sản xuất và
rừng bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động hố trợ về tài chính, tín dụng
cho mọi người dân trong vùng quy hoạch lâm nghiệp.


z

gm

@

Quyền lợi và lợi ích của chủ rừng được nhà nước quan tâm đúng mức
Chính phủ cho phép họ tự do kinh doanh đồng thời giúp họ về vốn và khoa

m

co

l.
ai

học công nghÖ.

an
Lu
n

va
ac
th
si


8


ở philíppin có mối liên kết lâm - công nghiệp, mối liên kêt này đặc
biệt coi trọng từ đó đà hình thành tập đoàn sản xuất như chế biến lâm sản hàng
hoá trong đó điển hình là sản xuất xelluro, gỗ, giấy vv..
* ấn độ :
ở ấn độ quyền sở hữu về rừng được phân chia cho 3 chủ thể đó là :
Nhà nước, cộng đồng, và tư nhân. Để phát triển lâm nghiệp ấn độ đà có nhiều
chương trình quốc gia được triển khai nhằm thu hút sự tham gia đầu tư của các
tập đoàn tư nhân. Chính phủ ấn độ xây dựng cơ chế quản lý và chỉ đạo chặt

lu

chẽ các chương trình hoạt động công ích lâm nghiệp, nhiều chương trình do

an
n

va

nhà nước đứng ra đảm nhận. ấn độ phát triển mạnh mẽ trang trại lâm nghiệp,

tn

to

lâm nghiệp cộng đồng nhằm thu hút mọi người dân, mọi tổ chức cùng tham

gh

gia và phát triển nghề rừng, để hỗ trợ sự phát triển Chính phủ ấn độ cũng xây


p

ie

dựng hàng loạt các chế độ chính sách về hỗ trợ về tài chính, tín dụng, công

w

do

nghệ ... cho hoạt động lâm nghiệp, song đặc biệt coi trọng mục tiêu phát triển

oa

nl

lâm nghiệp phải trên quan điểm bền vững thông qua các quy định như thiết kế

d

hệ thống rừng chức năng, chú trọng công tác trồng rừng phòng hộ, khai thác

lu

nf
va

an


kết hợp với trồng và bảo vệ rừng.
1.2 Quản lý lâm nghiệp ở Việt Nam

lm
ul

Công tác quản lý lâm nghiệp ở Việt Nam được phân thành 2 lĩnh vực

z
at
nh
oi

chủ yếu đó là: Quản lý nhà nước về lâm nghiệp và quản lý sản xuất kinh
doanh lâm nghiệp. Trước những năm 1986 cơ quan quản lý nhà nước thực
hiện cả hai chức năng vừa quản lý nhà nước về lâm nghiệp vừa quản lý sản

z

địa phương thể hiện ở hai góc độ :

l.
ai

gm

@

xuất kinh doanh lâm nghiệp, công tác này được thực hiện từ trung ương đến


co

- Thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo lÃnh thổ.

m

- Trực tiếp quản lý các doanh nghiệp lâm nghiệp trên địa bàn với tư

an
Lu

cách là cơ quan chủ quản.

n

va
ac
th
si


9

Từ năm 1986 trở lại đây thực hiện đường lối đổi mới đất nước, quản lý
lâm nghiệp được phân chia thành hai chức năng rõ rệt: Cơ quan quản lý nhà
nước về lâm nghiệp từ trung ương tới địa phương chỉ thực hiện chức năng
quản lý nhà nước, còn quản lý sản xuất kinh doanh lâm nghiệp được giao cho
các doanh nghiệp lâm nghiệp.
Với cách phân chia như trên đà nhận định rõ ràng cơ quan quản lý nhà
nước của các cấp có thẩm quyền đối với rừng và đất lâm nghiệp và cơ quan

sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
có tính tự chủ và chịu trách nhiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó

lu
an

duy trì và phát triển được vốn rừng mà nhà nước giao cho.

n

va

1.2.1 Quản lý nhà nước về lâm nghiệp

tn

to

Hệ thống quản lý nhà nước về lâm nghiệp ở Việt Nam từ trung ương tới
* Cấp Trung Ương :

p

ie

gh

địa phương được phân theo cơ cấu ba cấp như sau :

w


do

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lâm nghiệp trong phạm vi

oa

nl

toàn quốc. Bộ Nông nghiêp và phát triển nông thôn (NN&PTNT), Bộ Tài

d

nguyên và môi trường (TN&MT) là các Bộ chuyên ngành giúp Thủ tướng

lu

nf
va

an

Chính phủ tổ chức quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp. Dưới Bộ có
các Cục, Vụ, Viện chuyên ngành để thực hiện từng chức năng riêng biệt theo

z
at
nh
oi


* Cấp Tỉnh:

lm
ul

chức năng nhiệm vụ được phân công.
Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
lâm nghiệp trong phạm vi địa phương mình quản lý. Sở NN&PTNT, Sở

z

gm

@

TN&MT, là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh.

