Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Dự án mở cửa hàng kinh doanh thời trang couple fashion

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.15 KB, 22 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
MỤC LỤC
1
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
I. LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế của đất nước đang phát triển rất nhanh, thu nhập của
người dân đã được nâng cao rất nhiều.Cùng với quá trình đó, nhu cầu của đại
bộ phận người dân đã được nâng cao.Những năm trước đây, chúng ta mới chỉ
có ước mơ là “ăn no mặc ấm” thì bây giờ mọi chuyện đã thay đổi.Mọi người
đều có một cách suy nghĩ là “ăn ngon mặc đẹp”. Đó cũng chính là một mục
tiêu mà cuộc sống hiện đại mang lại. Trong đại bộ phận những người này thì
tầng lớp thanh niên chiếm một tỉ lệ đáng kể.Những người này đến với thời
trang với một mong muốn rất chính đáng đó là làm đẹp cho bản thân và thể
hiện sự tôn trọng đối với người khác.Mặt khác như chúng ta biết thì tầng lớp
thanh niên còn được biết đến là lứa tuổi mà lúc tình yêu thăng hoa.Chắc hẳn ai
trong chúng ta cũng muốn khi xuất hiện trước đám đông hay với một nửa tình
yêu của mình thì mọi người nhận ra một cách nhanh nhất và để lại ấn tượng
nhiều nhất, mà theo chúng tôi thì thời trang là một yếu tố có thể làm được điều
đó.Giả sử, lúc xuất hiện trước đám đông, hai bạn khoác trên mình những bộ
quần áo được thiết kế, phối màu và cả những họa tiết phù hợp và bổ sung cho
nhau tạo thành một tổng thể làm cho người đối diện biết được rằng hai người
thực sự thuộc về nhau. Đó chính là lúc thời trang thay bạn nói lên tất cả.Từ
những suy nghĩ trên chúng tôi đã nảy ra ý tưởng kinh doanh về thời trang
đôi(dành cho những người yêu nhau). Do đó công việc chính của chúng tôi
bây giờ là làm sao để có được sự ủng hộ của khách hàng và điều này chính là
mục đích cần đạt được của dự án.Với sự tăng lên về nhu cầu như thế này thì
khách hàng bây giờ có một trình độ thẩm mỹ rất cao.Ngoài ra sự xuất hiện của


nhiều cửa hàng đã tạo nên một sức ép khá lớn cho sự thành công của dự án mà
chúng tôi đã vạch ra.Nhưng không phải vì thế mà chúng tôi bỏ cuộc.Trong suy
nghĩ với tư cách là người chủ dự án thì chúng tôi luôn mang trong mình một
tinh thần rất cao nhằm đem đến cho khách hàng sự lựa chọn tốt nhất. Mặt hàng
thời trang là một trong những mặt hàng có sự thay đổi nhanh của thị hiếu
khách hàng. Nó không chỉ mang lại những khó khăn và thách thức mà còn là
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
yếu tố có thể tạo nên lợi thế so sánh của cửa hàng chúng tôi. Vì thế mà đây
cũng là một trong những yếu tố sẽ được chúng tôi khai thác triệt để. Nhận thức
được rằng là một cửa hàng mới xuất hiện trên thị trường nên chúng tôi ý thức
được rằng mình cần phải có một cái gì đó là của riêng mình thì khách hàng
mới sẽ đến với mình và ủng hộ mình một cách nhiệt tình nhất. Do đó đòi hỏi
chúng tôi phải tạo ra sự khác biệt hoá trong tất cả mọi lĩnh vực từ chất lượng
đến phong cách phục vụ và cả cách bố trí cửa hàng. Những điều này sẽ được
chúng tôi đề cập kĩ trong những phần sau của dự án. Bây giờ chúng tôi muốn
giới thiệu vài nét sơ lược về cửa hàng chúng tôi:
• Tên cửa hàng: Couple Fashion
• Lĩnh vực kinh doanh: Thời trang
• Sản phẩm kinh doanh: Quần áo đôi và các sản phẩm thời trang đôi
khác kèm theo như: mũ, vòng tay, vòng cổ, dây lưng, ví da
• Mô hình doanh nghiệp: Cửa hàng nhỏ.
II TÓM TẮT KINH DOANH
2.1 Quyền sở hữu cửa hàng
Nguồn vốn để thực hiện dự án được lấy từ quỹ tiết kiệm của người thân. Bởi vì
dự án này không cần lượng vốn nhiều nên cửa hàng không sử dụng hình thức đi
vay ngân hàng hay các tổ chức tài chính vì nó sẽ gây thêm sự phức tạp trong
việc thực hịên. Ngoài ra, do tiền từ quỹ tiết kiệm của người thân cũng không sử

