Tải bản đầy đủ (.pdf) (228 trang)

Giáo trình truyền thông đối ngoại phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 228 trang )


Chịu trách nhiệm xuất bản
GIÁM ĐỐC - TỔNG BIÊN TẬP
PGS.TS. PHẠM MINH TUẤN
Chịu trách nhiệm nội dung
ỦY VIÊN HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP - XUẤT BẢN
TS. VÕ VĂN BÉ
Biên tập nội dung:

VĂN THỊ THANH HƯƠNG
TS. HOÀNG MẠNH THẮNG
NGUYỄN THỊ THẢO
TRẦN KHÁNH LY
TRẦN PHAN BÍCH LIỄU

Trình bày bìa:

NGUYỄN MẠNH HÙNG

PHẠM THU HÀ
Chế bản vi tính:
PHỊNG BIÊN TẬP KỸ THUẬT
Sửa bản in:
NGUYỄN THỊ THẢO
Đọc sách mẫu:
VIỆT HÀ

Số đăng ký kế hoạch xuất bản: 1459-2021/CXBIPH/12-12/CTQG.
Số quyết định xuất bản: 308-QĐ/NXBCTQG, ngày 11/5/2021.
Nộp lưu chiểu: tháng 5 năm 2021.
Mã ISBN: 978-604-57-6785-6.





Biên mục trên xuất bản phẩm
của Th viện Quốc gia Việt Nam
Lê Thanh Bình
Giáo trình Truyền thông đối ngoại / Lê Thanh Bình ch.b. - H. :
Chính trị Quốc gia, 2021. - 388tr. ; 21cm
ISBN 9786045765951
1. Truyền thông đối ngoại 2. Giáo trình
327.0711 - dc23
CTM0436p-CIP

2



TẬP THỂ TÁC GIẢ
PGS.TS. Lê Thanh Bình: Chương I, IV, VI
TS. Phan Văn Kiền: Chương II
TS. Đỗ Huyền Trang: Chương III
TS. Trần Thị Hương: Chương V

4


LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Truyền thông đối ngoại là một lĩnh vực liên ngành, đa
ngành. Trong quá trình lãnh đạo, điều hành đất nước, Đảng
và Nhà nước ta luôn quan tâm, chú trọng công tác thông tin

đối ngoại, nhằm quảng bá những giá trị tốt đẹp, những lợi
thế vốn có, nâng cao vị thế, vai trò của Việt Nam trên trường
quốc tế... Những thành tựu to lớn trong 35 năm đổi mới vừa
qua có sự đóng góp khơng nhỏ của truyền thông đối ngoại.
Nhằm cung cấp những kiến thức, kỹ năng cơ bản cho
người làm truyền thông đối ngoại cũng như việc giảng dạy và
học tập môn học truyền thông đối ngoại tại các cơ sở đào tạo
chuyên ngành, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật xuất
bản cuốn Giáo trình truyền thơng đối ngoại do PGS.TS. Lê
Thanh Bình, giảng viên Khoa Truyền thơng và Văn hóa đối
ngoại, Học viện Ngoại giao làm chủ biên. Cuốn Giáo trình
truyền thơng đối ngoại gồm sáu chương:
Chương I: Lý luận chung về truyền thông, truyền thông
đối ngoại và các khái niệm liên quan;
Chương II: Các phương tiện truyền thông mới và truyền
thông đối ngoại hiện nay;
Chương III: Mơ hình thơng tin đối ngoại;

5


Chương IV: Hoạt động truyền thông đối ngoại của đại sứ
quán Việt Nam ở nước ngoài và một số kỹ năng tác nghiệp;
Chương V: Thực trạng công tác thông tin đối ngoại của
Việt Nam từ năm 2010 đến nay;
Chương VI: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất
lượng công tác thông tin đối ngoại, truyền thông đối ngoại
giai đoạn mới.
Xin trân trọng giới thiệu cuốn giáo trình đến bạn đọc.
Tháng 01 năm 2021

NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT

6


LỜI MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu môn học
Truyền thông đối ngoại là một trong những vấn đề
mang tính lý luận và thực tiễn đã được đề cập rất nhiều
trong các nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Hiện nay, vấn đề này đang được đề cập dưới ba khái niệm
khác nhau nhưng cùng chung nội hàm rộng: truyền thông
đối ngoại, thông tin đối ngoại, tuyên truyền đối ngoại. Nếu
như thơng tin đối ngoại khá tập trung vào khía cạnh chủ
thể và thông điệp tin tức truyền thông, tuyên truyền đối
ngoại tập trung chủ yếu vào mục đích của truyền thơng
thì truyền thơng đối ngoại có nghĩa rộng hơn hai khái
niệm kia, thậm chí đơi khi có thể dùng thay cho cụm từ
thông tin đối ngoại. Cụm từ “truyền thông đối ngoại” cũng
được nhiều nhà nghiên cứu ở nhiều quốc gia dùng trong
nhiều ngữ cảnh hơn, tương thích với thời đại hội nhập, sử
dụng cơng nghệ hiện đại có nhiều mối tương tác hơn. Như
vậy, truyền thông đối ngoại là khái niệm bao trùm hơn,
phổ quát hơn khi bàn đến nội hàm của mơn học này.
Giáo trình truyền thơng đối ngoại được viết dưới hình
thức các chương có mối liên kết với nhau (6 chương với
7


kết cấu: mục đích đào tạo, nội dung học, câu hỏi ôn tập,

thảo luận và tài liệu tham khảo) nhằm cung cấp các kiến
thức, kỹ năng cơ bản cho người làm truyền thông trong
lĩnh vực đối ngoại. Nội dung giáo trình được tiếp cận theo
cả chiều ngang của các mức độ kiến thức, kỹ năng cần cho
người làm truyền thông đối ngoại cũng như theo chiều dọc
của các kết cấu, mạch tư duy, lối tác nghiệp trong lĩnh vực
báo chí truyền thông. Đồng thời, cách tiếp cận theo yếu tố
truyền thông (nguồn, thông điệp, kênh truyền, đối tượng
tiếp nhận, hiệu quả...) cũng được sử dụng để thực hiện
giáo trình. Tất cả các góc tiếp cận ấy giúp giáo trình có
một cái nhìn vừa bao quát, tổng thể nhưng cũng rất chi
tiết, cụ thể các nội dung môn học.
Bên cạnh các nội dung cơ bản, truyền thống của mơn
học, giáo trình cịn cập nhật những nội dung mới nhất của
truyền thơng hiện đại. Các vấn đề về Internet, công nghệ
thông tin, các hiện tượng truyền thông mới, các xu hướng
đương đại của truyền thông đại chúng trên thế giới cũng
được cập nhật, giới thiệu như là một đòi hỏi của người làm
truyền thông đối ngoại trong việc sử dụng các công cụ hiện
đại để thực hiện công việc chuyên môn.
Trên thế giới, tất cả các quốc gia đều sử dụng các
chiến dịch truyền thông đối ngoại như là một phần quan
trọng và thiết yếu của cơng tác đối ngoại. Các khía cạnh
nội hàm và các cấp độ trong nước, ngoài nước đều được
quan tâm nghiên cứu và triển khai. Các nghiên cứu về
hình ảnh quốc gia, quảng bá hình ảnh quốc gia... không
8


