Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Bài giảng phương pháp tiếp cận khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 90 trang )

Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN KHOA HỌC
Method for Scientific Approach
Số tín chỉ: 2, số tiết:
Giảng viên: ThS. Nguyễn Xuân Hùng

1
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN KHOA HỌC

1.1. KHÁI NIỆM VỀ TIẾP CẬN VÀ TIẾP CẬN KHOA HOC
1.1.1. Khái niệm
Tiếp cận(Approach) : Là đường lối xử sự, cách thức đề cập một vấn đề
Tiếp cận khoa học: Một cách thức đề cập một chủ đề, cách xử xự đối tượng
nghiên cứu, hay một chiến lược hay phương pháp luận mang tính hệ thống. Suy
rộng ra là chọn chỗ đứng để quan sát đối tượng nghiên cứu, bước khởi đầu của
một hoạt động hay nghiên cứu khoa học.
1.1.2. Mức độ tiếp cận
Tiếp cận lý thuyết: Trên cơ sở tri thức đã có, người nghiên cứu phát triển
các học thuyết, lý thuyết trên cơ sở lý luận logic và kiểm chứng với thực tiễn.
- Tiếp cận với quy luật tự nhiên: Trên cơ sở phát hiện các quy luật khách
quan của tự nhiên, sử dụng các cơng nghệ thơng tin, tốn học thống kê để xây
dựng các mơ hình khái qt quy luật, định hướng điều hành, dẫn đắt hướng đi
cho việc quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên
- Tiếp cận có sự tham gia: Đây là một hoạt động tiếp cận xã hội để đánh


giá nhu cầu thực tế và đưa ra giải pháp thích ứng với quy luật phát triển xã hội
trong sử dụng các nguồn tài nguyên
- Tiếp cận thử nghiệm: Tiến hành các thử nghiệm chuyên môn hố trong
phịng thí nghiệm, trên hiện trường, chế tạo máy, trên máy tính để phát hiện các
quy luật, giải pháp công nghệ cụ thể cho sản xuất.
1.1.3. Phương pháp tiếp cận
Với các mục đích khác nhau đó thì phương pháp tiếp cận trong nghiên
cứu cũng có những con đường, cách tiếp cận khác nhau:
- Phương pháp tiếp cận hệ thống : cách xem xét đối tượng trong hệ thống

như một hệ tồn vẹn phát triển động, trong q trình sinh thành thông qua giải
quyết những mâu thuẫn bên trong, do những tương tác hợp quy luật giữa các
thành tố của hệ. Vạch ra được bản chất toàn vẹn của hệ thống qua việc phát hiện
ra được:
2
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

(1) Cấu trúc của hệ,
(2) Quy luật tương tác giữa các thành tố của hệ,
(3) Tính tồn vẹn (tính tích hợp). Thuộc loại phương pháp triết học, là sự
cụ thể hoá của phép biện chứng duy vật, sự khái quát hoá của các phương pháp
điều khiển học.
- Phương pháp tiếp cận phức hợp:cách nghiên cứu đối tượng cùng một
lúc bằng nhiều cách tiếp cận, nhiều lí thuyết, bình diện, tầng bậc khác nhau, để
phát hiện được nhiều mối liên hệ, tính chất khác nhau của đối tượng, nhằm hiểu
bản chất của đối tượng chính xác hơn.
1.2. KHÁI NIỆM VỀ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA

NGHIÊN CỨU
1.2.1. Khoa học, phương pháp khoa học
1.2.1.1.Khoa học (science):
- Khoa học được hiểu là “ hệ thống tri thức về mọi loại quy luật của vật
chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy”
hệ thống tri thức ở đây là hệ thống tri thức khoa học, khác với hệ thống tri thức
kinh nghiệm ( Piere Anger, 1961, dẫn từ Vũ Cao Đàm ,1998).
-Khoa học là hệ thống các tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy về những
quy luật phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy. Hệ thống tri thức
này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn của
xã hội. Động lực phát triển của khoa học chính là yêu cầu thực tiễn xã hội của
con người.( Bùi Việt Hải, 2004).
Tóm lại: Khoa học là hệ thống những tri thức về các quy luật của tự nhiên,
xã hội và tư duy, về những biện pháp tác động đến thế giới xung quanh, đến sự
nhận thức và làm biến đổi thế giới đó phục vụ cho lợi ích của con người.
Các tiêu chí nhận biết một khoa học (bộ mơn khoa học):
- Có một đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là bản thân sự vật
hoặc hiện tượng được đặt trong phạm vi quan tâm của mơn khoa học.
- Có hệ thống lý thuyết: Lý thuyết là hệ thống tri thức khoa học bao gồm
những khái niệm, phạm trù, quy luật, định luật, định lý, quy tắc... Hệ thống lý
thuyết của một bộ môn khoa học thường gồm hai bộ phận: bộ phận kế thừa từ
các khoa học khác và bộ phận mang nét đặc trưng riêng cho bộ mơn khoa học
đó.
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
3
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học


- Có một hệ thống phương pháp luận : Phương pháp luận của bộ môn khoa
học bao gồm hai bộ phận là phương pháp luận riêng và phương pháp luận thâm
nhập từ các bộ mơn khoa học khác.
- Có mục đích ứng dụng: Do khoảng cách giữa khoa học và đời sống ngày
càng rút ngắn mà người ta dành nhiều mối quan tâm tới mục đích ứng dụng. Tuy
nhiên, trong nhiều trường hợp, người nghiên cứu chưa biết trước được mục đích
ứng dụng (chẳng hạn nghiên cứu cơ bản thuần tuý). Vì vậy, khơng nên vận dụng
một cách máy móc tiêu chí này (Lưu Xuân Mới 2003).
1.2.1.2 Phân loại khoa học
Phân loại khoa học là chỉ ra mối liên hệ tương hỗ giữa các ngành khoa học
trên cơ sở những nguyên tắc xác định; là sự phân chia các bộ môn khoa học
thành những nhóm bộ mơn khoa học theo cùng một tiêu thức nào đó để nhận
dạng cấu trúc của hệ thống tri thức, xác định vị trí mỗi bộ mơn khoa học để xác
định con đường đi đến khoa học; là ngôn ngữ quan trọng cho các cuộc đối thoại
về NCKH, thông tin, tư liệu, phân ngành đào tạo, tổ chức và quản lý khoa học,
hoạch định chính sách khoa học v.v...
Phân loại khoa học cần tuân theo một số nguyên tắc:
- Nguyên tắc khách quan quy định việc phân loại khoa học phải dựa vào
đặc điểm của Khoa học xã hội hay khoa học về con ng ười: có đối tượng là
những sinh hoạt của con người.
Trong nền công nghiệp hiện đại một phần lao động sức lực và trí tuệ giao
cho máy móc đảm nhiệm. Rơbốt thơng minh thay vị trí con người trong những
lao động chính xác nặng nhọc và độc hại. Những dây chuyền cơ điện tử
(Mechatronic) điều khiển bằng máy tính, hồn tồn tự động từ khâu tính tốn.
- Thúc đẩy q trình đổi mới cơng nghệ trong lĩnh vực sản xuất vật chất và
hoạt động xã hội.
- Phát triển khả năng, điều kiện tiếp nhận và ứng dụng công nghệ cao của
các nước tiên tiến.
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý và bảo vệ môi trường sống của
con người.

