Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.2 KB, 60 trang )


Lời Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cao Bằng là một vùng sinh thái nhân văn có nhiều đặc thù. Trong 10 năm
qua thực hiện Nghị quyết 32/NQTƯ, chỉ thị /HĐBT, chỉ thị 252 TTG, nền kinh
tế nông nghiệp nông thôn của tỉnh đã có bớc phát triển quan trọng. Tuy vậy
hiện nay đây vẫn là vùng phát triển chậm nhất trong cả nớc, đời sống của các
hộ gia đình còn ở mức thấp, tỷ lệ đói nghèo còn ở mức cao, kinh tế hộ gia đình
chủ yếu là ở mức tự cấp tự túc, hiện còn 130 xã, 38767 hộ thuộc diện khó
khăn.
Với chủ trơng đổi mới kinh tế của cả nớc, hiện nay hộ nông dân của nớc ta
đã trở thành đơn vị kinh tế tự chủ đợc giao quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài
đợc khuyến khích phát triển sản xuất
Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, trong những năm qua đợc sự hỗ trợ giúp đỡ
của các ngành, các cấp, kinh tế hộ nông dân đã đợc phát triển mạnh mẽ và trở
thành hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu tạo ra sản phẩm nông nghiệp ở khu
vực nông thôn của tỉnh và là nhân tố quan trọng góp phần to lớn vào quá trình
phát triển kinh tế nông nghiệp, kinh tế xã hội nông thôn của tỉnh. Tuy nhiên
quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân ở Cao Bằng mới là bớc đầu, thực tiễn
đang đặt ra nhiều vấn đề cần đợc nghiên cứu và giải quyết. Do đó đề tài
"Những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở
tỉnh Cao Bằng" đợc lựa chọn một mặt nhằm góp phần thực hiện chủ trơng
đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Cao Bằng, thực hiện chơng trình xoá
đói giảm nghèo của Nhà nớc, mặt khác thông qua nghiên cứu kinh tế hộ nông
dân ở tỉnh Cao Bằng góp phần hoàn thiện về mặt lý luận và thực tiễn kinh tế hộ
nông dân ở nớc ta trong cơ chế thị trờng hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Trên cơ sở điều tra đánh giá thực trạng kinh tế hộ nông dân ở Cao Bằng và
phân tích những yếu tố ảnh hởng đến kinh tế hộ nông dân ở tỉnh Cao Bằng
trong thời gian tới, đề tài đề xuất những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm phát
triển kinh tế hộ nông dân ở tỉnh Cao Bằng.



1

3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tợng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về điều kiện sống, điều kiện sản xuất, kết quả sản
xuất và thu nhập của các hộ nông dân trong vùng nghiên cứu. Qua đó tìm các
giải pháp kinh tế nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tỉnh Cao Bằng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tại 3 huyện thuộc 3 tiểu vùng sinh thái ở Cao
Bằng.
- Huyện Hoà An thuộc tiểu vùng bồn địa.
- Huyện Nguyên Bình thuộc tiểu vùng núi đất.
- Huyện Trùng Khánh thuộc tiểu vùng núi đá.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề, em đã sử dụng các phơng pháp sau:
+ Phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
+ Sử dụng phơng pháp thống kê.
+ Sử dụng kỹ thuật điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của nông dân
(PRA) để thu thập thông tin
+ Sử dụng phơng pháp chuyên gia:
5.Cấu trúc của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài có 3 chơng:
Ch ơng I: Phát triển kinh tế hộ nông dân- Một số vấn đề lý luận
Ch ơng II: Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở tỉnh Cao Bằng.
Ch ơng III: Định hớng và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế hộ nông
dân ở tỉnh Cao Bằng.
Nhờ sự giúp đỡ tận tình của của thầy giáo: TS Trần Quốc Khánh và sự nỗ
lực của bản thân, luận văn đã đợc hoàn thành. Tuy nhiên do khả năng có hạn,
thời gian thực tập ngắn nên chắc chắn luận văn còn nhiều hạn chế, em mong đ-
ợc sự góp ý thêm của thầy giáo và cô giáo cùng các bạn đọc.

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn: TS Trần Quốc Khánh và
các thầy cô giáo trong khoa KTNN & PTNN trờng đại học KTQD Hà Nội.

1

Chơng I
Phát triển kinh tế hộ nông dân
Một số vấn đề lý luận
I. Những lý luận chung.
1. Một số khái niệm, bản chất của kinh tế hộ nông dân.
1.1. Khái niệm:
Hộ gia đình: Là tổ chức kinh tế, xã hội đã tồn tại từ lâu ở các nớc, bao
gồm cha mẹ và con cái là chủ yếu.
Hộ nông dân: Là hình thức kinh tế gắn lao động của một gia đình nông dân
với một mảnh đất nhất định (đất của riêng hoặc của ngời khác) và một số công
cụ và sức kéo cần thiết để khai thác mảnh đất ấy.
Kinh tế hộ nông dân là một thực tế lâu dài, là sự ra đời của một chủ thể
kinh tế ở nông dân- Trong một thời gian dài kinh tế hộ nông dân có những tác
dụng to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội.
Thực tế sản xuất nông nghiệp trên thế giới trong thế kỷ 20 cho thấy có
nhiều hình thức sản xuất khác nhau nh: kinh tế hộ nông dân, trang trại gia
đình, xí nghiệp nông nghiệp, tập đoàn sản xuất, HTX nông nghiệp Tuy nhiên
lực lợng chủ yếu sản xuất ra các loại nông sản đáp ứng cho nhu cầu của 6 tỷ
ngời trên hành tinh của chúng ta không phải là ở các xí nghiệp hàng hoá tập
trung quy mô lớn mà chính là các hộ nông dân, trang trại gia đình nông dân.

1

Trên 300 triệu hộ nông dân trên hành tinh đang góp phần đóng vai trò chủ lực
trong nền kinh tế nông nghiệp thế giới.

ở Việt Nam, trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, sản xuất
của các hộ gia đình nông dân đã có nhiều biến đổi thăng trầm. Trớc đây, dới
chế độ tập trung quan liêu bao cấp, trong nông thôn tồn tại hình thức kinh tế
tập thể là chủ yếu, kinh tế hộ gia đình chỉ là phụ, thậm chí còn bị hạn chế, cản
trở phát triển.
Những năm gần đây cùng với sự đổi mới trong cơ chế quản lý và chủ trơng
phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nớc hộ nông dân trở
thành đơn vị kinh tế tự chủ. Hộ là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng cho các cá
nhân của hộ. Nó ảnh hởng trực tiếp đến sản xuất của hộ và của xã hội nói
chung.
Hộ là đơn vị sản xuất và tái sản xuất chứa đựng các yếu tố hay các nguồn
lực của quá trình tái sản xuất (lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật, nguồn thu
nhập ). Hộ là một đơn vị sản xuất tự thực hiện quá trình tái sản xuất dựa trên
việc phân bố nguồn lực vào các ngành sản xuất để thực hiện tốt các chức năng
của nó. Trong quá trình nó có mối liên hệ chặt chẽ với các đơn vị kinh tế khác
và với hệ thống quốc gia. Khai thác các năng lực của hộ sẽ góp phần thúc đẩy
hệ thống kinh tế quốc gia phát triển.
1.2. Bản chất:
Bản chất của kinh tế hộ nông dân đợc thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Kinh tế hộ nông dân là nền kinh tế trong đó các thành viên làm việc một
cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân của gia đình, xã hội.
- Kinh tế hộ nông dân là nền kinh tế thích nghi với đặc điểm của sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là đất đai, lao động và đối tợng sản xuất của nông
nghiệp là sinh vật sống.
- Kinh tế hộ nông dân là nền kinh tế phổ biến mang tính chất đặc thù với
điều kiện tự nhiên, kinh tế ở mỗi nớc và mỗi khu vực trên thế giới.
- Kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ sở vừa sản xuất vừa tiêu dùng
trình độ phát triển của kinh tế nông hộ từ thấp tới cao.
- Kinh tế hộ nông dân phải vận dụng tổng hợp các quy luật kinh tế khách
quan và không những phải giải quyết thoả đáng mục tiêu của kinh tế hộ nông

dân mà còn giải quyết tốt vấn đề môi trờng sinh thái và vấn đề xây dựng nông
thôn mới.