chỉ là vấn đề của riêng ngành truyền thông đối ngoại mà

được nhiều lĩnh vực cùng nghiên cứu như: văn hóa, du
lịch, kinh doanh, quan hệ quốc tế,... Các nghiên cứu về
thông tin đối ngoại hay truyền thông đối ngoại dưới góc độ
tiếp cận thơng tin và người làm thơng tin là lĩnh vực
nghiên cứu chung của cả ngành ngoại giao và ngành báo
chí truyền thơng.
Vì vậy, có thể nói, truyền thơng đối ngoại là lĩnh vực
liên ngành, cần có sự tiếp cận tổng hợp liên ngành, đa
ngành mới có thể giải quyết hết những vấn đề trọng tâm
của nó.
Mơn học Truyền thông đối ngoại nhằm cung cấp các
kiến thức, kỹ năng nền tảng, căn bản và cập nhật cho các
đối tượng hoạt động ngoại giao nói chung và đặc biệt là các
đối tượng trực tiếp làm công tác truyền thơng đối ngoại,
thơng tin đối ngoại.
II. Đối tượng
Như đã nói ở trên, truyền thông đối ngoại là lĩnh vực
liên ngành, đa ngành, vì vậy, nó cũng rất đa dạng về
hình thức, phong phú về nội dung. Đối tượng của truyền
thông đối ngoại cũng gồm nhiều tầng lớp, giai cấp, thành
phần xã hội với trình độ nhận thức, hiểu biết và có mối
quan tâm khác nhau. Nói như vậy để khẳng định, đối
tượng của giáo trình này cũng rất rộng và có những u
cầu, địi hỏi khác nhau với từng dạng đối tượng. Một số
đối tượng chính là:
9


- Sinh viên, học viên sau đại học của ngành ngoại giao nói
chung, đặc biệt là chun ngành Truyền thơng quốc tế, các

ngành liên quan đến Truyền thông và văn hóa đối ngoại,
chính trị quốc tế, báo chí - truyền thơng,...
- Các đối tượng học viên các khóa bồi dưỡng kỹ năng làm
công tác đối ngoại và công tác truyền thông đối ngoại.
- Học viên các môn học về truyền thông đối ngoại, thông
tin đối ngoại, tuyên truyền đối ngoại, nghiên cứu cơng chúng
truyền thơng (trong, ngồi nước), phương tiện truyền thông
hiện đại... tại các cơ sở đào tạo.
- Các cán bộ, viên chức, nhân viên ngoại giao đang và sẽ
thực hiện các nhiệm vụ ngoại giao do Nhà nước phân công.
- Những người quan tâm tới công tác đối ngoại và truyền
thơng đối ngoại nói chung.
III. Phương pháp tiếp cận
Truyền thông đối ngoại là một môn học đặc thù. Tính
đặc thù của nó nằm ở sự song song giữa truyền thơng và
đối ngoại. Vì vậy, ở nhiều đơn vị đào tạo, môn học Truyền
thông đối ngoại (hay Thông tin đối ngoại, hay Tuyên
truyền đối ngoại) hoặc các môn học liên quan như Truyền
thơng quốc tế, Ngoại giao văn hóa... đều là các môn học
chuyên biệt.
Đối với môn học Truyền thông đối ngoại, nếu như đối
ngoại là mục tiêu hướng tới, là chất liệu xây dựng nội
dung thì truyền thơng là nền tảng tiếp cận, là phương
pháp thực hiện. Vì vậy, phương pháp tiếp cận chính của
10


môn học này là phương pháp của ngành truyền thông. Tuy
nhiên, vì tính đặc thù của ngành đối ngoại nên các đặc
điểm riêng của truyền thông đối ngoại cũng là những vấn

đề cần phải lưu tâm trong quá trình tiếp cận mơn học.
Cuốn giáo trình này là sự kế thừa, nâng cao, cập nhật
những nghiên cứu mới trong lý luận, thực tiễn về truyền
thông đối ngoại hiện đại. Mặc dù đã nỗ lực nhiều tuy
nhiên không thể tránh khỏi thiếu sót khi biên soạn, nhóm
biên soạn rất mong nhận được sự đóng góp xây dựng của
độc giả để giáo trình ngày càng hoàn thiện trong các lần
tái bản sau này.
TM. NHĨM TÁC GIẢ
PGS.TS. Lê Thanh Bình