dụng vào mục đích sinh lời nào nên việc huy động nó vào hoạt động sản xuất
kinh doanh là hợp lí. Mặt khác độ tin cậy của nguồn vốn này là rất cao nên
chúng tôi rất yên tâm về tính khả thi của việc huy động vốn. Theo chúng tôi ước
tính thì cửa hàng sẽ huy động một lượng vốn khoảng 50 triệu(vnd). Cửa hàng
được thành lập dựa trên ý tưởng và nguồn lực huy động hoàn toàn từ bản thân
nên quyền sở hữu cửa hàng sẽ thuộc về ông:
• Thái Nguyễn Thanh Tú (sinh viên trường đại học KTQD Hà Nội).
• Địa chỉ: Số nhà 110 ngõ Thống Nhất đường Đại La Hà Nội
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
• Điện thoại: 0978700882
• Mail:
2.2 Tóm tắt khởi sự doanh nghiệp
Lịch sử của dự án: từ lâu đã có rất nhiều dự án về kinh doanh thời trang và đã
đem lại cho khách hàng nhiều cảm giác khác nhau. Cũng có thể nói là thời trang
đã ra đời cùng với con người từ rất lâu và nó đã trở thành một phần không thể
thiếu trong cuộc sống.Nó là nguồn cảm hứng chính cho các nhà thiết kế, nhà tạo
mẫu và đã ra đời nhiều dòng thời trang khác nhau qua từng thời kỳ. Việc kinh
doanh thời trang cũng theo đó mà hình thành nên đã có một hệ thống cửa hàng
phong phú thực hiện việc phân phối loại sản phẩm này. Do đó đã có nhiều dự án
được hình thành và đã mang lại nhiều thành công cũng như nhiều thất bại. Qua
đó chúng tôi cũng đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ quá trình này. Dự án
của chúng tôi cũng đã có một thời gian nằm sâu trong tiềm thức cho đến khi bây
giờ đủ khả năng về tài chính và nhiều kinh nghiệm cho việc tiến hành nó.
2.3 Vị trí của cửa hàng và các yếu tố thuận lợi
Địa điểm của doanh nghiệp là yếu tố cần thiết để giảm giá các chi phí hoặc tăng
cơ hội khách hàng dừng chân tại cửa hàng để xem các sản phẩm hoặc đưa ra
các yêu cầu về dịch vụ của mình cung cấp. Địa điểm của cửa hàng có một tác

động lớn trong việc thành công của dự án. Ý thức được điều này trước khi tiến
hành quá trình kinh doanh chúng tôi đã có một sự nghiên cứu kĩ về quy hoạch
địa điểm của dự án. Với mặt hàng kinh doanh là các sản phẩm thời trang nên địa
điểm càng có ảnh hưởng lớn tới doanh thu. Địa điểm ở đây cần phải hội tụ đủ
những yếu tố sau:
• Là nơi trung tâm.
• Tập trung nhiều đối tượng khách hàng mục tiêu là tầng lớp thanh
niên.
• Là nơi tạo cho khách hàng cảm giác thoải mải, tạo tâm lý thích thú
mua sắm nên nó phải là những nơi có vệ sinh tốt, không gần các
khu công nghiệp
4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
• Là nơi dễ tiếp cận với các nguồn cung ứng sản phẩm.
Từ những đòi hỏi trên và sau quá trình nghiên cứu thực tế chúng tôi đã tìm ra
được một địa điểm hợp lí đó là: địa điểm của cửa hàng tọa lạc trên con phố
Bạch Mai.
Chúng tôi tin chắc rằng với địa điểm này sẽ tạo cho chúng tôi một lợi thế trước
mắt để đủ sức cạnh tranh với những cửa hàng khác.
2.4 Các sản phẩm và dịch vụ
Như phần trên đã nói qua về sản phẩm, phần này chúng tôi sẽ đề cập cụ thể đến
sản phẩm của chúng tôi.
• Các sản phẩm quần áo được thiết kế cho hai người ( 1 nam + 1 nữ)
với đủ màu sắc như, kiểu dáng như: màu tím, màu đỏ, màu vàng, da
cam Những bộ quần áo này sẽ được thiết kế sao cho có sự kết hợp
giữa các gam màu của nam, nữ phù hợp với nhau.Ngoài ra các hoạ
tiết, hoa văn trên trang phục cũng sẽ có sự phối hợp hoàn hảo. Như
vậy các sản phẩm này sẽ tạo cho bạn và một nửa tình yêu của mình

một cảm giác thật hạnh phúc khi sánh bước cùng nhau bởi vì lúc ấy
ai cũng biết được hai bạn thực sự thuộc về nhau
• Các sản phẩm phụ kiện thời trang kèm theo như: Mũ, vòng tay,
vòng cổ, dây lưng, ví da…Những sản phẩm này cũng sẽ được thiết
kế kiểu tương tự như trên. Ví dụ như mỗi chiếc vòng tay trong cả
bộ sẽ có tên của một người, hay như mỗi chiếc mũ sẽ có những
hình ảnh mà chỉ hai người đi với nhau thì mới thể hiện được ý
nghĩa của nó.
Qua đây, chúng ta cũng thấy được những sản phẩm thời trang này ngoài việc
mang lại công dụng là để mặc, đeo, đội… còn đem lại nhiều lợi ích khác. Nó
còn vun đắp thêm tình yêu của các bạn, làm cho xã hội phát triển hơn.
2.5 Sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường
Loại sản phẩm này xuất hiện trên thị trường đang còn rất hạn chế. Vì thế chúng
tôi nghĩ rằng đây có thể là một trong những sản phẩm tiên phong trên thị trường
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Hà Nội. Mặt khác các sản phẩm của chúng tôi sẽ được thay đổi thường xuyên
theo thị hiếu của khách hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Và chúng tôi
sẽ lấy chất lượng là mục tiêu hàng đầu để tạo ra sự khác biệt đối với các đối thủ
cạnh tranh. Những đặc điểm mà chúng tôi thấy nó tạo ra sự khác biệt so với đối
thủ cạnh tranh đó là: Những sản phẩm của chúng tôi sẽ được cách điệu với
những chi tiết khác biệt so với các sản phẩm khác, mẫu mã của sản phẩm sẽ
được thay đổi thường xuyên. Do đó chúng tôi nghĩ rằng sản phẩm của mình sẽ
tạo nên sự độc nhất trên thị trường.
2.6 Sản phẩm quảng cáo chào hàng
Trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh cửa hàng chúng tôi sẽ giới thiệu các
mẫu sản phẩm tới khách hàng qua các phương tiện chủ yếu như: Mạng Internet,
vào trực tiếp các địa điểm tập trung đông người để giới thiệu. Những sản phẩm