1

Với vai trò, vị trí và đặc trng của kinh tế hộ nông dân nh nêu trên, từ trớc
tới nay đã có nhiều nhà kinh tế học bàn về kinh tế hộ nông dân.
ở Anh, một trong những nớc t bản tiến hành công nghiệp hoá sớm nhất,
ngời ta đã quan niệm một cách đơn giản rằng trong nền kinh tế hàng hoá nông
nghiệp cũng phải xây dựng nh công nghiệp theo hớng tập trung quy mô lớn. Vì
vậy ruộng đất đợc tích tụ tập trung xí nghiệp nông nghiệp t bản đợc hình
thành, nhiều trang trại gia đình bị phá sản hoặc phân tán và ngời ta hy vọng với
mô hình này số lợng nông sản đợc tạo ra sẽ nhiều hơn, có giá trị rẻ hơn so với
sản xuất gia đình phân tán. Nhng ngời ta quên mất một đặc điểm cơ bản của
nông nghiệp khác với công nghiệp là nó tác động vào sinh vật, vào cây trồng
cũng nh vật nuôi. Điều đó không phù hợp với hình thức sản xuất tập trung quy
mô lớn và việc sử dụng lao động làm thuê tập trung chỉ đem lại hiệu quả kinh
tế thấp.
Chính Mác và Ăngghen lúc đầu cũng cho rằng nền kinh tế hộ nông dân
còn bị hạn chế nên cần cải tạo nó mới có thể phát triển sản xuất nông nghiệp
lên trình độ xã hội hoá ngày càng cao. Do đó, vào thời kỳ đó các ông đã dự
đoán kinh tế hộ nông dân sẽ bị xoá bỏ trong điều kiện phát triển đại công
nghiệp và thay thế vào đó là việc xây dựng các xí nghiệp nông nghiệp theo h-
ớng tập trung quy mô lớn. Nhng về sau, với thực tế phát triển nông nghiệp theo
hớng tập trung ở nớc Anh và các nớc t bản chủ nghĩa, Mác đã cho rằng, ngay ở
các nớc có nền công nghiệp phát triển, hình thức sản xuất nông nghiệp có lợi
nhất không phải là các xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn mà là các nông trại
gia đình không dùng các lao động làm thuê. Kinh tế nông trại gia đình tỏ ra là
hình thức tổ chức nông nghiệp hợp lý, không mâu thuẫn với phơng thức kinh
doanh t bản chủ nghĩa.

Từ những luận điểm về kinh tế hộ nông dân của các nhà kinh tế, chúng ta
có thể nhận thấy rằng: kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế cơ bản và
tự chủ trong công nghiệp, đợc hình thành và tồn tại khách quan lâu dài và dựa
trên cơ sở sử dụng sức lao động, đất đai và t liệu sản xuất khác của gia đình
các hộ nông dân là chính. Kinh tế hộ nông dân là hình thái kinh tế có hiệu quả
phù hợp với sản xuất nông nghiệp, thích ứng và tồn tại trong mọi chế độ kinh
tế xã hội. Kinh tế hộ nông dân khác biệt so với các hình thức kinh tế khác bởi
vì nó là kinh tế của những ngời cùng sống trong hộ gia đình. Nó bị chi phối

1

chủ yếu bởi đất đai, lao động, tiền vốn của gia đình hộ nông dân và thái độ tiêu
dùng sản phẩm của ngời dân.
Vận dụng lý luận kinh tế hộ nông dân vào thực tế, các nhà kinh tế học
nghiên cứu thực tiễn về hoạt động kinh tế hộ nông dân trên thế giới đã thấy
kinh tế hộ nông dân phát triển từ trạng thái tự cấp tự túc sang sản xuất hàng
hoá ở các mức độ khác nhau. Một khi hội tụ đợc các điều kiện để phát triển
kinh tế của gia đình nh đất đai, vốn, lao động kỹ thuật thì các hộ nông dân phá
vỡ cái vỏ ốc tự cấp tự túc của mình để dần dần đi vào quỹ đạo của sản xuất
hàng hoá. Thông qua quá trình tiến hoá đó, các hộ nông dân thay đổi mục tiêu
và cách kinh doanh cũng nh phản ứng của thị trờng.
Lúc đầu, kinh tế hộ nông dân sản xuất hoàn toàn là tự cấp tự túc. Theo lý
thuyết của Traiauov thì kinh tế hộ nông dân có mục tiêu tối đa hoá lợi ích, lợi
ích ở đây là sản phẩm cần để tiêu dùng trong gia đình, ngời nông dân phải lao
động để sản xuất lợng sản phẩm cho đến lúc không đủ sức sản xuất nữa, nhân
tố ảnh hởng nhất đến nhu cầu và khả năng lao động của hộ là cấu trúc dân số
của hộ gia đình. Lúc này ngời nông dân có phản ứng một ít với thị trờng, nhất
là thị trờng lao động và thị trờng vật t.
Sau đó các hộ nông dân bắt đầu phản ứng với thị trờng tuy rằng mục tiêu
chủ yếu vẫn là tự túc. Đây là mô hình kiểu kinh tế mới hay còn gọi là nửa tự

cấp tự túc. Các hộ nông dân có tiếp xúc với thị trờng sản phẩm, thị trờng lao
động, thị trờng vật t. Tuy nhiên, kinh tế hộ nông dân ở giai đoạn này vẫn cha
phải là kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào thị trờng. Các yếu tố tự cấp tự túc vẫn
còn lại rất nhiều và vẫn quyết định cách sản xuất của hộ nông dân.
Cho đến những thập kỷ cuối thế kỷ XX, kinh tế hộ nông dân trên thế giới
đã phát triển theo hớng kinh tế hàng hoá là chủ yếu. Hoạt động kinh tế hộ
nông dân ngày càng gắn với thị trờng vốn, thị trờng vật t, thị trờng ruộng đất,
lao động và sản phẩm. Ngày nay nông trại gia đình đã trở thành mô hình sản
xuất phổ biến trong nền nông nghiệp thế giới, nó chiếm tỷ trọng lớn về đất đai
canh tác cũng nh khối lợng sản phẩm sản xuất ra.
2. Kinh tế hộ nông dân - một thành phần quan trọng trong hệ thống
kinh tế quốc dân
Kinh tế hộ nông dân là loại hình tổ chức có hiệu quả về kinh tế xã hội, tồn
tại phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, cung cấp
đại bộ phận lơng thực, thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội và góp

1

phần quan trọng vào tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn. Trên toàn thế giới, với trên 300 triệu hộ nông dân đang đóng góp
vai trò chủ lực trong sản xuất nông nghiệp thế giới. Hàng năm kinh tế hộ nông
dân đã sản xuất ra khoảng 2000 triệu tấn gạo, trên 200 triệu tấn hạt có dầu và
gần 1000 tấn thịt, sữa, rau quả đảm bảo cung cấp cho gần 6 tỷ ngời về nhu
cầu lơng thực, thực phẩm.
Hiện nay ở Mỹ kinh tế hộ gia đình sử dụng khoảng 65% đất nông nghiệp
và sản xuất ra gần 70% giá trị nông sản của cả nớc, sản xuất hơn 50% sản lợng
ngô và đậu tơng của toàn thế giới. ở Nhật Bản kinh tế hộ nông dân đã sản xuất
ra một khối lợng lơng thực thực phẩm đủ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của
cả nớc với mức độ đảm bảo 100% nhu cầu về gạo, 81% nhu cầu thịt, 98% nhu
cầu trứng, 89% nhu cầu sữa, 84% nhu cầu đờng và từ 80- 95% nhu cầu rau

quả.
ở Việt Nam hiện nay với gần 12 triệu hộ nông dân, chiếm 80% tổng số hộ
toàn quốc, đang là các đơn vị chủ yếu sản xuất ra sản phẩm lớn các nông sản
phẩm cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu. Hiện nay các hộ
nông dân ở nớc ta đợc giao trên 5 triệu ha đất nông nghiệp, cùng với sự đổi
mới cơ chế quản lý nói chung, việc thừa nhận hộ gia đình là một đơn vị kinh tế
tự chủ đã tạo tiền đề và điều kiện quan trọng cho các hộ nông dân đầu t phát
triển sản xuất, góp phần quyết định tạo nên bớc phát triển mạnh mẽ của nông
nghiệp và kinh tế nông thôn ở nớc ta trong thời gian qua. Hiện nay 100% sản l-
ợng lơng thực, khoảng 90- 95% rau thực phẩm và 80- 85% sản lợng thịt, trứng
sản xuất ra của cả nớc là do kinh tế hộ nông dân thực hiện.
3. Đặc trng của kinh tế hộ nông dân.
Kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế cơ bản trong quá trình phát
triển nông nghiệp của nớc ta. Trong giai đoạn hiện nay nó đợc xác định là một
thành phần kinh tế, là một kiểu tổ chức kinh tế vừa có tính chất truyền thống,
vừa mang tính thời đại, phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất
trong nông nghiệp nói riêng, trong kinh tế xã hội nói chung.
Kinh tế hộ nông dân là một tế bào bền vững và phát triển lành mạnh trong
cơ chế nền kinh tế quốc dân, bởi có những đặc trng sau đây:
3.1. Đặc trng về mục đích sản xuất:
Mục đích sản xuất của kinh tế hộ gia đình chủ yếu là trên cơ sở sản xuất
đảm bảo nhu cầu lơng thực thực phẩm cho hộ, từng bớc tổ chức sản xuất các