11


12


Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRUYỀN THÔNG,
TRUYỀN THÔNG ĐỐI NGOẠI
VÀ CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
Mục tiêu đào tạo
- Cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về
khái niệm, định nghĩa liên quan đến phạm trù truyền
thông, truyền thông đối ngoại; giúp học viên hiểu, ghi nhớ
quá trình, đặc trưng, ngun tắc truyền thơng.
- Trong q trình học tập, người học sẽ được rèn luyện
phương pháp tư duy khoa học truyền thơng, biết đánh giá ở
góc độ tổng thể để áp dụng các kỹ năng phân tích mang tính
sáng tạo bước đầu khi nhìn nhận các vấn đề về xu thế, bối

cảnh thực tiễn quốc tế, trong nước nhằm phân tích hoạt động
truyền thơng đối ngoại ở mức độ khái quát trước khi học các
chương cụ thể, đi sâu vào chuyên môn tiếp theo.
I. CÁC KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN
1. Truyền thông
Truyền thông (communication), truyền thông đại chúng
(mass communication) hay phương tiện truyền thông đại chúng
13


(mass media), thông tin đối ngoại (external information) và
truyền

thông

đối

ngoại

(external

communication;

communicate to foreign countries; foreign communication
relation), truyền thông quốc tế (international communication)
là những thuật ngữ rất phổ biến trong thời đại toàn cầụ
hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay. Với
sự phát triển bùng nổ của khoa học cơng nghệ, đặc biệt là
cơng nghệ truyền thơng, vai trị của thông tin, truyền thông
đại chúng, truyền thông đối ngoại... ngày càng trở nên quan

trọng hơn bởi trong một xã hội mở thì sự hội nhập, tương
tác, liên thơng giữa các lĩnh vực, các ngành, các mặt trong
đời sống diễn ra rất đa dạng, phức tạp và chặt chẽ. Tuy
nhiên, quan hệ giữa chúng ln có mối tương tác chặt chẽ,
với các chức năng, đặc điểm không dễ phân biệt bởi chúng
đan xen, giao thoa nhau theo kiểu “3 trong 1” hoặc nhiều
hơn nữa.
Theo định nghĩa cơ bản về truyền thông trong cuốn
Mass Media Mass Culture của James Wilson và Stan Le
Roy Willson thì: “Truyền thơng (communication) là một
q trình đối tượng truyền đạt (nguồn phát) sắp xếp, lựa
chọn và chia sẻ các ký hiệu để truyền tới đối tượng tiếp
nhận, làm cho đối tượng tiếp nhận biết và cảm nhận được
những ý định, mục đích tương tự với ý định và mục đích
của đối tượng truyền đạt. Cịn truyền thông đại chúng một khái niệm gắn với truyền thông hay được nói tới là
một q trình mà các nhà truyền thông chuyên nghiệp sử
dụng các thiết bị kỹ thuật hoặc công nghệ để chia sẻ các
14


thông điệp qua một khoảng cách dài để gây ra những tác
động và ảnh hưởng nhất định tới một số lượng lớn các đối
tượng tiếp nhận”1.
Bởi thế, “nếu coi truyền thơng như một vịng trịn lớn, thì
trong vịng trịn lớn đó sẽ là các vịng trịn nhỏ hơn đan xen
và kết nối với nhau. Đó là các “vịng trịn” truyền thông đại
chúng, truyền thông đối ngoại, truyền thông quốc tế... với các
phương tiện rất đa dạng như báo in, báo nói, báo hình, phim
ảnh, internet, báo trực tuyến trên mạng và các phương thức
hoạt động như thông tin đối ngoại, thông tin đối nội; truyền

thông quản lý xã hội, truyền thông dân số, truyền thông môi
trường, truyền thông du lịch...”2.
Truyền thông là một lĩnh vực rất rộng bao gồm các
hoạt động truyền đạt, thông báo, tuyên truyền, quảng bá
thông tin. Một q trình truyền thơng hồn chỉnh gồm các
yếu tố tham dự là: nguồn phát (source), thông điệp
(massage), kênh truyền thông (channel), đối tượng tiếp
nhận hoặc nơi tiếp nhận (receiver, destination). Đối tượng
tiếp nhận là khâu cuối của một quá trình truyền thơng,
quyết định hiệu quả của truyền thơng, bởi vì đối tượng
tiếp nhận sẽ phân tích, xử lý, lưu trữ hay tiếp tục truyền
phát thông điệp đi nơi khác bằng một quá trình mới.
_______________
1. James Wilson, Stan Le Roy Willson: Mass Media Mass
Culture, Fourth Edition, McGraw-Hill, 1998, p. 12-13.
2. Lê Thanh Bình (Chủ biên): Báo chí và thơng tin đối ngoại,
Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2012, tr. 8.

