Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.89 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
Lời mở đầu
Một vài năm trở lại đây, nền kinh tế nớc ta có tốc độ tăng trởng nhanh chóng
trong nền kinh tế thị trờng, đi cùng với đó là sự thu hút vốn đầu t nớc ngoài,
trong đó đầu t cho xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng rất lớn (thu hút gần 30%
tổng số vốn đầu t của cả nớc). Vì xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật
chất tạo cơ sở tiền đề cho nền kinh tế quốc dân và là một ngành mũi nhọn thúc
đẩy sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Với nguồn vốn đầu t lớn nh vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là
thời gian thì công kéo dài và thờng trên quy mô lớn đã đặt ra vấn đề lớn phải
giải quyết là: "Làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả khắc phục tình trạng
thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí hạ giá thành, tăng
tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Sử dụng hợp lý thông tin kế toán sẽ tạo đòn bẩy kinh tế tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong
doanh nghiệp xây lắp thông tin này là cơ sở kiểm soát vốn đầu t XDCB. Vì vậy
việc tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
công việc quan trong giúp cho doanh nghiệp đánh giá đợc hiệu quả của yếu tố
chi phí phải bỏ ra, từ đó có đợc các quyết định chính xác trong việc tổ chức và
điều hành sản xuất.
Về thực tập tại công ty TNHH t vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên,
em đã đối diện với thực trạng quản lý kinh tế cũng nh nhận thức đợc tầm quan
trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm và cùng với sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Nhàn em đã
chọn đề tài:
"Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH t vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên cho Chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn


Nội dung luận văn gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Phần 2: Tình hình thực tế tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tình giá thành sản phẩm tại công ty TNHH t vấn kiến trúc và dịch vụ
xây dựng Yên Yên.
Phần 3: Đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất góp phần
hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH t vấn kiến trúc và dịch vụ xây
dựng Yên Yên.
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
Phần 1
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây dựng
I. Đặc điểm của hoạt động xây dựng ảnh hởng đến công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp
nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thờng, công tác xây
dựng cơ bản do các đơn vị xây dựng nhận thầu tiến hành do đó, ngành xây dựng
cơ bản có những đặc điểm kỹ thuật đặc trng riêng sau
- Sản phẩm xây dựng là các công trình, vật kiến trúc, có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất dài và phân tán. Do vậy
việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi
công.
- Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất nh
vật liệu, lao động, xe máy thi công phải chuyển đến địa điểm xây dựng công
trình

- Sản phẩm xây dựng hoàn thành không thể nhập kho mà đợc tiêu thụ ngay
theo giá dự toán hoặc giá thầu đã đợc thoả thuận với chủ đầu t từ trớc, do đó,
tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ
- Đối tợng hạch toán chi phí cụ thể là các CT, HMCT, hay nhóm các
HMCT..,
- Trong ngành xây dựng có phát sinh chi phí sử dụng máy thi công mà cần
phải tâp hợp riêng
- Việc quản lý, sử dụng và hạch toán tài sản rất phức tạp vì hoạt động xây
dựng đợc thực hiện ngoài trời, chịu nhiều ảnh hởng của yếu tố tự nhiên nh khí
hậu, thời tiết, nên vật t máy móc dễ bị mất mát, h hỏng từ đó dẫn đến chậm trễ
tiến độ thi công công trình.
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
- Công tác tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng ở nớc ta hiện
nay phổ biến theo phơng thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình,
khối lợng hay công việc khoán cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội,
xí nghiệp). Trong khoán gọn không chỉ có tiền lơng mà có đủ các khoản chi phí
chung của các bộ phận nhận khoán
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán
trong các doanh nghiệp xây dựng dẫn đến những khác biệt nhất định. Tuy
nhiên, về cơ bản việc hạch toán các phần hành kế toán (tài sản cố định, vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí nhân công) trong doanh nghiệp xây dựng cũng tơng tự
nh doanh nghiệp công nghiệp. Vì vậy muốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm một cách chính xác thì ta phải dựa vào các quy định về lập dự
toán công trình, lập theo tng khoản mục chi phí và tính giá thành theo từng công
trình cụ thể . việc tổ chức quản lý và hạch toán chi phí phải có các dự toán thiết
kế thi công, quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán để
làm thớc đo để nhằm thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện lập dự toán chi phí.