1

loại nông sản hàng hoá tăng thu nhập nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống của hộ gia đình ngày càng tốt hơn.
3.2. Đặc trng về sở hữu:
Là sở hữu gia đình, quyền sở hữu đất đai, t liệu sản xuất và sản phẩm do
kinh tế hộ gia đình tạo ra là do mọi thành viên trong gia đình có quyền sử

dụng. Sự sở hữu này không hoàn toàn giống nh sở hữu t nhân trong sở hữu tập
thể.
3.3. Đặc trng về lao động:
Lao động của kinh tế hộ gia đình gồm các thành viên trong hộ thực hiện,
họ làm việc với tính tự giác cao, tự chủ vì lợi ích của bản thân và gia đình họ
và lợi ích của xã hội.
3.4. Đặc trng về phân phối:
Các sản phẩm do kinh tế hộ gia đình sản xuất ra đợc phân phối theo nhu
cầu của các thành viên trong gia đình theo kết quả sản xuất chung của họ.
3.5. Đặc trng về mặt tổ chức:
Nó gần nh chỉ là những ngời trong gia đình hoặc hộ gia đình có quan hệ
huyết thống, hôn nhân điều khiển quá trình sản xuất chủ yếu là ngời chủ gia
đình trên cơ sở thứ bậc, đơn giản, gọn nhẹ, hiệu lực cao bởi kỷ cơng, nề nếp
mang tính truyền thống ý thức hệ.
3.6. Đặc trng về hoạt động kinh tế của hộ:
Hoạt động đa dạng và phong phú, có thể tiến hành kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực và ngành nghề, có tính tự điều chỉnh nhanh nhạy trớc sự thay đổi của
môi trờng kinh doanh, có tính năng động, linh hoạt cao, tuỳ theo điều kiện và
khả năng của các thành viên trong gia đình.
4. Các yếu tố ảnh hởng đến kinh tế hộ nông dân.
4.1. Về điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên nh đất đai, thời tiết khí hậu, địa hình có ảnh hởng nhiều
đến sự phát triển các loại cây trồng và các gia súc, ảnh hởng đến việc bố trí các
ngành sản xuất, cho nên nó có ảnh hởng đến sự phát triển của kinh tế hộ. Nếu
đất đai màu mỡ, thời tiết khí hậu thuận lợi thì các loại cây trồng và các gia súc
phát triển và nh vậy thu nhập của hộ nông dân có thể tăng lên. Tuy nhiên nếu
điều kiện tự nhiên không thuận lợi cây trồng con gia súc có phát triển thì thu
nhập của kinh tế hộ sẽ bị giảm đi. Trong điều kiện nh vậy muốn phát triển kinh

1


tế thì các hộ phải đầu t lớn điều này lại phụ thuộc vào khả năng tài chính của
hộ, cũng nh trình độ tổ chức quản lý của chủ hộ.
4.2.Về trình độ tổ chức sản xuất của chủ hộ.
Chủ hộ là ngời có vị trí quyết định trong sự phát triển kỹ thuật của hộ nông
dân, quyết định hớng sản xuất kinh doanh của nông hộ.
Nhìn chung ở tỉnh Cao Bằng, các chủ hộ nông dân đa số là những ngời
nông dân có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp tuổi đời từ 41- 50. ở
những hộ này vấn đề quyết định tổ chức sản xuất của các chủ hộ thờng dựa
vào các kinh nghiệm qua thực tế sản xuất ở địa phơng. Kết quả sản xuất ở
những loại hộ này theo điều tra là những hộ đủ ăn nhng sản xuất hàng hoá cha
đợc chú ý.
Qua điều tra về mối quan hệ giữa trình độ của chủ hộ nông dân và kết quả
sản xuất của hộ gia đình chúng tôi thấy ở Cao Bằng nhìn chung mối quan hệ
trình độ của chủ hộ với mức thu nhập của hộ nông dân có tỷ lệ thuận. Các chủ
hộ có trình độ cấp III, thờng là những nông dân có tuổi đời còn trẻ (dới 40
tuổi) ham học hỏi, những bộ đội xuất ngũ đã đợc thử thách trong chiến đấu, đi
nhiều, biết nhiều và họ là những ngời hiểu biết nhất định về một số cây
trồng, vật nuôi và nền kinh tế thị trờng. Phỏng vấn các chủ hộ này về phát triển
kinh tế hộ trong thời gian tới họ đều có những ý kiến là sẽ đa các giống mới có
năng suất cao vào sản xuất và đều có ý muốn phát triển kinh tế vờn và vờn
rừng. Có một số chủ hộ có ý đồ mở rộng chăn nuôi bò và gà theo hớng quy mô
vừa để tạo ra khối lợng hàng hoá lớn.
Từ thực tế này cho thấy để phát triển kinh tế hộ nông dân, trong những năm
tới cần quan tâm đào tạo nâng cao hiểu biết kỹ thuật, và trình độ tổ chức quản
lý cho các chủ hộ. Đây là một yếu tố quan trọng thúc đẩy kinh tế hộ nông dân
ở Cao Bằng phát triển theo hớng sản xuất hàng hoá làm cho nông thôn Cao
Bằng ngày càng có nhiều hộ giàu.
4.3. Về các nguồn lực của hộ nông dân.
Các nguồn lực của hộ gia đình (các yếu tố sản xuất của hộ gia đình) ảnh h-

ởng rất lớn đến phát triển kinh tế hộ. Tuy nhiên với điều kiện nền kinh tế kém
phát triển, trình độ tổ chức sản xuất cha cao nh ở Cao Bằng hiện nay thì mới t-
ơng quan giữa quy mô các nguồn lực của hộ và kết quả sản xuất của hộ cha thể
hiện rõ nét.

1

- Về quy mô ruộng đất: Thông thờng trong điều kiện kinh tế phát triển,
trình độ hiểu biết về khoa học kỹ thuật của các chủ hộ tơng đối khá thì quy mô
ruộng đất của các hộ có liên quan tỷ lệ thuận với thu nhập của hộ nông dân.
Nghĩa là các hộ có nhiều ruộng đất thờng sẽ có thu nhập cao. Nhng với điều
kiện thực tế hiện nay ở Cao Bằng và nhiều tỉnh khác cho thấy khi mà kinh tế
còn cha phát triển, trình độ dân trí còn thấp thì yếu tố quyết định đến phát triển
kinh tế hộ nông dân lại là trình độ tổ chức sản xuất của các chủ hộ chứ không
phải do quy mô về ruộng đất của các hộ quyết định. Nh vậy thực tế cho thấy:
Những nơi có trình độ sản xuất trình độ dân trí và điều kiện sản xuất tơng
đối giống nhau thì quy mô đất đai của hộ nông dân có quan hệ tỷ lệ thuận với
mức thu nhập của họ, có nghĩa các hộ có quy mô đất đai lớn thì có mức thu
nhập cao. Tuy nhiên hiện tại vẫn có sự khác nhau về điều kiện và trình độ sản
xuất do đó mối quan hệ giữa quy mô đất đai của hộ và mức thu nhập của hộ
nông dân không chặt chẽ.
- Về nhân khẩu / lao động: Đây cũng là yếu tố sản xuất quan trọng của
kinh tế hộ. Phân tích mối liên quan giữa tỷ trọng lao động/nhân khẩu của các
hộ với mức thu nhập của các thành viên trong gia đình cho thấy, nhìn chung
các hộ có hệ số lao động / nhân khẩu lớn thì thu nhập cao. Tuy nhiên không
phải lúc nào và trong điều kiện nào cũng nh vậy. Bởi vì nhu cầu sử dụng lao
động sống còn tuỳ thuộc vào yếu tố khác.
Về t liệu sản xuất: nhìn chung những hộ có t liệu sản xuất khá thì có nền
kinh tế phát triển, ngợc lại những hộ nghèo rất thiếu công cụ sản xuất (kể cả
công cụ cầm tay), thì kinh tế kém phát triển .

4.4. Các yếu tố về sự trợ giúp của Nhà nớc.
Nhà nớc có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nói
chung và trong quá trình phát triển kinh tế hộ noí riêng.
Các chính sách về phát triển kinh tế xã hội của nhà nớc đối với các tỉnh
miền núi và các chính sách về đất đai, chính sách hỗ trợ ngời nghèo vừa qua
đang có tác dụng tích cực đến việc phát triển kinh tế hộ nông dân ở Cao Bằng.
- Chính sách giao đất giao rừng đã giúp một số hộ có trình độ sản xuất khá
đã nâng quy mô sản xuất của hộ nông dân (có hộ đã nhận 20 - 30 ha rừng) và
các hộ này bớc đầu đã chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá.

