Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Thơ chữa bệnh (bằng bấm huyệt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.78 KB, 22 trang )

XOA BĨP, BẤM HUYỆT
CHỮA 85 BỆNH THƠNG THƯỜNG

Tồn thân mệt mỏi nhức đau
Ân môn, thiên trụ bấm vào liền đi
Túc tam lý bấm ở chi
Cư liêu ở bụng, dũng tuyền thì bàn chân

Có ai chóng mặt bần thần
Thì ngay tức khắc khiếu âm bấm vào
Phong trì nằm ở phía sau
Thái khê bấm tiếp , thuộc làu đừng quên
Bách hội nằm ở phía trên
Tâm du là một cái tên cuối cùng

Sung huyết cảm thấy lạnh lùng
Phịng trì, chiếu hải, đản trung bấm vào
Trúc tân, đại cự liền sau
Tam tiêu bấm nhẹ bệnh đau hết liền

Cao huyết (áp) chớ vội ưu phiền
Bàn chân ngay chỗ dũng tuyền bấm ngay
Bách hội, hợp cốc thật hay
1


Thận du, thiên đỉnh nhanh tay bấm vào

Huyết áp thấp cũng chẳng sao
Quyết âm (du), thiên trụ, kế là hoang du
Bách hội vị trí trung khu


Thần mơn, chiếu hải bấm vù là xong

Tiểu đường muốn chữa thành công
Thiên khu, đại cự hiểu thông bấm vào
Ở chân nhớ tới (tam) âm giao
Khúc trì ngay khuỷu lẽ nào lại quên
Bấm xong những huyệt kể trên
Tỳ du, thiên trụ mỗi bên vài lần

Buồn nơn ói tới mật xanh
Vị du, cự khuyết thực hành bấm ngay
Ngón chân có huyệt lệ đồi
Túc tam dưới gối, dung hoài chẳng quên
Thiên khu quanh rốn nhớ tên
Cuối cùng khí xá phía trên xương địn

2


Dù đi cuối bể đầu non
Quen chân vạn lý mà cịn say xe
Thì nay chú ý lắng nghe
Đơng y bấm huyệt bạn bè của ta
Khiếu âm, bách hội nghe qua
Can du, thiên trụ tiếp là rất hay
Kỳ môn dụng lực ngón tay
Trúc tân huyệt cuối bấm ngay khỏe liền

Những ai gầy, béo thường xuyên
Thừa sơn chi dưới bấm liền nhanh lên

Thận du ta nhớ hai bên
Để lâu nguy hiểm, chớ nên chần chừ

Những ai mang bệnh tương tư
Biếng ăn, lười uống hoang du bấm liền
Nếu như chưc hết ưu phiền
Vị du, trung quản bấm liền tiếp ngay
Xung dương mu chân phía ngồi
Túc tam (lý) thơng dụng bấm hồi can du

3


Có người cơng việc lu bù
Giấc ngủ bị thiếu cách du bấm liền
Xong rồi tiếp đến quan nguyên
Thận du, thiên trụ chớ phiền bấm sau
Dù cho bận rộn thế nào
Cữu vỹ huyệt chót ấn vào chớ qn

Cịn ai buồn ngủ liên miên
Bách hội, thiên trụ tìm liền bấm ngay
Thái dương kế cạnh chân mày
Phong trì sau gáy, dùng hồi khó quên
Thận du vận dụng hai bên
Tinh minh, cự khuyết chớ nên chần chừ
Nếu như vẫn thấy mỏi nhừ
(Đồng) tử liêu, cữu vỹ chắc người khỏe ngay
………………………..


Đau dây thần kinh sau đầu
Trong người cảm thấy buồn rầu lắm thay
Dụng công mau chóng bấm ngay
Phong phủ, hàm yến thật hay giảm liền
Giống như gặp được thuốc tiên
Muốn cho khỏi hẳn, thông thiên tuyệt vời
4


Mặt tê, mặt dại người ơi
Không mau chữa trị sống đời chẳng hay
Quyền liêu, đồng tử dung ngay
Ế phong huyệt nữa rất hay bấm cùng

Đau mặt suy nghĩ lung tung
Bước đầu điều trị nên dùng tinh minh
Dương bạch chớ dụng một mình
Tứ bạnh kết hợp bệnh tình giảm thun

Đơi mắt nhứt mỏi triền miên
Thái dương, thiên trụ phải liền xuất chiêu
Hổ trợ với đồng tử liêu
Tinh minh, kiên tỉnh ít nhiều góp cơng

Ngạt mũi, sổ mũi cảm phong
Cơn lơn dùng trước an lòng ngủ yên
Phi dương kế đến tùy duyên
Nghinh hương kết hợp bệnh liền khỏi mau