co

l.
ai

* Cấp Huyện :

m

UBND huyện chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm

an

Lu

nghiệp trên địa bàn mình quản lý. Phòng Nông- Lâm nghiệp, phòng TN&MT,

n

va
ac
th
si


10

hạt kiểm lâm, trạm khuyến nông- khuyến lâm là cơ quan gióp viƯc cho ủ
ban nh©n d©n hun thùc hiƯn chức năng quản lý nhà nước về lâm nghiệp trên
địa bµn toµn hun.
* CÊp X· :
UBND x· thùc hiƯn chøc năng quản lý nhà nước về lâm nghiệp trên địa
bàn xÃ, ở các xà vùng đồi núi có diện tích lâm nghiệp chủ yếu có ban lâm
nghiệp xà là bộ phËn gióp ủ ban nh©n d©n x· thùc hiƯn tỉ chức quản lý nhà
nước về lâm nghiệp trên địa bàn toàn xÃ.

lu

Quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiƯp bao gåm c¸c néi dung chđ

an

u nh­ sau :


va
n

- Điều tra, xác định các loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng, đất

tn

to

lâm nghiệp trên bản đồ và thực địa đến đơn vị hành chính cấp xÃ, thống kê

ie

gh

theo dõi diễn biến rừng, biến động đất lâm nghiệp trên phạm vi cả nước và

p

từng địa phương.

do

nl

w

- Lập quy hoạch kế hoạch bảo vệ phát triển rừng và sử dụng rừng, đất


oa

lâm nghiệp trên phạm vi cả nước và trên từng địa phương.

d

- Giao, thuê, thu hồi rừng và đất lâm nghiệp.

lu

dụng đất.

nf
va

an

- Đăng ký lập và quản lý sổ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử

lm
ul

- Kiểm tra, thanh tra và sử lý các vi phạm trong việc chấp hành luật
nghiệp.

z
at
nh
oi


pháp, chính sách về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng và đất lâm
- Quản lý nhà nước về nghề rừng: Xây dựng ban hành các chính sách

z
gm

@

chế độ về quản lý bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng, sử dụng đất lâm nghiệp

l.
ai

từ đó khuyến khích các hoạt động kinh doanh mang tính nghề rừng. Giám sát,

m

về lâm nghiệp.[13]

co

điều tiết các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện các chủ trương chính sách

an
Lu
n

va
ac
th

si


11

1.2.2 Quản lý sản xuất kinh doanh lâm nghiệp
Quản lý sản xuất kinh doanh lâm nghiệp được thực hiện bởi hệ thống,
các doanh nghiệp lâm nghiệp, các trang trại, các hợp tác xà và hộ gia đình.
Trong hệ thống này các doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo với mục tiêu cơ
bản là thực hiện các hoạt động kinh doanh lâm nghiệp để thu lợi nhuận và
đảm bảo các mục tiêu khác về môi trường sinh thái và an ninh quốc phòng.
Hiện nay, các cơ sở sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đang tồn tại dưới
các mô hình tổ chức sau đây:

lu

* Mô hình thứ nhất: Doanh nghiệp lâm nghiệp kiểu Tổng công ty

an

nhà nước.

va
n

Đây là mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh lâm nghiệp được ra

tn

to


đời sau khi có nghị định 90/CP và 91/CP của chính phủ về tổ chức các doanh

ie

gh

nghiệp nhà nước. Mô hình này thực hiện chức năng quản lý sản xuất kinh

p

doanh lâm nghiệp khép kín từ công đoạn xây dựng rừng đến khai thác, chế

do

nl

w

biến và tiêu thụ sản phẩm.

d

oa

Điển hình là tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam (VINAFOR) bao gồm

an

lu


một số công ty Lâm nghiệp phân theo vùng lÃnh thổ, mỗi công ty là một

nf
va

doanh nghiệp nhà nước độc lập có một số lâm trường và xí nghiệp là thành
được tổ chức theo mô hình này.

z
at
nh
oi

lm
ul

viên hạch toán phụ thuộc, ngoài ra còn có tổng công ty Giấy Việt Nam cũng
* Mô hình thứ hai: Mô hình các doanh nghiệp lâm nghiệp độc lập.
Mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh này được phổ biến ở nước

z

ta cụ thể là các lâm trường, tuỳ từng hạng của doanh nghiƯp cã thĨ trùc thc

@

l.
ai


gm

ủ ban nh©n d©n tØnh hoặc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ngoài ra
hiện nay đà xuất hiện một số doanh nghiệp lâm nghiệp thuộc thành phần kinh

co

m

tế ngoài quốc doanh, trong đó có một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

an
Lu

ngoài.

