Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng công thương hải dương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.63 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ,
nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cho vay và cung
ứng các dịch vụ khác của ngân hàng. Trong xu hướng phát triển kinh tế hiện
nay Ngân hàng càng đóng vai trị to lớn. Hiện nay có rất nhiều các Ngân hàng
ra đời. Vì vậy sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng càng trở lên gay gắt, và có
rất nhiều phương thức cạnh tranh bằng lãi suất, dịch vụ, và đôi khi những
nguyên tắc cho vay không phải lúc nào cũng đảm bảo….Để giữ vững được
tốc độ tăng trưởng tín dụng cao mà chất lượng tín dụng đảm bảo, thì phân tích
tài chính khách hàng tốt là cần thiết.
Hoạt động phân tích tài chính khách hàng là một trong bước rất quan
trọng trong hoạt động cho vay, nó là một trong những điều kiện để ra quyết
định tín dụng. Thực tiễn hoạt động của Ngân hàng Công thương Hải Dương
công tác phân tích tài chính khách hàng đã được coi trọng đúng mức do đã đạt
được những kết quả nhất định. Song bên cạnh đó cịn bộc lộ 1 số tồn tại. Như
vẫn còn phụ thuộc qua nhiều vào tài sản đảm bảo, cơng tác này cịn mang tính
hình thức, chưa phát huy được ý nghĩa của mình, do đó đã bỏ qua nhiều cơ
hội cho Ngân hàng cũng như khách hàng. Vậy cần phải tiếp tục nghiên cứu cả
về phương diện lý luận và thực tiễn. Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Ngân hàng nói riêng mà cả cơng tác hiện đại hố cơng nghệ
Ngân hàng.Với những lý do trên em xin chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động
phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Công thương Hải Dương”
Kết cấu của đề tài.
Chương 1: Những vấn đề chung về phân tích tài chính khách hàng trong hoạt
động cho vay.
Chương 2: Thực trạng cơng tác phân tích tài chính khách hàng tại Ngân hàng
Cơng thương Hải Dương.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện hoạt động phân tích tài chính khách hàng


trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng công thương Hải Dương.
-

Phạm Thị Tuyết

1
-

Lớp: Tài chính cơng 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm
Cho vay là hoạt động quan trọng đem lại thu nhập cao nhất cho Ngân
hàng. Trên cơ sở lượng vốn đã huy động được các Ngân hàng phải xem xét
cho vay có hiệu quả để tránh nhằm giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đảm bảo
an toàn vốn trong kinh doanh.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng phải quán triệt các nguyên tắc:
 Thứ nhất: Ngân hàng phải đảm bảo các khoản tiền vay được sử dụng
đúng mục đích và hiệu quả.
 Thứ hai: Tiền vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2. Phân loại cho vay của Ngân hàng thương mại.
 Theo thời gian:
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng vì thời

gian liên quan mật thiết đến tính an tồn và sinh lợi của tín dụng cũng như
khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng. Đối với
Ngân hàng thương mại cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất.
- Cho vay trung hạn: Là cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng.
Loại tín dụng này chủ yếu dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các cơng trình
nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.

-

Phạm Thị Tuyết

2
-

Lớp: Tài chính cơng 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cho vay dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Loại tín
dụng thường được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và
mở rộng sản xuất có quy mơ lớn, có thời gian thu hồi vốn dài.

 Căn cứ vào mục đích.
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và du lịch.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại,

và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng,…
- Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
- Cho vay không đảm bảo: Là cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng.
- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay được Ngân hàng cung ứng, phải
có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.

 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
- Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng
được cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các Ngân hàng và
thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như: Tín dụng ứng trước, thấu chi, tín
dụng thời vụ, tín dụng trả góp,..
- Cho vay bằng tài sản: Là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và
đa dạng. Riêng đối với Ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ
biến đó là tài trợ thuê mua.

-

Phạm Thị Tuyết

3
-

Lớp: Tài chính cơng 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Căn cứ vào phương thức hồn trả:
- Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu áp dụng cho vay bất động sản,
nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho
vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay trang thiết bị kỹ thuật trong
nơng nghiệp. Có 4 phương pháp trả góp sau:
+ Phương pháp cộng thêm
+ Phương pháp trả gốc và lãi bằng nhau và trả lãi theo số dư vào cuối
mỗi định kỳ.
+ Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi tính trên mức hồn trả
của vốn gốc
+ Phương pháp trả vốn gốc và lãi bằng nhau trong tất cả các định kỳ
- Cho vay phi trả góp: Loại cho vay được thanh tốn một lần theo kỳ hạn
đã thoả thuận.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Áp dụng kỹ thuật thấu chi.

