Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

Giáo trình cây ăn quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.67 MB, 175 trang )



1







Gi¸o tr×nh c©y ¨n qu¶



















2



Phần A: Lý thuyết

Mở đầu

Trong các môn học dạy cho học sinh Trung học cơ sở ở lớp 9 có môn
học kỹ thuật trồng cây ăn quả, ở lớp 7 môn Công nghệ - Nông nghiệp phần 1 -
Trồng trọt cũng có những nội dung liên quan đến trồng cây ăn quả. Nhằm
nâng cao chất lợng các môn học ở trờng THCS v rèn nghề cho học sinh Bộ
Giáo dục Đo tạo chủ trơng biên soạn giáo trình "Kỹ thuật trồng cây ăn quả".
Nội dung của cuốn giáo trình ny l cung cấp cho các thầy, cô giáo v
các giáo sinh của các trờng Cao đẳng S phạm trong cả nớc những kiến
thức cơ bản về đặc tính sinh học của cây ăn quả, vị trí v vai trò của chúng
trong hệ thống sinh thái, những quy luật về mối quan hệ giữa cây ăn quả với
điều kiện ngoại cảnh. Từ đó đặt cơ sở lý luận cho việc phát triển nghề trồng
cây ăn quả với những biện pháp kỹ thuật thích hợp để thâm canh tăng năng
suất v phẩm chất quả.
Giáo trình kỹ thuật trồng cây ăn quả sẽ góp phần hữu ích vo việc
cung cấp các thông tin cần thiết, các ti liệu tham khảo chuyên ngnh cho các
giáo viên khi chuẩn bị giáo án môn "Kỹ thuật trồng cây ăn quả" ở lớp 9
THCS, môn Công nghệ Nông nghiệp 7, phần I trồng trọt cho lớp 7 THCS.
Đây còn l ti liệu tham khảo cho những ngời lm vờn giúp họ hiểu
để khai thác tốt nguồn ti nguyên cây ăn quả bản địa v nhập nội, áp dụng các
TBKT mới, để thâm canh tăng năng suất v phẩm chất cây ăn quả, góp phần
tăng thu nhập, cải thiện đời sống v bảo vệ môi trờng.
Cấu trúc của giáo trình đợc chia thnh hai phần: Phần A: lý thuyết
v phần B: thực hnh, trong đó nội dung cơ bản đợc phát triển từ cuốn Giáo
trình Cây ăn quả xuất bản trớc đó Nxb Nông nghiệp, H
Nội (năm 1998)
của cùng nhóm tác giả v một số bạn đồng nghiệp. Tuy nhiên, ở giáo trình



3
viết cho trờng Cao đẳng S phạm lần ny chúng tôi đã cố gắng cập nhật các
dẫn liệu mới, những tiến bộ kỹ thuật, về giống, kỹ thuật canh tác cây ăn
quả của trong v ngoi nớc, những yêu cầu của ngời tiêu dùng về chất
lợng nh quả an ton v rau quả hữu cơ để giúp ngời đọc có một cái
nhìn tổng quát về tình hình sản xuất cây ăn quả ở nớc ta về tiềm năng v
những thnh tựu, những tồn tại cần khắc phục để đa nghề trồng cây ăn quả
nớc ta phát triển lên bớc mới đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông
nghiệp theo hớng CNH, HĐH.
Do thời lợng có hạn để giảng dạy v học tập đạt hiệu quả tốt ở phần A:
Phần mở đầu các chơng 1, 2, 3 bắt buộc phải giảng, chơng 4 không bắt
buộc giảng hết tất cả 9 cây thuộc 3 nhóm:
Cây ăn quả á nhiệt đới: Cây có múi (Citrus) vải, nhãn.
Cây ăn quả nhiệt đới: Xoi, Thanh long, Sầu riêng, Chôm chôm.
Cây ăn quả ôn đới: Lê, Mận
Giáo viên có thể căn cứ vo vị trí của trờng mình đang dạy thuộc
vùng sinh thái no ở trong nớc để chọn đối tợng cây cho phù hợp. Ví dụ các
tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên thì chọn các cây ăn quả nhiệt đới, ở các tỉnh miền
Bắc chọn cây ăn quả á nhiệt đới, các tỉnh miền núi chọn cây ăn quả ôn đới v
á nhiệt đới. Số lợng chọn để giảng không quá 4 - 5 cây, còn nữa để cho học
sinh tự đọc.
ở phần B: Thực hnh. Gồm có 7 b
i thực hnh
Tập trung hớng dẫn thực hnh ở 5 bi, mỗi bi 2,5 tiết: Cụ thể nh sau:
Bi 1: Kỹ thuật nhân giống cây từ hạt.
Bi 4, bi 5: Kỹ thuật ghép mắt v ghép đoạn cnh.
Bi 6: Kỹ thuật tạo hình.
Bi 7: Kỹ thuật trồng mới cây ăn quả.



4
Mục đích của mỗi bi thực tập l tăng đợc thời lợng để thực hiện các
thao tác của buổi học giúp học viên nắm đợc kỹ thuật liên hon của mỗi bi
tập, rồi tự mình rèn luyện để có thao tác thuần thục.
Đây l cuốn giáo trình về cây ăn quả đầu tiên viết cho trờng Cao đẳng
S phạm. Chúng tôi cố gắng để thể hiện đợc tính cơ bản, hiện đại v Việt Nam
trong cuốn sách, nhng thiếu sót v khuyết điểm chắc không tránh khỏi. Kính
mong bạn đọc góp ý bổ khuyết để lần tái bản sau đợc hon chỉnh v có nội
dung phong phú hơn.
Để hon thnh cuốn giáo trình ny chúng tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ
của các bạn đồng nghiệp ở các trờng Đại học khối Nông - Lâm nghiệp v đặc
biệt l Ban Quản lý dự án Đo tạo giáo viên trung học cơ sở thuộc Bộ Giáo
dục v Đo tạo.
Chúng tôi xin trân trọng tỏ lòng cảm ơn.


5
Chơng I
Lợi ích của việc trồng cây ăn quả
v chủ trơng phát triển sản xuất cây ăn quả
của đảng v nh nớc

Nội dung:
Các nội dung sau đây đã đợc đề cập trong chơng ny:
- Giá trị v ý nghĩa việc phát triển nghề trồng cây ăn quả trong nền
kinh tế quốc dân.
- Tình hnh sản xuất cây ăn quả ở nớc ta.
- Định hớng phát triển nghề trồng cây ăn quả.