15


Tuy nhiên, nếu chỉ có một chiều thuần túy, vai trị quyết
định hiệu quả truyền thơng thuộc về nguồn phát, cịn
người nhận ở vị trí thụ động. Nhà xã hội học Hoa Kỳ nổi
tiếng H. Lasswell đã đưa ra mô thức đầy đủ về truyền
thông là: Ai truyền đạt cái gì? Truyền đạt cho ai? Bằng
phương tiện gì và ảnh hưởng đến công chúng tiếp nhận ra
sao? Từ các định nghĩa nêu trên, cần chú ý hai đặc tính:
Một là, truyền thơng là hoạt động gắn liền với tính liên
tục, trở thành một q trình. Nghĩa là truyền thơng khơng

chỉ đơn giản là một hoạt động nhất thời, ngắt quãng mà đó
là một q trình xảy ra liên tục. Q trình đó khơng hề
kết thúc sau khi đã truyền tải thơng điệp mà cịn tiếp diễn
sau đó, hướng tới sự trao đổi, tương tác lẫn nhau giữa các
cá thể, nhóm tham gia vào q trình; Hai là, mục đích của
truyền thông là đạt được sự hiểu biết lẫn nhau, qua đó góp
phần thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của các thành viên
tham gia q trình trao đổi thơng điệp đó.
2. Truyền thơng đại chúng
Trước khi phân tích khái niệm “thông tin đối ngoại”,
“truyền thông đối ngoại”, “truyền thông quốc tế”, cần
nghiên cứu khái niệm “truyền thông đại chúng”. Trước hết,
“truyền thơng đại chúng” biểu hiện tính đại chúng về
nguồn phát (nhà báo chuyên nghiệp, “nhà báo không
chuyên”, các chuyên gia, công chúng rộng rãi...); đại chúng
về thông điệp (mang tính phổ biến, liên quan đến nhiều
người, hình thức và nội dung thông điệp...); đại chúng về
16


kênh phát (có thể bằng báo in, radio, truyền hình,
internet...); đại chúng về cơng chúng tiếp nhận (trong nước,
ngồi nước, giới tính, nghề nghiệp...). Hiệu quả của truyền
thơng đại chúng được xem xét từ các hiệu ứng và hành vi
xã hội của số đông công chúng sau khi được tiếp nhận
thơng tin. Truyền thơng đại chúng thực hiện q trình
truyền thơng qua các phương tiện và loại hình như: sách,
báo in (báo ngày, báo tuần, báo tháng, tạp chí...); báo nói
(radio); báo hình (truyền hình, các video clip); thư, báo điện
tử (báo mạng internet); phim ảnh, các hình thức quảng

cáo... Ngồi ra, cịn có các hình thức khác như các loại băng
đĩa, tờ rơi, truyền thông đa phương tiện (multi media)...
Gốc của cụm từ “truyền thông đại chúng” (Mass
Communication/Mass media) là một thuật ngữ Latinh lẫn
Anh - Mỹ, theo nghĩa hiện đại thì “Mass media” là các
phương tiện truyền tải các tín hiệu chứa đựng thơng điệp
dưới dạng chữ viết, âm thanh và hình ảnh hoặc tín hiệu
kỹ thuật số. Nếu định nghĩa như vậy thì mọi loại ấn
phẩm, mọi loại phương tiện nhằm truyền tải thông tin đều
là media và thơng điệp của nó phải đến được hoặc được
chấp nhận bởi một số lượng đông đảo công chúng. Và như
vậy, các đối tượng bao gồm: báo viết, đài phát thanh, đài
truyền hình, báo điện tử, internet, đĩa nhạc, phim ảnh, các
loại tờ rơi, sách bỏ túi (với số lượng phát hành lớn), biển
quảng cáo, các hoạt động tổ chức sự kiện (event), hội thảo
chuyên đề, các loại thông cáo báo chí, sách trắng, thậm chí
là cả các bài diễn văn, phát biểu của lãnh đạo nhà nước,
17