 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và cịn trong thời hạn
thanh tốn.
1.1.3. Vai trị của hoạt động cho vay.
Với chức năng là trung gian tín dụng, một mặt Ngân hàng thương mại
huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể
trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay; mặt khác, tren cơ sở vốn
đã huy động được, Ngân hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng..của các chủ thể kinh tế, góp phần đảm bảo sự vận động liên

tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hoạt động
-

Phạm Thị Tuyết

4
-

Lớp: Tài chính cơng 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho vay không chỉ mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng mà có vai trị to lớn
đối với các doanh nghiệp nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung.
a.Tác dụng đối với doanh nghiệp.
Hiện nay để tồn tại và phát triển cácdoanh nghiệp phải biết nắm bắt và
tìm mọi cách để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Điều
đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần có vốn để không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm. Nguồn vốn ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu tối thiểu vốn
tạm thời của doanh nghiệp, còn nguồn vốn trung và dài hạn giúp doanh
nghiệp đầu tư cho xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị hiện đại. Ngân
hàng chính là tổ chức trung gian tài chính có thể đáp ứng được các nhu cầu
đó.
Hiện nay các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư rất lớn nhằm mở rộng sản
xuất, vì thế đi vay thực sự là cứu cánh khi doanh nghiệp có tiềm năng mở
rộng phát triển mà khơng có vốn đầu tư. Mặc dù khơng chỉ có cách đi vay
Ngân hàng mà doanh nghiệp có thể huy động vốn thông qua phát hành cổ
phần, trái phiếu trên thi trường chứng khốn, nhưng ở nước ta huy động qua
hình thức này không thực sự hiệu quả do: Môi trường kinh tế ở Việt nam vẫn
chưa thực sự phát triển, do thói quen, tâm lý của doanh nghiệp, mặt khác các

doanh nghiệp hiện nay cũng chưa sẵn sàng công khai tài chính trên thị
trường. Trong khi đó vay ở Ngân hàng có ưu điểm.
+ Được thoả thuận lãi suất
+ Lãi suất không đổi trong thời hạn cho vay, nên doanh nghiệp có lợi
khi lãi suất tăng cao…
b.Tác dụng với bản thân Ngân hàng
Trong các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ cho vay là
nghiệp chủ yếu. Xuất phát từ thực tế, hoạt động của Ngân hàng thương mại ở
Việt nam chưa phát triển được các dịch vụ tiện ích đáp ứng yêu cầu khách
hàng để tăng thu nhập cho Ngân hàng, trong đó có Ngân hàng cơng thương
Hải Dương.
-

Phạm Thị Tuyết

5
-

Lớp: Tài chính cơng 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với tư cách là người cho vay, Ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này Ngân hàng
thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất
xã hội. Nhưng trước hết Ngân hàng là một doanh nghiệp nên lợi nhuận được
đặt lên hàng đầu. Thu nhập từ hoạt dộng tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng thu nhập của ngân hàng thương mại từ 70% đến 80%,có những Ngân
hàng tỷ lệ này chiếm 90%. Tại chi nhánh Ngân hàng công thương Hải Dương

năm 2004 thu nhập từ hoạt động cho vay 50.667 triệu đồng chiếm tỷ trọng là
71,4% trên tổng thu nhập (50,667 tỷ/ 71.004 tỷ đồng).
c. Tác động đối với nền kinh tế.
Nước ta vẫn đang trong quá trình cơng nghiệp hố hiện đại hố đất
nước. Mà Cơng nghiệp hóa khơng chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ
trọng sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế mà là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế gắn liền với đổi mới cơ bản về công nghệ tạo nền tảng cho sự tăng
trưởng nhanh, hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong thị trường vốn nước ta chưa phát triển hoàn thiện thì hiện tại và thời
gian tới tín dụng của Ngân hàng vẫn đóng vai trị quyết định và như vậy qua
chính sách tín dụng đối với các ngành kinh tế, Ngân hàng có thể chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng Cơng nghiệp hố hiện đại hố.
 Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của tổ
chức kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi tổ chức cá nhân đều có quyền và có
mong muốn vươn lên để tồn tại và khẳng định mình. Đặc biệt các thành phần
kinh tế phải luôn đối mặt với sự cạnh gay gắt. Nếu họ khơng tiến lên thì sẽ bị
thụt lùi và đào thải do vậy nhu cầu phát triển khơng những là tự thân mà cịn
do ngun nhân khách quan. Để có phát triển sản xuất thì cần có nhiều yếu tố
như: nguồn lực con người, cơng nghệ, đất đai, kỹ thuật, và vốn. Để có được
vốn thì các Ngân hàng là sự lựa chọn tốt hiện nay. Tuy nhiên để được cấp tín
-