1

- Chính sách cho ngời nghèo vay vốn và chính sách hỗ trợ xây dựng các cơ
sở hạ tầng nông thôn, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nông dân tiến hành
thực hiện thâm canh trong sản xuất.
- Chính sách đầu t các mô hình áp dụng kỹ thuật thông qua công tác
khuyến nông, khuyến lâm đã giúp một số hộ nông dân (các hộ tham gia mô
hình) có điều kiện để mở rộng sản xuất và tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật mới đa
vào sản xuất.
5. Xu thế phát triển của kinh tế hộ nông dân
5.1. Xu thế phát triển
Trong cơ chế quản lý kinh tế mới của nớc ta hiện nay hộ nông dân là đơn vị
kinh tế tự chủ, có quyền quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hợp
pháp của mình. Song do điều kiện thực tế của hiện nay đa số các hộ nông dân
có mục tiêu là phấn đấu có đủ ăn đủ mặc, con cái đợc học hành, ốm đau có
thuốc chữa bệnh, chỉ có một số hộ có mục tiêu sản xuất kinh doanh theo hớng
sản xuất hàng hoá để làm giàu.Vì vậy có thể thấy xu hớng phát triển kinh tế hộ
hiện nay theo các hớng sau:
5.1.1. Xu h ớng chuyển sang sản xuất hàng hoá.
Đối với các hộ nông dân mà chủ hộ là những ngời có hiểu biết kinh tế thị

trờng, gần thị trờng và là những hộ có trình độ sản xuất khá, chủ hộ có ham
muốn làm giàu thì xu hớng phát triển kinh tế của các hộ này có thể tuỳ điều
kiện của hộ mà phát triển theo một trong các hớng sau:
+ Trên cơ sở của phát triển trồng trọt và phát triển chăn nuôi, sự tác động
thúc đẩy lẫn nhau làm cho phát triển sản xuất vợt qua mức nhu cầu cần thiết,
do vậy chuyển sang sản xuất hàng hoá. Đây là xu hớng của đại bộ phận vùng
nông hộ của Cao Bằng ở tiểu vùng bồn địa, nơi mà bình quân đất canh tác của
hộ có hạn. Theo xu thế này các hộ tập trung đầu t thâm canh trong trồng trọt
và từng bớc mở rộng chăn nuôi gia đình với quy mô vừa.
+ Đối với các hộ nông dân ở những nơi có điều kiện thuận lợi về đất đai,
thị trờng sẽ mở rộng quy mô sản xuất trớc hết là quy mô đất đai trồng cây dài
ngày để tạo ra khối lợng nông sản lớn. Để phát triển kinh tế hộ theo hớng này
các chủ hộ phải là ngời có ý chí, đợc đào tạo có trình độ hiểu biết và cần có sự
giúp đỡ khuyến khích của Nhà nớc.
+ Đối với những hộ nông dân c trú ở vùng có lợi thế so sánh (vùng cây đặc
sản, vùng sản xuất nguyên liệu cho nhà máy). Xu thế phát triển kinh tế hộ

1

nông dân ở các sản phẩm có lợi thế so sánh đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá có
chất lợng. Điều kiện cụ thể ở Cao Bằng các hộ thuộc vùng trồng dẻ ăn hạt
(thuộc huyện Trùng Khánh) trồng trúc sào (huyện Nguyên Bình) trồng mía
(huyện Quảng Hoà) có thể chuyển sang sản xuất hàng hoá.
5.1.2. Xu h ớng mở rộng quy mô sản xuất.
Đối với một số hộ nông dân có trình độ sản xuất khá, chủ hộ có kiến thức
có ý chí làm giàu, họ muốn có diện tích đất đai lớn hơn để tiến hành tổ chức
sản xuất, thành lập các trang trại sản xuất theo hớng sản xuất hàng hoá.
Xu hớng này hiện nay ở Cao Bằng đã và đang đợc khuyến khích phát triển.
Trong những năm tới sẽ tiếp tục đợc mở rộng. Tuy nhiên cần tạo điều kiện và
giúp đỡ vốn để cho các hộ nông dân phát triển kinh tế hộ theo hớng này. Quy

mô đất đai của các hộ phát triển kinh tế theo hớng này có thể từ 1- 3 ha. Sự ra
đời của các nông trại nhỏ sẽ có ảnh hởng đến cơ cấu sản xuất của nông hộ,
chuyển một bộ phận nông dân từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng
hoá, chuyển một bộ phận lao động sang sản xuất theo kiểu công nghiệp,
chuyên môn hoá.
5.1.3. Xu h ớng phát triển kinh doanh tổng hợp.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế thị trờng, các
hộ nông dân có xu hớng phát triển kinh doanh tổng hợp, thoát dần nền kinh tế
thuần nông. Xu hớng phát triển này đợc thể hiện ở những vấn đề cụ thể sau:
- Tỷ trọng loại hình kinh tế hộ thuần nông ngày giảm dần, tăng tỷ trọng
loại hình kinh tế hộ kiêm vừa trồng trọt, chăn nuôi, làm nghề rừng và làm các
nghề phụ, kết hợp làm dịch vụ Đồng thời loại kinh tế hộ chuyên cũng đợc
phát triển, sự biến đổi này phụ thuộc vào điều kiện từng khu vực, ở những khu
vực xa, vùng sâu, vùng cao thì hộ phát triển kinh tế thuần nông là chủ yếu. Ng-
ợc lại ở ven đô thị, khu công nghiệp, đờng giao thông các hộ kiêm chiếm tỷ lệ
cao.
- Tỷ trọng vốn đầu t cho trồng trọt giảm dần, đầu t cho chăn nuôi và các
ngành nghề tăng dần. Xu hớng đối với các hộ phát triển kinh tế theo hớng này
tỷ trọng vốn đầu t cho trồng trọt 35%, đầu t cho chăn nuôi 35- 40%, đầu t cho
phát triển ngành nghề 20- 25%.
- Giảm dần lao động đầu t cho ngành trồng trọt, tăng đầu t lao động cho
chăn nuôi và ngành nghề. Xu hớng đối với các hộ phát triển kinh doanh tổng

1

hợp lao động đầu t cho trồng trọt chiếm 50%, đầu t cho chăn nuôi 25%, đầu t
cho các ngành nghề khác 25%.
Đối với điều kiện cụ thể ở Cao Bằng nói riêng và ở miền núi Bắc Bộ nói
chung xu hớng phát triển kinh tế hộ nông dân theo hớng phát triển kinh doanh
tổng hợp là tơng đối phù hợp.

5.2. Chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế hộ
nông dân.
Công cuộc đổi mới kinh tế đất nớc đã thực hiện đợc hơn 10 năm, trong lĩnh
vực nông nghiệp chúng ta đã đạt đợc những thành tích đáng kể, sản xuất phát
triển tơng đối toàn diện, ổn định với tốc độ tăng trởng trên 4,3% năm. So với
trớc thời kỳ đổi mới năm 1987, đến nay sản lợng lơng thực cả nớc đã tăng hơn
1,8 lần; cà phê tăng 20 lần; cao su tăng 3,5 lần; chè 1,8 lần; đàn bò 1,2 lần; đàn
lợn 1,5 lần từ một đất nớc phải nhập khẩu lơng thực hàng năm, nớc ta đã trở
thành nớc xuất khẩu gạo thứ 2 trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu tăng bình
quân 16,9%/năm.
Có đợc những thành quả này trớc hết là nhờ những chủ trơng chính sách
đổi mới về nông nghiệp nông thôn và đặc biệt là các chủ trơng chính sách và
phát triển kinh tế hộ gia đình của Đảng và Nhà nớc. Đảng ta rất coi trọng phát
triển kinh tế hộ nông dân, xác định hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ và đã
ban hành hàng loạt chính sách nhằm tạo điều kiện cho các hộ, khuyến khích
các hộ nông dân phát triển kinh tế theo hớng sản xuất hàng hoá trong sự
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Mở đầu cho chủ trơng về đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ nông dân ở nớc ta
là chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí th TW ĐCSVN về cải tiến công tác khoán
(1.1981), mở rộng khoán sản phẩm đến ngời lao động trong các HTX nông
nghiệp, chỉ thị này đã tháo gỡ nhiều vớng mắc ở nông thôn thời bấy giờ, bớc
đầu khơi dậy đợc tinh thần làm chủ, phấn khởi của ngời lao động, lôi cuốn mọi
gia đình tăng thêm công sức (kể cả lao động phụ) chủ động trong sản xuất,
phát huy mọi nguồn lực để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho các hộ
gia đình nông dân.
Trên cơ sở kết quả và kinh nghiệm của việc thực hiện chỉ thị 100- CT/TW
đã công nhận sự tồn tại lâu dài và tác dụng tích cực của kinh tế hộ gia đình
nông dân và kinh tế phát triển bảo vệ quyền làm ăn chính đáng, thu nhập hợp
pháp của các hộ gia đình nông dân, các hộ cá thể, t nhân. Nhà nớc đã cho phép