các chính trị gia hoặc của các học giả uy tín... và kể cả
điện thoại, điện tín, băng đĩa... đều là những phương tiện
thuộc truyền thông đại chúng hoặc “Mass media”.
“Mass media” hay phương tiện truyền thông đại chúng
là các phương tiện thu thập, xử lý, truyền phát thông tin,
thông điệp của nhà nước hoặc tư nhân, thường được tổ
chức vận hành bởi các đơn vị chuyên nghiệp (báo chí, đài
phát thanh, truyền hình, báo mạng...) để sản xuất, nhân
rộng và phân phối, truyền tải thơng điệp thơng qua hình
thức tin, bài, hình ảnh, số liệu, ngơn ngữ, âm thanh, biểu

tượng... đến với đông đảo công chúng trong một quốc gia
hay nhiều quốc gia. Những đơn vị chuyên nghiệp là những
thiết chế đặc thù về truyền thơng (tịa soạn, đài, hãng, tập
đồn, cơng ty...) hoạt động và tn thủ luật pháp, đạo đức
nghề nghiệp cùng những nguyên tắc vận hành của lĩnh
vực truyền thơng, sự quản lý về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội được quy định theo pháp luật (Lê Thanh Bình,
2020). Với cách tiếp cận khái niệm như vậy, từ “đại chúng”
trong thuật ngữ truyền thông đại chúng, trước hết muốn
nói đến đối tượng tác động của thông tin là xã hội rộng rãi
bao gồm các tầng lớp, các nhóm xã hội khác nhau; các
thơng tin bảo đảm sự phổ biến sâu rộng, giúp cho đại đa
số các thành viên xã hội có khả năng tiếp cận và thu nhận
thông tin. Như vậy, bản chất của từ “đại chúng’’ thể hiện
tính phổ biến rộng rãi về nội dung và đối tượng tác động
thông tin. Truyền thông đại chúng có đối tượng rộng hơn
và khác hơn với các loại hình thơng tin chun nghiệp
18


như: thông tin liên lạc, thông tin khoa học, thông tin nghề
nghiệp, thông tin cá nhân. Truyền thông đại chúng là một
hiện tượng xã hội, một dạng hoạt động đặc thù của con
người. Đó là một q trình trao đổi thơng điệp giữa các
thành viên hay các nhóm người trong xã hội nhằm đạt
được sự hiểu biết lẫn nhau, nâng cao nhận thức, thay đổi
thái độ, điều chỉnh hành vi theo hướng tích cực hóa đời
sống thực tiễn. Các dạng thức của truyền thơng thường
mang tính chất đa chiều và xác lập mối quan hệ mang
tính bình đẳng.
Thoạt đầu, khi mới xuất hiện, từ khi xuất hiện ngơn

ngữ, lồi người đã sử dụng các phương thức truyền thông
trực tiếp, truyền thơng cá nhân dưới hình thức “thơng tin
truyền thơng bằng miệng”. Sự trao đổi thông tin, giao lưu
giữa con người với con người, đặc biệt là để sản sinh và
phát triển nòi giống cũng như để trao đổi những kinh
nghiệm trong săn bắt, hái lượm, sinh tồn đã giúp con người
ngày càng hoàn thiện hơn. Xã hội ngày càng phát triển thì
nhu cầu giao tiếp, trao đổi thơng tin của con người ngày
càng tăng lên. Điều này không chỉ đặt ra yêu cầu trao đổi
thông tin một cách đầy đủ và chính xác mà tốc độ trao đổi
thơng tin cũng là một vấn đề quan trọng. Mặt khác, phạm
vi trao đổi thơng tin khơng chỉ cịn giới hạn giữa cá nhân
với cá nhân mà đã mở rộng hơn, không chỉ là nhóm mà là
cả cộng đồng xã hội rộng rãi, khơng chỉ trong nội bộ một
quốc gia mà cịn giữa quốc gia này với quốc gia khác hoặc
với nhiều quốc gia. Bởi thế, truyền thông đại chúng và cả
19