Phạm Thị Tuyết

6
-

Lớp: Tài chính cơng 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng thì khách hàng phải có đủ bằng chứng về sự tồn tại hợp pháp, làm ăn có
hiệu quả, và khả năng hồn trả vốn cho Ngân hàng
 Tín dụng Ngân hàng là cơng cụ tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ tài
chính tiền tệ để điều chỉnh vĩ mơ, trong đó có chính sách tín dụng. Để có thể
phát triển một ngành mũi nhọn nào đó Nhà nuớc sẽ đưa thêm vốn vào hệ
thống Ngân hàng và hướng hệ thống này tài trợ cho dự án đó. Ngân hàng
thơng qua chính sách lãi suất của mình đối với từng ngành nghề kinh tế cũng
có thể tác động đến cơ cấu phát triển kinh tế. Chẳng hạn để đạt được mục tiêu
phát triển nơng nghiệp ngân hàng có thể hạ lãi suất cho vay đối với các khoản
đầu tư nhằm cải tiến công cụ sản xuất trong nông nghiệp, cải tiến chất lượng,
sản phẩm hoặc chế biến.
 Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy việc hạch tốn kinh doanh của
các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Do việc hạch toán kinh doanh là một điều kiện để vay vốn, nên hoạt
động cấp tín dụng Ngân hàng đã gián tiếp thúc đẩy các doanh nghiệp hạch
toán kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh như giảm chi phí sản xuất,
quản lý, nâng cao vòng quay của vốn…đồng thời hạch tốn theo đúng quy
định của Nhà nước
Tóm lại, hoạt động tín dụng đóng vai trị chủ đạo và được các Ngân hàng
thương mại chú trọng và quan tâm. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của
1 Ngân hàng cho nên yêu cầu cơ bản của tín dụng là làm thế nào để việc cho
vay phải đảm bảo an toàn và hiệu quả. Muốn vậy, khi quyết định cho vay các
Ngân hàng thương mại phải thu thập thông đánh giá khách hàng kỹ lưỡng cả
thơng tin tài chính và phi tài chính. Đồng thời phải tuân thủ tốt quy trình cho
vay nhằm ngăn ngừa và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh do khách hàng
mang lại cho Ngân hàng, phải có các biện pháp phân tích, đánh giá thực trạng
tín dụng, phân loại tín dụng và xác định các loại rủi ro tín dụng để từ đó có

-

Phạm Thị Tuyết

7
-

Lớp: Tài chính cơng 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những biện pháp ngăn ngừa hạn chế rủi ro hữa hiệu. Và để làm được điều đó
cán bộ tín dụng phải thực hiện tốt cơng tác phân tích tài chính khách hàng.
1.2. Phân tích tài chính khách hàng của Ngân hàng Thương mại.
1.2.1. Khái niệm.
Phân tích tài chính khách hàng là sử dụng một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và các công cụ chp phép xử lý các thơng tin kế tốn và các
thơng tin khác về quả lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh
nghiệp, đánh giá rủi ro mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đó. Hay nói cách khác phân tích TC- KH là việc xác định điểm mạnh
điểm yếu hiện tại của doanh nghiệp qua việc tính tốn và phân tích các chỉ
tiêu khác nhau được xác định từ báo cáo tài chính,…và đưa ra những kết luận
chính xác về khách hàng.
1.2.2. Sự cần thiết phải phân tích tài chính khách hàng.
Doanh nghiệp luôn là khách hàng quan trọng chủ yếu của NHTM, chính
vì vậy việc đánh giá đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp là vấn đề các
Ngân hàng hết sức coi trọng nhằm đảm bảo khoản tín dụng có hiệu quả cho cả
Ngân hàng và doanh nghiệp, cũng như hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín
dụng. Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mơ lớn
nhất của NHTM- hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn

thất tài chính cho Ngân hàng xuất phát từ việc khách hàng không trả hoặc
không trả đúng hạn, hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho Ngân hàng. Có
nhiều nguyên nhân gây nên việc trả nợ không đúng hạn như: Việc phân tích
tín dụng đã khơng dự đốn được chính xác khả năng trả nợ của khách hàng,
hoặc ý chí và khả năng trả nợ của khách hàng thay đổi sau khi hợp đồng tín
dụng được ký kết, cũng có thể do sự yếu kém trong khâu thẩm định của Ngân
hàng, hay do những nguyên nhân bất khả kháng tác động đến người vay làm
họ không trả được nợ cho Ngân hàng…Tuy nhiên, dù cho rủi ro đến từ phía
nào cũng đều gây tổn thất cho Ngân hàng không chỉ ở khía cạnh tài chính mà
-

Phạm Thị Tuyết

8
-

Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
còn làm ảnh hưởng đến các kế hoạch mở rộng quy mô hoạt động, mở rộng thị
trường của Ngân hàng.
Do đó bên cạnh việc mở rộng tín dụng, các Ngân hàng cũng đã nhận
thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, có những văn
bản hướng dẫn về việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, trong đó
chỉ rõ những chỉ tiêu tài chính cần chú trọng.
* Phân tích tài chính khách hàng cho thấy được tình hình hoạt động thực
tế của doanh nghiệp từ đó thấy được nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, và
mục đích sử dụng của họ.
* Thơng qua các thơng số tài chính cũng như xác định các yếu tố phi tài

chính khác như uy tín, năng lực đạo đức,.. để thấy được thiện ý và khả năng
trả nợ của doanh nghiệp
* Phân tích tài chính khách hàng giúp Ngân hàng ra quyết định tín dụng
đúng đắn tránh mắc sai lầm trong khi ra quyết định như Cho vay đối với các
doanh nghiệp khơng có khả năng trả nợ, hoặc không cho vay đối với các
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Như vậy sẽ gây tổn thất cho Ngân hàng,
làm mất cơ hội hợp tác giữa doanh nghiệp và Ngân hàng
* Kiểm soát được khả quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đây là
một trong những hoạt động mà gần như Ngân hàng đã góp tiếng nói của mình
cho doanh nghiệp, hướng doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, khi các yếu
tố bất lợi xảy ra mà do các nguyên nhân khách quan ngồi NH và doanh
nghiệp thì 2 bên có thể cùng nhau tìm hướng giải quyết, Ngân hàng có thể tạo
điều kiện cho doanh nghiệp.
* Kích thích các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, tránh lãng phí,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Quy trình phân tích tài chính khách hàng.
Bước 1: Tìm hiểu về năng lực vay nợ:
Các Ngân hàng không chỉ quan tâm đến khả năng hồn trả của người vay
mà cịn quan tâm đến năng lực pháp lý của họ khi đi vay. Các Ngân hàng ít
-