Mục tiêu:
Sau khi học xong chơng ny sinh viên cần:
- Nắm đợc giá trị v ý nghĩa việc phát triển nghề trồng cây ăn quả đối
với đời sống v phát triển kinh tế của đất nớc.
- Nắm đợc tình hình sản xuất cây ăn quả của nớc ta trong hơn 20
năm qua v đờng lối chủ trơng của Đảng v Nh nớc thời kỳ 1999 - 2010.
- Thấy đợc những khó khăn, tồn tại trong quá trình phát triển sản xuất
cây ăn quả để có các giải pháp khắc phục, đa nghề trồng cây ăn quả nớc ta
phát triển theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1. Giá trị và ý nghĩa việc phát triển nghề trồng cây ăn quả trong
nền kinh tế quốc dân.
Nghề trồng cây ăn quả l một bộ phận của sản xuất nông nghiệp m
đối tợng của nó l những cây lâu năm có quả ăn đ
ợc.
Khoa học cây ăn quả nghiên cứu các đặc tính sinh học của cây ăn quả,
vị trí v vai trò của chúng trong hệ sinh thái, những quy luật về mối quan hệ
giữa cây ăn quả với điều kiện ngoại cảnh. Từ đó đặt cơ sở lý luận cho việc
phát triển nghề trồng cây ăn quả với những biện pháp kỹ thuật thích hợp cho


6
từng loại cây trong điều kiện khí hậu đất đai cụ thể của nơi trồng nhằm thâm
canh, tăng năng suất v phẩm chất quả.
Cây ăn quả l nhóm cây có nhiều triển vọng phát triển ở nớc ta. Điều
kiện khí hậu, đất đai, địa thế thích hợp với nhiều loại cây ăn quả, trong đó có
những loi quả có thể trở thnh đặc sản có giá trị trên thị trờng trong nớc v
trên thế giới.
Trồng cây ăn quả l một bộ phận quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp ở nớc ta. Phát triển nghề trồng cây ăn quả đem lại nhiều lợi ích đối
với đời sống v phát triển kinh tế của đất nớc, những giá trị đó cụ thể l:

1.1. Giá trị dinh dỡng
Có thể nói, trái cây l nguồn cung cấp nhiều loại chất dinh dỡng cho
con ngời, l nguồn dinh dỡng quý giá cần cho con ngời ở mọi lứa tuổi v
nghề nghiệp khác nhau. Trong quả có nhiều loại đờng dễ tiêu, các axit hữu cơ,
prôtêin, lipit, các chất khoáng, pectin, các hợp chất thơm v các chất khác v.v
Có nhiều loại vitamin nh vitamin A, B, C, PP. Đặc biệt vitamin C rất cần cho
con ngời ở mọi lứa tuổi, vitamin A rất cần cho trẻ em.
1.2. Giá trị công nghiệp
Một số loại cây ăn quả lại vừa l cây công nghiệp. Cây điều, cây dừa
v một số cây khác vừa cho quả, hạt để ăn nh những cây ăn quả khác vừa l
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Ví dụ: Sản phẩm chế biến nh dầu dừa,
dầu vỏ hạt điều, papain chiết xuất từ quả đu đủ
Các loại quả l nguyên liệu của công nghiệp chế biến đồ hộp quả mít,
nớc quả, rợu vang, xirô, quả sấy khô. Công nghiệp chế biến quả đã góp
phần giải quyết đợc nhu cầu của đời sống l
cung cấp quả quanh năm cho
nhân dân.
1.3. Giá trị y học
Các loại quả v các bộ phận khác của cây nh rễ, lá, hoa, vỏ, hạt l
những vị thuốc đợc sử dụng khá phổ biến trong đông y. Có thể nói hầu hết
cây ăn quả đều l cây thuốc.


7
Các loại trái cây với giá trị dinh dỡng cao, vị ngọt, hơng thơm l yếu
tố rất quan trọng để bồi bổ, phục hồi bổ sung sức khỏe cho con ngời.
1.4. Giá trị môi trờng
Cây ăn quả có tác dụng lớn trong việc bảo vệ môi trờng sinh thái với
chức năng lm sạch môi trờng, giảm tiếng ồn, lm rừng phòng hộ, lm đẹp
cảnh quan. Nhiều giống cây ăn quả l cây nguồn mật có chất lợng cao đợc

ngời tiêu dùng a thích. ở vùng nhiệt đới cây ăn quả còn có tác dụng che
phủ bảo vệ đất, chống xói mòn, lm hng ro chống gió bão, phủ xanh đất
trống, đồi trọc, vờn cây ăn quả tạo môi trờng sống trong lnh cho c dân
nông thôn, c dân đô thị nhất l các đô thị nhỏ ngời dân có khuynh hớng
tạo dựng các phố - vờn. ở các thnh phố lớn, số nh có vờn không nhiều,
nhiều gia đình có nhiều cố gắng tạo dựng vờn cây trên sân thợng, hoặc
trồng ở hnh lang hay trên ban công để cải thiện môi trờng sống. Các điểm
du lịch sinh thái thờng trồng cây ăn quả để tạo cảnh quan hấp dẫn khách du
lịch. Những nỗ lực đó cho thấy ý nghĩa sinh thái, ý nghĩa môi trờng to lớn
của vờn cây.
1.5. Giá trị kinh tế
ở nhiều nớc trên thế giới ở nớc ta nghề trồng cây ăn quả cho thu
nhập rất cao. Tùy từng vùng trồng, tùy loại cây ăn quả khác nhau, nói chung
1ha cây ăn quả cho thu nhập gấp 3-5 lần thậm chí gấp 10 lần trồng cây lơng
thực. Thực tế, trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong hơn 10 năm
qua cho thấy việc phát triển sản xuất cây ăn quả tạo thêm công ăn việc lm,
thu hút đợc lực lợng lao động d thừa ở nông thôn. Trồng cây ăn quả cho
hiệu quả kinh tế cao nên đã giúp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống
vật chất v tinh thần cho nông dân, lm thay đổi bộ mặt nông thôn. Ví dụ:
vùng trồng vải thiều điển hình ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, vùng trồng
thanh long ở tỉnh Bình Thuận
1.6. Giá trị văn hóa - x hội
Ngời Việt Nam có tục thờ cúng tổ tiên. Vo ngy rằm, mồng một
hng tháng các loại quả trở thnh đồ dâng cúng thiêng liêng v tiện lợi cho


8
mỗi gia đình. Còn vo dịp tết Nguyên Đán gia đình no cũng by mâm ngũ
quả thật đẹp để đón năm mới, để cầu may mắn thịnh vợng. Cây ăn quả đã đi
vo đời sống của dân tộc Việt. Ngời ta đã lập đền thờ ông tổ trồng cây vải ở