mà chúng tôi quảng cáo chào hàng sẽ là những sản phẩm đặc trưng nhất của cửa
hàng. Nó sẽ cho khách hàng nhận biết được rõ ràng nhất về sản phẩm mà cửa
hàng sẽ kinh doanh. Việc đưa các sản phẩm chào hàng này ra thị trường sẽ tạo
cho khách hàng một ấn tượng đầu tiên. Do đó đây cũng là một quá trình quan
trọng nên nó phải được thực hiện cẩn thận.
2.7 Nguồn cung ứng sản phẩm
Do tính đặc thù của loại sản phẩm mà chúng tôi kinh doanh mang tính thẩm mĩ
cao và mang tính xu hướng cao nên nguồn hàng của chúng tôi sẽ được tập hợp
từ nhiều nơi. Quá trình lấy hàng của chúng tôi cũng trải qua nhiều quá trình
phức tạp. Do yêu cầu của sản phẩm là càng độc đáo thì lại càng phù hợp sở thích
khách hàng nên bắt buộc cửa hàng phải thường xuyên sưu tập hàng ở nhiều địa
điểm. Có thể một chiếc áo được mua từ nơi này nhưng lại phải kết hợp với một
cái được nhập từ nơi khác về. Chúng tôi sẽ liên hệ trực tiếp với các nhà cung
ứng để khi nào có mẫu mới về thì mình sẽ là người đầu tiên có được nó. Tất
nhiên giá cả có thể phải thay đổi nhưng chúng tôi sẽ chấp nhận, bởi vì trong
kinh doanh sản phẩm thời trang việc nắm trước được nguồn hàng tức là đã tạo
cho mình một thuận lợi lớn. Mặt khác chúng tôi thường xuyên update các thông
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
tin về xu hướng thời trang của khách hàng để đáp ứng đúng và kịp thời nhu
cầu.Ngoài ra mỗi đợt lấy hàng chúng tôi không thể lấy nhiều hàng được vì như
đã nói về sự thay đổi theo thời gian của thời trang. Do đó những đợt lấy hàng chỉ
có thể lấy một hoặc vài cái. Tuy nhiên có những sản phẩm không phải lấy về là
có thể treo lên giá để bán mà chúng tôi phải thực hiện design lại cho phù hợp.
Quá trình này tất nhiên phải có sự góp ý của những người có chuyên môn trong
lĩnh vực này. Trước mắt, khi nguồn vốn đang bị hạn chế thì chúng tôi phải thuê
chuyên gia về trao đổi qua những kiến thức cơ bản về thiết kế. Từ đó kết hợp
với khả năng sáng tạo của mình chúng tôi tin chắc sẽ có những sản phẩm phù

hợp và làm vừa lòng khách hàng nhất. Để tạo sự tin tưởng cho các nhà cung ứng
thì việc cần phải làm là cho họ biết được những khả năng của mình qua đó sẽ tạo
được niềm tin đối với họ. Độ tin cậy đối với những nhà cung ứng này là rất lớn
nên chúng tôi sẽ không quan tâm nhiều. Trong trường hợp rủi ro nhất khi không
tìm được nhà cung ứng cho mình thì chúng tôi sẽ lập một xưởng may để thực
hiện khâu cung cấp sản phẩm cho chính mình. Tuy rằng sản phẩm có thể phải
được tập hợp từ nhiều nơi như vậy nhưng chúng tôi cũng đã liên hệ được cho
mình một địa điểm tin cậy nhập hàng từ nước ngoài về với giá cả phù hợp.
2.8 Các sản phẩm và dịch vụ trong tương lai
Sản phẩm: Nối tiếp quá trình kinh doanh này, khi đã có một nguồn lực tài chính
và kinh nghiệm đủ lớn chúng tôi sẽ thực hiện kinh doanh cả về thời trang áo
cưới. Theo nhận định của bản thân thì đây sẽ cũng là một loại dịch vụ đã phát
triển nhiều nhưng chúng tôi vẫn sẽ tạo ra những điểm riêng của mình nhằm tạo
ra lợi thế cạnh tranh.
Dịch vụ: Cửa hàng sẽ thực hiện các đơn đặt hàng của khách và việc mua hàng
của khách sẽ được thực hiện qua email nhằm tiêt kiệm thời gian cho một số đối
tượng. Đây là một hình thức dịch vụ phát triển ở nhiều nước phát triển trong
những năm gần đây. Tuy nhiên đối với đất nước ta thì chưa thể áp dụng được
khi mà nền kinh tế còn chưa phát triển. Vì thế thời gian tốt nhất để áp dụng hình
7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
thức này là trong những năm tới. Lúc đó chúng tôi sẽ đưa ra những chiến lược
phù hợp.
III PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
3.1 Tóm tắt
Quá trình này là một quá trình rất quan trọng trong dự án. Nó sẽ cho chúng ta
biết được khách hàng chính của mình là ai?Hay những người nào sẽ ủng hộ
mình đến cùng? Do đó chúng ta cần phải có sự phân tích tổng quát nhằm rút ra

những yếu quan trọng của thị trường phục vụ cho sự thành công của dự án.
3.2 Phân đoạn thị trường
Mô tả toàn cảnh địa lí của địa điểm bán hàng: Khu vực được chúng tôi chọn làm
cửa hàng là tại phố Bạch Mai. Tuyến đường này là sự giao thương giữa các
tuyến đường: phía trên là Đại La; phía dưới là Đại Cồ Việt và đi thẳng lên là
Phố Huế. Đây chính là nơi tập trung nhiều trường Đại học như: Đại học Kinh tế
Quốc dân; Đại học Xây dựng; Đại học Bách khoa; Đại học Mở Hà nội…Mặt
khác theo như chúng tôi được biết thì dân số cũng khá trẻ, tầng lớp học sinh,
sinh viên cũng khá đông vì thế đây cũng là một thuận lợi lớn cho công việc kinh
doanh của cửa hàng. Công việc tìm kiếm khách hàng mục tiêu của cửa hàng
được tiến hành qua quá trình thực tế. Sau đây là địa điểm kinh doanh của chúng
tôi được thể hiện trên bản đồ Hà Nội thu nhỏ:

8
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
3.3 Các kiểu phân phối sản phẩm
Phân phối sản phẩm là một quá trình nhằm đưa sản phẩm của mình đến với
khách hàng. Do cửa hàng mới được thành lập nên lượng khách hàng biết đến sản
phẩm là hạn chế. Mọi người mới chỉ biết đến sản phẩm của khách hàng qua các
lần quảng cáo của cửa hàng.Vì vậy nếu như chọn hình thức phân phối gián tiếp
qua các thì sẽ không hiệu quả. Do đó cửa hàng quyết định chọn hình thức phân
phối trực tiếp. Khách hàng sẽ được lựa chọn sản phẩm thoải mải tại cửa hàng.
3.4 Các đối thủ cạnh tranh chính
Đối thủ cạnh tranh chính của cửa hàng chính là chuỗi các cửa hàng kinh doanh
thời trang cho tầng lớp thanh niên là chủ yếu. Ngoài ra có thể còn là các cửa
hàng may, đây cũng chính là một trong những địa chỉ mà nhiều bạn trẻ đặt hàng,
bởi vì ở đây sản phẩm sẽ phù hợp cho mọi cỡ, mọi kiểu dáng. Vì vậy nhiệm vụ
của cửa hàng là phải làm sao đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng.

9
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Từ những phân tích đưa ra ở trên chúng ta thấy được sự tác động của các yếu tố
lên sự thành công của doanh nghiệp là khác nhau. Qua những phân tích này
chúng tôi nhận thấy sức ép của khách hàng là lớn nhất sau đó là các đối thủ cạnh
tranh và đến nhà cung ứng. Sau khi phân tích các vấn đề về thị trường, đối thủ
cạnh tranh, nhà cung ứng chúng tôi tổng kết qua ma trận SWOT sau:
MA TRẬN SWOT
Cơ hội (O):
+ Nền kinh tế phát triển
mạnh
+ Nhu cầu tiêu dùng
thời trang cao
Nguy cơ (T)
+ Thị phần của các cửa
hàng khác tăng nhanh
+ Sự thay đổi xu hướng
tiêu dùng của khách
hàng
Mặt mạnh (S):
+ Sản phẩm khá độc
đáo
+ Phong cách phục vụ
nhiệt tình
Kết hợp SO:
+ Phát triển nhanh thị
phần của cửa hàng trên
thị trường

+ Tạo được sự khác biệt
trong tất cả các lĩnh vực
kinh doanh
Kết hợp ST:
+ Tăng cường thực hiện
hoạt động Marrketing
+ Đáp ứng mọi nhu cầu
của khách hàng trong
tiêu dùng
Mặt yếu (W)
+ Chưa có nhiều kinh
nghiệm trên thị trường
+ Quy mô nhỏ
Kết hợp WO:
+ Thâm nhập sâu vào
thị trường cao cấp
+ Củng cố cửa hàng
hiên tại
Kết hợp WT:
+ Tìm kiếm thị trường
mới cho sản phẩm hiện
tại
IV CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ VIỆC THỰC HIỆN
4.1 Tóm tắt
Chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ là công cụ để cửa hàng có thể cạnh tranh có
hiệu quả trong lĩnh vực các sản phẩm thời trang đôi. Nghiên cứu kỹ lưỡng hàng
10
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688

loạt chiến lược mà cửa hàng thực hiện để tối đa hoá lợi thế cạnh tranh và khả
năng lợi nhuận. Chiến lược kinh doanh bao gồm các quyết định về:
• Nhu cầu khách hàng, hoặc thoả mãn khách hàng cái gì?
• Nhóm khách hàng, hoặc thoả mãn ai?
• Năng lực khác biệt, hoặc khách hàng được thoả mãn như thế nào?
Ba quyết định này là trung tâm của việc lựa chọn chiến lược kinh doanh vì nó
cho phép cửa hàng có lợi thế cạnh tranh hơn đối thủ và xem xét làm thế nào để
cửa hàng có thể cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh thời trang đôi.
4.2 Chiến lược Marketing
Chiến lược Marketing là việc thực hịên kết hợp nhiều chiến lược với nhau. Nó
là một chíên lược nhằm giúp cho khách hàng có một cách nhìn đầy đủ về cửa
hàng khi đang trong giai đoạn chuẩn bị kinh doanh. Chiến lược này về cơ bản
bao gồm những nội dung sau:
4.2.1 Thị trường mục tiêu và việc phân đoạn thị trường.
Đây là một công việc rất quan trọng đối với công việc kinh doanh của cửa hàng.
Bởi vì nó sẽ cho biết những ai sẽ là người thường xuyên mua hàng, quan tâm tới
cửa hàng. Đó là những người sẽ đi cùng cửa hàng trong suốt quá trình hoạt động
và là đối tượng tạo ra thu nhập chủ yếu cho cửa hàng. Việc xác định các đối
tượng này chính xác là một yếu tố quan trong trong chiến lược kinh doanh. Vì
thế, không thể bỏ sót một đối tượng nào trong bộ phận này. Do đặc điểm của
cửa hàng là kinh doanh thời trang đôi nên thị trường mục tiêu chính là đối
tượng thanh niên trong độ tuổi từ 15-30 tuổi. Đây là một bộ phận lớn trong cơ
cấu dân số nên nó tạo ra một cơ hội lớn cho cửa hàng. Tuy nhiên nó cũng tạo ra
những áp lực lớn cho cửa hàng đó là việc thỏa mãn được tất cả nhu cầu của mọi
đối tượng khách hàng. Với tổng dân số của Hà Nội theo số liệu của Tổng cục
thống kê năm 2006 là 3.216.651 (người) và tỉ lệ của độ tuổi từ 16-30 chiếm
khoảng 30%. Như vậy lượng thanh niên trên toàn thành phố Hà Nội là khoảng
964.995 người. Ngoài ra một lượng lớn đối tượng nằm trong thị trường mục tiêu
của cửa hàng mà không được tính toán trong thống kê đó chính là sinh viên. Là
11