1

và khuyến khích các hộ gia đình phát triển kinh tế gia đình nh làm vờn cây ăn
quả, cây nông nghiệp vờn rừng, chăn nuôi gia súc, gia cầm, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ để cung ứng sản phẩm cho xã hội, tăng thêm thu nhập cho
hộ gia đình. Đồng thời Nhà nớc cũng đã đa ra các chính sách về giao đất, thuê
đất đối với các hộ gia đình ở những vùng đất cha sử dụng và chính sách cho
các hộ gia đình ở những vùng đất cha sử dụng và chính sách cho các hộ nông
dân vay vốn sản xuất.
Những chính sách trên đã thực sự tạo điều kiện và môi trờng thuận lợi cho
kinh tế hộ nông dân ở nớc ta phát triển. Hàng chục triệu hộ nông dân đã phấn
khởi yên tâm tổ chức sản xuất trên ruộng đất của mình góp phần không nhỏ
vào sự phát triển nông nghiệp của đất nớc.
Tiếp theo những chính sách trên, năm 1993 một loạt các chính sách cụ thể
đã đợc ban hành nhằm giúp đỡ các hộ nông dân chuyển từ sản xuất tự cấp tự
túc sang sản xuất hàng hoá, nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân.
- Nghị định số 13-CP của chính phủ về công tác khuyến nông đã đa ra các
chính sách nhằm phổ biến những kiến thức, kỹ thuật về trồng trọt chăn nuôi,
kinh nghiệm làm ăn, kỹ năng, quản lý kinh tế cho các hộ gia đình để giúp các
hộ nông dân tổ chức sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
- Nghị định số 14- CP của chính phủ về chính sách cho hộ nông dân vay
vốn để phát triển sản xuất nông lâm ng nghiệp và kinh tế nông thôn. Theo
Nghị định này các hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để sản xuất theo đúng qy
định thì đợc nhà nớc cho vay trực tiếp thông qua ngân hàng và các tổ chức tín
dụng. Đối với các hộ vùng núi cao, hải đảo đợc hởng chính sách vay vốn u
đãi, chính sách này đã giúp các hộ nông dân có đủ vốn để phát triển sản xuất,
tạo điều kiện giúp các hộ làm kinh tế giỏi có đủ vốn để mở rộng sản xuất, đầu
t xây dựng vùng sản xuất, hàng hoá.
- Nghị định số 64-CP của Chính phủ về việc giao đất nông nghiệp cho các
hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài ổn định vào mục đích sản xuất nông

nghiệp và Nghị định 02/CP về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định, một số chính sách về đất đai nh giao đất, giao
rừng đến hộ, chính sách về thuế đất nông, lâm nghiệp, cấy giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, yên tâm đầu t thâm canh sản xuất, nhiều hộ trong quá trình
tích tụ ruộng đất đã tạo ra các trang trại sản xuất quy mô vừa để tổ chức sản
xuất hàng hoá làm cho kinh tế nông thôn phát triển.

1

Ngoài những chính sách trên, Đảng và nhà nớc còn ban hành một số chính
sách nhằm tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình nông dân ở nớc ta phát triển
mạnh mẽ hơn nữa những chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, chính
sách hỗ trợ gia đình về khoa học công nghệ, chính sách đầu t tín dụng và thị tr-
ờng tiêu thụ nông sản, chính sách hỗ trợ sản xuất đối với các hộ gia đình ở
vùng cao, xa, sâu những chính sách này đợc cụ thể hoá trong Nghị quyết số
06/NQ/TTg về một số vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn. Nghị quyết
135/TTg và 133/TTg về chơng trình xoá đói giảm nghèo, tự phát triển kinh tế
xã hội các xã đặc biệt khó khăn ở miền núi vùng sâu, vùng xa
Những chính sách trên đã giúp cho các hộ gia đình nông dân có đủ giống
tốt, vật t kỹ thuật đủ vốn đầu t thâm canh và yên tâm sản xuất hàng hoá khi
nhà nớc đã tạo ra các thị trờng tiêu thụ sản phẩm và đã làm cho kinh tế hộ
nông dân phát triển ngày càng cao, tăng thu nhập cho mỗi gia đình nông dân,
cải thiện đời sống ở nông thôn. Hàng chục triệu hộ nông dân phấn khởi yên
tâm sản xuất, trong đó hàng triệu hộ làm kinh tế có hiệu quả số hộ nghèo ở
nông thôn ngày một giảm và ở nông thôn hiện nay đã có hàng triệu hộ gia đình
phát triển kinh tế trang trại theo hớng sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
Đứng trớc thực trạng kinh tế nông dân ở nớc ta đang chuyển sang sản xuất
kinh tế hàng hoá kiểu tổ chức trang trại gia đình, để khuyến khích phát triển
nh các loại hình sản xuất khác của kinh tế hộ gia đình phát huy hiệu quả của
kinh tế hộ gia đình vừa qua chính phủ đã ban hành Nghị quyết số

03/2000/NQ/CP về phát triển kinh tế trang trại ở nớc ta, chủ trơng này giúp
cho kinh tế hộ nông dân ở nớc ta đặc biệt là kinh tế hộ nông dân ở các tỉnh
miền núi, ven biển sẽ có điều kiện chuyển sang sản xuất hàng hoá, đây là động
lực nối tiếp và phát huy động lực kinh tế hộ nông dân ở nớc ta.
II. Khái quát tình hình kinh tế hộ nông dân ở một số n-
ớc trên thế giới và ở nớc ta.
1. Khái quát tình hình kinh tế hộ nông dân của một số nớc trên thế
giới.
Các tài liệu có đề cập tới kinh tế hộ nông dân của các nớc cho thấy tuỳ theo
mục đích nghiên cứu mà các tác giả có phân loại kinh tế hộ nông dân khác
nhau.
Theo Traianov Baruum- Squire, Low phân loại kinh tế hộ nông dân theo
trình độ sản xuất. Theo quan điểm này kinh tế hộ nông dân đợc chia thành

1

nông trại gia đình (nhỏ) và nông trại lớn hoặc chia thành loại nông hộ có quy
mô đất đai và loại nông hộ có đất đai nhiều.
Hiện nay kinh tế nông hộ ở hầu hết các nớc trên thế giới đã phát triển theo
kinh tế hàng hoá là chủ yếu và có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp của cả nớc.
* Tại Hà Lan, các nông trại gia đình cung cấp 87% lợng sữa, 63% lợng củ
cải đờng, 85% lợng rau quả cho nhu cầu nông sản phẩm của đất nớc và 90%
tín dụng nông nghiệp đợc Nhà nớc chấp nhận ở ngân hàng.
* Tại Pháp, với 98 nghìn nông trại đã sản xuất nhiều gấp 2,2 lần so với nhu
cầu nông sản trong nớc- Tỷ suất sản phẩm hàng hoá của các nông trại này về
hạt cốc là 95%, thịt sữa 70- 80% và rau quả là trên 70%.
* Tại các nớc châu á, kinh tế hộ nông dân (tiểu nông trại) thờng canh tác
trên 25- 30% diện tích và sản xuất ra 35- 40% sản lợng các sản phẩm trong
nông nghiệp.

Trong quá trình phát triển kinh tế nông trại, các hộ nông dân của các nớc đã
tăng cờng áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực sinh
học, hoá học, cơ điện, tin học vào sản xuất và có xu hớng tăng quy mô sản
xuất của các trang trại.
Từ thực tiễn tình hình phát triển kinh tế nông trại của một số nớc châu á cho
thấy thực trạng kinh tế hộ nông dân của các nớc này phát triển theo hớng dới
đây:
- Mặc dù trình độ phát triển của các nớc có khác nhau nhng đều giống nhau
là phát triển nông trại gia đình có quy mô nhỏ. Đây là hình thức phát triển của
kinh tế hộ nông dân phổ biến và phù hợp trong sản xuất nông nghiệp của các
nớc hiện nay.
- Hầu hết các nớc đều có quy mô trang trại dới 1 ha hoặc 1- 3 ha, loại hình
nông trại này chiếm tới 60- 70% tổng số trang trại của cả nớc.
- ở Indonesia có tới 9,54 triệu nông trại nhỏ, trong đó nông trại dới 1 ha
chiếm 70,4% và nông trại từ 1- 3 ha chiếm 24%.
- ở Philippin, nông trại dới 3 ha chiếm 68,9%
- ở Thái Lan, nông trại dới 1 ha chiếm 15,9% và nông trại từ 1- 3 ha chiếm
27,4%.
Về cơ cấu sản xuất, hầu hết các tiểu nông trại của các nớc thờng sản xuất
đa dạng hoá sản phẩm để tránh rủi ro và đảm bảo an toàn lơng thực.