thôn Thúy Lâm(xã Thanh Sơn, huyện Thanh H, tỉnh Hải Dơng). ở miền
Nam, hng năm đều có lễ hội trái cây. Rải rác khắp các vùng miền đều có địa
danh mang tên các loại quả: Sông Bởi (Thanh Hóa); Lng Cam (H Nội);
Lng Chanh (Nghệ An); Dốc Xoi (Gia Lai); Dốc Chuối (Bảo Lộc) Tên một
số loại quả cũng đã đợc dùng để đặt tên ngời: cô Mơ, cô Mận, chị Đo, anh
Cam, cụ Quất, b Bởi, ông Chanh
2. Tình hình sản xuất cây ăn quả ở nớc ta
Trong 20 năm qua (1980 - 2000) diện tích cây ăn quả ở nớc ta không
ngừng tăng lên. Năm 1980 cả nớc có 210.8000 ha, đến năm 1990 có 281.200
ha v cuối năm 2000 có 520.000 ha (số liệu của NXB Thống Kê, H Nội
2000). Nếu so sánh với giai đoạn 1980 - 1990 thì 10 năm cuối của thế kỷ 20
(1991 - 2000) diện tích cây ăn quả cả nớc tăng nhanh gấp 3,4 lần. Đặc biệt
có năm tăng lên hơn 50.000 ha so với năm trớc (năm 1997). Vùng có diện
tích cây ăn quả lớn nhất trong cả nớc l đồng bằng sông Cửu Long (chiếm
38 - 46% diện tích v 45 - 50% sản lợng cây ăn quả cả nớc. Thứ đến l
trung du miền núi phía Bắc, thứ ba l đồng bằng Nam Bộ, tiếp theo l đồng
bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ v
ít nhất l Tây
Nguyên) (xem bảng 1).
Theo ti liệu của bộ Nông Nghiệp v PTNT năm 2000 trên ton quốc,
chuối có diện tích lớn nhất (98.366 ha) rồi đến cây có múi (cam, quýt, bởi,
chanh (68.614 ha), tiếp theo l xoi (46.782 ha), thanh long (3.223 ha), v nho
(1.820 ha). Diện tích v sản lợng một số cây ăn quả chủ yếu đợc trình by ở
bảng 2 v bảng 3.
Các loi cây ăn quả có diện tích tăng nhanh trong những năm gần đây
l nhãn, vải, xoi, bởi, thanh long, dứa do có nhu cầu của thị trờng trong
v ngoi nớc, bán đợc giá v có thu nhập cao nên nhiều nơi nông dân hăng
hái trồng.



9
Bảng 1: Diện tích cây ăn quả các vùng trong nớc
Đơn vị tính: 1000 ha
Năm
STT Vùng, miền
1996 1997 1998 1999 2000
Cả nớc
383,8 426,1 438,4 496,0 544,7

Miền Bắc
139,9 162,0 166,2 204,1 221,1
1
2
3
4
Đồng bằng sông Hồng
Đông bắc
Tây Bắc
Bắc Trung bộ
59,0
25,9
20,2
34,8
49,0
50,6
23,5
38,7
49,4
52,3
24,9

39,6
51,9
79,7
30,2
42,3
58,3
90,0
28,8
44,0

Miền Nam
244,9 264,1 272,2 291,9 323,6
5 Duyên hải Nam Trung bộ 16,6 15,4 18,0 20,8 21,9
6
7
8
Tây Nguyên
Đông Nam bộ
Đồng bằng sông Cửu long
9,6
41,7
177,0
11,9
50,8
186
12,9
51,6
191,3
12,9
66,9

191,3
12,9
82,5
206,3
Nguồn: Bộ Nông nghiệp v PTNT; Vụ Kế hoạch v Quy hoạch.
Nh xuất bản Nông nghiệp H nội -2002.
Bảng 2: Diện tích một số cây ăn quả chủ yếu ở Việt Nam
Đơn vị tính: ha
Năm
Cam,
chanh,
quýt
Chuối Xoài Dứa
Nhãn, Vải
Chôm
chôm
Nho
Thanh
long
1990 14,500 88,300 16,400 38,900
1991 21,200 89,200 15,100 38,110
1992 25,500 90,100 14,700 34,700
1993 44,500 94,200 17,700 29,200
1994 55,500 91,800 20,100 29,200 27,200
1995 59,500 91,800 21,100 26,300 37,900
1996 74,406 95,902 26,200 26,200 73,661 2,308 1,480
1997 67,275 92,427 31,200 25,800 90,663 2,279 1,798
1998 68,175 96,132 30,867 25,734 92,975 1,494 2,065
1999 66,413 95,197 41,136 36,204 138,693 1,757 2,772
2000 68,614 98,366 46,782 36,541 168,814 1,820 3,223

Nguồn: Bộ Nông nghiệp v PTNT; Vụ Kế hoạch v Quy hoạch.
Nh xuất bản Nông nghiệp H nội -2002.


10
Bảng 3: Sản lợng một số cây ăn quả chủ yếu ở Việt Nam
Đơn vị tính: tấn
Năm
Cam,
chanh,
quýt
Chuối Xoài Dứa
Nhãn,
Vải
Chôm
chôm
Nho
Thanh
long
1990 119,200 1,221,400 173,000 467,900
1991 121,100 1,285,800 139,900 420,200
1992 160,100 1,365,500 112,100 264,200
1993 249,700 1,397,700 119,200 257,600
1994 285,600 1,375,100 135,500 235,000 179,500
1995 379,400 1,282,200 152,500 184,800 223,200
1996 491,504 1,318,747 187,900 185,200 275,949 35,713 15,118
1997 393,808 1,322,529 164,800 199,200 405,225 45,817 17,510
1998 378,957 1,315,189 171,921 195,842 407,097 33,844 20,590
1999 383,509 1,288,379 174,713 255,620 557,913 20,242 33,201
2000 426,744 1,124,838 177,327 291,428 616,620 24,549 45,761

Nguồn: Bộ Nông nghiệp v PTNT; Vụ Kế hoạch v Quy hoạch.
Nh xuất bản Nông nghiệp H nội -2002
Trên địa bn cả nớc đã hình thnh đợc những vùng cây ăn quả
chuyên canh tập trung nh xoi ở Tiền Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Khánh
Hòa, nhóm ở Hng Yên, Sơn La (vùng Sông Mã), Tuyên Quang ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long có các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Đồng Tháp, Sóc
Trăng vải thiều ở Bắc Giang (Lục Ngạn), Hải Dơng (Thanh H), Quảng
Ninh (Đông Triều), Na ở Lạng Sơn (Chi Lăng), Tây Ninh (núi B Đen), mơ ở
Bắc Cạn (Bạch Thông), mận ở Lo Cai (Bắc H), Sơn La (Mộc Châu)Thanh L
ong ở Bình Thuận Sầu riêng ở Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bình
PhớcSản phẩm cây ăn quả không những để tiêu thụ trong nớc m đã trở
thnh hng xuất khẩu có giá trị nh Xoi, Xhuối, Vải, Nhãn, Thanh Long,
Bởi, Măng cụt, Vú sữa v.v trái cây của Việt Nam đã có mặt ở 48 nớc trên
thế giới v hng năm mặt hng rau quả thu v đợc 200 - 300 triệu đôla.
Tình hình phát triển cây ăn quả ở nớc ta trong những năm qua cho
thấy sản xuất cây ăn quả đang có bớc phát triển mới. Nhiều địa phơng đã