5



Viêm mũi mạn tính chữa sao?
Thơng thiên bấm trước huyệt nào tiếp theo?
Phong trì nằm tận phía sau
Cự liêu ngang mũi nhanh nào bấm đi

Máu cam hay gặp thường thì
Nghinh hương, hợp cốc, đại chùy là xong

Ù tai nói cũng như khơng
Giác tơn, thiên trụ đề phịng rất hay
Cộng thêm huyệt nữa chẳng sai
Thái khê bấm tiếp khỏi ngay bệnh tình

Tai giữa viêm bất thình lình
Nhĩ mơn phía trước tự mình bấm đi
Giác tơn bấm tiếp liền khi
Thính cung ba huyệt, bốn thì hoang du
Thứ năm nhớ đến thận du
Đứng hàng thứ sáu phục lưu cuối cùng

Đau răng khó chịu vô cùng
Địa thương, tứ bạch và dùng ế phong
Siêng năng chịu khó là xong
6


Ăn ngon ngủ được trong lòng sướng vui


Đau nướu chỉ muốn ngủ vùi
Đại nghinh, hợp cốc bấm hồi khỏe ngay
Huyết nằm vị trí cánh tay
Tam lý họ thủ đúng bày rồi nhe

Viêm xoang ở miệng vừa nghe
Liêm tuyền trước cổ vuốt ve dịu liền
Địa thương khóe miệng hai biên
Can (du), vị (du) hai huyệt tới phiên bấm vào
Thừa tương giúp bệnh khỏi mau
Năm huyệt vỏn vẹn lẽ nào lại quên

Đau họng, khan cổ thì nên
Thiên đột, thủy đột hai tên đứng kề
Hợp cốc, thiên đỉnh cùng bên
Phong trì ln nhớ chớ quên bao giờ
…………………….
Bệnh hay sợ hãy lo âu
Đản trung nhớ lấy trong đầu đừng quên
Tâm du ở kế liền bên
Thần môn quan trọng chớ nên nhớ nhầm
7


Khó thở sử dụng huyết âm (du)
Trung quản điểm giữa chớ lầm với ai
Trung đường vị trí bả vai
Chỉ ba huyệt đó thở ngay dễ dàng

Đau ngực nếu lỡ vương mang

Đản trung, trung phủ, thẳng đàng bấm ngay
Thần phong dụng tiếp chẳng sai
Khích mơn bấm trước tiếp tay khuyết bồn
Tâm du chớ vội bồn chồn
Chỉ cần sáu huyệt khơng cịn cơn đau

Ho nhiều ta phải làm sao?
Thiên đột, khổng tối, bấm vào huyết âm

Có đờm để ý bận tâm
Thiên khu dưới rốn chớ nhầm mà sai
Thủ tam (lý) nằm ở cẳng tay
Thận du quen thuộc đã hay biết dùng.

8


Cảm cúm dễ bị lạnh run
Phong trì bấm trước, tiếp dùng phong môn
Phong phủ đối xứng hai bên
Dùng ba huyệt đã kể trên khỏe liền

Phế quản mạn tính hành viêm
Đản trung, khổng tối chớ tìm đâu xa
Những huyệt quen thuộc thôi mà
Khổng tối dễ nhớ xem qua vài lần

Hen suyễn ai lỡ trót mang
Đại chùy, khổng tối dễ dàng bấm ngay
Trung phủ cũng dễ lắm thay

Quan trọng là phải thường hay tập làm

Nấc cụt khí xá dưới hàm
Cách du, cự khuyết cùng làm khỏi ngay

Khúc viên, thiên trụ, ế phong
Cổ vai đau nhức, đề phòng bấm ngay
Cộng thêm kiên tĩnh chẳng sai
Bốn huyệt là bệnh hết hay diệu kỳ

9


Khớp vai viêm nhiễm mỗi khi
Tí nhu, nhu hội, vai thì kiên ngung
Thiên tơng là huyệt dùng chung
Vân mơn, kiên tĩnh không trùng với ai

Lạc chẩm ba huyệt đừng sai
Khúc viên, kiên tĩnh nhớ hồi Thiên dung

Khích mơn, hồng cốt. thiên nhung
Vẹo cổ đốt sống ta dùng cả ba
…………………….