n

va
ac
th
si


12

* Mô hình thứ ba :
Mô hình sản xuất kinh doanh quy mô trang trại và hộ gia đình. Đây là
mô hình được hình thành từ sau khi nhà nước ta áp dụng chính sách đổi mới
nền kinh tế, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đặc biệt là công

tác sản xuất kinh doanh lâm nghiệp. Nhà nước giao quỳên sử dụng đất lâu dài
cho các tổ chức và hộ gia đình để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp. Sau khi
áp dụng chính sách này, sản xuất kinh doanh ở quy mô trang trại và hộ gia
đình đà được phát triển rất mạnh mẽ và ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong hệ thống sản xuất kinh doanh của nền lâm nghiệp.

lu
an

1.3 Hiện trạng các lâm trường qc doanh ë n­íc ta

va
n

1.3.1 HƯ thèng qu¶n lý, hiƯn trạng các lâm trường

tn

to

Từ năm 2000 đến nay toàn quốc có 368 lâm trường quốc doanh được

ie

gh

phân bố trên 44 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Nhiệm vụ chủ yếu của

p


các lâm trường là sản xuất kinh doanh ngoài ra một số lâm trường còn thực

do

w

hiện thêm chức năng làm chủ dự án (dự án 327, chương trình 661). Để phát

oa

nl

triển lâm nghịêp trên địa bàn.Theo phân cấp quản lý: Có 328 lâm trường quốc

d

doanh do địa phương quản lý (chiếm tỉ lệ 89,1%) và có 40 lâm trường trực

lu

nf
va

an

thuộc các tổng công ty do trung ương quản lý (chiếm tỷ lệ 10,9%). Cụ thể có
mô hình hoá hệ thống quản lý lâm trường quốc doanh theo sơ đồ1.1

lm
ul


Theo số liệu kiểm kê tính đến năm 2000, diện tích đất lâm nghiệp do

z
at
nh
oi

các lâm trường quản lý, sử dụng 5.000.794 ha, trong đó diện tích có rừng tự
nhiên 2.988.941 ha (chiÕm 67,2%), diÖn tÝch rõng trång 534.580 ha (chiÕm
12,0%), diƯn tÝch ®Êt ch­a cã rõng 926.407 ha (chiÕm 20,8%). Trong

z

gm

@

4.449.928 ha đất lâm nghiệp có 104.979 ha đất rừng đặc dụng (chiếm 2,4%),
1.315.433 ha đất rừng phòng hộ (chiếm 29,5%) và 2.103.108 ha đất rừng sản

l.
ai

m

co

xuất (chiếm 47,3%). diện tích bình quân cho một lâm trường là 13.589ha,


an
Lu

tính đến năm 2002 mới có 34 tỉnh, thành phố cấp giấy chøng nhËn qun sư

n

va
ac
th
si


13

dụng đất cho các lâm trường với diện tích là 1.250.369 ha (chiếm 25,2% diện
tích đất lâm trường được giao).

Chính Phủ

Bộ NN&PTNT

UBND
tỉnh

Bộ Công
Thương

các


lu
an
n

va
Tổng Công ty
giấy Việt Nam

p

ie

gh

tn

to

Tổng Công ty
lâm nghiệp Việt
Nam

w

do
Các Công ty
nguyên liệu giấy

d


oa

nl

Các Công ty lâm
nghiệp theo vùng

nf
va

an

lu
lm
ul

Lâm trường quốc doanh

z
at
nh
oi

Sơ đồ 1.1 Mô hình hệ thống quản lý lâm trường quốc doanh.
Về tài chính: Tổng số vốn của 368 lâm trường là 671.895 triệu đồng,

z

gm


@

trong đó vốn cố định 428.849 triệu đồng chiếm tỷ trọng 63% vốn lưu động
222.363 triệu đồng chiếm tỷ trọng 30,09%. Bình quân vốn của 1 lâm trường là

l.
ai

co

1.226 triệu đồng trong đó vốn cố định có 1.165 triệu đồng, vốn lưu động có

m

604 triệu đồng. Vốn lưu động của các lâm trường trªnh lƯch nhau rÊt lín, 49

an
Lu
n

va
ac
th
si


14

lâm trường có vốn lưu động trên 1 tỷ đồng, 130 lâm trường vốn lưu động dưới
100 triệu đồng, 33 lâm trường vốn lưu động dưới 20 triệu đồng.