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
nơi tập trung nhiều trường đại học nên bộ phận này chiếm một tỉ lệ đáng kể và
để có một con số cụ thể về đối tượng này thì cũng rất khó. Tuy nhiên chúng ta
cũng có thể ước lượng một cách tương đối khá chính xác về bộ phận này qua số
liệu của các trường đại học. Và sau khi tổng kết số liệu về tất cả những ai có thể
là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp thì chúng tôi xác định có khoảng gần
3000 khách hàng có thể là bộ phận mà cửa hàng phục vụ. Những loại sản phẩm
của cửa hàng phục vụ cho khách hàng có thể được phân thành hai loại chính:
• Quần áo đôi.
• Các phụ kiện thời trang đôi.
4.2.2 Chiến lược giá cả.
Như chúng ta biết lượng cầu về một sản phẩm chính là nhu cầu có khả năng chi
trả của khách hàng về loại sản phẩm đó. Như vậy việc định giá cho sản phẩm có
một ảnh hưởng rất lớn tới công việc bán hàng. Việc định giá hợp lí sẽ giúp cho
cửa hàng có một ấn tượng tốt đối với khách hàng khi cửa hàng vừa bước vào
kinh doanh. Cơ sở định giá chính ở đây vẫn là chi phí mua hàng. Ngoài ra để
cho phù hợp thì giá cả của sản phẩm có thể được cho phù hợp với tình hình kinh
doanh. Do đó, giá cả ở đây sẽ không quá cao bởi vì sẽ làm giảm tính cạnh tranh
của cửa hàng. Bởi vì mới đặt chân vào thị trường nên chiến lược về giá có một
ảnh hưởng lớn tới doanh thu. Mặt khác giá cả cũng không thể đặt quá thấp được
bởi vì như thế sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của cửa hàng. Ngoài ra một tâm lí
trong khách hàng là khi nhìn thấy hàng rẻ tiền thì họ thường cho là hàng chất
lượng kém hoặc không đủ tiêu chuẩn. Vì thế có thể nói giá cả là một yếu tố rất
nhạy cảm đối với doanh thu của cửa hàng. Vì thế với một chiến lược giá cả phù
hợp sẽ tạo cho cửa hàng một lợi thế trên thương trường.
4.2.3 Chiến lược hỗ trợ.
Chiến lược hỗ trợ là một công cụ đắc lực trong kinh doanh. Nó phục vụ cho việc
giới thiệu sản phẩm đến với người tiêu dùng. Tác động của chiến lược này tới

doanh thu chính là ở khả năng đưa sản phẩm đến với mọi người một cách rộng
rãi nhất, đầy đủ nhất. Trong thời đại ngày nay, tỉ lệ của chiến lược hỗ trợ trong
12
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
tất cả các yếu tố có tác động tới doanh thu chiếm một tỉ lệ cao. Nó cũng là nhờ
sự phát triển của công nghệ thông tin. Mọi người đều có thể có đủ mọi thông tin
qua các kênh thông tin chủ yếu như: Internet, truyền hình… Đặc biệt Internet là
một công cụ mà chắc hẳn mọi người đều sử dụng mà trong đó phải kể đến giới
trẻ. Nắm bắt được đặc điểm này, chúng tôi sẽ áp dụng hình thức quảng cáo qua
mạng. Việc này vừa tối thiểu hoá chi phí cho doanh nghiệp vừa đạt được hiệu
quả cao. Để áp dụng hình thức này chúng tôi đã liên hệ được với một trang web
có uy tín về quảng cáo đó là: http:// www. Raovat123.com Mọi thông tin về cửa
hàng sẽ có đầy đủ ở đây. Do đó chắc chắn mọi người sẽ có đầy đủ thông tin về
cửa hàng.
4.3 Chiến lược bán hàng.
Đây là giai đoạn sản phẩm đến tay người tiêu dùng, chính là lúc mà khách hàng
có một sự cảm nhận đầy đủ về sản phẩm của cửa hàng. Nó chính là lúc doanh
thu của cửa hàng thay đổi. Một chiến lược bán hàng hợp lí sẽ làm tăng doanh
thu của cửa hàng.
4.3.1 Dự báo bán hàng.
Việc xác định doanh thu của cửa hàng trong các thời kì khác nhau giúp cho cửa
hàng đề ra những giải pháp hợp lí. Bởi vì doanh thu này sẽ biến động trong các
thời kì khác nhau. Khi mới bước ra thị trường do lượng khách hàng biết đến còn
ít nên doanh thu sẽ nhỏ. Tuy nhiên càng ngày thì lượng khách hàng càng tăng,
cửa hàng có thêm những khách hàng trung thành do đó doanh thu tăng dần.
4.3.2 Kế hoạch bán hàng.
Công việc bán hàng sẽ được thực hiện tại cửa hàng dưới sự thực hiện của hai
nhân viên. Khách hàng sẽ được thoải mải chọn sản phẩm mà mình ưng ý và sau