- Xây dựng và phát triển tiềm lực KH&CN quốc gia, tạo thành năng lực
nội sinh, tiếp thu công nghệ mới và ra quyết định chính xác trong quản lý xã hội.
- Tăng cường chất lượng sản xuất hàng hoá.
- Đưa khoa học và kỹ thuật hỗ trợ miền núi, vùng dân tộc ít người.
Bản chất của phân loại khoa học là sắp xếp các ngành khoa học theo hệ
4
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

thống thứ bậc trên cơ sở những đặc trưng riêng của chúng. Việc phân loại giúp
cho:
- Phân định rõ từng lĩnh vực khoa học.
- Làm căn cứ lựa chọn chiến lược phát triển.
- Quy hoạch đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực.
- Sắp xếp các cơ quan, tổ chức nghiên cứu khoa học, đào tạo, phát triển
cơng nghệ.
Có nhiều tiêu chí, cách tiếp cận để phân loại lĩnh vực nghiên cứu khoa
học, UNESCO đã phân khoa học thành 5 lĩnh vực:
1. Khoa học tự nhiên và khoa học chính xác
2. Khoa học kỹ thuật
3. Khoa học nông nghiệp
4. Khoa học về sức khoẻ
5. Khoa học xã hội và nhân văn
1.2.1.3 Một số khái niệm khác
Kỹ thuật (Technique): Kiến thức có hệ thống để làm một việc gì đó, là kết
quả của kinh nghiệm.
Cơng nghệ (Technplogy): Kiến thức có hệ thống để sản xuất ra hàng hóa
hoặc tiến hành một dịch vụ do nghiên cứu mà có.

Phát hiện(Discovery): Là kết quả khám phá các vật thể tự nhiên, các quy
luật xã hội
Phát minh (Discovery): Khám phá ra quy luật tự nhiên
Sáng chế (In vention): Làm ra cái mới mà khoa học chưa có
1.1.1.4 Phương pháp khoa học (science methods):
Những ngành khoa học khác nhau cũng có thể có những PPKH khác
nhau. Ngành khoa học tự nhiên như vật lý, hố học, nơng nghiệp sử dụng PPKH
thực nghiệm, như tiến hành bố trí thí nghiệm để thu thập số liệu, để giải thích và
kết luận. Còn ngành khoa học xã hội như nhân chủng học, kinh tế, lịch sử… sử
dụng PPKH thu thập thông tin từ sự quan sát, phỏng vấn hay điều tra. Tuy
nhiên, PPKH có những bước chung như: Quan sát sự vật hay hiện tượng, đặt
vấn đề và lập giả thuyết, thu thập số liệu và dựa trên số lịệu để rút ra kết luận.
5
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

Nhưng vẫn có sự khác nhau về quá trình thu thập số liệu, xử lý và phân tích số
liệu.
Các bước cơ bản trong phương pháp khoa học
(1) Quan sát sự vật, hiện tượng
(2) Đặt vấn đề nghiên cứu
(3) Đặt giả thuyết hay sự tiên đốn
(4) Thu thập thơng tin hay số liệu thí nghiệm
(5) Kết luận
Nét đặc trưng của phương pháp khoa học là tính chu kỳ của nó. Điều đó
chỉ ra rằng, khoa học bắt đầu bằng các quan sát (Thực nghiệm) được tổ chức với
hiện tượng nghiên cứu. Số liệu và các sự kiên nhận được từ quan sát có khả
năng khái quát và dự đoán trạng thái của đối tượng nghiên cứu, được dùng làm

cơ sở cho việc xây dựng lý thuyết. Sau này, khi kết qủa lý thuyết được ứng dụng
để nghiên cứu các đối tượng mới, trong quá trình thu thập số liệu lại phát hiện ra
các sự kiện không rơi vào trong vùng ảnh hưởng của lý thuyết đang tồn tại.
Trong trường hợp đó, sẽ xuất hiện khoảng trống trong lĩnh vực khoa học tương
ứng và muốn vượt qua phải tìm ra những hướng khoa học mới hoặc lý thuyết
mới. Theo nguyên tắc như vậy, phương pháp khoa học là một vịng xốy mang
tính chu kỳ nhưng vịng xốy sau khác với vịng xốy trước.
1.2.2. Nghiên cứu khoa học
1.2.2.1. Khái niệm
Nghiên cứu:
- Xem xét, làm cho nắm vững vấn đề để nhận thức, tìm cách giải quyết
- Đi sâu vào một vấn đề để tìm hiểu bản chất vấn đề đó hoặc để tìm cách
giải quyết những điều mà vấn đề đó tìm ra.
Nghiên cứu khoa học (science research):
- Là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều mà khoa
học chưa biết: hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học
về thế giới, hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để
cải tạo thế giới (Vũ Cao Đàm, 1998).
- Là tìm kiếm xem xét bằng các phương pháp điều tra hay thí nghiệm để
từ những dữ liệu đã có (kiến thức, tài liệu, phát minh vv) tìm ra và giải thích các
hiện tượng mới, xác lập các liên hệ giữa các hiện tượng và phát biểu thành quy
6
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

luật chung nhằm đạt đến một kết quả mới hơn, cao hơn, giá trị hơn (Bùi Việt
Hải, 2004).
NCKH là một quá trình nhận thức chân lý khoa học, là một hoạt động trí

tuệ đặc thù; nó tuân theo những quy luật chung nhất của sự nhận thức, tuân theo
những quy luật sáng tạo khoa học và tuân theo những quy luật chung, phổ biến
của lơgic nghiên cứu một đề tài khoa học nói riêng. Đồng thời NCKH cũng chịu
sự chi phối của những quy luật đặc thù của việc nghiên cứu đối tượng, chịu sự
chi phối của tính chất riêng của đối tượng nghiên cứu.
Thành tựu của NCKH là do các cơng trình nghiên cứu cụ thể vun đắp
nên. Hiệu quả của một cơng trình lý thuyết hay thực nghiệm phụ thuộc vào việc
tổ chức, điều khiển và điều chỉnh tối ưu lôgic của cơng trình NCKH đó.
Tóm lại: NCKH là q trình nhận thức chân lý khoa học, một hoạt động
trí tuệ đặc thù bằng những PPNC nhất định để tìm kiếm, để chỉ ra một cách
chính xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết đến (hoặc biết
chưa đầy đủ), tức là tạo ra sản phẩm mới dưới dạng tri thức mới, có giá trị mới
về nhận thức hoặc phương pháp.
NCKH là sự tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết: hoặc là phát
hiện bản chất sự vật.
Quá trình NCKH được thực hiện theo 4 bước như sau:
Bước 1: Lựa chọn đề tài nghiên cứu;
Bước 2: Xây dựng luận điểm khoa học;
Bước 3: Chứng minh luận điểm khoa học;
Bước 4: Trình bày luận điểm khoa học.
1.2.2.2 Phân loại nghiên cứu khoa học
Theo chức năng:
- Khám phá, mô tả, giải thích
- Dự báo
- Sáng tạo
Nghiên cứu mơ tả là nghiên cứu nhằm đưa ra một hệ thống tri thức về
nhận dạng sự vật, giúp phân biệt được sự khác nhau về bản chất giữa sự vật này
với sự vật khác. Nội dung mơ tả có thể bao gồm mơ tả hình thái, động thái,
tương tác; mơ tả định tính tức các đặc trưng về chất của sự vật; mô tả định lượng
nhằm chỉ rõ các đặc trưng về lượng của sự vật.