Phạm Thị Tuyết

9
-

Lớp: Tài chính cơng 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khi cho những người chưa đến tuổi trưởng thành vay bởi họ có thể phủ nhận
sau này,…Khi cho một doanh nghiệp vay cần xem xét điều lệ và luật địa
phương để khẳng định rằng ai có thẩm quyền thay mặt cho cơng ty vay.
Trong nhiều trường hợp Ngân hàng đòi hỏi bản sao nghị quyết tập thể, được
các thành viên của hội đồng quản trị ký uỷ quyền vay vốn và chỉ định người
có thẩm quyền để thương lượng với Ngân hàng để xin vay vốn hoặc thực hiện
các phương tiện đi vay.
Bước 2: Tìm hiểu về uy tín:
Khái niệm về uy tín có liên quan đến các giao dịch tín dụng, khơng chỉ
có ý nghĩa là sự sẵn lịng trả nợ mà cịn có ý nghĩa là phản ánh ý muốn kiên
quyết thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đồng tín dụng. Một người có tư
chất thường có đức tính như thật thà, liêm chính, siêng năng và đức hạnh,
nhưng uy tín là một điều khó đánh giá được. Hồn tồn có khả năng là một
người khơng có tất cả cá phẩm chất này nhưng vẫn hồn trả các trái khốn
thương mại,..Uy tín quan trọng nhất của tín dụng là thật thà và liêm chính của
một con người và cũng như khi thực hiện cho vay đói với ccs hãng kinh
doanh hoặc cá nhân. Quá khứ của một người xin vay trong việc thực hiện việc
các hợp đồng của họ thường có giá trị khi đánh giá uy tín tín dụng. Tuy nhiên,
đôi khi việc đánh giá một người chủ yếu là phán đốn chứ khơng thể trên cơ
sở các thơng tin thực tế dầy đủ.
Bước 3: Khả năng tạo ra lợi tức.
Nếu khoản vay được tính từ lợi nhuận để hồn trả thì việc thì điều quan
trọng là phải đánh giá được khả năng của người đi vay trong kinh doanh
nhằm kiếm đủ số lời để trả nợ. Việc tạo ra lợi tức này tuỳ thuộc vào các yếu
tố như lượng hàng bán ra, giá thành, chi phí, thị trường tiêu thụ. Những yếu tố
này bao gồm cả địa điểm của doanh nghiệp, tính hiệu quả của quảng cáo, chất
lượng hàng, khả năng khai thác, giá thành của nguyên vật liệu và chất lượng
quản trị.

-


Phạm Thị Tuyết

1
0
-

Lớp: Tài chính cơng 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 4: Đánh giá quyền sử hữu của các tài sản.
Quyền sở hữu các tài sản tương tự như vốn và vật thế chấp là một trong
các tiêu chuẩn tín dụng. Các nhà sản xuất phải có máy móc và trang thiết bị
hiện đại nếu họ muốn trở thành những nhà sản xuất có sức cạnh trạnh. Nhà
bán lẻ phải có nguồn hàng hố, cửa tiệm và tiện nghi hấp dẫn, nếu họ muốn
thu hút khách hàng . Tín dụng sẽ khơng được cung cấp cho các doanh nghiệp
nếu họ khơng có vốn bảo đảm cho khoản nợ. Giá trị thực của một hãng (vốn
mà người chủ có) là một tiêu chuẩn đo lường sức mạnh tài chính của họ và
thường là một trong yếu tố quyết định đến khối lượng tín dụng mà một Ngân
hàng sẵn lòng thực hiện cho một doanh nghiệp vay. Khối lượng và chất lượng
các tài sản của một hãng kinh doanh nói lên sự thận trọng và tính tháo vát của
nhà quản trị. Một số hoặc tất cả các tài sản có thể bảo đảm cho khoản vay và
như vậy, khẳng định rằng khoản cho vay không đủ để thu hồi. Tuy nhiên tốt
nhất là khi khách hàng có thể trả nợ bằng lợi nhuận thu từ dự án và phương án
kinh doanh.
Bước 5: Đánh giá các điều kiện kinh tế.
Các điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của người vay,
các điều kiện kinh tế hình thành mơi trường ở đó các tổ chức và cá nhân kinh
doanh. Lúc này nhân viên tín dụng trở thành nhà dự đoán kinh tế. Kỳ hạn của

khoản nợ càng dài thì việc dự báo kinh tế càng trở nên quan trọng vì có nhiều
biến cố dẫn đến một sự suy thối kinh tế trước khi món nợ đó đã được hoàn
trả toàn bộ. Nền kinh tế lệ thuộc vào những biến động ngắn hạn và dài hạn
khác nhau về cường độ và trung độ, những biến động này không bao giờ
giống nhau….Các yếu tố môi trường kinh tế xã hội có thể đưa đến việc khơng
được hồn trả của tín dụng. Vì vậy nhân viên tín dụng phải được thông báo
một cách liên tục về nhịp độ kinh tế của cả nước, của ngành công nghiệp, và
các ngành, vấn đề liên quan…mà mình sắp cho vay.
-