Thấp khớp mạn tính thái uyên
Đại lăng, xích trạch bấm liền thái khê
Thứ năm là huyệt giản khê
Dụng thêm khúc trạch, đôi bề đều hay


Những ai tê bại cánh tay
Trên đòn ở giữa có ngay khuyết bồn
Cẳng tay giữa, dụng khích mơn
Khúc trì, hợp cốc bấm dồn đừng qn
Tí nhu ngồi giữa tay trên
Thủ tam (lý) dưới khuỷu, huyệt hay tuyệt vời
10


Và xin nhớ kỹ người ơi
Nội quan hai thốn cả đời nhớ tên

Cổ tay, ngón tay trẹo bên
Chỉ cần hai huyệt ở nền chẳng xa
Dương trì sấp cổ tay ra
Cịn cổ tay đứng thì là thái uyên

Viêm khuỷu nhớ để tay n
Khúc trì ngay khớp nên liền dụng ngay
Thần mơn ở khớp cổ tay
Thủ tam (lý) dưới khuỷu đúng hai thốn tàu

Thần kinh tọa lúc bị đau
Thận du, chí thất lưng sau bấm vào
Ấn môn nằm ở đùi sau
Ngũ khu dùng trước, tiếp nào cư liêu
Túc tam (lý) sử dụng rất nhiều
Giải khê thứ bảy mọi điều an tâm.

Độc tỵ, huyết hải chẳng nhầm

Đầu gối đau nhức nhớ làm cả hai
Túc tam ( lý) dưới gối phía ngồi
11


Âm lăng chỗ lõm chẳng sai tí nào
Huyệt nằm ở cẳng chân sau
Thừa sơn quen đấy, tiếp vào ủy trung

Trẹo chân do đá lung tung
Lương khâu, độc tỵ nên dùng cả hai
Phía dưới mắt cá chân ngồi
Khâu khư – huyệt cuối chẳng sai chẳng lầm

Thớ thịt đau nhức quanh năm
Ủy dương, âm cốc chẳng nhầm ở khoeo
Thừa phù mình nhớ tiếp theo
Bao nhiêu mỏi mệt thổi vèo bay đi

Bắp chân chuột rút lúc đi
Thừa cân huyệt chính kiên trì bấm ngay
Bàng quang du tiếp chẳng sai
Túc tam (lý) vừa dứt, khỏi ngay chạy liền

Cột sống biến dạng rất phiền
Ở eo thì hãy bấm liền thử liêu
Vùng lưng đau nhức bao nhiêu?
Ấn môn mà dụng mọi điều sẽ tan
12



Dưới chân đau nhức đã lan
(Tam) âm giao điều trị đàng hoàng khỏi ngay

Thắt lưng đau nhức chẳng may
Hoạt động cũng khó, học bài cũng đau
Nên dụng bốn huyệt phía sau
Tam tiêu, huyệt thận (du) nhớ nào chẳng sai
Thiên khu, trung quản thêm hai
Bàng quang (du) xác định dụng tay bấm vào
Quan nguyên cũng ở phía sau
Chỉ cần sáu huyệt cơn đau giảm nhiều

Giải khê, đại tràng, thượng liêu
Dùng khi nguy cấp, đau nhiều ở lưng
Thừa sơn là huyệt ở chân
Thận du quen thuộc, thêm phần quan nguyên
………………………………

Trướng bụng, sôi bụng quan nguyên
Trung quản, đại cự bấm liền tiếp sau
Ở chân nhớ đến (tam) âm giao
Tỳ du dưới rốn, sau lưng đại tràng

13


Lúc nào ở ngực nóng ran
Khí xá, cự khuyết, thủ tam (lý) dụng liền
Thiên khu chớ có bấm riêng

Đảm du vừa dứt, bấm liền túc tam (lý).

Đau bụng sử dụng thủ tam (lý)
Bất dung, trung quản sẽ làm thứ hai
Vị du ngang đốt mười hai
Túc tam (lý) dưới gối, trên ngoài (gối) lương khâu

Dạ dày viêm nhiễm đã lâu
Cự khuyết, trung quản từ lâu được dùng
Vị du huyệt ở sau lưng
Nội quan hai thốn ước chừng cẳng tay
Khúc cốt dùng tiếp chẳng sai
Ở chân (túc) tam lý dùng hoài đừng quên

Dạ dày đã loét một bên
Hoang du quang rốn, đôi bên bấm vào
Cách du – huyệt ở phía sau
Lệ đồi ngón (chân) trỏ bấm vào là xong

14


Dạ dày sa xuống trong lòng
Chỉ cần ba huyệt bấm xong giảm nhiều
Vị du điều chỉnh dịch tiêu
Khúc trì là huyệt dùng nhiều rất hay
Bất dung đau giảm rất tài
Thế nên ba huyệt nhớ ngay cứu người

Viêm ruột sắc mặt kém tươi

Ln ln khó chịu, nụ cười chẳng n
Tiểu – đại tràng với quan nguyên
Ba huyệt điều trị thường xuyên sẽ lành

Đường ruột dị ứng rất nhanh
Thiên khu, đại cự thực hành bấm ngay
Thận du phối hợp chẳng sai
Ba huyệt tuy ít nhưng hay vơ cùng

Viêm gan nhớ đến thái xung
Can du là huyệt ở lưng bấm vào
Kỳ mơn có thể bấm sau
Vỏn vẹn ba huyệt lẽ nào lại quên

15


Túi mật bị sỏi thì nên
Khâu khư, nhật nguyệt những tên thường dùng
Đàm du sử dụng sau cùng
Dễ dàng xác định quanh vùng sống lưng

Kiết lị mạn tính người rung
Khúc trì, đại cự, chân dùng tam âm (giao)
Đại chùy thêm nữa chẳng lầm
Đại tràng, trung quản khắc tâm trọn đời

Bí đại tiện khổ người ơi
Thiên khu, trung quản, tuyệt vời thần môn
Túc tam (lý) chẳng phải độc tôn

Tiểu tràng (du) là nhỏ, lớn hơn – đại tràng (du).