7
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu giải thích là những nghiên cứu nhằm làm rõ nguyên nhân dẫn
đến sự hình thành và quy luật chi phối quá trình vận động của sự vật. Nội dung
của giải thích có thể bao gồm giải thích nguồn gốc; động thái; cấu trúc; phương
pháp luận nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu giải pháp là loại nghiên cứu nhằm làm ra một sự vật mới chưa
từng tồn tại. Khoa học không bao giờ dừng lại ở mơ tả và giải thích mà ln
hướng vào sự sáng tạo các giải pháp làm biến đổi thế giới.
Nghiên cứu dự báo là những nghiên cứu nhằm nhận dạng trạng thái của
sự vật trong tương lai. Mọi dự báo đều phải chấp nhận những sai lệch, kể cả
trong nghiên cứu tự nhiên và xã hội. Sự sai lệch trong các kết qủa dự báo có thể
do nhiều nguyên nhân: sai lệch khách quan trong kết quả quan sát; sai lệch do
luận cứ bị biến dạng trong sự tác động của các sự vật khác; môi trường cũng
luôn có thể biến động, v.v...
Theo phương pháp thu thập thơng tin
- Nghiên cứu lý thuyết (library research, theoretical research): Có mục
đích thiết lập một hệ thống quan điểm nào đó thơng qua việc đưa ra những quy
luật mới, nó được sử dụng thích hợp nhất khi nghiên cứu các đối tượng và hệ
thống có cùng bản chất vật lý.
- Nghiên cứu điền dã/ phi thực nghiệm (field research)
- Nghiên cứu thực nghiệm (experimental research): Có mục đích là tiếp
nhận những sự kiện mới, những kiến thức khoa học và số liệu thông qua việc tổ
chức thực nghiệm bằng quan sát hay chủ động can thiệp vào đối tượng nghiên
cứu.
Theo sản phẩm nghiên cứu

-Nghiên cứu cơ bản (basic research: Là những nghiên cứu nhằm nhận
thức những quy luật khách quan phát triển tự nhiên, xã hội và mở rộng hệ thống
tri thức của loài người về thế giới vật chất. Nghiên cứu cơ bản có mục đích phát
hiện tính quy luật chưa được biết đến trong thiên nhiên.
- Nghiên cứu ứng dng (applied research)ăl bc tip theo ca hot
ng nghiờn cu khoa học dựa trên những cơ sở của kết quả nghiên cứu cơ bản,
nhằm giải quyết một nhiệm vụ nhất định của thực tiễn.
- Nghiên cứu phát triển(development research): Là những nghiên cứu
nhằm hoàn thiện những kết quả nghiên cứu ứng dụng tới mức có thể sử dụng có
hiệu quả vào hoạt động thực tiễn trong những điều kiện cụ thể.
Sự phân loại này chỉ mang tính tương đối.
8
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

1.2.3. Phương pháp nghiên cứu khoa học
Để việc nghiên cứu khoa học đạt kết quả cao nhất với ít tốn kém nhất hầu
như không thể không biết đến khoa học về nghiên cứu. Thực hiện một cơng
trình nghiên cứu dù đơn giản hay phức tạp cũng là việc có trình tự nhất định. Từ
khi chọn đề tài, tham khảo tài liệu, thu thập số liệu, khai thác các dữ liệu cho đến
khi tổng hợp và trình bày kết quả nghiên cứu là một q trình hợp lý. Nói cách
khác phải tiến hành nghiên cứu khoa học một cách có phương pháp
1.2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu lý thuyết thuần túy là nghiên cứu trong đó khơng có bất cứ sự
quan sát hay thực nghiệm nào được tiến hành; chất liệu nghiên cứu là các cơ sở
lý thuyết và tư liệu đã tồn tại trước đó ( tiên đề, quy luật, định lý những tư liệu,
dữ liệu..). Tuy nhiên khi không đủ các chất liệu nghiên cứu cần tiến hành một số
nghiên cứu cơ bản.

Nghiên cứu lý thuyết có mục đích thiết lập một hệ thống quan điểm nào
đó thong qua việc đưa ra những quy luật mới. Nó được sử dụng thích hợp nhất
khi nghiên cứu các đối tượng và các hệ thống có cùng bản chất vật lý.
Ví dụ: Sự truyền nhiệt và điện, cách chuyển động của các hành tinh.
1.2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu thực nghiệm có mục đích là tiếp nhận những sự kiện mới,
những kiến thức khoa học thong qua việc tổ chức thí nghiệm so sánh bằng cách
chủ động can thiệp vào đối tượng nghiên cứu và thực hiện quan sát; hoặc thuần
túy điều tra quan sát đối tương nghiên cứu để tìm hiểu bản chất của chúng. Dựa
vào phương pháp tiến hành có thể phân ra : nghiên cứu bằng thí nghiệm và
nghiên cứu bằng điều tra.
Phương pháp nghiên cứu bằng thí nghiệm: Bố trí các loại thí nghiệm khác
nhau trong phịng hay ngoài thực địa bằng cách can thiệp vào đối tượng nghiên
cứu hay làm thay đổi đối tượng nghiên cứu nhằm kiểm chứng một giả thuyết
nào đó đã đặt ra. Các thí nghiệm này hồn tồn chịu kiểm sốt của nhà nghiên
cứu.
Phương pháp nghiên cứu bằng điều tra quan sát: Dựa vào điều tra quan
sát xem xét các sự kiện đã hay đang tồn tại, thu thập các dữ liệu thống kê đã tích
lũy mà khơng có bất cứ sự can thiệp nào gây biến đổi trạng thái của đối tượng
nghiên cứu, trên cơ sở đó phát hiện quy luật của sự vật hiện tượng.