Phạm Thị Tuyết

1
1
-

Lớp: Tài chính cơng 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính khách hàng.
Phương pháp phân tích truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân
tích tài chính là phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong
các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi
các chỉ tiêu này so với các chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện
thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện.
Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Phương pháp này luôn được sử dụng kết
hợp với các phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, nhà phân

tích thường so sánh theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước). Để nhận biết
xu hướng thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp, khơng gian để đánh
giá vị thế của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích tài chính DUPONT. Với phương pháp này các
nhà phân tích tài chính sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện
tượng tốt xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp
này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của doanh nghiệp như
thu thập thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu
(ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau,
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ só đó đối với tỷ số tổng
hợp.
1.2.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính khách hàng.
a. Phân tích bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính mơ tả tình hình tài chính một
doanh nghiệp tại thời điểm nhất định thường là một năm. Đây là một báo cáo
tài chính có ý nghĩa rất quan trọng.Các con số trên bảng phản ánh quy mơ về
tài sản doanh nghiệp có trong kỳ, phản ánh khả năng huy động vốn từ các
nguồn khác nhau của doanh nghiệp để đầu tư cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Đặc biệt trong quan hệ với khách
hàng thương mại, các báo cáo tài
Phạm Thị Tuyết

1
2
-

Lớp: Tài chính cơng 44


Chun đề thực tập tốt nghiệp

chính khơng chỉ đem lại cơ sở tốt để đánh giá tình hình tài chính và khẳ năng
sinh lợi của người xin vay, mà còn đánh giá được khả năng sinh lời của họ
trong việc kiếm được nguồn quỹ cho các mục đích hoạt động và hoàn trả nợ
vay. Người cho vay sử dụng các báo cáo tài chính để ước lượng nhu cầu vốn
của người xin vay, ước lượng thiệt hại có thể có nếu người đi vay khơng hồn
trả. Nhưng để đánh giá một cách chính xác và tồn diện thì cán bộ tín dụng
khơng chỉ dựa vào những con số đơn thuần, vào những con số tổng, và sự
tăng giảm các khoản mục, mà quan trọng hơn phải phân tích được mối quan
hệ giữa các khoản mục và kết cấu của chúng thì mới đánh giá được đúng giá
trị của nó.

 Đánh giá các khoản mục tài sản.
Tài sản (tất cả hoặc một phần) của khách hàng luôn được coi là vật đảm
bảo cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ khi khách hàng mất khả năng
sinh lời. Các khoản phải thu cần được phân tích một cách cẩn thận bởi vì
chúng có tính chất gần giống với ngân quỹ (tiền gửi và tiền mặt là tài sản
dùng để chi trả ngay nhưng chiếm tỷ lệ rất nhỏ). Các khoản phải thu ln có
khả năng chuyển thành tiền mặt hoặc tiền gửi Ngân hàng cần xem xét kỹ
khoản này để loại trừ các khoản bán chịu khơng thu được, khó thu,…có thể
nói các khoản phải thu là nguồn chủ yếu để chi trả các khoản vay ngắn hạn.
Thông tin về quy mô, thời gian và nguồn là rất quan trọng. Các khoản phải
thu tập trung vào một vài khoản lớn. Trong trường hợp một số khoản thu là
quá hạn nó cần phải được định giá lại, thậm chí có những khoản có thể coi là
bằng 0. Việc nắm bắt được thơng tin này khơng chỉ dựa vào bảng cân đối mà
cịn phải tìm hiểu các thơng tin khác nữa.
Nhà quản trị tín dụng quan tâm đến thời gian, thanh khoản và sự ổn định
giá cả của hàng tồn kho, mức độ rủi ro liên quan đến thiệt hại, tính thích hợp
của phạm vi bảo hiểm và phương pháp kiểm kê của doanh nghiệp. Người ta
phải biết tính giá trị của hàng tồn kho, và đặc biệt là sự triệt giá của hàng tồn
kho theo thời gian. Đối với nguyên liệu

- thì được xem có thị trường rộng lớn
Phạm Thị Tuyết

1
3
-

Lớp: Tài chính cơng 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hơn là hàng hoá thành phẩm vì thế chúng có khả năng duy trì giá trị hơn là
hàng hố thành phẩm. Báo cáo tài chính kế tốn chỉ phản ánh tình hình tài
chính doanh nghiệp tại một thời điểm nên khi phân tích các khoản mục này
cần chú ý đến đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp ví dụ có những mặt
hàng có đang lên giá, nên doanh nghiệp muốn giữ để nâng giá trị bán ra…
Nếu trong bảng cho thấy, doanh nghiệp có cổ phần tại một hay nhiều
công ty, nhà quản trị không chỉ quan tâm đến giá trị của vốn đầu tư mà còn
quan tâm đến bất kỳ mối quan hệ qua lại nào giữa các công ty. Các mối quan
hệ hay các giao ước về tài chính có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
doanh nghiệp đi vay là được đặc biệt quan tâm. Nhờ việc xem xét tỷ trọng cá
khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm tỷ trọng trong tổng TSCĐ và đầu tư dài
hạn Ngân hàng có thể xem xét khả năng tạo ra lợi tức lâu dài của nó.