đó thanh toán theo đơn giá đã được đính sẵn trên sản phẩm. Để tạo ra một sự
khác biệt so với các cửa hàng khác thì công việc bán hàng cũng được thực hiện
khác biệt hóa. Khách hàng sẽ có cảm giác thoải mải khi bước chân vào cửa
hàng, yên tâm khi mua sản phẩm tại cửa hàng. Ngoài ra cửa hàng còn có thêm
các tư vấn, góp ý cho khách hàng về các sản phẩm. Đây cũng là một nhân tố tạo
13
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
nên sự cạnh tranh của cửa hàng khi mới bước chân ra thị trường. Kế hoạch cụ
thể của cửa hàng về công tác bán hàng đó là:
+Trước khi chuẩn bị bán hàng phải kiểm tra lại các điều kiện đã đảm bảo cho
việc bán hàng chưa. Xem xét những gì còn thiếu để bổ sung kịp thời, tránh tình
trạng bỏ quên bất kì một sản phẩm nào.
+ Khi khách đến cửa hàng mua hàng thì nhân viên nam sẽ ra chào đón khách và
có thể dắt xe cho khách(nếu khách đi xe) và mời khách vào mua hàng.
+ Sau đó nhân viên nữ có thể lại giới thiệu sơ qua về toàn bộ sản phẩm và tư vấn
cho khách hàng về những sản phẩm của mình.
+ Sau khi khách hàng chấp nhận mua hàng thì công việc tiếp tiếp theo là thanh
toán theo giá trên các sản phẩm.
+ Nếu khách hàng không đồng ý mua hàng thì nhân viên phải chào khách hàng
và có thể hẹn khách hàng trong một dịp khác. Một nguyên tắc quan trọng là
không được tỏ thái độ khó chịu đối với khách hàng.
+ Sau khi kết thúc công việc bán hàng thì phải kiểm tra lại tất cả từ khâu bố trí
sản phẩm tới những phản ứng của khách hàng nhằm rút ra những kinh nghiệm
cho công việc.
Để cửa hàng phát triển được trên thị trường một cách bền vững đòi hỏi phải có
một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược kinh doanh mà cửa hàng lựa chọn
là chiến lược “Khác biệt hóa”. Sở dĩ cửa hàng chọn chiến lược này là vì theo
quan điểm của chúng tôi được dựa trên cơ sở những gì đã có của cửa hàng và

những điểm yếu của mình. Một khi mới bước chân vào thị trường với nguồn vốn
hạn chế, kinh nghiệm còn non kém thì để khách hàng có ấn tượng với sản phẩm
cuả mình chỉ có sử dụng những sự độc đáo, khác biệt so với những gì đã có trên
thị trường. Từ những nguyên nhân này mà chúng tôi sử dụng chiến lược khác
biệt hóa.
4.4 Các điểm mốc quan trọng.
Kinh doanh cũng là một quá trình có tính chu kì. Với một cửa hàng có quy mô
nhỏ và kinh doanh thời trang thì những điểm mốc quan trọng ở đây xác định
14
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
theo khoảng thời gian 6 tháng một lần.Việc xác định này có ý nghĩa rất quan
trọng, bởi vì nó phản ảnh được sự phát triển của cửa hàng. Sau mỗi chu kì này
sẽ có sự đánh giá tổng thể về cửa hàng nhằm xem những gì còn tồn tại, những
cái nào cần phải phát huy.
V QUẢN LÍ
5.1 Tóm tắt những nội dung chính của việc quản lí cửa hàng.
Công việc quản lí như như là người chèo lái con thuyền, nhằm đưa công việc
kinh doanh đi theo kế hoạch. Nó có vị trí rất quan trọng trong sự phát triển của
cửa hàng, xác định các giải pháp cho cửa hàng khi có các thay đổi trong kinh
doanh. Công việc quản lí chủ yếu của cửa hàng là: Quản lí nhân sự và quản lí tài
chính.
5.2 Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của cửa hàng được thực hiện tương đối đơn giản, bởi vì cửa
hàng chỉ thực hiện công việc buôn bán bình thường nên lựa chọn mô hình này
để giảm thiểu chi phí. Mô hình tổ chức của doanh nghiệp được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Quản lí cửa hàng
Nhân viên I Nhân viên II

15
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
5.3 Nhóm quản lí.
Người quản lí cửa hàng đòi hỏi phải có một trình độ cao về quản lí kinh doanh,
và phải có am hiểu về thời trang. Mặt khác, một yêu cầu của công việc quản lí là
phải có trách nhiệm cao trong công việc, phải theo dõi kĩ càng những thay đổi
của công việc để có những chiến lược phù hợp.
5.4 Kế hoạch nhân sự.
Để thực hiện tốt công tác quản lí nhân sự đòi hỏi phải có một sự hiểu biết về thị
trường lao động. Ngày nay, số lượng lao động trên thị trường lao động rất nhiều
nhưng lượng lao động có trình đô và chất lượng thì không nhiều. Do đó cần phải
chọn được những lao động phù hợp với tính chất của công việc, với mức tiền
công phù hợp. Trên thị trường lao động hiện nay có một lượng lớn là sinh viên.
Đặc điểm của đối tượng này là những người có trình độ, năng động và rất nhiệt
tình trong công việc. Họ đi làm để kiếm thêm thu nhập và có thêm nhiều kinh
nghiệm trong công tác. Do đó họ không đòi hỏi một mức lương cao. Đây chính
là một nguồn nhân lực rất quý giá cho cửa hàng. Chúng tôi sẽ thực hiện tìm
kiếm các lao động này qua các nguồn thông tin chủ yếu trên mạng Internet, báo
chí về việc làm, bằng việc đăng các thông báo tuyển nhân viên cửa hàng. Các
yêu cầu đối với một nhân viên mà cửa hàng tìm kiếm là:
+ Trình độ: đang học đại học, hoặc đã từng làm việc ở những cửa hàng thời
trang khác.
+ Ngoại hình ưa nhìn: bởi vì công việc đòi hỏi tiếp xúc hàng ngày với khách
hàng nên ấn tượng đầu tiên là một nhân tố quan trọng.
+ Khả năng giao tiếp tốt: công việc bán hàng đòi hỏi một khả năng giao tiếp tốt.
Bởi vì, việc giao tiếp với khách hàng sẽ tạo cho khách hàng một cảm giác thân
thiện nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng.
+ Có kinh nghiệm trong bán hàng: đối với những người đã từng làm những công