9
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

1.2.3.2. Các mô hình nghiên cứu thực nghiệm
Mơ hình tốn: Sử dụng các loại ngơn ngữ tốn học như dữ liệu, biểu thức,
biểu đồ, đồ thị vv , để biểu thị các đại lượng chủ yếu của sự vật hiện tượng và

quan hệ giữa các sư vật hiện tượng đó, được áp dụng trong nhiều lĩnh vực như
điều khiển, hệ sinh học, xã hội vv.
Mơ hình vật lý: Là những mơ hình thu nhỏ của những đối tượng nghiên
cứu với tỷ lệ kích thước tương tự và quá trình vận động tương tự như đối tượng
thực tế để quan sát, thực nghiệm trong điều kiện thí nghiệm; thường được
nghiên cứu trong điện, điện tử, cơ học vv.
Mơ hình sinh học: Sử dụng các lồi sinh vật như chuột, thỏ, chó… làm
đối tượng nghiên cứu thay thế việc thử nghiệm trên người thường áp dụng trong
y học.
Mơ hình sinh thái: Mơ hình một quần thể sinh học do người nghiên cứu
tạo ra trong nghiên cứu nông, lâm nghiệp, sinh thái học,… nhằm giúp các
chuyên gia quy hoạch xác định cơ cấu cây trồng và vât nuôi hợp lý, phục vụ quy
hoạch tổng thể vùng nông lâm nghiệp, hoặc nông – lâm kết hợp tránh những áp
đặt tùy tiên gây tổn thất kinh tế, hủy hoại mơi trường.
Mơ hình xã hội: áp dụng trong nhiều lĩnh vực như giảng dạy, phát triển
cộng đồng, tổ chức quản lý … trong đó người nghiên cứu khống chế một số điều
kiện ràng buộc.
1.2.3.4. Cấu trúc của phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học phải sử dụng PPKH: bao gồm chọn phương pháp
thích hợp (luận chứng) để chứng minh mối quan hệ giữa các luận cứ và giữa
toàn bộ luận cứ với luận đề; cách đặt giả thuyết hay phán đoán sử dụng các luận
cứ và phương pháp thu thập thông tin và xử lý thông tin (luận cứ) để xây dựng
luận đề.
Luận đề
Luận đề trả lời câu hỏi “cần chứng minh điều gì?” trong nghiên cứu. Luận
đề là một “phán đoán” hay một “giả thuyết” cần được chứng minh. Thí dụ: Lúa
được bón q nhiều phân N sẽ bị đổ ngã.
Luận cứ
Để chứng minh một luận đề thì nhà khoa học cần đưa ra các bằng chứng
hay luận cứ khoa học. Luận cứ bao gồm thu thập các thông tin, tài liệu tham

khảo; quan sát và thực nghiệm. Luận cứ trả lời câu hỏi “Chứng minh bằng cái
10
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

gì?”. Các nhà khoa học sử dụng luận cứ làm cơ sở để chứng minh một luận đề.
Có hai loại luận cứ được sử dụng trong nghiên cứu khoa học:
Luận cứ lý thuyết: bao gồm các lý thuyết, luận điểm, tiền đề, định lý, định
luật, qui luật đã được khoa học chứng minh và xác nhận là đúng. Luận cứ lý
thuyết cũng được xem là cơ sở lý luận.
Luận cứ thực tiễn: dựa trên cơ sở số liệu thu thập, quan sát và làm thí
nghiệm.
Luận chứng
Để chứng minh một luận đề, nhà nghiên cứu khoa học phải đưa ra phương
pháp để xác định mối liên hệ giữa các luận cứ và giữa luận cứ với luận đề. Luận
chứng trả lời câu hỏi “Chứng minh bằng cách nào?”. Trong nghiên cứu khoa
học, để chứng minh một luận đề, một giả thuyết hay sự tiên đốn thì nhà nghiên
cứu sử dụng luận chứng, chẳng hạn kết hợp các phép suy luận, giữa suy luận suy
diễn, suy luận qui nạp và loại suy. Một cách sử dụng luận chứng khác, đó là
phương pháp tiếp cận và thu thập thông tin làm luận cứ khoa học, thu thập số
liệu thống kê trong thực nghiệm hay trong các loại nghiên cứu điều tra.
Phương pháp khoa học cần phải xác định tiền đề chính (gọi là giả thuyết)
và sau đó phân tích các kiến thức có được (nghiên cứu riêng) một cách logic để
kết luận giả thuyết.
Bảng 1.1 Thí dụ về phương pháp khoa học
Tiền đề chính (giả
thuyết):


Tham dự lớp (nguyên
nhân còn nghi ngờ):

Điểm(ảnh hưởng còn
nghi ngờ):

Kết luận:

Sinh viên tham dự lớp đều đặn thì đạt được điểm
cao
Nhóm 1:

Nam, Bắc, Đơng và Tây tham dự lớp
đều đặn

Nhóm 2:

Lan, Anh, Kiều và Vân khơng tham dự
lớp đều đặn

Nhóm 1: Nam, Bắc, Đơng và Tây đạt được điểm
9 và 10
Nhóm 2: Lan, Anh, Kiều và Vân đạt được điểm
5 và 6
Sinh viên tham dự lớp đều đặn thì đạt được điểm
cao so với khơng tham dự lớp đều đặn (Vì vậy, tiền
đề chính hoặc giả thiết được cơng nhận là đúng)
11
Nguyễn Xuân Hùng



Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

1.2.3. Một số điểm cần lưu ý khi làm nghiên cứu khoa học
Sự thành công của công tác NCKH cũng như hiệu quả của các cơng trình
nghiên cứu phụ thuộc vào các yếu tố:
- Phương hướng và phương châm NCKH
- Quan điểm nghiên cứu
- Phẩm chất và năng lực của người nghiên cứu
Phương hướng và phương châm NCKH: Hướng nghiên cứu là mục tiêu
phấn đấu của người nghiên cứu tới đối tượng nghiên cứu nhất định. Nếu chọn
nghiên cứu sai hay đề xuất không đúng nhiệm vụ khoa học tức là sử dụng của
cải vật chất, sức lao động của nhiều người vào những mục tiêu khơng phuc vụ
lợi ích xã hội.
Để tránh sai lầm tối thiểu, phải biết cơ chế xuất hiện của vấn đề và nhiệm
vụ khoa học, những tác động đề xuất vấn đề để giải quyết.
Quan điểm nghiên cứu:
(1) Nhìn nhân sự vật vận động và phát triển
(2) Đi sâu vào bản chất của sự vật
(3) Xét sự vật một cách toàn diện và trong mối quan hệ
(4) Coi thực tiễn là cơ sở, là động lực của nhận thức
Phẩm chất và năng lực của người nghiên cứu: Phẩm chất và năng lực của
người nghiên cứu khoa học được coi là điều kiện cần trong NCKH nó bao gồm:
(1) Nắm được lý thuyết cơ bản của khoa học cụ thể và phương pháp
NCKH
(2) Có kinh nghiệm thực tiễn nhất định
Thái độ và tác phong NCKH
1.2.4. Phương pháp tiếp cận định tính và định lượng
Tiếp cận định tính hay định lượng dù bắt đầu từ đâu thì cuối cùng cũng
phải đi đến mục tiêu là nhận thức cho được bản chất của sự vật hiện tượng. Để