11
chú ý đến phát triển cây ăn quả coi đó l một trong những giải pháp để đa
dạng hóa sản xuất nông nghiệp. Nhiều hộ nông dân qua thực tiễn sản xuất của
mình đã nhận thức đợc l trồng cây ăn quả mang lại thu nhập cao, có đóng
góp tích cực v việc nâng cao đới sống v sức khỏe của các thnh viên trong
gia đình, do đó những phần đất trớc đây còn để hoang hoặc trồng lúa v các
cây trồng khác năng suất thấp, bấp bênh, ít có hiệu quả thì nay đợc chuyển
đổi sang trồng cây ăn quả. Nhiều vùng đất trống, đồi trọc, đất phèn ứng cha
sử dụng hoặc sử dụng ít có hiệu quả trớc đấy, những năm gần đây nhờ có
chính sách v chủ trơng chuyển đổi cơ cấu cây trồng của Nh nớc, có thêm
các tiến bộ kỹ thuật v hiểu biết về cây ăn quả, do có những hoạt động di
chuyển dân nên đợc sử dụng trồng cây ăn quả mang lại nhiều kết quả tốt về

phơng diện kinh tế xã hội v môi trờng. Rõ rng nhất l những vùng điển
hình trồng vải thiều ở huyện Lục Ngạn (tỉnh Bắc Giang) cảm quýt ở huyện
Bắc Quang (H Giang) da ở huyện Tân Phớc (Tỉnh Tiền Giang). Nho ở Tỉnh
Ninh Thuận, Thanh Long ở tỉnh Bình Thuận Hiện nay ở trong nhiều vùng
trong nớc đã có trong trại đang sản xuất kinh doanh cây ăn quả.
Tuy nhiên, bên cạnh những thnh tựu đã đạt đợc, tình hình phát triển
cây ăn quả ở nớc ta trong thời gian qua còn bộc lộ một số mặt bất cập sau đây:
- Tốc độ phát triển còn chậm, quá trình phát triển cha thật vững chắc,
sản xuất còn mang tính tự phát. Một cây no đó nổi lên bán đợc giá, nông
dân đua nhau trồng v sau đó lại chặt bỏ v rốt giá do không có thị trờng.
- Khó khăn lớn nhất đang đợc đặt ra hiện nay đối với phát triển cây
ăn quả ở nớc ta l bảo quản chế biến v thị trờng tiêu thụ. Vấn đề bảo quản
tơi đang l một khó khăn cha đợc giải quyết.
- Nhiều vấn đề về khoa học công nghệ có liên quan đến phát triển cây
ăn quả ở Việt Nam cha đợc giải quyết một cách cơ bản v đồng bộ nh về
giống cây, về kỹ thuật canh tác, về phòng trừ sâu bệnh, về sản xuất quả hữu cơ
(quả sạch) có những vấn đề về sau thu hoạch nh bảo quản chế biến có
những vấn đề về tổ chức, quản lý sản xuất, về hng hóa, thị trờng v.v


12
3. Định hớng phát triển nghề trồng cây ăn quả
3.1. Đờng lối chủ trơng phát triển nghề trồng cây ăn quả của Đảng
và Chính phủ
Ngy 3 tháng 9 năm 1999 Thủ tớng Chính phủ đã phê duyệt đề án
phát triển rau quả hoa cây cảnh thời kỳ 1999 - 2010 với mục tiêu:
- Nhanh chóng thỏa mãn nhu cầu đời sống nhân dân về rau, quả v hoa
cây cảnh (thông thờng v cao cấp) trong đó đẩy mạnh sản xuất, chế biến
nớc quả với giá rẻ để từng bớc thay thế nớc uống có cồn hiện nay.
- Tạo thêm việc lm cho khoảng 5.0 triệu ngời

- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 đạt 1.0 tỷ đô la mỹ/năm
- Thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ nội địa: 8 triệu tấn rau, 6 triệu tấn quả
- Đa diện tích trồng cây ăn quả của cả nớc lên 1 triệu ha.
3.2. Một số giải pháp quan trọng góp phần đa nghề trồng cây ăn
quả nớc ta phát triển lên bớc mới
a) Nên xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển cây ăn quả của cả nớc
Dựa vo chiến lợc phát triển nông nghiệp ton diện, đảm bảo an ninh
lơng thực cho cả nớc cần sớm xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển cây
ăn quả của nớc ta.
Quy hoạch tổng thể phát triển cây ăn quả dựa trên sự đánh giá đúng
hiện trạng v những vấn đề đang đặt ra cho nghề trồng cây ăn quả của nớc ta,
dự báo nhu cầu thị trờng trong nớc v thị trờng thế giới, dự báo nhu cầu thị
trờng trong nớc v thị tr
ờng thế giới. Dự báo các tiến bộ khoa học v công
nghệ Dựa vo điều kiện sinh thái, khí hậu, đất đai, ti nguyên cây ăn quả ở
mỗi vùng để quy hoạch sản xuất cây ăn quả ở từng địa phơng để sản xuất cây
ăn quả mang lại hiệu quả kinh tế cao, thu hút đợc nhiều lao động v đạt đợc
các mục tiêu của đề án phát triển rau quả hoa v cây cảnh thời kỳ 1999 - 2010
đã đợc Chính phủ phê duyệt.


13
b) Bình tuyển chọn lọc, lai tạo, nhập nội khảo nghiệm nâng cao phẩm
chất giống cây ăn quả
Thị trờng trong nớc v ngoi nớc đang có những đòi hỏi cao về
chất lợng quả, chất lợng hng hoá. Công tác giống cây ăn quả đã đợc Bộ
NN & PTNT chú ý đầu t v có 1 chơng trình giống quốc gia. Các con đờng
để tạo ra giống có chất lợng cao có thể thông qua các hộ thi trái cây ở các
vùng nh đã từng lm ở các tỉnh đồng bằng sông cửu long đối với xoi, bởi,
sầu riêng, cam quýt, nhãn v. v hoặc hội thi vải thiều ở Hải Dơng, hội thi

nhãn ở Hng Yên, ở Tuyên Quyên v.v. thi các giống bởi ngon ở H Nội,
Hơng Khê (H Tĩnh) Đoan Hùng (Phú Thọ) v.v
Qua các hội thi đã chọn ra đợc những giống cây ăn quả có năng suất
cao, chất lợng thơm ngon v những cây u tú đợc chọn có thể dùng để nhân
giống cho sản xuất.
Các giải pháp nh điều tra bình tuyển chọn lọc các giống đất ở địa
phơng trong thời gian qua cũng đạt đợc nhiều thnh tựu xuất sắc nh chọn
ra đợc các giống vải nhân chín sớm để điều tiết thời vụ thu hoạch, các giống
xoi có chất lợng cao, phù hợp từng vùng khí hậu đấ đai nh xo
i cát ho lộc
ở Tiền Giang, xoi cát mốc ở Bình Định, xoi cát chu ở Đồng Tháp v.v v
nhiều giống cây ăn quả khác nữa.
Việc lai tạo trồng khảo nghiệm các giống nớc ngoi cũng đạt đợc
kết quả nh giống xoi GL1, GL2, GL6 của viện NK rau quả chọn lọc trồng
thích nghi cho các tỉnh miền bắc, các giống xoi xanh của Thái Lan do trộn
gióng cây ăn quả đồng tiến (TP. Hồ Chí Minh) chọn lọc có chất lợng cao,
đợc ngời tiêu dùng rất thích v.v Tất cả đều cho thấy rõ công tác giống l
một vấn đề quan trọng hng đầu, có tính chiến lợc trong việc phát triển cây
ăn quả từ nay về sau.
c) Đẩy mạnh các hoạt động khoa học - công nghệ cây ăn quả
Cây ăn quả muốn phát triển nhanh v vững chắc v có hiệu quả l phải
dựa trên cơ sở khoa học đồng bộ bao gồm các khâu trồng trọt, bảo quản, chế