việc tương tự thì công việc sẽ đơn giản hơn, và sẽ đem lại hiệu quả cao trong
kinh doanh.
16
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Cùng với những yêu cầu về công việc được đưa ra ở trên thì chúng tôi sẽ đưa ra
mức tiền công và những lợi ích mà người lao động nhận được. Căn cứ theo mức
tiền công trên thị trường và cân đối cho phù hợp với tính chất công việc mức
lương đưa ra là 700.000(vnd)/tháng đối với mỗi nhân viên. Ngoài ra nếu như các
nhân viên làm việc tốt thì có thể được tăng lương cho phù hợp với những gì họ
đóng góp cho cửa hàng.
Đối với người quản lí, thì mức tiền lương phù hợp sẽ là 2 triệu (vnd)/tháng. Với
mức lương này sẽ gắn cho người quản lí một trách nhiệm cao trong công việc.
Đó cũng chính là một đòi hỏi của cửa hàng trong kinh doanh.
VI KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH.
6.1 Chi phí ban đầu.
- Chi phí cho việc thuê quán 4.000.000đ/tháng×3tháng=12.000.000đ
- Chi phí trang trí cửa hàng: 3.500.000 đ trong đó bao gồm:
+ Chi phí sơn sửa cửa hàng, băng rôn : 1.000.000 đ.
+ Chi phí loa đài, đầu đĩa, bóng điện, chỗ thử quần áo : 2.500.000 đ.
- Chi phí quảng cáo: 2.000.000
- Chi phi trang bị móc treo, manocanh, : 3.000.000 đ
6.2 Chi phí hàng tháng.
- Chi phí thuê quán: 4.000.000 đ/tháng (từ tháng thứ 4 trở đi).
- Chi phí nhân viên: 3.400.000 đ/tháng bao gồm:
+Nhân viên bán hàng: 700.000đ/nhân viên/tháng*2nhân viên =
1.400.000đ/tháng.
+ Nhân viên quản lí cửa hàng: 2.000.000 đ/tháng.
- Chi phí khác: 300.000 đ/tháng.

6.3 Những giả định và dự kiến quan trọng
a) Dự kiến doanh thu và chi phí của tháng đầu:
- Mỗi ngày bán được 1 đôi áo với giá 360.000đ/1đôi và 1 đôi quần với giá
400.000đ/1 đôi. Trong đó chi phí cho 1 đôi áo là 220.000đ và 1 đôi quần là
260.000đ/1 cặp(trong đó đã bao gồm toàn bộ chi phí vận chuyển, thuế )
17
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
- Mỗi ngày bán được khoảng 100.000 đ cho các phụ kiện thời trang khác. Trong
đó tỉ lệ chi phí/doanh thu là 1/2.
b) Dự kiến doanh thu và chi phí cho tháng thứ hai:
- Mỗi ngày bán được 1 cặp áo và 2 cặp quần hoặc 2 đôi áo 1 đôi quần. Như vậy
doanh thu binh quân sẽ là: 360.000*1,5+400.000*1,5=1.140.000 đ. Chi phí bình
quân sẽ là: 220.000*1,5+260.000*1,5=720.000 đ
- Mỗi ngày bán được 140.000 đ các phụ kiện thời trang khác.
c) Từ tháng thứ 3 trở đi
- Mỗi ngày bán được 2 đôi áo và 2 đôi quần
- Mỗi ngày bán được 220.000 các sản phẩm phụ kiện.
6.4 Các chỉ số tài chính cơ bản
a) Tính toán giá trị hiện tại thuần NPV với giả định dự án hoạt động trong vòng
6 tháng có thể thu hồi vốn:
- Lãi suất chiết khấu là: r = 0,01(1%)/tháng
Công thức: NPV = ∑((B
i
– C
i
)/(1+r)
i
) với i=0-5

- Lợi ích tháng đầu: B1=(1*360.000+1*400.000+100.000)*30=25.800.000 đ
- Chi phí cho tháng đầu là:
C1=(12.000.000+3.500.000+2.000.000+3.000.000+3.400.000+300.000)+(1*220
.000+1*260.000+100.000/2)*30= 40.100.000 đ
-T ính toán tương tự ta có lợi ích và chi phí cho tháng thứ 2 là:
B2=(1.140.000+140.000)*30=38.400.000 đ
C2=(3.400.000+300.000)+( 720.000+140.000/2)*30=27.400.000 đ
-Lợi ích và chi phí của tháng thứ 3:
B3= (2*360.000+2*400.000+220.000)*30= 52.200.000 đ
C3=(3.400.000+300.000)+(2*220.000+2*260.000+220.000/2)*30=35.800.000 đ
-Lợi ích và chi phí từ tháng thứ 4 trở đi:
B4=52.200.000 đ
C4= 39.800.000 đ
Từ những tính toán trên ta có NPV của dự án là:
18
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
NPV= (B
1
-C
1
)/(1+r)
0
+(B
2
-C
2
)/(1+r)
1

+…+(B
6
-C
6
)/(1+r)
5=48.417.000 đ
NPV>0 do đó dự án mang lại lợi nhuận dương cho chủ dự án.
Giá trị hiện tại thuần này phản ảnh luồng tiền ròng của dự án sau khi quy về
cùng một thời điểm là hiện tại.
b)Tỷ suất hoàn vốn nội bộ
Từ công thức:
NPV=∑B
i
/(1+IRR)
i
- ∑C
i
/(1+IRR)
i
=0
Ta đi tính IRR bằng cách:
+ Với r1 =0,83 ta có NPV1=340.000 đ
+ Với r2=0,88 ta có NPV=-424.000 đ
Áp dụng công thức: IRR=r1+NPV1/(NPV1-NPV2)*(r2-r1)=0,852 hay là
85,52%.Dựa vào tỉ lệ chiết khấu này ta có thể khẳng định rằng dự án có tính khả
thi rất cao. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ phản ảnh mức lãi suất mà dự án có khả
năng chịu được.
c) Tỉ lệ lợi ích/chi phí (BCR)
BCR= (∑B
i