đạt được điều đó cần thực hiện các phương pháp tương ứng

12
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

1.2.4.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính là phương pháp dùng để mô tả các đặc trưng về chất
của sự vật hay hiện tượng của tự nhiên và xã hội thơng qua dữ liệu định tính.
Các dữ liệu định tính thông thường là” mềm”, không thể đo trực tiếp được và
theo đó nó thường là sản phẩm của cách tiếp cận “nghiên cứu có sự tham gia” .
Nghiên cứu định tính có các đặc trưng sau: Phương thức tiếp cận nhằm tìm
cách mơ tả và phân tích đăc điểm văn hóa và hành vi của con người hoặc nhóm
người hay cả một cộng đồng, xuất phát từ quan điểm của đối tượng nghiên cứu.
Kết quả đánh giá ý nghĩa dựa vào số đơng thì tốt hơn việc chia ra các mức độ
một cách quá tỉ mỉ. Chú trọng vào những hiểu biết có tính cách tồn diện về đặc
điểm của môi trường tự nhiên hay xã hội do chúng được nhìn nhận như một
chuỗi các sự kiện có liên kết chăt chẽ với nhau, và cần được mô tả một cách đầy
đủ để phản ánh một cách thực tại. Dựa trên chiến lược nghiên cứu linh động và
biện chứng, cho phép phát hiện các chủ đề quan trọng không mong đợi trước.
Có thể chọn một số phương pháp và câu hỏi nghiên cứu ban đầu để thu nhập
thông tin, nhưng chúng có thể được điều chỉnh phù hợp với những thơng tin mới
xuất hiện trong suốt q trình nghiên cứu.
1.2.4.1 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Là phương pháp dùng để mô tả các đặc trưng về lượng của sự vật hay
hiện tượng nghiên cứu, trong đó có sử dụng các mơ hình thí nghiệm và phương
pháp rút mẫu trong nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên ; hoặc sử dụng phương
pháp điều tra bằng bộ phận câu hỏi được chuẩn bị trước và hỏi theo cách thức

giống nhau cho mọi đối tượng nghiên cứu trong nghiên cứu các hiện tượng xã
hội.
Nghiên cứu định lượng có các đặc trưng sau:
Đối tượng tiếp cận thường là các sự vật hiện tượng của tự nhiên, nhằm mơ
tả và phân tích đặc điểm của chúng. Chú trọng vào hiểu biết có tính chun sâu
về bản chất của sự vât hiện tượng. Dữ liệu hiển thị đa số là định lượng có được
từ những phép đo.
Dựa trên định hướng nghiên cứu gần như là đóng, cho phép phán đốn
các sản phẩm định trước. Có thể chọn một số phương pháp thí nghiệm và điều
tra quan sát để thu nhập thơng tin. Thơng tin có được hầu như ở dạng con số (số
lượng, định lượng). Cho phép tiến hành những suy luận thống kê từ kết quả thu
được từ các mẫu tương đối nhỏ ra quần thể lớn hơn, đo lường và đánh giá các
mối liên quan giữa những biến số. Các kết quả thu được từ điều tra hay thí
nghiệm được chuẩn hóa, có thể được sử dụng để so sánh theo thời gian hoặc
không gian.
13
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

Chương 2:
THU THẬP VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN
(Tổng số tiết:5; Lý thuyết: 5; thực hành:1)
2.1. THU THẬP TÀI LIỆU
2.1.1. Phân loại tài liệu
2.1.1.1 Mục đích thu thập tài liệu
Thu thập và nghiên cứu tài liệu là một công việc quan trọng cần thiết cho
bất kỳ hoạt động nghiên cứu khoa học nào. Các nhà nghiên cứu khoa học luôn
đọc và tra cứu tài liệu có trước để làm nền tảng cho NCKH. Đây là nguồn kiến

thức quý giá được tích lũy qua quá trình nghiên cứu mang tính lịch sử lâu dài.
Vì vậy, mục đích của việc thu thập và nghiên cứu tài liệu nhằm:
Giúp cho người nghiên cứu nắm được phương pháp của các nghiên cứu
đã thực hiện trước đây.
Làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình.
Giúp người nghiên cứu có phương pháp luận hay luận cứ chặt chẽ hơn.
Có thêm kiến thức rộng, sâu về lĩnh vực đang nghiên cứu.
Tránh trùng lập với các nghiên cứu trước đây, vì vậy đỡ mất thời gian,
công sức và tài chánh.
Giúp người nghiên cứu xây dựng luận cứ (bằng chứng) để chứng minh giả
thuyết NCKH.
2.1.1.2 Phân loại tài liệu nghiên cứu
Phân loại tài liệu để giúp cho người nghiên cứu chọn lọc, đánh giá và sử
dụng tài liệu đúng với lĩnh vực chuyên mơn hay đối tượng muốn nghiên cứu. Có
thể chia ra 2 loại tài liệu: tài sơ cấp (hay tài liệu liệu gốc) và tài liệu thứ cấp.
Tài liệu sơ cấp
Tài liệu sơ cấp là tài liệu mà người nghiên cứu tự thu thập, phỏng vấn trực
tiếp, hoặc nguồn tài liệu cơ bản, cịn ít hoặc chưa được chú giải. Một số vấn đề
nghiên cứu có rất ít tài liệu, vì vậy cần phải điều tra để tìm và khám phá ra các
nguồn tài liệu chưa được biết. Người nghiên cứu cần phải tổ chức, thiết lập
phương pháp để ghi chép, thu thập số liệu.
14
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

Tài liệu thứ cấp
Loại tài liệu này có nguồn gốc từ tài liệu sơ cấp đã được phân tích, giải
thích và thảo luận, diễn giải. Các nguồn tài liệu thứ cấp như: Sách giáo khoa,