14
biến, lu thông, thị trờng, hng hoá, kết cấu hạ tầng v.v Hiện nay các khâu
ny cha thật đồng bộ cho từng đối tợng, từng vùng sinh thái cụ thể.
Ví dụ: Xây dựng quy trình kỹ thuật trồng cây xoi các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long có những điểm khác với trồng xoi ở các tỉnh miền bắc; quy
trình kỹ thuật trồng bởi năm roi ở Bình Minh (Vĩnh Long) có những điểm

khác với bởi Phúc Trạch ở Hơng Khê (H Tĩnh). Phấn đấu để sớm có các
quy trình về trồng trọt cho các loại cây ăn quả. Quy trình chế biến các loại quả
tại cơ sở sản xuất, ở các xởng chế biến có quy mô công nghiệp. Quy trình
bảo quản các loại quả ở quy mô nhỏ, vừa v lớn.
V muốn cạnh tranh trên thị trờng trong khu vực v thế giới thì việc
chế biến cần phải có công nghệ tiên tiến, bao bì đóng gói phải đợc tiêu chuẩn
kỹ thuật v mỹ thuật, hấp dẫn, tiện dụng v sản phẩm chế biến cây ăn quả phải
có phía m ngời tiêu dùng chấp nhận v hấp dẫn họ.
d) Tổ chức tốt công tác dịch vụ cây ăn quả
Trong nông nghiệp từ trớc đến nay ta mới xây dựng các dịch vụ chủ
yếu l để phục sản xuất cây lơng thực, công tác dịch vụ cây ăn quả ở các địa
phơng còn thiếu vắng, v nếu có thì thiếu đồng bộ, không thuận tiện cho sản
xuất chuyên ngnh ny. Công tác dịch vụ cây ăn quả bao gồm các mặt dới đây:
- Dịch vụ cây giống
Bảo đảm cho ngời sản xuất có cây giống tốt, đúng tiêu chuẩn của Bộ
NN & PTNT đã ban hnh, nhất l giống sạch bệnh.
Một số loi cây ăn quả trang bị cam quýt có bệnh v
ng lá greening rất
nguy hiểm. Nếu cây giống không sạch bệnh sau khi trồng sớm muộn cũng
phải loại bỏ. Vì vậy cần thiết phải lm tốt khâu dịch vụ ny.
- Dịch vụ bảo vệ thực vật
Trong khâu ny bao gồm cả các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh, các
dụng cụ phun thuốc, xử lý hạt, xử lý cây, đồng thời có cả cán bộ kỹ thuật giúp
phát hiện sâu bệnh, dự tính dự báo sâu bệnh loại cây ăn quả v phòng trừ ngay
trên vờn sản xuất.


15
- Dịch vụ các vật t công cụ phục vụ cho sản xuất cây ăn quả. Bao
gồm vật t chuyên dùng cho cây ăn quả nh dao ghép cây, kéo cắt cnh, ca

cnh v thân cây, giấy nilông để buộc sau khi ghép, giấy bao quả, chất kích
thích sinh trởng, các loại phân bón chuyên dùng cho cây ăn quả, các loại
phân vi lợng, các loại máy đo nhanh độ pH đất, hm lợng nớc trong đất, đo
độ Brix trong quả v.v
- Các dịch vụ khác
Nh những thông tin, thị trờng, giá cả, nơi tiêu thụ, các yêu cầu về
phẩm chất quả, thời vụ thị trờng v.v rất cần cho những nh sản xuất, góp
phần phát triển sản xuất cây ăn quả ở từng địa phơng nói riêng v cả nớc
nói chung.
e) Cải tạo vờn tạp
Do những nguyên nhân khách quan v chủ quan, vờn cây ăn quả ở
nhiều vùng đều l vờn tạp ở các mức độ khác nhau. Bởi vậy song song với
việc trồng mới, cần coi trọng việc cải tạo vờn tạp để sớm có những vờn quả
mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần nâng cao đời sống, cải tạo môi trờng
sống, lm đẹp cảnh quan.

Tóm tắt
Trồng cây ăn quả mang lại cho con ngời nhiều lợi ích. Ngoi việc
cung cấp các chất dinh dỡng cho ngời còn có nhiều lợi ích khác. Đó l góp
phần cải thiện môi trờng sống, bảo vệ đất chống xói mòn, chống ô nhiễm
môi trờng. Phát triển cây ăn quả còn có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội, kinh tế,
nhân văn, công nghiệp v môi trờng.
Những thnh tựu về phát triển cây ăn quả trong 20 năm qua trên đất
nớc ta thật to lớn song để có bớc phát triển mới cần chú ý đến việc quy
hoạch tổng thể phát triển cây ăn quả cả nớc, công tác giống, các hoạt động
khoa học công nghệ tiến tới xây dựng quy trình kỹ thuật cho từng cây ở từng
vùng miền cụ thể, tổ chức tất công tác dịch vụ cây ăn quả v cải tạo vờn tạp.


16

Câu hỏi ôn tập
1. Đối tợng v mục đích của môn học cây ăn quả?
2. Giá trị v ý nghĩa việc phát triển cây ăn quả trong đời sống v kinh tế quốc dân.
3. Những thnh tựu trong ngnh cây ăn quả trong 20 năm qua ở nớc ta,
những yếu kém cần khắc phục.
4. Các giải pháp để đa nghề trồng cây ăn quả nớc ta phát triển lên một
bớc mới.

Ti liệu đọc thêm
1. Nguyễn Minh Châu: Chơng trình phát triển cây ăn quả đến năm 2010,
Bộ NN và PTNT, Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam. "Ti liệu tập
huấn công nghệ sau thu hoạch trái cây". SOFRI, 15-26/5/2000.
2. Đờng Hồng Dật: Nghề làm vờn. Phát triển cây ăn quả ở nớc ta. Nhóm
cây ăn quả nhiệt đới có khả năng thích nghi hẹp, NXB Văn hóa Dân tộc,
H Nội, 2000.
3. Vũ Công Hậu: Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, TP. Hồ
Chí Minh, 1996.
4. Vũ Tuyên Hong: Phát triển nhanh ngành Rau và Quả, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng và xuất khẩu, Báo nhân dân ngy 22.11.1993.
5. Lê Ngọc Sáu: Định hớng thị trờng trái cây Việt Nam, Kinh tế V.A.C số
35. 29/8/2002.
6. Thanh Sơn: Xuất khẩu rau quả: Bao giờ đợc 1 tỷ USD/năm?, Nông
nghiệp Việt Nam số 56. 18/3/2004
7. Trần Thế Tục: Một số ý kiến về phát triển cây ăn quả vùng núi và trung du
phía Bắc đến năm 2000 và 2010, Tạp chí KHKT rau hoa quả. Viện nghiên
cứu rau quả 1998 n-2, 3-7
8. TK Chattopadhyay: A texbook on pomology. Vol. I. Fundamentals, pp1-30
kalyani publishers New delhi. Second revised edition 2003.