/(1+r)
i
)/(∑C
i
/(1+r)
i
) Với I = 0-5
BCR=265.486.000/176.968.000=1,5
Tỉ lệ naỳ phản ánh dự án có hiệu quả sử dụng một đồng vốn là rất cao. Trong
giai đoạn mà nguồn vốn còn hạn chế như thế này thì hiệu suất sử dụng vốn cao
sẽ giúp chúng ta giảm bớt những gánh nặng về tài chính trong giai đoạn ban
đầu.
6.5 Lỗ lãi dự kiến
- Tháng đầu tiên
∑Doanh thu= 25.800.000 đ
∑Chi phí= 40.100.000 đ
Lỗ của cửa hàng: 14.300.000 đ
- Tháng thứ hai
∑Doanh thu=38.400.000 đ
∑Chi phí= 27.400.000 đ
19
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Lợi nhuận của cửa hàng: 11.000.000 đ
- Tháng thứ ba
∑Doanh thu=52.200.000 đ
∑Chi phí= 35.800.000 đ
Lợi nhuận của cửa hàng: 16.400.000 đ
-Tháng thứ tư trở đi

∑Doanh thu=52.200.000 đ
∑Chi phí=39.800.000 đ
Lợi nhuận của cửa hàng: 12.400.000 đ
6.6 Rủi ro và các phương án dự phòng
Trong kinh doanh thì mọi thứ đều có thể xảy ra. Nguyên nhân có thể là khách
quan hoặc chủ quan tùy vào từng trường hợp. Vì thế chúng ta không được chủ
quan với một vấn đề nào hết. Chúng ta càng không được bằng lòng với những
kết quả đã đạt được. Bởi vì bất cứ một lúc nào cũng có thể xảy ra những hậu quả
xấu đối với cửa hàng. Xét về nguyên nhân khách quan chúng ta có thể kể đến
các nguyên nhân sau:
- Về phía nhà cung ứng: khi các nhà cung ứng giảm đi, hàng hóa trở nên đắt đỏ
hoặc các nhà cung ứng gây một sức ép đối với việc mua các sản phẩm thì trước
mắt cửa hàng vẫn giữ nguyên giá cả chấp nhận giảm lợi nhuận. Sau đó sẽ tiến
hành tìm các nguồn cung ứng mới. Nếu như các phương án này không thành
công thì cửa hàng sẽ phải mở một hiệu may nhỏ đủ để phục vụ cho việc cung
ứng sản phẩm cho chính mình. Đây là một giải pháp bắt buộc cuối cùng khi
không còn phương án nào khác.Bởi vì đây cũng là một phương án đòi hỏi phải
có chuyên gia kĩ thuật giúp đỡ và một lượng vốn tương đối nhiều.
- Về phía khách hàng: Nếu như khách hàng có những phản ứng tiêu cực đối với
cửa hàng thì phải tìm ra nguyên nhân trực tiếp. Từ đó phải giải quyết triệt để
nguyên nhân này, tránh tình trạng lan rộng ra nhiều thành phần sẽ khó giải
quyết.
20
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Đối với những nguyên nhân chủ quan thì chắc chắn chúng tôi sẽ có sự phát hiện
kịp thời. Vấn đề cơ bản là phải giảm thiếu tối đa những sai sót không đáng kể
làm ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của mình. Chúng tôi luôn coi kinh
nghiệm của các cửa hàng đã đi trước trong lĩnh vực này là một kho kiến thức

quý giá để học tập. Bởi vì những gì đã trải nghiệm qua thực tế thì sẽ phản ảnh
đúng tâm lí của khách hàng.
21
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
V KẾT LUẬN
Thời trang là một yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống nhất là trong diều kiện
nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay. Nhu cầu của người dân tăng lên
về mọi mặt và đây cũng là một điều đáng mừng. Trên cơ sở đó cửa hàng chúng
tôi mở ra nhằm thực hiện kinh doanh thời trang đôi nhằm mang lại cho mọi
người một sự lựa chọn hoàn hảo về loại sản phẩm này. Ngoài mục đích mang lại
thu nhập cho bản thân, chúng tôi còn mong muốn cửa hàng chúng tôi sẽ vun
đắp thêm một phần cho tình yêu đôi lứa của các bạn. Mặt khác nó cũng đóng
góp cho văn hóa nói chung và văn hóa mặc nói riêng. Bởi vì ngày nay đang có
nhiều xu hướng lệch lạc về phong cách ăn mặc nên chúng tôi hi vọng khi cửa
hàng bước vào hoạt động thì bạn sẽ tìm được cho mình một phong cách ăn mặc
phù hợp, đẹp mà vẫn khong mất đi bản sắc của con người Việt Nam.Tuy trên thị
trường đã có rất nhiều cửa hàng thời trang nhưng chúng tôi vẫn chọn ý tưởng
này bởi vì chúng tôi tin rằng sẽ tạo ra được sự riêng biệt để khi nói đến cửa hàng
của mình là mọi người nhận ra ngay. Tuy nhiên sự thành công của cửa hàng là
nhờ một phần đóng góp lớn của tất cả khách hàng. Chúng tôi sẽ cố gắng hết sức
để đáp ứng đủ nhu cầu của các bạn. Với những khó khăn bước đầu sẽ gặp phải
nhưng chúng tôi sẽ không chùn bước, trong ý thức chúng tôi luôn tin chắc cửa
hàng sẽ thành công. Với khẩu hiệu kinh doanh “Khách hàng là thượng đế”
chúng tôi hi vọng rằng một thời gian không xa nữa sẽ có nhiều người đến với
cửa hàng của chúng tôi. Xin chân thành cảm ơn tất cả.

22

×