báo chí, bài báo, tập san chuyên đề, tạp chí, biên bản hội nghị, báo cáo khoa học,
internet, sách tham khảo, luận văn, luận án, thông tin thống kê, hình ảnh, video,
băng cassette, tài liệu-văn thư, bản thảo viết tay, …
2.1.2. Nguồn thu thập tài liệu
Thông tin thu thập để làm nghiên cứu được tìm thấy từ các nguồn tài liệu
sau:
Luận cứ khoa học, định lý, qui luật, định luật, khái niệm,… có thể thu
thập được từ sách giáo khoa, tài liệu chuyên ngành, sách chuyên khảo, ...
Các số liệu, tài liệu đã công bố được tham khảo từ các bài báo trong tạp
chí khoa học, tập san, báo cáo chuyên đề khoa học, ….
Số liệu thống kê được thu thập từ các Niên Giám Thống Kê: Chi cục
thống kê, Tổng cục thống kê, ….
Tài liệu lưu trữ, văn kiện, hồ sơ, văn bản về luật, chính sách, … thu thập
từ các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Thơng tin trên truyền hình, truyền thanh, báo chí, … mang tính đại chúng
cũng được thu thập, và được xử lý để làm luận cứ khoa học chứng minh cho vấn
đề khoa học.
2.1.2.1 Lựa chọn nguồn tài ngun và cơng cụ tìm kiếm
Khi đã có được một chủ đề xác định, cũng như đã đặt ra các mục tiêu
nghiên cứu rõ ràng, bước tiếp theo là lựa chọn những nguồn thông tin phù hợp
nhất để tìm kiếm tài liệu tham khảo.
Có hai bước lựa chọn:
Lựa chọn loại tài liệu cần tham khảo;
Lựa chọn loại công cụ giúp tìm kiếm các tài liệu tham khảo phù hợp.
Tương ứng với các loại tài liệu khác nhau sẽ có những nguồn cung cấp
khác nhau. Và sự lựa chọn nguồn tài ngun và cơng cụ tìm kiếm tuỳ thuộc vào
chủ đề cần tìm kiếm cũng như quan điểm tiếp cận.
Để hiểu rõ đặc điểm các nguồn tài liệu, cần hiểu rõ chu trình xuất bản
thơng tin khoa học kĩ thuật, được biểu diễn theo sơ đồ dưới đây.


15
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

Hình 2.1: Sơ đồ phân loại tài liệu

Loại tài liệu

Đặc điểm

Ý tưởng
nghiên cứu

Ý tưởng nảy sinh trong đầu một nhà nghiên cứu hay một
nhóm nghiên cứu.
Đặt vấn đề nghiên cứu, lập giả thuyết, đánh giá hiện trạng.
Phát triển ý tưởng qua thời gian dài nghiên cứu.

Thông báo
cá nhân

Trao đổi, thảo luận về những kết quả nghiên cứu và/hoặc kết
luận ban đầu giữa các chuyên gia, đồng nghiệp, thông qua
nhiều phương tiện khác nhau như: gặp mặt khơng chính thức;
viết thư riêng/thư điện tử; họp nhóm; viết bài trên các diễn
đàn thảo luận chuyên môn trên mạng;

Báo cáo hội

nghị (không
xuất bản)

Giới thiệu các kết quả nghiên cứu và kết luận ban đầu trong
các hội thảo, hội nghị mà ban tổ chức không tập hợp các bài
báo cáo lại để in và cơng bố chính thức.

Báo cáo
nghiên cứu

Công bố các tài liệu dưới dạng chờ in, báo cáo kĩ thuật hoặc
khoá luận, luận văn, luận án thực hiện ở các đơn vị đào tạo 16
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

nghiên cứu.

Báo chuyên
ngành

Công bố các kết quả nghiên cứu và kết luận khoa học được
thừa nhận trong giới khoa học chuyên ngành, thông qua:
- Các hội thảo, hội nghị mà ban tổ chức có lập hội đồng khoa
học, in kỉ yếu và cơng bố chính thức;

Kỉ yếu hội
nghị (xuất
bản)


-Các tạp chí chuyên ngành: các tạp chí có uy tín khoa học cao
phải có ban biên tập chuyên ngành, hệ thống phản biện
chuyên gia, chuyên viên sửa lỗi kĩ thuật và thời hạn đăng bài
được tổ chức chặt chẽ.

Cơ sở dữ
liệu và chỉ
mục khoa
học

Có nhiều cơ sở dữ liệu, như Current Content, chuyên tập hợp
các bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành, dưới dạng tóm tắt
hoặc đơi khi tồn văn, phát hành thành các phiên bản CDROM, truy cập trực tuyến hoặc chỉ mục in.

Các kết quả nghiên cứu được thừa nhận sau một thời gian đủ
Sách chuyên dài (khoảng từ 3 năm trở lên) thường được các chuyên gia tập
hợp lại, hệ thống hoá thành tri thức khoa học và viết thành
ngành
sách hoặc chuyên khảo (monograph/monographie).
Sổ tay
chuyên
ngành
Bách khoa
thư

- Các sổ tay chuyên ngành là những ấn bản khơng định kì, có
tính chất định hướng tham khảo về những chủ đề chuyên biệt
trong từng chuyên ngành.
- Các bách khoa thư là những ấn bản tham khảo tổng quát,

phản ánh một cách tương đối hồn chỉnh và có hệ thống các
tri thức khoa học đã được thừa nhận. Có các bách khoa thư
phổ thơng và bách khoa thư chuyên ngành, với độ sâu tri thức
chuyên ngành khác nhau.

2.1.2.2 Tính chính xác và khách quan khoa học của tài liệu;
Trong hệ thống các loại tài liệu khoa học cơ bản nói trên, những yếu tố cơ
bản nhất quyết định giá trị khoa học của một tài liệu là:
Quy trình cơng bố thơng tin được tổ chức với sự phản biện khoa học chặt
chẽ;
Uy tín, kinh nghiệm xuất bản khoa học của đơn vị phát hành tài liệu;
Uy tín, kinh nghiệm khoa học của tác giả.
17
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

Cho dù tính chất đề tài nghiên cứu là gì, việc cần thiết là phải tìm kiếm tài
liệu tham khảo.
Với ý tưởng ban đầu đã có, có thể tham khảo các từ điển giải thích chun
ngành và các bách khoa thư để có cái nhìn chung cơ bản về vấn đề cần nghiên
cứu.
Sau đó, có thể tìm các sách chun khảo, thơng qua các thư mục thư viện,
và các bài báo chuyên ngành được giới thiệu trong các cơ sở dữ liệu tóm tắt, để
nắm bắt mọi biên độ của vấn đề cần tìm hiểu.
Trong một số trường hợp, có thể cần tham khảo thêm một số loại tài liệu
đặc thù như: các văn bản nhà nước, các tài liệu nghe nhìn, các bản đồ, hình ảnh,
v.v., nhằm hồn chỉnh một sơ đồ tổng quát của chủ đề đang quan tâm, từ đó sẽ
xác định giới hạn phạm vi cần tập trung nghiên cứu một cách dễ dàng hơn.