17
Chơng II
các phơng pháp nhân giống cây ăn quả

Nội dung:
Các nội dung sau đây sẽ đợc đề cập trong chơng ny:
- Phơng pháp nhân giống hữu tính - nhân giống bằng hạt
- Phơng pháp nhân giống vô tính
+ Chiết cnh
+ Giâm cnh
+ Ghép cây
+ Tách chồi v tách cây con
+ Nuôi cấy mô tế bo
Mục tiêu:
- Giúp sinh viên hiểu đợc nội dung của các phơng pháp nhân giống
cây ăn quả.
- Nắm đợc các u nhợc điểm của từng phơng pháp nhân giống cụ
thể để lựa chọn v áp dụng việc nhân giống cho từng đối tợng cụ thể (cam,
quýt, xoi, vải, nhãn v.v) nhằm đạt đợc hiệu quả cao trong nhân giống.
- Kết hợp với bi thực tập để hiểu rõ thêm các bớc tiến hnh trong
từng phơng pháp; chuẩn bị đầy đủ dụng cụ v vật liệu cho công tác nhân giống.

Các phơng pháp nhân giống cây ăn quả
Nhiệm vụ chủ yếu của công tác nhân giống l sử dụng các biện pháp
kỹ thuật để tăng nhanh số lợng cây giống v đảm bảo duy trì nâng cao những
đặc tính quý của giống nhằm cung cấp cho sản xuất nhiều cây giống có chất
lợng cao, sạch bệnh.


18

Có hai phơng pháp nhân giống cơ bản: nhân giống hữu tính v nhân
giống vô tính.
1. Phơng pháp nhân giống hữu tính - nhân giống bằng hạt
Khi nhân giống hữu tính ngời ta dùng một khí quan rất phổ biến của
thực vật đó l hạt giống đợc hình thnh thông qua quá trình thụ phấn, thụ
tinh, l sự kết hợp giữa hạt phấn với noãn. Trong điều kiện đủ nớc, nhiệt độ
thích hợp v đợc tiếp xúc với một lợng oxy thích hợp, hạt nảy mầm trở
thnh một cây mới. Phơng pháp ny thờng gặp rất phổ biến trong tự nhiên
v đa số cây rừng tự nhân giống theo phơng pháp ny.
1.1. u điểm và nhợc điểm của phơng pháp nhân giống bằng hạt
1.1.1. Ưu điểm
- Kỹ thuật đơn giản dễ lm; trong một thời gian ngắn có thể cung cấp
một số lợng cây giống tơng đối lớn cho sản xuất.
- Chi phí sản xuất cây giống thấp do đó giá thnh cây giống thấp, giá
bán vừa phải hấp dẫn ngời mua.
- Cây con từ hạt sinh trởng khoẻ, có rễ ăn sâu, tuổi thọ cây cao, có
khả năng thích ứng rộng với điều kiện ngoại cảnh.
1.1.2. Nhợc điểm
- Cây con mọc từ hạt thờng khó giữ đợc những đặc tính của giống,
có thể phát sinh nhiều biến dị do thụ phấn chéo (khác loi hoặc khác giống).
Lấy hạt từ một cây mẹ tốt đem gieo sẽ cho nhiều cây con khác nhau khiến cho
vờn cây không đồng đều nhất l về năng suất, chất lợng.
- Cây giống móc từ hạt đem trồng sẽ chậm ra quả. ít nhất l từ 3-5 năm
(tuỳ giống) trừ một số lo
i cây ăn quả có thời gian sinh trởng ngắn nh đu
đủ, táo ta v.v
1.1.3. Do có những nhợc điểm trên đối với nhiều loại cây ăn quả,
ngy nay ngời ta thờng không dùng hạt v chỉ ơng cây con bằng hạt trong
các trờng hợp sau đây:



19
- Có những hạt không chứa một phôi nh thờng lệ m chứa nhiều
phôi (đa phôi) nh hạt xoi, hạt bơ, hạt cam quýt, hạt táo ta v.v trong các
phôi ny chỉ có một phôi có nguồn gốc hữu tính do phối tử đực kết hợp với
phối tử cái m thnh, những phôi khác l do các tế bo ở noãn tâm bị kích
thích phân hoá m thnh, do nguồn gốc vô tính nên khi thnh cây sẽ giống hệt
cây mẹ, v những cây phôi vô tính thờng khoẻ, lấn át cây phôi hữu tính.
- Một số giống cây ăn quả khác hạt cũng có nguồn gốc từ phôi tâm,
thực chất l vô tính nh đối với măng cụt, lòn bon v.v nên có thể nhân giống
bằng hạt v vẫn giữ đợc đặc tính của cây mẹ ban đầu.
- Gieo hạt để lấy cây lm gốc ghép. Để giữ độ đồng đều của gốc ghép
ngời ta cũng chọn các giống đa phôi để lấy hạt.
- Dùng trong công tác lai tạo chọn lọc giống
- Sử dụng gieo hạt đối với những giống cha có các phơng pháp nhân
giống khác tốt hơn.
1.2. Những điều cần chú ý khi nhân giống bằng hạt
Để hạt nảy mầm đều, tỷ lệ nảy mầm cao, cây con sinh trởng khoẻ cần
phải nắm đợc các đặc tính sinh lý của hạt, có các biện pháp xử lý hợp lý:
- Một số giống hạt để lâu sức nảy mầm sẽ kém nh hạt vải, nhãn, đu
đủ, na.
- Hạt giống một số cây thuộc họ hoa hồng nh đo, mận, mơ đòi hỏi
phải qua một thời gian ngủ nghỉ, lấy hạt ở quả vừa chín đem gieo thờng
không mọc ngay, nên phơi khô ủ trong cát hoặc bảo quản trong điều kiện
nhiệt độ thấp khoảng 5-6
0
1 thời gian. Hạt hồng muốn nảy mầm tốt cũng cần
xử lý ở nhiệt độ thấp trớc khi gieo.
- Một số giống hạt có vỏ cứng cần đợc xử lý bằng các phơng pháp nh
ngâm nớc, đập vỡ vỏ cứng hoặc xử lý hoá học nh hạt đo, mận, mơ, xoi

- Đảm bảo những điều kiện ngoại cảnh để hạt nảy mầm tốt:
+ Nhiệt độ thích hợp cho hạt nảy mầm.
Đối với cây ăn quả nhiệt đới: 23,8- 35
0
C


20
Đối với cây ăn quả á nhiệt đới: 15,5- 26,5
0
C
Đối với cây ăn quả ôn đới: 10-21
0
C
+ Độ ẩm đất bảo đảm: 70- 80% độ ẩm bảo ho.
+ Đủ oxy: đất gieo hạt phải tơi xốp, thoáng khí, khi gieo không lấp hạt
quá sâu.
- Trớc khi gieo hạt bao giờ cũng nên thử sức nảy mầm của hạt. Cách
thử đơn giản l lấy 100 hạt, rải đều lên một mảnh vải ớt hay giấy thấm nớc
cho ẩm, để ở chỗ có nhiệt độ khoảng 25
0c
. Chỉ sau vi 3 ngy l hạt mọc v
hạt tốt thì mọc nhanh, nhiều. Thờng hạt tốt phải mọc tới 80-90% trở lên.
- Muốn chọn đợc hạt giống tốt phải chọn theo 3 bớc:
+ Chọn giống tốt: chọn những cây giống để lấy hạt phải đạt các tiêu
chuẩn: sinh trởng khoẻ, năng suất cao, ổn định, phẩm chất tốt, hình dạng
mu sắc quả đẹp, tính chống chịu tốt mang đầy đủ các đặc điểm của giống
muốn nhân. Cây ở vo thời kỳ sung sức đang cho quả với năng suất cao.
+ Chọn quả tốt: trên cây chọn những quả có hình đạng đặc trng của
giống nằm phía ngoi tán, mu sắc đẹp, không có vét sâu bệnh.