1

Phổ biến là sử dụng lao động của gia đình và họ hàng thân thiết, nếu có
thuê mớn chỉ hạn chế trong lúc thời vụ và với số lợng ít. Có thể nói, ở các nớc
châu á tiểu vùng nông trại thờng đợc đặc trng bởi sử dụng cao độ lao động gia
đình.
Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và quản lý ngày
càng đợc các nông hộ chú ý nên đã làm cho sản xuất của nông hộ phát triển
mạnh, doanh thu và thu nhập ngày càng lớn. Do đó, kinh tế hộ nông dân của

các nớc châu á hiện nay đóng góp quyết định cho sự phát triển công nghiệp
của các nớc, có vai trò quan trọng đối với các ngành kinh tế khác và xuất khẩu.
Xu hớng chung là quy mô sản xuất và đất canh tác của một nông hộ của các
nớc đều tăng, số lợng nông hộ giảm.
2. Tình hình kinh tế hộ nông dân ở nớc ta.
Trong quá trình phát triển nông nghiệp ở nớc ta, cùng với sự phát triển của
quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất, kinh tế hộ nông dân ở nớc ta đã có
những biến đổi thăng trầm.
Dới thời kỳ Pháp thuộc tuyệt đại bộ phận kinh tế nông hộ sản xuất còn lạc
hậu, thuần nông, tự nhiên, tự cấp tự túc. Đa phần nông dân làm rẽ ruộng của
địa chủ và đi làm thuê. Một bộ phận lớn nông hộ còn sản xuất theo hớng cổ
truyền với kinh nghiệm và kỹ thuật thô sơ sau hoà bình lập lại (1955- 1959)
cuộc cách mạng cải cách ruộng đất ở miền Bắc đã tạo ra nền kinh tế hộ nông
dân dới chế độ mới. Lúc này, trình độ sản xuất vẫn còn lạc hậu, nhng nông
nghiệp có dấu hiệu phát triển và bớc đầu xuất hiện tiền đề của hàng hoá. Nhng
sau đó công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc, do chủ trơng phát triển kinh tế
quốc doanh và kinh tế tập thể nên trong thời kỳ này vai trò kinh tế hộ nông dân
bị phủ nhận bởi mô hình tập thể và quốc doanh hoá.
Trong 10 năm thực hiện đổi mới kinh tế ở nớc ta, cùng với các thành phần
kinh tế khác, kinh tế hộ nông dân đã từng bớc phát triển theo đúng quy luật
đến nay kinh tế hộ nông dân đã thực sự trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, sản
xuất hàng hoá trong nông nghiệp nông thôn. Gần 12 triệu hộ nông dân đang là
các đơn vị chủ yếu sản xuất ra phần lớn các nông sản phẩm cung cấp cho nhu
cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu, nhiều hộ nông dân đã thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng có kết quả tiến bộ khoa học công nghệ, đầu t
thâm canh nên thu nhập tăng, đời sống các hộ nông dân đợc cải thiện và nâng
cao một bớc. Đề cập đến vai trò của kinh tế hộ nông dân ở nớc ta hiện nay

1


Nghị quyết số 06/NQ/TW của BCHTW khoá VIII đã chỉ rõ: "Kinh tế hộ gia
đình ở nông thôn là loại hình tổ chức sản xuất có hiệu quả về kinh tế xã hội,
tồn tại, phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Tiếp tục
khuyến khích kỹ thuật hộ phát triển mạnh mẽ để tạo ra lợng sản phẩm hàng
hoá đa dạng có chất lợng giá trị ngày càng cao, tăng thu nhập cho mỗi hộ gia
đình nông dân đồng thời thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ"
Để đạt đợc mức độ phát triển nh trên, kinh tế hộ nông dân ở nớc ta đã phát
triển từ thấp đến cao, quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân luôn gắn liền với
chủ trơng, chính sách phát triển kinh tế hộ phù hợp trong từng thời kỳ của
Đảng và Nhà nớc.
Trong thời kỳ "khoán 100" và thực hiện Nghị quyết 10- NQ/TW kinh tế hộ
nông dân bắt đầu đợc hình thành, đã đợc tự chủ ít nhiều về sức lao động và t
liệu sản xuất. Tuy nhiên kinh tế hộ nông dân ở thời kỳ này vẫn bị chi phối bởi
kinh tế tập thể nhng đã phát huy tốt nguồn năng lực của hộ gia đình vào sản
xuất, làm thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn ở nớc ta.
Từ cuối năm 80 và những năm đầu của thập niên 90, kinh tế hộ nông dân đã
trở thành đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp, từ đó đến nay với các chính
sách về đất đai, vay vốn, khuyến nông, khoa học công nghệ và các chính sách
khuyến khích kinh tế hộ nông dân phát triển đã tạo cho kinh tế hộ nông dân
phát triển khá nhanh, từ sản xuất chủ yếu đáp ứng nhu cầu cuộc sống của hộ
gia đình, ngày càng có nhiều hộ nông dân sản xuất hàng hoá, thoát dần thuần
nông. Đến nay ở nông thôn đã xuất hiện nhiều hộ làm kinh tế tổng hợp, hộ
chuyên làm dịch vụ nông nghiệp và xuất hiện hình thức kinh tế trang trại mỗi
ngày một tăng dần về quy mô.
Quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân gắn liền với điều kiện tự nhiên
kinh tế xã hội ở các vùng nông thôn. Thời kỳ đầu do kinh tế ở nông thôn cha
phát triển các hộ nông dân tổ chức sản xuất chủ yếu dựa vào đất đai do Nhà n-
ớc giao chủ sử dụng (0,2- 0,5 ha/hộ) nguồn lao động của gia đình (2- 2,5 lao
động/hộ) nguồn vốn tự có của gia đình. Nhng trong quá trình tái sản xuất mở

rộng các yếu tố sản xuất nh đất đai, vốn lao động ngày đợc tăng cờng. Một
số hộ phát triển kinh tế hộ gia đình theo hình thức trang trại quy mô gấp 3 lần
so với diện tích bình quân 1 hộ, lao động sử dụng khoảng 10 lao động thờng
xuyên, vốn khoảng 30- 40 triệu. Sự phát triển kinh tế hộ thành kinh tế trang
trại là tất yếu vì theo quy luật phát triển không đồng đều, có một bộ phận hộ

1

gia đình trong quá trình sản xuất đã bứt phá lên, đi vào sản xuất hàng hoá, cho
thị trờng ở các mức độ khác nhau.
Về cơ cấu kinh tế của hộ nông dân, lúc đầu chủ yếu lấy trồng trọt làm chính
trong cơ cấu cũng có sự chuyển dịch theo hớng tích cực tăng dần tỷ trọng
ngành trồng trọt. Chính vì vậy mà thu nhập của hộ nông dân từ nông nghiệp
giảm từ 91% (1993) xuống còn khoảng 75% hiện nay.
Từng bớc tăng dần tỷ suất sản phẩm hàng hoá của hộ nông dân ở các hộ
nông dân sản xuất theo hình thức trang trại tỷ suất sản phẩm hàng hoá đạt tới
50- 70%.
Về thu nhập của các hộ nông dân đã có sự gia tăng đáng kể, bình quân
trong những năm qua mức thu nhập của các hộ nông dân ở nớc ta tăng từ 8-
10%/năm. Tuy nhiên mức thu nhập của các hộ nông dân có sự chênh lệch giữa
các vùng và ngay cả trong một vùng mức chính sách thu nhập giữa các nhóm
hộ cũng có sự chênh lệch khá nhiều, có nơi chênh lệch nhau từ 8- 10 lần. Theo
thống kê ở nông thôn nớc ta hiện nay số hộ giàu chiếm khoảng 10- 20% số hộ
có thu nhập trung bình chiếm 50- 60% và số hộ nghèo còn tới 10- 15%.
Chơng II
thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân
ở tỉnh cao bằng
I. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý

Cao Bằng là tỉnh núi cao biên giới thuộc vùng miền núi Bắc Bộ, có toạ độ
địa lý 22
0
2'- 23
0
40' vĩ độ Bắc, 105
0
40'- 106
0
40' kinh độ Đông.
Phía Bắc và phía Tây giáp tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) có đờng biên giới
dài 311 km, ba cửa khẩu lớn là Tà Lùng, Hùng Quốc, Sóc Hà (trong đó Tà
Lùng là một trong 6 cửa khẩu lớn của quốc gia).
Tỉnh lỵ Cao Bằng cách thủ độ Hà Nội 286 km với đờng quốc lộ số 3 (Hà
Nội- Thái nguyên- Bắc Cạn- Cao Bằng) cách thị xã Lạng Sơn 120 km theo đ-
ờng quốc lộ 4B qua Đông Khê, Thất Khê, cách đờng biên giới 60 km.
Với vị trí địa lý của tỉnh nh trên, Cao Bằng là một tỉnh có nhiều lợi thế để
phát triển kinh tế theo hớng sản xuất hàng hoá.