2.2. KỸ THUẬT TRA CỨU THƠNG TIN.
2.2.1. Đọc thơng tin
Để làm tốt việc nghiên cứu tài liệu trong nghiên cứu khoa học, khơng chỉ
địi hỏi biết cách tìm kiếm và tìm được nhiều tài liệu tham khảo có giá trị, mà
cịn có u cầu cao về phương pháp đọc tài liệu, kĩ thuật ghi chú và khai thác
hiệu quả các thông tin từ tài liệu đó, phân tích - tổng hợp - phê bình thơng tin
được cung cấp trong tài liệu, để phục vụ việc xây dựng giả thuyết nghiên cứu,
thảo luận kết quả, soạn thảo bài viết báo cáo kết quả nghiên cứu.
Biết tổ chức các công việc này sẽ giúp tiết kiệm thời gian, đạt được những
kết quả tốt nhất.
2.2.1.1 Nguyên tắc chung
Để đọc tài liệu có hiệu quả, cần có sự tập trung và chú ý cao độ. Mục đích
là:
Hiểu nội dung thông điệp của tác giả;
Nắm bắt các thông tin phù hợp trong phạm vi đề tài nghiên cứu;
Ghi nhớ các khái niệm và ý quan trọng để mở rộng hiểu biết, đào sâu kiến
thức chuyên ngành.
Trước khi đọc, luôn cần phải đánh giá tổng quát về tính phù hợp của tài
liệu với đề tài nghiên cứu. Lao vào đọc chi tiết một tài liệu chưa được sàng lọc
trước rất có thể sẽ làm mất nhiều thời gian và công sức cho những thơng tin
khơng có ý nghĩa khoa học cao.
18
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

Nói chung, đối với mọi loại tài liệu, dù bằng tiếng mẹ đẻ hay tiếng nước
ngồi, điều tiên quyết trong xử lí thơng tin khoa học mà tài liệu đó cung cấp là
khơng sao chép/dịch một cách máy móc tồn bộ nội dung tài liệu, mà cần trích

rút các thơng tin cần thiết để tái cấu trúc và phát biểu lại bằng ngôn ngữ riêng
của mình, với thơng tin trích dẫn chính xác và đầy đủ.
Có thể đề nghị một sơ đồ đọc tài liệu tổng quát gồm 5 bước sau đây:

19
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

Hình 2.2 sơ đồ đọc tài liệu

20
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

2.2.1.2 Các bước đọc tài liệu
Qua sơ đồ tổng quát nguyên tắc đọc tài liệu ở trên, có thể chia làm 3 bước
đọc tài liệu sau đây:
Trước khi đọc
Một đề tài nghiên cứu khoa học nghiêm túc đòi hỏi người nghiên cứu phải
đọc nhiều tài liệu tham khảo liên quan đến chủ đề đang quan tâm, một cách có
chiến lược và hiệu quả. Do đó, điều cần làm đầu tiên khi có một tài liệu không
phải là lao vào đọc chăm chú từ đầu tới cuối, mà là... một vài phút chuẩn bị .
Tự đặt những câu hỏi để xác định rõ ràng mục đích đọc tài liệu, đánh giá
sơ bộ tài liệu cần đọc trước khi đi vào từng chi tiết.
Động cơ đọc tài liệu? - Giải trí, tìm hiểu tổng qt, tìm hiểu chuyên sâu,
tìm một định nghĩa, làm sáng tỏ một vấn đề,...

Vấn đề nào cần quan tâm? - Đó là những khía cạnh của vấn đề đã được xác
định trong quá trình lựa chọn đề tài nghiên cứu, chủ đề cần tìm hiểu.
Những thắc mắc đang cần tìm câu trả lời?
Kiểu thơng tin nào đang cần có? - Số liệu thống kê, kết quả nghiên cứu,
hình ảnh minh hoạ, báo cáo tổng hợp,...
Nhớ rõ mục đích đọc tài liệu rồi, vẫn chưa đến lúc đọc ngay mọi chi tiết!
Nên đọc lướt qua toàn bộ tài liệu để đánh giá sơ bộ nội dung và đại ý tác giả
muốn trình bày. Đơi khi, giai đoạn này cịn giúp xác định mức độ phù hợp của
tài liệu với nhu cầu đề tài, để quyết định đi vào chi tiết hay bỏ qua tài liệu.
Ở thời điểm này, nên xem kĩ nội dung phần tóm tắt của tài liệu, đọc các đề
mục chính và phụ trong bài để tạo một mối liên hệ chung giữa toàn bộ các khái
niệm quan trọng, các từ khố mơ tả phạm vi giới hạn và trọng tâm của tài liệu.
Trong khi đọc
Sau khi đã làm xong bước chuẩn bị và đánh giá sơ bộ, mới đến lúc bắt đầu
đọc thực sự. Hiệu quả đọc phụ thuộc vào phương pháp đọc (và phương pháp đọc
phụ thuộc vào q trình rèn luyện lâu dài), vào trình độ ngơn ngữ cả trong tiếng
mẹ đẻ và tiếng nước ngoài, và vào khả năng lĩnh hội kiến thức chun mơn.
Ngồi ra, một yếu tố quan trọng khác ảnh hưởng đến quá trình đọc tài liệu là
mức độ yêu cầu của cá nhân đối với vấn đề đang nghiên cứu.
Có các phương pháp đọc thường gặp nhất là:
Đọc định vị: đọc lướt qua tài liệu để tìm các thơng tin chính xác, một mẩu
trích dẫn, khái quát các yếu tố liên quan,... địi hỏi xác định rõ mục đích đọc
ngay từ đầu;
21
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

Đọc gạn lọc: chỉ đọc những gì quan trọng, cốt lõi, mới mẻ, hấp dẫn nhất,

chỉ đọc tựa, các tựa phụ, đoạn đầu và đoạn cuối, câu đầu và câu cuối của các
đoạn khác, ghi nhớ các ý chính, chú ý đặc biệt đến những từ nối quan trọng tạo
mối liên hệ trong lập luận suốt tồn bài, khơng đọc các chi tiết nhỏ cụ thể;
Đọc chéo: đọc nhanh qua tất cả các trang, đoạn văn bản mà không chú ý
vào một điểm cụ thể nào trong bài, phù hợp với những tài liệu chỉ cung cấp các
thông tin cơ bản, phổ thông, khơng địi hỏi nhiều kiến thức chun mơn sâu;
Đọc bình thường: mức độ đúng... bình thường như vẫn gọi là "đọc", tức
đọc lần lượt tồn bộ văn bản, có thể nhanh hay chậm tuỳ khả năng, tiếp nhận
thông tin một cách bình thường trong q trình đọc mà khơng địi hỏi một sự tập
trung cao độ với nhiều thao tác tư duy phức tạp, và thông thường không đủ để
đáp ứng yêu cầu cao khi đọc tài liệu khoa học;
Đọc tích cực: là phương pháp đọc hiểu quả nhất, bằng cách:
Ghi chú, đánh dấu các ý chính, tóm tắt tồn bộ tài liệu hoặc các phần quan
trọng, biết lĩnh hội kiến thức, tiêu hố thơng tin một cách chủ động, có chọn
lọc, đánh giá, so sánh, liên hệ giữa các ý, các tài liệu, các tác giả khác nhau
nhằm đưa ra một cái nhìn phân tích/tổng hợp/phê bình đối với mọi tài liệu và
thông tin khoa học.
Sau khi đọc
Sau khi đọc xong, cần kiểm tra, đối chiếu lại những gì thu được với các
mục đích ban đầu.
Có đáp ứng các u cầu chun mơn đặt ra chưa?
Có đạt được mục đích định ra ban đầu chưa?
Có giải đáp được những thắc mắc cần tìm câu trả lời chưa?
Và từ đó, xác định là đã hoàn tất việc đọc tài liệu, hay cần phải đọc lại,
hay cần phải đọc mở rộng thêm trong các tài liệu khác...
Vài điều lưu ý
Có vài điều lưu ý sau đây khi đọc tài liệu: bỏ qua ngay những tài liệu có
khoảng cách rất xa với đề tài hoặc chủ đề quan tâm; không nên đọc ngay những
tài liệu có tính chun mơn rất cao, địi hỏi phải có trước những hiểu biết sâu sắc
nhất định về các vấn đề được trình bày, mà cần chuẩn bị trước các kiến thức nền

đó qua các tài liệu cơ bản hơn.