+ Chọn hạt: chọn hạt to, mẩy, cân đối, không có vết sâu bệnh, dị dạng.
1.3. Kỹ thuật gieo hạt
Tùy theo điều kiện cụ thể việc gieo hạt lm cây giống có thể tiến hnh
theo 2 cách: gieo hạt ơm cây trên luống v gieo hạt ơm cây trong bầu.
1.3.1. Gieo hạt ơm cây trên luống
Khi gieo hạt chú ý đảm bảo các khâu kỹ thuật chủ yếu sau:
- Lm đất: đất đợc cy bừa cuốc xới kỹ, đảm bảo đất phải tơi xốp,
thoáng, bằng phẳng, nhặt hết cỏ dại v đợc bón lót bằng phân chuồng hoai
mục v phân lân (50-70 kg phân chuồng + 0,5 - 0,7 kg supe lân/100m
2
)
- Lên luống: yêu cầu thoát nớc tốt trong mùa ma, đi lại chăm sóc cây
thuận tiện. Thông thờng luống có độ cao 10-15 cm, mặt luống rộng 60-80cm,
khoảng cách giữa 2 luống (rãnh) 40-50cm, chiều di luống tuỳ thuộc địa thế.


21
- Gieo hạt: có thể gieo thnh hng hoặc theo hốc, khoảng cách hng v
hốc tuỳ thuộc vo mục đích sử dụng (gieo để lm cây giống hoặc gieo để lấy
cây con ra ngôi lm gốc ghép). Độ sâu lấp hạt từ 2-3cm tuỳ thuộc vo thời vụ
gieo, độ lớn của hạt giống v thời tiết khí hậu v.v
- Chăm sóc sau khi gieo.
Các khâu chăm sóc phải lm thờng xuyên: nh tới nớc giữ ẩm bảo
đảm 70-80% độ ẩm bảo ho ở giai đoạn đầu, xới xáo phá váng sau ma, thờng
xuyên lm cỏ, theo dõi sự xuất hiện của sâu bệnh v phòng trừ kịp thời.
- Tỉa bỏ những cây mọc quá dy, những cây sinh trởng kém bị bệnh.
Bón thúc bằng nớc phân chuồng pha loãng 1/10- 1/15 hoặc các loại phân vô
cơ pha với nồng độ 1%.
1.3.2. Gieo hạt ơm cây trong bầu
Phơng pháp gieo hạt ơm cây trong bầu ngy nay đợc dùng phổ

biến hơn vì có nhiều u điểm.
- Rất thuận tiện cho việc chăm sóc bảo vệ cây.
- Đỡ tốn công, chi phí thấp, giảm giá thnh sản xuất cây giống.
- Giữ đợc bộ rễ cây hon chỉnh nên tỉ lệ sống cao sau khi trồng ra
vờn sản xuất.
- Vận chuyển đi xa dễ dng, giảm tỉ lệ hao hụt.
Phơng pháp ny có thể sử dụng cả ở việc gieo hạt lm cây gốc ghép
v lm cây giống trực tiếp. Bầu để gieo hạt l
những túi polyetilen (PE) mu
đen có đục lỗ ở đáy.
a. Túi bầu có kích thớc 6x10cm, 10x15cm, 15x18cm tuỳ thuộc vo
hạt giống trồng v mục đích sử dụng.
b. Nguyên liệu để lm giá thể có thể dùng các loại sau:
Nguyên liệu sẵn có ở từng địa phơng với phơng châm l dễ khai
thác nhất, có nhiều nhất v giá cả hợp lý nhất đồng thời các chất dinh dỡng
trong giá thể đợc cung cấp phù hợp cho mỗi loại cây ăn quả v đảm bảo an
ton đối với cây giống: không gây độc v sạch nguồn sâu bệnh.


22
- Nguyên liệu thiên nhiên:
+ Đất: đất phù sa, đất mùn hoặc đất mặt (hay tầng B ở mỗi vùng).
+ Than bùn qua xử lý
+ Bentonite đã xử lý
- Nguyên liệu hữu cơ:
+ Sản phẩm đã xử lý của các nh máy chế biến rác thải
+ Mùn xơ dừa đã đợc tiệt trùng
+ Bã mía hoặc phế liệu các nh máy sản xuất giấy hoặc đờng;
+ Phế phụ phẩm nông lâm nghiệp: rơm rạ, vỏ trấu, đậu đỗ, lạc.
- Phân hữu cơ:

+ Phân chuồng, phân dơi, phân g, phân bò
+ Phân hữu cơ vi sinh
- Các chất dinh dỡng:
+ Phân khoáng NPK +Ca, Mg, S
+ Các nguyên tố vi lợng dới dạng dễ ho tan
- Hoá chất diệt nấm, kháng khuẩn, chống mốc, mối.
Dới đây giới hiệu hỗn hợp giá thể đóng bầu đã thực hiện có kết quả
của một số đơn vị.
+ Viện Nghiên cứu Rau quả: hỗn hợp đóng bầu với nhãn, vải v cây có
múi gồm 20%) đất phù sa +40 than bùn + 20% trấu hun +20% phân chuồng
hoặc mục + 1 g supe lân +1 ga lân nung chảy/ cho 1 bầu (có thể thay 2g phân
lân nung chảy.
+ Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam: khổ túi bầu ơm (12-14) x
(30-32) công thức phối hợp các thnh phần của giá thể bầu ơm gồm:
Đất phù sa đập nhỏ (hoặc hỗn hợp hữu cơ) trấu, cát hạt to (đờng kính
1-2mm) theo tỷ lệ 1:1:1. Trộn đều 1m
3
hỗn hợp ny với lợng phân vô cơ sau:


23
Supe lân 1-3 kg, sulfat kali 3-4kg + 1 kg vôi v một số nguyên tố trung, vi
lợng (250g Mg, 80g Fe, 60g Mn, kẽm, 259g Cu, ở dạng Chelate). Hỗn hợp
trộn trớc khi sử dụng 1-2 tháng.
Để diệt trừ các loai vi khuẩn, nấm, tuyến trùng v hạt cỏ dại có trong
môi trờng bầu ơm dùng 1 lít Formol 40% pha đều trong 50 lít nớc tới cho
1m
3
hỗn hợp trên đã trải dy 5-7 cm, phủ kín lại, 17 ngy sau dùng gieo hạt -
khi xử lý nên đeo găng tay v khẩu trang, đứng ở đầu gió để xử lý thuốc.