truyền thông đối ngoại cùng truyền thông quốc tế ngày nay
là những lĩnh vực mang tính tồn cầu.
Truyền thơng trực tiếp, truyền thông cá nhân với hạn
chế về không gian, thời gian và đối tượng tác động cũng
khơng cịn đáp ứng được đầy đủ và kịp thời nhu cầu thông
tin của công chúng rộng rãi nữa, mà cần đến sự trợ giúp
của các phương tiện kỹ thuật thông tin mới, hiện đại hơn,
có sức mạnh to lớn hơn để thực hiện những q trình
truyền thơng ở quy mơ lớn hơn. Từ đây, xuất hiện và phát
triển một dạng thức truyền thơng gián tiếp với sự hỗ trợ
của phương tiện, đó là truyền thông đại chúng. Các phương

tiện kỹ thuật hỗ trợ cho truyền thông phát triển không chỉ
nâng cao vai trị của truyền thơng mà cịn làm xuất hiện các
dạng thức truyền thơng mới. Trong đó, mỗi dạng thức lại có
thể tổng hợp nhiều loại hình truyền thơng khác nhau.
3. Thông tin đối ngoại, truyền thông đối ngoại,
truyền thông quốc tế
Về khái niệm thông tin đối ngoại, Từ điển tiếng Việt
nêu ngắn gọn hai khái niệm đơn lẻ: “thông tin” là “truyền
tin, báo tin cho người khác biết”1; “đối ngoại” là “đối với
nước ngồi, bên ngồi”; “đường lối, chính sách, sự giao
thiệp của nhà nước, của một tổ chức”. Như vậy, thơng tin
_______________
1, 2. Trung tâm từ điển học (Hồng Phê chủ biên): Từ điển
tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng - Trung tâm từ điển học, Hà Nội, 2011,
tr. 1226, 445.

20


đối ngoại là hoạt động thơng tin ra nước ngồi của một
nhà nước; là hoạt động truyền tải thông tin trong lĩnh vực
đối ngoại. Cụ thể hơn: thông tin đối ngoại là những hoạt
động chủ động cung cấp thông tin có định hướng của chủ
thể để giới thiệu, phổ biến, quảng bá, giải thích, lập luận,
thuyết phục... về một đối tượng cụ thể (một đất nước, một
tổ chức, nhóm người, hoặc một cá nhân...) nhằm mục đích
gây thiện cảm, mong muốn hợp tác, tranh thủ sự ủng hộ,
giúp đỡ của các nhân tố có yếu tố nước ngồi hoặc để đối
phó, phản bác đối với những thơng tin sai lệch, gây bất lợi
cho chủ thể thông tin đối ngoại. Theo cách hiểu khác,

thơng tin đối ngoại cịn là những tin tức, sự kiện, bình
luận có chủ đích của chủ thể thơng tin đối ngoại... được
cung cấp mang tính ngoại giao và giao thiệp, ứng đối với
nước ngoài. Trước bối cảnh tồn cầu hóa vẫn diễn ra phức
tạp, vì mục tiêu phát triển và hội nhập của mình, nhiều
quốc gia trên thế giới ngày càng quan tâm đến công tác
thông tin đối ngoại, tích cực sử dụng mọi phương tiện
truyền thơng trong thơng tin đối ngoại. Họ coi đó là vấn đề
quan trọng nhằm quảng bá những giá trị tốt đẹp, những
lợi thế vốn có, đồng thời quảng bá, nâng cao vị thế, vai trò
của quốc gia trên trường quốc tế, thúc đẩy quan hệ hợp tác
sâu rộng để các bên đều có lợi.
Thơng tin đối ngoại và truyền thơng đối ngoại có
những phần giao thoa, gần trùng lên nhau, nhưng vẫn có
thể phân biệt được. Trong giáo trình này chủ yếu dùng
danh từ “truyền thơng đối ngoại”, nhưng có những đoạn
21