22
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

2.2.1. Ghi chép thông tin
2.2.2.1. Kĩ thuật ghi chú và lập phiếu đọc
Nguyên tắc chung
Trong suốt quá trình nghiên cứu, tìm và đọc tài liệu tham khảo là một việc
lặp đi lặp lại nhiều lần, nhằm củng cố, mở rộng, đào sâu những khía cạnh nhất
định của vấn đề đang nghiên cứu. Thơng tin và tài liệu sẽ tích luỹ ngày càng
nhiều. Do đó, cần có phương pháp hữu hiệu để chọn lọc, sưu tập thơng tin tham
khảo. Sẽ mất khơng ít thời gian, thậm chí mất cả những dữ liệu quan trọng, nếu
các tài liệu tìm được khơng được tổ chức, sắp xếp khoa học, thống nhất ngay từ
đầu.
Một trong những cách đó là lập phiếu đọc để ghi chú lại những nội dung
quan trọng nhất của từng tài liệu, với thông tin tham khảo rõ ràng, để về sau tiện
sử dụng trong bài báo cáo và trình bày tham khảo.
Nói chung, phiếu đọc truyền thống thường làm bằng giấy bìa cứng để dễ
sắp xếp. Tuy nhiên, tuỳ điều kiện thực tế mà có thể linh động sử dụng các
phương tiện phù hợp để thực hiện được cùng mục đích. Ngày nay có cả những
phần mềm chun giúp quản lí trích dẫn tài liệu tham khảo (như ProCite,
EndNote,...).
Các phiếu đọc không chỉ nhằm giúp dễ dàng tìm lại được các tài liệu
trong kho lưu trữ, mà cịn rất hữu ích để ghi chú thông tin cần thiết nhằm mục
tiêu viết bài báo cáo kết quả nghiên cứu (luận văn, luận án,...) về sau mà không
cần phải mất thời gian lục lọi lại trong tất cả những tài liệu đã lưu trữ.

Một phiếu đọc thường có một phần hay tất cả các thơng tin sau:
Thông tin tham khảo đầy đủ:
Tên các tác giả,
Tựa tài liệu và tựa phụ nếu có,
Nơi xuất bản, nhà xuất bản và thời gian xuất bản,
Số trang
Tên tủ sách (collection) nếu có;
Trạng thái xử lí tài liệu: ghi chú để biết tài liệu đã được xử lí chưa, nếu có
đã xử lí đến đâu, và các thời điểm đọc/xử lí tài liệu;
Nơi lưu trữ tài liệu:
Thư viện (gồm cả số kí hiệu tài liệu để dễ tìm), trên máy tính (gồm cả vị
trí ổ đĩa, thư mục, tên tập tin), kệ sách cá nhân, v.v.;
23
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

Chủ đề: mô tả ngắn gọn bằng thuật ngữ chuyên đề;
Các từ khoá: những khái niệm cơ bản, đặc trưng nhất để phản ánh nội
dung chính của tài liệu;
Bài tóm tắt: viết một bài tóm tắt hoặc liệt kê ngắn gọn:ý tưởng chính của
tác giả, các luận cứ, kết quả, các giả thuyết nêu ra, các ý quan trọng, kết luận;
Các định nghĩa: những khái niệm mới cần ghi lại định nghĩa;
Các đoạn trích dẫn: ghi lại những câu được cho là có giá trị thơng tin cao,
đặc sắc, có ý nghĩa quan trọng đối với một khía cạnh, một vấn đề nào đó, các
câu tái cấu trúc thơng tin gốc cần trung thực với ý nghĩa gốc, không được làm
sai lệch, méo mó, các câu ngun văn phải chép lại hồn tồn chính xác, đặt
trong ngoặc kép, ghi chú số trang của mỗi câu, đoạn trích dẫn;
Những nhận xét cá nhân: bổ sung những nhận xét cá nhân về các nội

dung tác giả đã trình bày, đánh giá những khía cạnh có ý nghĩa cho đề tài của
mình.
2.2.2.2 Các mẫu phiếu đọc
Một phiếu đọc thường phải có kích cỡ đủ rộng để ghi chú tất cả các thông
tin cần thiết của một tài liệu. Vật liệu làm phiếu đọc phải đủ độ cứng và bền để
lưu trữ được lâu và dễ sắp xếp, di chuyển, sử dụng. Với các cỡ giấy thông dụng
ở Việt Nam, có thể thiết kế các phiếu đọc khổ A5 hoặc A6 (bằng cách cắt đôi các
tờ giấy A4 hoặc A5, lần lượt) tuỳ loại phiếu.
Các phiếu này nên được quản lí theo một hệ thống nhất định, tốt nhất là
áp dụng hệ thống phân loại chuyên đề như trong các thư viện .
Dưới đây xin giới thiệu một số mẫu phiếu cơ bản:
Phiếu danh mục tham khảo: nhằm lữu trữ thông tin về các nguồn đã tham
khảo và phục vụ việc lập danh mục tham khảo trong bài báo cáo kết quả nghiên
cứu khoa học, khổ A6 là đủ;

24
Nguyễn Xuân Hùng


Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học

Hình 2.3: phiếu danh mục tham khảo
Phiếu tóm tắt: nhằm tóm tắt đại ý tài liệu và ghi chú các ý quan trọng của
tác giả (bằng cách diễn đạt riêng, nhưng không làm sai lệch ý nghĩa thơng tin
gốc), nên chọn khổ A5;

Hình 2.4: phiếu tóm tắt
Phiếu trích dẫn: trích dẫn ý: tái cấu trúc lại các thông tin gốc nhưng
không làm sai lệch ý nghĩa, trích dẫn nguyên văn các câu, đoạn văn bản được
cho là có ý nghĩa quan trọng của tài liệu gốc, địi hỏi chính xác tuyệt đối từng

câu, từng chữ, khổ A5 hoặc A6 tuỳ lượng thông tin có thể trích dẫn.

25
Nguyễn Xn Hùng


×