1

1.2.Địa hình, địa mạo.
Cao Bằng là một tỉnh có địa hình phức tạp, độ cao trung bình so với mặt
biển trên 300 m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Đỉnh cao
nhất là ngọn Phia Da thuộc huyện Bảo Lạc có độ cao 1980 m.
Địa hình của Cao Bằng đợc chia thành ba vùng rõ rệt:
- Vùng bồn địa: địa hình bằng phẳng, đồi thấp xen kẽ các cánh đồng rộng,
chủ yếu phân bố ở huyện Hoà An, thị xã Cao Bằng và các xã phía Nam huyện
Hà Quảng. Độ cao trung bình so với mặt biển khoảng 100- 200 m.
- Vùng núi đất: vùng này chạy từ phía Tây Bắc huyện Bảo Lạc qua Nguyên

Bình xuống phía Tây Nam thuộc huyện Thạch An. Độ cao trung bình so với
mặt biển khoảng 300- 600 m. Địa hình chia cắt phức tạp, độ dốc lớn.
- Vùng núi đá vôi: Chạy t phía Bắc và phía Đông dọc theo biên giới Việt
Trung vòng xuống phía Đông nam của tỉnh bao gồm các huyện Hà Quảng, Trà
Lĩnh, Trùng Khánh, Thông Nông, Hạ Lang, Quảng Hoà. Đặc điểm chung của
vùng này là địa hình cao, dốc, chia cắt phức tạp.
1.3 Đặc điểm thời tiết khí hậu.
Do nằm sát chì tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu nên khí hậu
của tỉnh Cao Bằng mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm có hai
mùa rõ rệt: mùa nóng (ma nhiều) từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa lạnh (ma ít)
từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm là 19,8
0
c- 21,6
0
c tổng tích ôn trong năm đạt từ
7000- 7500
0
c.
Lợng ma trung bình năm đạt 1450- 1600 mm.
Lợng bốc hơi trong năm biến động từ 850- 100 mm. Trong năm thờng có từ
5- 6 tháng lợng bốc hơi/tháng lớn hơn lợng ma/tháng.
Do sự chi phối của địa hình nên khí hậu Cao Bằng mang tính chất đặc thù
của khí hậu thềm lục địa miền núi cao. Tỉnh có nét đặc trng riêng so với các
tỉnh khá thuộc vùng đông bắc là ở Cao Bằng có một số tiểu vùng có khí hậu
đặc biệt, cho phép phát triển những loại cây trồng đặc sản nh cây để ăn hạt
Trùng Khánh, cây hồi ở Trà Lĩnh Với đặc điểm khí hậu của tỉnh Cao Bằng
nh trên, cho phép phát triển đợc một nền công nghiệp đa dạng và gieo trồng đ-
ợc nhiều vụ trong năm.


1

1.4. Điều kiện đất đai.
Theo tài liệu điều tra bổ sung xây dựng bản đồ đất tỉnh Cao Bằng (tỷ lệ
1/100.000) của viện quy hoạch và TKNN năm 1998, trên địa bàn Cao Bằng đất
tự nhiên là 6690,72 km
2
trong đó đồi núi chiếm tới 97% và đợc hình thành do
kết quả phong hoá nhanh, mạnh triệt để, đồng thời cũng dễ bị thoái hoá rửa
trôi, xói mòn mạnh một khi mất cân bằng sinh thái. Cụ thể gồm các loại đất
chính sau:
- Đất đỏ vàng trên phiến đá thạch sét 210.269 ha chiếm 0,0314 %
- Đất nâu đỏ, nâu vàng trên đá vôi 19.517 ha chiếm 0,0029 %
- Đất đỏ vàng trên đá Mauna Bazơ trung tính 23.604 ha chiếm 0,0035 %
- Đất đỏ vàng trên đá Mauma a xít 13.890 ha chiếm 0,0020 %
- Đất vàng nhạt trên đá cát 31.351 ha chiếm 0,0046 %
- Đất đỏ vàng trên phù sa cổ 2.323 ha chiếm 0,0003 %
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa 8.578 ha chiếm 0,0012 %
- Đất xói mòn trơ sỏi đá 92.823 ha chiếm 0,0138 %
Ngoài các loại đất đồi núi trên, ở Cao Bằng còn có 10.348 ha đất dốc tụ,
4.307 ha đất phù sa và 64.938 ha đất mùn vàng đỏ trên núi.
1.5. Nguồn nớc
Cao Bằng là vùng thợng nguồn của một số sông thuộc hai hệ thống sông
Hồng và sông Tả Giang (Trung Quốc). Trên địa bàn tỉnh có khoảng gần 1200
con sông, suối có chiều dài từ 2 km trở lên với tổng chiều dàilà 3.175 km, mật
độ sông suối 0,41 km/km
2
.
Các sông chính gồm sông Bằng, sông Gấm, sông Năng, sông Quảng Sơn.
- Sông Bằng: Sông này gồm 2 nhánh chính, nhánh phía Tây bắt nguồn từ

huyện Thông Nông, nhánh phía Đông bắt nguồn từ huyện Trùng Khánh và đổ
vào Trung Quốc qua Thuý Khẩu. Diện tích lu vực tính đến Thuỷ Khẩu là 4560
km
2
chín phần Việt Nam là 4000 km
2
. Đây là con sông lớn nhất ở Cao Bằng,
lu lợng nớc trung bình của sông này là 72,5 m
2
/ngày.
- Sông Gấm: sông này bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua Bảo lạc và nhập
với sông Nho Quế chảy từ Hà Giang sang. Diện tích lu vực tính đến Bảo lạc là
4060 km
2
, chiều dài sông chính là 192 km.
- Sông Năng: Sông này bắt nguồn từ Ngân Sơn chảy qua huyện Chợ Rã đổ
vào hồ Ba Bể. Diện tích lu vực tính đến thác Đầu Đẳng là 1890 km
2
chiều dài
sông chính là 122 km
2
.

1

- Sông Quây Sơn: Sông này bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua Trùng
Khánh sau đó lại chảy vào Trung Quốc. Diện tích lu vực tính đến thác Bản
Giốc là 1570 km
2
, chiều dài sông chính là 89 km (phần Việt Nam 38 km).

1.6. Thảm thực vật.
Thảm thực vật ở Cao Bằng khá phong phú và đa dạng. Thực vật tự nhiên
phổ biến ở Cao Bằng là hạt dẻ, cây săng lẻ, họ sến. Trên các nơng bỏ hoá lâu
năm có các cây huba soi, thành nganh, trà hơu. Một điều đáng chú ý là khả
năng tái sinh rừng ở Cao Bằng tơng đối khá.
- Thực vật trồng: ở vùng khai thác để sản xuất nông, lâm nghiệp thảm thực
vật cây ngắn ngày gồm có lúa nớc, ngô khoai, sắn, thuốc lá, mía, đậu tơng.
Cây ăn quả gồm lê, mận, mơ, hồng, mắc mật, vải, nhãn. Cây lâu năm gồm dẻ,
hồi, thông trầu, trúc, xoan, mắc rác
Nh vậy thảm thực vật khá đa dạng, có cả cây ôn đới và nhiệt đới.
2. Điều kiện kinh tế xã hội và môi trờng.
2.1. Cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nớc trong thời kỳ đổi mới, mấy
năm gần đây, kinh tế Cao Bằng đã có sự chuyển biến đáng kể. Giá trị tăng
thêm năng 2000 đạt 872.552 triệu đồng theo giá cố định năm 1994, bình quân
GDP đầu ngời đạt trên 1,5 triệu đồng trên ngời. Từ năm 1996- 2000 tốc độ
tăng trởng bình quân trên 10% đây là tốc độ tăng trởng khá cao đối với một
tỉnh miền núi nh Cao Bằng.
Đi đôi với sự tăng trởng kinh tế cơ cấu kinh tế của tỉnh cũng có sự chuyển
dịch theo hớng tăng dần, tỷ trọng ngành công nghiệp dịch vụ và giảm dần tỷ
trọng trong ngành nông nghiệp. Bảng số liệu dới đây cho thấy sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của Cao Bằng trong những năm qua là rất tích cực, tỷ trọng
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp giảm xuống 8,0% và tỷ trọng ngành công
nghiệp , dịch vụ thơng mại tăng lên 8,2% ( xem bảng 1 ).
Bảng 1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Cao Bằng thời kỳ 1990- 2000
Hạng mục Năm 1990 Năm 1994
Năm
1998
Năm
2000

Tổng GDP 100 100 100 100
Ngành nông- lâm nghiệp 74,8 66,2 61,0 53
Ngành công nghiệp xây dựng 7,1 12,2 16,2 16
Dịch vụ, thơng mại 18,9 21,6 22,8 31
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng)