Tài sản cố định của các LTQD chủ yếu là cầu, đường, bến bÃi thực
trạng phần tài sản này đà hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng hoặc đà chuyển
sang mục đích dân sinh chung của địa phương, không còn hoặc tham gia vào
hoạt động kinh doanh, một số còn lại ở dạng nhà cửa vật kiến trúc, phương
tiện vận tải chiếm khoảng 10-20% tổng giá trị tài sản cố định.
Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: Tổng doanh thu một năm của 368 lâm
trường là 686.858 triệu đồng, bình quân doanh thu của một lâm trường là

lu
an

1.866 triệu đồng; có 261 lâm trường (chiếm tỷ lệ 70,9%) nộp ngân sách Nhà

n

va

nước được 180.950 triệu đồng, bình quân một lâm trường nộp 693 triệu đồng;

tn

to

có trên 200 lâm trường kinh doanh có lÃi với số tiền là 4.661 triệu đồng

ie

gh

(chiếm tỷ lệ 58,4%), bình quân một lâm trường lÃi 178 triệu đồng; có 113 lâm


p

trường không phát sinh lỗ lÃi (chiếm 30,7%), còn lại khoÃng 40 lâm trường

do

nl

w

kinh doanh thua lỗ với số tiền là 2.144 triệu đồng (chiếm tỉ lệ 10,9%), bình

oa

quân 1 lâm trường lỗ 53,6 triệu đồng.[12]

d

1.3.2 Những kết quả đạt được của lâm trường quốc doanh

an

lu

nf
va

Trong quá trình xây dựng và phát triển, nhất là khi thực hiện đường lối
đổi mới của đất nước các lâm trường quốc doanh đà có những chuyển biến


lm
ul

quan trọng cả về tổ chức quản lý, nội dung và phương thức hoạt động đà nâng

z
at
nh
oi

cao được hiệu quả của sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống người lao động.
Lâm trường quốc doanh đà đóng góp nhất định vào sự nghiệp phát triển kinh

z

tế xà hội trên nhiều địa bàn nông thôn miền núi.

@

gm

- Nhiều lâm trường đà trở thành nòng cốt trong việc phát triển một số

m

co

cơ sở cho việc chế biến lâm sản.


l.
ai

hàng hoá lâm sản hình thành và phát triển vùng nguyên liệu, tạo tiền đề và là

an
Lu
n

va
ac
th
si


15

- Một số lâm trường đà làm tốt vai trò trung tâm kinh tế kỹ thuật là bà
đỡ cho việc øng dơng tiÕn bé khoa häc, c«ng nghƯ, cung cÊp giống, cây trồng,
dịch vụ kỹ thuật, tiêu thụ, chế biến lâm sản cho toàn vùng.
- Nhiều lâm trường đà duy trì được đội ngũ cán bộ quản lý khoa học kỹ
thuật đây là nguồn nhân lực cán bộ bổ xung cho việc giải quyết thiếu cán bộ
khoa học kỹ thuật ở miền núi và vùng sâu.
- Nhiều lâm trường đà làm tốt công tác quản lý, bảo vệ xây dựng và
phát triển vốn rừng, đà có đóng góp rất lớn trong việc xây dựng kết cấu hạ
tầng ở địa phương từ đó làm thay đổi bộ mặt nông thôn vùng sâu, vùng xa,

lu
an


vùng đồng bào dân tộc.

n

va

1.3.3 Những yếu kém tồn tại của các lâm trường

tn

to

- Hiệu quả sử dụng đất đai còn thấp, quản lý đất đai tài nguyên rừng

gh

còn nhiều yếu kém do công tác quy hoạch lâm trường chưa được cụ thể, chưa

p

ie

phân chia được ba loại rừng giữa bản đồ và thực địa để làm cơ sở cho đầu tư,

w

do

tình trạng lấn chiếm đất đai giữa các hộ dân với lâm trường vẫn xảy ra nhiều


oa

nl

nơi. Sự phối kết hợp giữa lực lượng kiểm lâm với các lâm trường chưa được

d

chặt chẽ, cơ chế khoán rừng, đất cho các hộ chưa được rõ ràng.

lu

nf
va

an

- Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất chậm được đổi mới
vẫn sử dụng giống cây cũ, giống đà thoái hoá vào việc gây trồng.

lm
ul

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất, kỹ thuật của các

z
at
nh
oi


lâm trường quá thấp kém, điều kiện làm việc, địa hình phức tạp quá khó khăn
do vậy không có điều kiện áp dụng bằng cơ giới vào sản xuất mà hầu hết mới
chỉ dừng ở mức lao động thủ công trong sản xuất lâm nghiệp.

z

gm

@

- Cơ sở công nghiệp chế biến còn lạc hậu, sản phẩm của lâm trường
chưa đa dạng, sản xuất mang tính chất tự cấp, tự túc, sản xuất kinh doanh đạt

l.
ai

co

hiệu quả thấp, số lâm trường làm ăn có lÃi chưa nhiều, mức nộp ngân sách

m

hàng năm ít, công nợ phải trả còn lớn, không tương xứng với tiềm năng rừng

an
Lu

và đất lâm nghiệp được giao ®Ĩ qu¶n lý sư dơng s¶n xt.

n


va
ac
th
si


×