vẫn dùng danh từ “thơng tin đối ngoại” ví dụ khi vận dụng
vào bối cảnh Việt Nam, do các cơ quan chức năng đều sử
dụng cụm từ đó. Trên thực tế, nhiều học giả vẫn cho rằng
khái niệm “truyền thông đối ngoại” mang hàm nghĩa
chuyên môn hơn, cụ thể hơn, phổ qt hơn trong thời đại
cơng nghệ thơng tin có những bước tiến mới và truyền
thơng ngày càng có vai trò lớn hơn trong xã hội trong quan
hệ giữa các nước. Ví dụ khi chun gia A thơng báo với
đồng nghiệp: tàu nước đối tượng tập trận gần vùng lãnh
hải nước ta (đó là thơng tin đã mang tính đối ngoại),
nhưng khi A truyền đạt với đồng nghiệp: tàu nước X tập

trận sát đảo Trường Sa lớn của Việt Nam, Hoa Kỳ, Nhật
Bản, Ấn Độ, một số nước ASEAN phản đối mạnh mẽ.
Chiều nay cơ quan chức năng, các báo đối ngoại và đơn vị
chúng ta nghe cấp trên phổ biến chủ trương để kịp thời
phối hợp khi truyền thông, đấu tranh dư luận bảo vệ chủ
quyền biển đảo... (đó chính xác là truyền thơng đối ngoại).
Xã hội ngày càng văn minh, hiện đại, thông lệ quốc tế
càng hướng tới chủ trương: đối ngoại là mối quan hệ bình
đẳng giữa các quốc gia mang lại lợi ích song song cho các
bên; đối ngoại là nhằm củng cố mối quan hệ hợp tác, nâng
cao tình hữu nghị và khơng can thiệp vào nội bộ của nhau;
các hoạt động liên quan đối ngoại như truyền thông đối
ngoại cũng phục vụ cho các mục đích đúng đắn đó. Bản
chất truyền thơng đối ngoại là quan hệ trao đổi, thu nhận,
tương tác thông tin, truyền phát thông điệp giữa hai quốc
gia với nhau nhằm mang lại lợi ích song phương. Đó là
22


quan hệ truyền thông trực tiếp, gián tiếp thông qua nhiều
kênh, theo các thiết chế, nhu cầu do hai nước thỏa thuận
hoặc theo thông lệ, pháp luật quốc tế. Truyền thông đối
ngoại là tổng thể mọi hoạt động liên quan đến nguồn phát,
thông điệp, công chúng, phương thức truyền thông, chủ
thể, công nghệ truyền thông... của một nước đối với nước
khác. Truyền thông đối ngoại là một bộ phận quan trọng
hợp thành chính sách đối ngoại của một quốc gia, liên
quan nhất định đến công tác tư tưởng, nhận thức chính
trị, văn hóa - xã hội, dân trí của quốc gia đó, góp phần vào
việc tăng cường vị thế quốc gia. Một quốc gia được coi là có

ảnh hưởng nhiều đến nước khác, hay trong khu vực thì
cần hội đủ các yếu tố: có uy tín quốc tế lớn (truyền thơng
đối ngoại đóng góp nhất định khi xây dựng uy tín, thương
hiệu quốc gia); là nước đạt nhiều thành tích quan trọng
đối với thế giới; có lực lượng, sức mạnh truyền thơng hùng
hậu. Do phục vụ lợi ích quốc gia nên trong truyền thông
đối ngoại, chủ thể chủ yếu chọn lọc truyền đạt, trao đổi
thơng điệp tích cực, nếu so với truyền thông quốc tế không
gắn liền với một quốc gia cụ thể nên khơng có chiến lược,
chính sách cụ thể mà chỉ tồn tại các xu hướng tác nghiệp,
sự thay đổi cách thức truyền thông, cải tiến phương tiện,
vai trò chủ thể mới, chủ đề quốc tế (cả vấn đề tích cực lẫn
tiêu cực)... Truyền thơng đối ngoại ln xác định một bên
là ai (quốc gia chủ thể) và bên kia là các quốc gia cịn lại.
Do ln gắn với một quốc gia cụ thể nên sẽ luôn tồn tại
chính sách, chiến lược truyền thơng đối ngoại rõ ràng, cụ
23


×