Ngoi ra, giá thể bầu ơm có thể phối trộn bằng bột xơ dừa, cát hạt to,
tro trấu, trấu theo tỷ lệ 2:2:3:3. Trộn đều 1m
3
hỗn hợp ny cùng với Supe lân,
sulfat kali, vôi nh trên v thêm vo 80kg phân g đã qua chế biến của các nh
máy phân bón hoặc sử dụng phân g ủ đã hoai cũng mang lại cho cây giống
sức phát triển tốt.
e. Các khâu kỹ thuật chăm sóc cây con trong bầu đợc tiến hnh đầy
đủ nh gieo hạt trên luống.
2. Phơng pháp nhân giống vô tính
Phơng pháp ny đợc thực hiện thông qua các cách lm khác nhau
chúng ta nhận đợc những cơ thể mới từ những phần riêng biệt (lá, rễ, chồi,
mắt, cnh, tế bo) của cơ thể mẹ.
Theo Viện sĩ Macximốp: "mỗi bộ phận của thực vật, ngay đến mỗi tế
bo có tính độc lập về mặt sinh lý rất cao, chúng có khả năng khôi phục lại tất
cả các cơ quan không đầy đủ v trở thnh một cá thể mới hon chỉnh".
Cùng với những thnh tựu trong công nghệ sinh học, các phơng pháp
nhân giống cây ăn quả ngy cng hon thiện. Dới đây chỉ trình by những kỹ
thuật nhân giống vô tính đã đợc phổ cập.
2.1. Chiết cành
Chiết cnh l phơng pháp sử dụng cnh dinh dỡng ở trên cây, tác
động các biện pháp kỹ thuật thích hợp tạo điều kiện cho cnh ra rễ để có một
cây con hon chỉnh. Sau đó cắt rời khỏi cây mẹ đem đi trồng.


24
2.1.1. Ưu và nhợc điểm của phơng pháp chiết cành
a) u điểm
- Cây giữ nguyên đợc những đặc trng, đặc tính tốt của giống, có
nghĩa l giữ nguyên đợc đặc tính di truyền của cây mẹ.

- Cây sớm ra hoa kết quả, rút ngắn thời kỳ kiến thiết cơ bản vì cnh
chiết tiếp tục giai đoạn phát triển của cây mẹ.
- Sớm có cây giống để trồng: chỉ cần 3-6 tháng sau khi chiết l có cây giống.
- Cây trồng bằng cnh chiết thờng thấp, tán cây gọn, phân cnh cân
đối thuận lợi cho chăm sóc thu hoạch.
b) Nhợc điểm
- Hệ số nhân giống không thật cao, nếu chiết nhiều cho sản xuất sẽ
ảnh hởng xấu đến sinh trởng phát triển của cây mẹ.
- Tuổi thọ của vờn cây trồng bằng cnh chiết không cao do cây không
có rễ cọc, bộ rễ ăn nông trồng ở vùng đồi hay gặp hạn, gặp gió bão để bị đổ.
- Với một số giồng cây ăn quả nh hồng, mít, táo, bơ v.v dùng
phơng pháp chiết tỷ lệ ra rễ của cnh chiết rất thấp.
2.1.2. Những yếu tố có ảnh hởng đến tỉ lệ ra rễ của cành chiết
a) Chủng loại v giống cây khác nhau tỷ lệ ra rễ khi chiết rất khác
nhau. Kết quả nghiên cứu nhiều năm của bộ môn Rau quả trờng ĐHNN I H
Nội cho thấy.
- Dễ ra rễ khi chiết: chanh, gioi, mận, nhót, lựu, ổi, bởi, quất
- Tơng đối khó ra rễ khi chiết: mít, hồng xiêm, trứng g, xoi, nhãn.
- Chiết khó ra rễ: táo, hồng, bơ
b) Thời vụ chiết cnh: Đa số các giống cây ăn quả cho kết quả tốt vo
2 thời vụ trong năm:
- Vụ xuân: tháng 3-4
- Vụ thu: tháng 8-9


25
Tuy nhiên tuỳ theo giống khác nhau có thể chiết sớm hay muộn hơn
trong khoảng thời gian trên để cnh chiết cho tỷ lệ ra rễ cao.
Ví dụ: đối với những giống cây ăn quả rụng l mùa đông (mận, đo)
nên chiết sớm khi cây bắt đầu ra hoa từ 15/2 v kết thúc trớc 15/3

ở các tỉnh khu 4 cũ nên chiết vo vụ thu. Không nên chiết vo vụ xuân
(tháng 3-4) vì tháng 5-6 gặp gió Tây nắng, nóng, tỷ lệ ra rễ thấp.
c) Tuổi cây, tuổi cnh v vị trí cnh.
- Tuổi cây: Chọn cây để chiết tốt nhất l những cây sinh trởng khoẻ,
ở thời kỳ sung sức đang có năng suất cao v phẩm chất quả tốt.
- Tuỳ loại giống khác nhau m chọn các loại cnh có độ lớn khác
nhau. Chọn cnh đã hoá gỗ có đờng kính từ 1-2cm. Không chiết những cnh
quá lớn vì sẽ khó ra rễ, v tỉ lệ ra rễ thấp. Cũng có thể chiết các cnh có đờng
kính 0,5cm để tăng hệ số nhân giống, nhng phải chăm sóc cnh chiết sau khi
cắt hạ bầu chiết v giâm trong vờn ơm giống cây để bộ rễ phát triển thêm
hon chỉnh trớc khi đem đi trồng.
- Vị trí cnh chiết: chọn những cnh ở vị trí giữa tầng tán, chỗ phơi ra
ngoi ánh sáng, không chiết các cnh vợt, cnh la, cnh trong tán thiếu ánh sáng.
d) Chất dinh dỡng trong bầu chiết (chất độn bầu).
Chất độn bầu có ảnh hởng lớn đến tỉ lệ ra rễ v chất lợng bộ rễ của
cnh chiết. Chất độn bầu cần bảo đảm đủ dinh dỡng, có độ thoáng thích hợp
(đủ O
2
(, độ ẩm đạt 70% độ ẩm bảo hòa, thông thờng chất độn bầu l phân
chuồng hoai mục, mùn ca, trấu bổi hoặc rơm rác mục với đất (đất mặt) hoặc
đất bùn ao phơi khô đập nhỏ.
e) Kỹ thuật chiết cnh: Hỗn hợp theo tỷ lệ 2/3 đất còn 1/3 l một trong
các nguyên liệu kể trên.
- Chiều di khoanh vỏ cnh chiết: tốt nhất bằng 1,5 - 2 lần đờng kính
cnh chiết. Chiều di khoanh vỏ ngắn hoặc di quá tỷ lệ ra rễ sẽ thấp.
- Cạo bỏ hết lớp tế bo tợng tầng còn dính trên lõi gỗ của vết khoanh.
Đặt lõi gỗ v tâm của bầu chiết.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×