1

- Điểm nổi bật nhất trong phát triển kinh tế của tỉnh vừa qua là trong nông
nghiệp đã xoá dần thế độc canh cây lơng thực, chuyển sang phát triển theo h-
ớng đa dạng hoá cây trồng, đa dạng hoá sản phẩm, phát triển tổng hợp, kết hợp
giữa trồng trọt và chăn nuôi (kể cả nuôi trồng thuỷ sản) và ngành nghề nông
nghiệp đã gắn với lâm nghiệp.
Sản lợng lơng thực sản xuất năm 2000 đạt 171880 triệu tấn, tăng hơn so với
năm 1992 gần 36 nghìn tấn, tốc độ tăng trởng đạt khoảng 5,0%/năm (tơng đ-
ơng với tốc độ tăng trởng bình quân chung của cả nớc), bình quân lơng thực
quy thóc năm 2000 đạt 307 kg/ngời, là một trong 3 tỉnh ở vùng miền núi Bắc
Bộ có mức lơng thực sản xuất bình quân trên đầu ngời vợt mcs 300 kg/ng-
ời/năm.
- Diện tích các loại cây trồng mang tính hàng hoá cũng đều có sự gia tăng
đáng kể. Năm 2000 diện tích cây công nghiệp đạt 11474 ha tăng 2021 ha so
với năm 1994, diện tích cây thực phẩm là 3661 ha, tăng 228 ha, diện tích cây
ăn quả 2114 ha, tăng 969 ha.
- Đi đôi với phát triển trồng trọt, trong những năm qua ngành chăn nuôi
cũng đã đợc chú ý phát triển, giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi tăng bình quân
3,6%/năm
Trong mấy năm gần đây, trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện một số mô hình phát
triển kinh tế nông- lâm nghiệp theo hớng nông lâm kết hợp và thâm canh. Nh
mô hình phát triển vờn rừng, trang traị, mô hình thâm canh lúa nớc, ngô đạt
năng suất cao ở huyện Hoà An, mô hình phát triển cây ăn quả kết hợp cây

công nghiệp, mô hình nuôi bò kết hợp trồng rừng
Tuy đã đạt đợc một số thành tựu trong phát triển kinh tế hộ nông dân, nhất
là trong sản xuất nông lâm nghiệp. Nhng đến nay nền kinh tế của Cao Bằng
vẫn đang ở điểm xuất phát thấp, sản xuất hàng hoá cha phát triển, đang đứng
trớc nhiều khó khăn thách thức, nền kinh tế của tỉnh phổ biến là sản xuất nhỏ,
tự cấp tự túc, cha có ngành sản xuất nào đợc coi là ngành sản xuất hàng hoá
đáng kể. Thuốc là cây trồng hàng hoá truyền thống của tỉnh hiện nay phát triển
chậm. Cây ăn quả tuy có phát triển nhng phân tán và chủng loại cây phức tạp,
nền kinh tế của tỉnh mới tự đảm bảo tiêu dùng trên lãnh thổ khoảng 80%, thu
nhập còn thấp, bình quân GDP trên đầu ngời mới bằng 60% bình quân chung
của cả nớc, hàng năm phải nhận trợ cấp ngân sách từ trung ơng khoảng 70%
tích luỹ thấp do đó thiếu vốn để đầu t phát triển sản xuất.

1

2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng ở nông thôn.
Sau gần 20 năm khắc phục hậu quả chiến tranh biên giới Cao Bằng đã khôi
phục và xây dựng mới một số cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sản xuất và
đời sống. Tuy nhiên, hiện nay nhìn chung hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của
tỉnh còn nghèo nàn cha đáp ứng đợc nhu cầu của sự nghiệp đổi mới, nhng
những kết quả xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn đạt đợc trong thời
gian qua là tiền đề quan trọng để tạo điều kiện cho kinh tế của tỉnh nói chung,
kinh tế của hộ gia đình nói riêng phát triển. Dới đây là thực trạng một số cơ sở
hạ tầng chính của tỉnh.
- Hệ thống đờng giao thông: hiện nay ở Cao Bằng có 347 km đờng quốc lộ
(3 tuyến đờng), 467 km đờng tỉnh lộ. 651 km đờng huyện lộ, 95 km đờng đô
thị và 1023 km đờng xã.
Nhìn chung đờng giao thông phân bố khá đều và đã đợc từng bớc đầu t
nâng cấp. Tuy nhiên khó khăn hiện nay là toàn tỉnh có tới 44 xã cha có đờng ô
tô tới trung tâm xã.

- Hệ thống công trình thuỷ lợi tính đến cuối năm 2000 trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng đã xây dựng đợc 25 hồ chứa nớc, 1288 phai đập, 99 trạm bơm, 1899 m-
ơng tự chảy và gần 7000 kho gạch, guồng con phục vụ tới cho khoảng 33000
ha. Tuy nhiên nhìn chung hiện nay các công trình trên đang bị xuống cấp
nghiêm trọng cần đợc đầu t nâng cấp mới phát huy đợc hiệu quả.
- Hệ thống mạng lới điện hiện tại ở Cao Bằng có 4 trạm thuỷ điện do tỉnh
quản lý, sản lợng điện hàng năm của các trạm này đạt 4-5 triệu kw/h. Ngoài ra
ở khu vực mỏ Tĩnh Túc còn có 3 trạm biến áp 110 KV đạt 16 MVA, 106,6 Km
đờng dây 35 KVm (2 trạm biến áp 35 KV/10KV, 4 trạm biến áp 35/0,4KV ) và
70 KM đờng dây 0,4KW.
- Hệ thống các công trình phúhc lợi công cộng khác.
Trong những năm qua hệ thống công trình phúc lợi ở nông thôn nh trờng
học, trạm y tế, các cơ sở văn hoá, công trình cấp nớc sạch cũng đã đợc chú ý
đầu t xây dựng, tạo điều kiện cho việc nâng cao dân trí điều kiện sống góp
phần phát triển kinh tế hộ gia đình.
+ Về trờng học: hiện toàn tỉnh có 35 trờng mẫu giáo, 314 trờng tiểu học và
trung học cơ sở, 5 trờng phổ thông trung học, 3 trờng trung học và 2 trung tâm
đào tạo, tiếp nhận khoảng 2000 cháu nhà trẻ, 120092 cháu mẫu giáo, 86881

1

học sinh tiểu học, 307949 học sinh trung học cơ sở, khoảng 8000 học sinh phổ
thông trung học.
+ Về mạng lới y tế: trên địa bàn tỉnh hiện hay có 28 bệnh viện, phòng khám
khu vực, 1 xí nghiệp dợc và 181 trạm y tế xã. Bình quân có 26 giờng bệnh và 6
bác sĩ trên 1 vạn dân.
+ Về công trình cấp nớc sạch, tính đến cuối năm 2000 toàn tỉnh có 9595 bể
chứa nớc sinh hoạt( 6 m
3
/ bể), 16 tuyến đờng ống dẫn nớc có tổng chiều dài

12,8 km và 251 km bể chứa nớc công cộng.
Tóm lại, tuy trong những năm qua ở Cao Bằng có nhiều cố gắng trong việc
đầu t xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống và sản xuất cho dân c
trong tỉnh. Nhng nhìn chung còn nghèo nàn nên cha đáp ứng đợc nhu cầu.
Phần lớn đờng giao thông có chất lợng kém, đờng giải nhựa hoặc bê tông chỉ
mới chiếm 63% tổng chiều dài các loại đờng, mật độ đờng giao thông chỉ mới
đạt 0,44km/1 km
2
( bằng khoảng 35-30% mật độ chung của cả nớc). Hệ thống
công trình thuỷ lợi mới tới cho đợc 1/2 diện tích đất canh tác cần tới hiện nay
toàn tỉnh còn tới 94 xã cha có điện.
Do điều kiện cơ sở hạ tầng nh trên đã làm cho nhiều khu vực nông thôn của
tỉnh bị kìm hãm trong vòng luẩn quẩn của tự cấp tự túc và đói nghèo. Thế
mạnh về rừng, cây lâu năm cha đợc khai thác tốt, các hộ gia đình nông dân ở
các khu vực này thờng vẫn phải canh tác theo phơng thức đốt nơng làm rẫy và
khai thác sản phẩm rừng tự nhiên để đảm bảo cuộc sống ngày.
2.3. Dân số
Theo thống kê năm 2000 dân số của tỉnh Cao Bằng là 494742 ngời c trú tại
189 xã, phờng. Mật độ dân số là 74 ngời/ 1km
2
. Trên địa bàn tỉnh có 9 dân tộc
đang sinh sống, trong đó ngời Tày đông nhất(43,6%), ngời Nùng(35,5%), ngời
Dao(8,9%), ngời H
'
mông(6,4%), ngời Kinh( 3,9%), ngời Sán chỉ(1,1%), ngời
Lôlô( 0,15%) và 0,655 là ngời các dân tộc.
Dân số ở Cao Bằng hiện nay sống chủ yếu ở khu vực nông thôn. Dân số
nông thôn năm 2000 của tỉnh là 429133 ngời chiếm 90,6% dân số chung của
tỉnh.
Trong những năm qua tuy công tác dân số, kế hoạch hoá giai đoạn ở tỉnh

Cao Bằng có nhiều chuyển biến nhng hiện nay Cao Bằng vẫn là một trong
những tỉnh có tốc độ phát triển dân số cao. Theo thống kê năm 2000 ở khu vực

1

×