 Đánh giá khoản mục nguồn vốn.
Các Ngân hàng rất quan tâm đến khối lượng và kỳ hạn của tất cả các tài
sản mà một người xin vay có trách nhiệm. Tỷ trọng nợ phải trả chiếm trong
tổng nguồn vốn ánh toàn bộ số tiền vay của doanh nghiệp chiếm trong tổng số
vốn đang quản lý và sử dụng. Nếu tỷ lệ này quá cao thì Ngân hàng cần phải
đặc biệt xem xét và như vay đồng nghĩa với rủi ro tài chính có thể xảy ra.

Trong nợ phải trả phải chú ý đến tỷ trọng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn trong
tổng nợ vì nợ ngắn hạn liên quan đến việc tài trợ cho tài sản lưu động, còn nợ
dài hạn do hoạt động đầu tư vào TSCĐ và đầu tư tài chính dài hạn. Tính
tương quan giữa chúng là đối tượng phân tích của Ngân hàng. Nếu khoản vay
của Ngân hàng phải trả trong năm thì các khoản nợ đến hạn và ngân quỹ ảnh
hưởng đến quyết định của Ngân hàng. Ngân hàng cũng quan tâm đến nợ quá
hạn và các nguyên nhân.
Nguồn vốn chủ sở hữu thường được bổ sung hàng năm từ lợi nhuận thu
được hàng năm. nếu tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp càng cao chứng tỏ trong việc đảm bảo vốn cho nhu cầu hoạt động sản
xuất kinh doanh và rủi ro tài chính sẽ được
hạn chế.
Phạm Thị Tuyết

1
4
-

Lớp: Tài chính cơng 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân tích nguồn và sử dụng nguồn.
So sánh số liệu tài sản và nguồn vốn đầu kỳ và cuối kỳ để xem tài sản cố
định, tài sản lưu động, các khoản phải thu, hàng tồn kho tăng hay giảm và
xem xét nguyên nhân sự biến động đó. Ví dụ Nguồn vốn hoạt động tăng do đi
vay thêm nhưng khoản phải thu, hàng tồn kho đồng thời cũng tăng tương ứng
cho thấy việc tiêu thụ sản phẩm có thể gặp khó khăn…
Ngồi ra cịn xem xét vốn lưu động thường xuyên và mức độ an toàn của
tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào độ lớn của nó. Ta có cơng thức.

Vốn lưu động thường xun = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn
= Tài sản ngắn hạn - Nguồn vốn ngắn hạn
Trong trường hợp cán bộ tín dụng thấy rằng vốn lưu động thường xun
nhỏ hơn khơng nghĩa là doanh nghiệp đã hình thành một phần tài sản dài hạn
từ nguồn vốn ngắn hạn, khi đó cần xem xét và điều chỉnh việc sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
b. Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy sự chuyển dịch của tiền trong quá
trình sản xuất – kinh doanh và cho phép dự báo khả năng hoạt động của
doanh nghiệp trong tương lai. Doanh thu qua các năm tăng giảm và từ nguyên
nhân tăng giảm đó có thể đánh giá được các yếu tố như thị trường, sự biến
giá, hoặc do các nguyên nhân như thanh lý tài sản dư thừa…Cịn chi phí phát
sinh được so sánh với thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Ta phải quan
tâm đến lợi tức và chi phí bất thường bởi những hoạt động này thường không
diễn ra đến lần thứ hai như lợi tức bất thường về việc bán máy móc, đất đai,…
Khi phân tích cũng phải lưu ý rằng số liệu được phản ánh chỉ là số kế
toán như các khoản tiền phải thu của khách hàng được coi là dòng tiền vào
nhưng thực tế chưa là thực thu bằng tiền, chi phí cũng có khoản là doanh
nghiệp chấp nhận chi trả cho nhà cung cấp. Các khoản này ghi nhận ngay ở
thời điểm phát sinh mặc dù hai bên chưa
đưa tiền cho nhau. Do đó cần kết
Phạm Thị Tuyết

1
5
-

Lớp: Tài chính cơng 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hợp với báo cáo lưu chuyển tiền tệ (ngân quỹ), vì nó sẽ cho ta biết dòng tiền
thực vào, thực ra của doanh nghiệp.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Để đánh giá được khả năng chi trả của doanh nghiệp cần tìm hiểu về
ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định cho thời gian
ngắn.Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực
hiện cân đối ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, có
thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp để đảm bảo
khả năng chi trả. Điều này liên quan đến tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
Một công ty làm ăn có lãi cũng khơng có gì đảm bảo rằng dịng tiền của họ đủ
để duy trỉ các hoạt động cần đến sự thanh tốn bằng tiền mặt. Bởi lợi nhuận
khơng đồng nhất với dòng tiền mặt khi doanh nghiệp nới lỏng các khoản phải
thu do cho người mua mua chịu q nhiều, thời gian thanh tốn dài.
d. Phân tích các hệ số tài chính
Các số liệu trên tổng kết tài sản, và báo cáo của doanh nghiệp thường
đem lại nhiều thông tin khi liên hệ với các số liệu khác trên các báo cáo. Các
nhà phân tích quan tâm đến các mối liên hệ cho thấy chiều hướng doanh số
bán cũng như tình hình tài chính và doanh lợi gần đây của doanh nghiệp. Khi
phân tích các khuynh hướng, nhà quản trị tín dụng khơng chỉ quan tâm đến
các thay đổi theo thời gian giữa năm này với năm khác, tháng này với tháng
khác mà còn quan tâm đến khuynh hướng của các hệ số quan trọng.
 Các tỷ số về khả năng thanh tốn.
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng dể đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, và nó mang ý nghĩa thời điểm.
Hệ số thanh toán ngắn hạn =