Bệnh trĩ khó chịu lỡ mang
Đại chùy, bách hội một đàng dụng ngay
Túc tam (lý) chẳng phải ở tay
Thận du một huyệt rất hay thường dùng
Trường cường chớ bấm lung tung
Hội dương là huyệt bấm cùng rất hay
………………………….

16


Đau thận sử dụng bàng quang (du)
Thận du, thiên trụ thẳng hàng tiếp ngay
Thủy đạo cách (rốn) bốn đốt tay
Thủy phân, trung cực nằm ngay một hàng

Viêm niệu đạo dụng bàng quang (du)
Thận du, thủy đạo sẵn sàng bấm đi
Kèm theo với huyệt đại chùy
Thái xung, trung cực tiếp đi rất cần.

Mề đai, mẫn ngứa khắp than
Đại chùy, kiên tĩnh rất gần bả vai
Hợp cốc huyệt ở bàn tay
Phong trì, bách hội cả hai trên đầu
Thái khê chẳng phải tìm lâu
Ở ngay mắt cá (trong) phía sau tìm vào


Tàn nhang nhiều phải làm sao?
Thận du là huyệt phía sau hay dùng
Ở ngực nhớ tới đản trung
Thái khê mắt cá chớ trùng với ai.

17


Mụn nhọt nổi khắp mặt mày
Dụng ngay hợp cốc ở tay thôi mà
Đại chùy sau cổ không xa
Phế du kết hợp nữa là thành cơng

Ai thường rụng tóc, rụng long
Thơng thiên, bách hội đề phòng rất hay
Quan nguyên, thiên trụ dùng ngay
Thân trụ vị trí bả vai rất gấn
Vậy nên sao lại ngại ngần
Bệnh khi trị sớm muôn phần vẫn hay
…………………

Thần kinh rối loạn giác quan
Thần môn, kiên tĩnh sẵn sàng dụng ngay
Cữu vỹ bấm huyệt chẳng sai
Châu thiên ai luyện sẽ hay huyệt này

Trầm cảm cuộc sống chẳng hay
Bách hội cao nhất dụng tay mà tìm
Đản trung điều chỉnh nhịp tim
Tâm du điều trị cho thêm đúng bài


18


Thân tâm mệt mỏi kéo dài
Tâm du, trung quản rất hay được dùng
Phế du là huyệt đi cùng
Mỗi khi phát bệnh nhớ dùng, đừng quên

Mệt do bứt rứt mà nên
Quyết âm (du) cột sống hai bên bấm cùng
Ở ngực bấm huyệt đản trung
Cổ tay phía út ta dùng thần mơn.

Thận du, thiên trụ đề phịng
Khóc đêm trẻ nhỏ, kinh phong mọi người
Cữu vỹ mang lại nụ cười
Nhớ thêm ba huyệt giúp đời thêm xanh

Trẻ em tối ngủ đái dầm
Bàng quang (du) mà bấm không nhầm với ai
Thận du dụng tiếp chẳng sai
Thủy phân trên rốn, thuộc bài dùng thêm

Cơ thể suy nhược chẳng êm
Thận du, thiên trụ, tiến lên đại chùy
Ba huyệt vận dụng liền đi
19



Đơn giản như thế tội chi ngại ngùng?

Hen suyễn bệnh chẳng lạ lùng
Phế du, thiên đột nên dùng cả hai
Trung phủ dụng nữa chẳng sai
Ba huyệt dùng hết rất tài trị hen.
……………………..

Nam giới mắc bệnh liệt dương
Lữ du, đại hách rất thường biết tên
Thận du chẳng thể nào quên
Chỉ cần ba huyệt làm nên nụ cười

Tiền liệt phì đại khơng vui
Thái xung, trung cực dùng hoài quen tay
Bàng quang (du) thêm nữa chẳng sai
Ba huyệt kết hợp một bài thuốc hay

Bụng kinh phụ nữ đau hoài
Thận du, thiên trụ thêm bài thuốc hay
Hợp cốc đã biệt ở tay
Ở chân, huyết hải cũng hay được dùng
Quan nguyên dưới rốn thêm cùng
20



×