TSLĐ + Đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ ngắn hạn


Hệ số này được dùng để đánh giá khả năng thanh toán chung của doanh
nghiệp. Nó cho biết mức độ các khoản nợ của chủ nợ ngắn hạn được trang trải
bằng các tài sản có thể chuyển thành -tiền trong một giai đoạn tương đương
Phạm Thị Tuyết

1
6
-

Lớp: Tài chính cơng 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với thưòi hạn của khoản nợ. Thơng thường để đảm bảo việc thanh tốn nợ hệ
số này phải lớn hơn 1. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá cao cũng có thể dẫn đến
những nhận định khơng tốt như: doanh nghiệp có q nhiều tiền nhà rỗi, quá
nhiều hàng tồn kho…Nhược điểm của hệ số này là khơng thấy được khả năng
thanh tốn nợ thực tế của doanh nghiệp khi so sánh hai doanh nghiệp có cùng
hệ số thanh tốn, vì đó giá trị tương đối, mà không thấy được mức độ chênh
lệch tuyệt đối giữa TSLĐ và nợ ngắn hạn, vì vậy người ta thương kết hợp với
chỉ tiêu vốn lưu động ròng.
Vốn lưu động ròng = TSLĐ&đầu tư ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Như vậy nếu hai doanh nghiệp cùng hoạt động trong một nghành nghề,
lĩnh vực kinh doanh và cùng có mối liên hệ thanh tốn ngắn hạn thì doanh
nghiệp nào có VLĐ thường xuyên lớn hơn, doanh nghiệp đó sẽ có khả năng
thanh toán tốt hơn
Hệ số thanh toán nhanh =

TSLĐ – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn


Mỗi doanh nghiệp thường có tồn tại hàng tồn kho trong khoảng thời gian
nhất định có thể là là nguyên vật liệu tồn kho chờ đưa vào hoạt động, hoặc
thành phẩm chờ bán dần. Quá trình chuyển hàng tồn kho thành tiền mặt
khơng thể diễn ra ngay lập tức, và giá trị của nó cũng khơng cố định theo thời
gian chờ chính vì vậy loại bỏ hàng tồn kho ra khỏi TSLĐ là tử số chỉ cịn
những tài sản có tính thanh khoản cao, điều đó làm hệ số trên được đánh giá
là đáng tin cậy hơn so với hệ số thanh toán ngắn hạn. Thơng thường với
doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh ngắn chỉ tiêu có thể < 1, cịn lại thì chỉ
tiêu này phải >1 thì Ngân hàng mới chấp nhận.
 Các tỷ số phản ánh cơ cấu tài chính.
Nhóm tỷ số này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như
khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đã vay nợ quá
nhiều so với vốn chủ sở hữu thì việc Ngân hàng cho vay thêm rủi ro tài chính
sẽ xảy ra. Do đó việc xem xét các tỷ số- này chính là Ngân hàng đánh giá mức
Phạm Thị Tuyết

1
7
-

Lớp: Tài chính cơng 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
độ rủi ro khi cho doanh nghiệp vay, và trên cơ sở đó có thể đưa ra mức lãi
suất hợp lý cho khoản vay, nếu rủi ro càng lớn thì lãi suất phải tăng lên.
Nợ phải trả
Tổng tài sản


Hệ số nợ so với tài sản =

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả bao gồm tất cả các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn hiện tại,
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu =

tổng tài sản bao gồm tất cả các tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo
cáo. Nếu hệ số này cao, nếu doanh nghiệp đang trong môi trường kinh doanh
thuận lợi, sản phẩm tiêu thụ tốt thì cơ cấu tài chính này sẽ đem lại tỷ suất lợi
nhuận cao (suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu) cho doanh nghiệp. Ngược lại
khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng kinh doanh khó khăn, thua lỗ thì cơ cấu
tài chính này sẽ đẩy doanh nghiệp đến chỗ thua lỗ nhanh hơn. Nếu số này
thấp: Khơng có ý nghĩa đem lại cho doanh nghiệp suất sinh lời cao nhưng đổi
lại doanh nghiệp sẽ có mức độ an tồn cao hơn. Các Ngân hàng mong muốn
tỷ lệ này nhỏ hơn 0,5 tức là ít nhất một nửa tài sản của doanh nghiệp phải
được hình thành từ vốn chủ sở hữu.
LN trước thuế + Lãi vay
Lãi vay
Lãi vay là một khoản chi phí cố định và Ngân hàng muốn biết doanh
Khả năng thanh toán lãi vay =

nghiệp sẵn sàng như thế nào cho việc chi trả lãi, hay cụ thể hơn là xem xét. hệ
số này càng lớn thì khả năng trả nợ gốc và lãi và khả năng chốn trọi với các
biến động trong lãi suất và dòng tiền càng cao.
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh tỷ trọng vốn chủ sở hữu được đưa vào sản xuất kinh
Hệ số tự tài trợ =


doanh trong tổng nguồn vốn, nó cho thấy mức độ tự chủ tài chính của doanh
nghiệp. Hệ số này càng cao thì năng lực tự chủ tài chính cao và ngược lại,
nhưng hệ số này càng cao thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm nên
việc đánh giá này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Hệ số TSCĐ =
Phạm Thị Tuyết

- cố định
Tài sản
1
8
-

Lớp: Tài chính cơng 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho thấy mức độ ổn định của việc đầu tư vào TSCĐ. Tỷ lệ này
càng nhỏ thì càng an toàn. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp nắm giữ nhiều tài sản
có tính khoản cao, và giá trị ổn định thì thực tế doanh nghiệp sẽ an toàn hơn
nhiều so với những những gì hệ số này phản ánh. Đồng thời nếu doanh nghiệp
có nhiều TSCĐ thuộc diện phải khấu hao thì hệ số này sẽ thường xuyên thay
đổi giảm dần do quá trình khấu hao.
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho biết phạm vi có thể trang trải TSCĐ của mình bằng các
Hệ số thích ứng dài hạn =

nguồn vốn ổn định dài hạn. Hệ số này lớn hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp sẽ

trang trải các khoản đầu tư vào TSCĐ bằng nguồn vốn có kỳ hạn hồn trả
ngắn hạn. Lúc đó dịng tiền của doanh nghiệp sẽ không ổn định.
 Các tỷ số đánh giá năng lực hoạt động.
Không chỉ quan tâm đến các khoản mục tài sản của doanh nghiệp mà còn
phải quan tâm đến mức sử dụng chúng và mối tương quan giưa chúng. Để
thấy được tốc độ của tài sản đó sinh lời.
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Hệ số này đo lường số lần vốn đầu tư vào hàng tồn kho một kỳ tính
Vịng quay hàng tồn kho =

tốn, nó cho thấy hiệu quả của doanh nghiệp trong việc quản lý hàng tồn kho,
Đánh giá sự cao thấp tăng, giảm của hệ số này, nguyên nhân của nó, như giá
vốn tăng giảm, do công tác tiêu thụ bán hàng nhanh hay chậm, quản lý dự trữ
có tốt khơng,. Nếu hệ số này ở mức thấp thì rất có thể doanh nghiệp đang
trong tình trạng ứ đọng vốn. Nếu hệ số này ở mức cao thì có thể doanh nghiệp
dự trữ ít, giá vốn hàng bán đầu vào quá cao.
Kỳ tiêu thụ bình quân =

Giá trị các khoản phải thu
Doanh thu thuần

Các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu được tiền do
doanh nghiệp thực hiện chính sách thương mại dành cho bạn hàng và các
khoản tạm ứng chưa thanh tốn,khoản -trả trước cho người bán…Nó phản ánh
Phạm Thị Tuyết

1
9
-


Lớp: Tài chính cơng 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thời gian chậm trả trung bình của cá khoản phải thu hoặc thời gian trung bình
để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt. Nhìn chung việc chấp nhận tăng
thời gian bán chịu mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về
tình hình tài chính và có rất nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng này.
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Hệ số này thể hiện 1 đồng TSCĐ tạo ra được bao nhiệu đồng doanh thu
Hệ số sử dụng tài sản =

từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ. Nói cách khác chỉ tiêu này phản ánh
sức sản xuất của TSCĐ. Cần phải xem xét các vấn đề như: Cơng suất của máy
móc thiết bị,…Tuy nhiên cần chú ý việc đầu tư vào TSCĐ ở doanh nghiệp
sản xuất và doanh nghiệp thương mại là khác nhau.
Doanh thu
Tổng tài sản
Hệ số này cịn gọi là vịng quay tồn bộ tài sản. Và mang ý nghĩa tương
Hệ số sử dụng tổng tài sản =

tự như hệ số trên.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.
Rất quan tâm đến nhóm chỉ tiêu này bởi vì chỉ khi doanh nghiệp làm ăn
có lãi thì mới có đủ tiền trang trải cho những khoản vay, nói cách khác đây là
điều kiện cần để doanh nghiệp có thể trả nợ Ngân hàng.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu

Qua hệ số này thấy được một đồng doanh thu tạo ra bao nhiệu đồng lợi
Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu =

nhuận sau thuế. Qua đó đánh giá khả năng tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận
và khả năng quản lý, tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng
Tỷ lệ sinh lợi lời trên tổng TS (ROA) =

vốn đầu tư.
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các
Tỷ lệ sinh lời trên VCSH (ROE) =

nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn chủ sở hữu là một mục
tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản
- lý tài chính doanh nghiệp.
Phạm Thị Tuyết

2
0
-

Lớp: Tài chính cơng 44




×