Qua đó xem xét nguyên nhân vợt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh,
nắm bắt đợc tình hình thực hiện các định mức chi phí về vật t, nhân công, máy
thi công, là bao nhiêu so với dự toán, kế hoạch, xác định đợc mức tiết kiệm hay
lãng phí chi phí sản xuất, từ đó đề ra các biện pháp quản lý và tổ chức sản xuất
phù hợp với yêu cầu hạch toán.
II. khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1. Khái niệm và nội dung chi phí
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Cũng nh các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, quá trình sản xuất
trong doanh nghiệp xây dựng đều phải bỏ ra các chi phí sản xuất nh chi phí vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Nh vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (xây dựng các công trình,
hạng mục công trình, vật kiến trúc) trong một thời gian nhất định.
1.2. Nội dung chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành ban hành theo quyết định số
1864/1998/ QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trởng Bộ tài chính thì chi phí sản
xuất của các doanh nghiệp xây dựng bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là biểu hiện bằng tiền của giá trị nguyên
vật liệu sử dụng trực tiếp nh nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, để sản
xuất sản phẩm xây dựng, sản xuất công nghiệp, dịch vụ trong các doanh nghiệp
xây dựng.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng, tiền công và các khoản trích
theo lơng của ngời lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp,
sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ( tính cả cho lao động thuê

ngoài theo từng công việc).
- Chi phí sử dụng máy thi công: là các khoản mục chi phí sử dụng xe, máy phục
vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng công trình ở các doanh nghiệp xây dựng
thực hiện phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công, vừa bằng máy.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí liên quan đến quá trình quản lý ở các
tổ đội nh tiền lơng, các khoản trích theo lơng của công nhân viên quản lý tổ đội,
nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội thuộc biên chế doanh
nghiệp, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và các chi
phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất gồm nhiều laọi có tính
chất và công dụng khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau.
Việc quản lý sản xuất tài chính, chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu
tổng hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi
phí theo từng công trình, hạng mục công trình trong từng thời điểm nhất định.
Do đó, muốn tập hợp và quản lý tốt chi phí tất yếu phải phân loại chi phí sản
xuất. Có 3 cách phân loại:
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
a. Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các chi phí về các nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế sử dụng cho hoạt động sản xuất
- Chi phí nhiên liệu, động lực: là toàn bộ chi phí về nhiên liệu, động lực mà
doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí tiền lơng và các khoản phục cấp: bao gồm toàn bộ số tiền công phải
trả cho công nhân và nhiên viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: là các khoản trích theo lơng theo quy định
hiện hành của Bộ tài chính
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho

sản xuất của doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả
về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh điện, nớc.
- Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
ngoài các chi phí ở trên.
Cách phân loại chi phí này giúp cho ta biết đợc kết câu, tỷ trọng của từng
loại chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong hoạt động xây dựng, lập bảng
thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh
nghiệp, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí cho kỳ sau.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất và mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất
ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, căn cứ vào số liệu chứng từ kế
toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này phải thông qua phân
bổ cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định ph-
ơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng
đắn.
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
2. Khái niệm và nội dung của giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
dựng
2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây dựng là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí
NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC tính cho từng công
trình, HMCT hay khối lợng xây dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ớc đã hoàn
thành nghiệm thu, bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán.

Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất và trình độ quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Giá thành
sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong đó là chi phí sản
xuất đã chi ra và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành bên trong khối lợng sản
phẩm xây dựng hoàn thành.
Nh vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch của các yếu tố
chi phí vào sản phẩm xây dựng đã hoàn thành.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
a. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây dựng
công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ
thuật và đơn gia của nhà nớc ban hành dựa trên mặt bằng giá cả thị trờng.
Giá thành dự toán
=
giá trị
dự toán
-
Thu nhập chịu
thuế tính trớc
-
Thuế giá trị gia
tăng đầu ra
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành này nhỏ
hơn giá thành dự toán ở mức hạ giá thành kế hoạch.
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán - mức hạ giá thành
- Giá thành thực tế; là chỉ tiêu kinh tế phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn
thành khối lợng xây dựng. giá thành này đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về
chi phí sản xuất đã tập hợp đợc cho khối lợng xây dựng thực hiện đợc trong kỳ.
Giá thành công trình xây dựng thiết bị không bao gồm giá trị thiết bị đa vào xây

SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
dựng bởi vì thiết bị này do bên chủ đâù t bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu
xây dựng.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, có ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập của toàn thể doanh
nghiệp.
b. Căn cứ theo phạm vi giá thành
- Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí đợc phân loại theo công dụng, mục
đích nh chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC tính
cho từng công trình, HMCT đã hoàn thành. Giá thành sản xuất cũng là căn cứ
để tính giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở các doanh nghiệp xây dựng.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm để xác định khi sản phẩm xây
dựng đợc tiêu thụ.
2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng giống nhau về mặt chất, đều
là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi
ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên nếu xét về mặt lợng thì chúng
khác nhau đó là chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ nhất định, còn giá
thành sản phẩm bao gồm cả chi phí của khối lợng xây dựng dở dang kỳ trớc
chuyển sang nhng trừ đi chi phí thực tế của khối lợng xây dựng dở dang cuối
kỳ.
Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành
sản phẩm xây dựng là chi phí đợc tính cho một CT, HMCT hay khối lợng xây
dựng hoàn thành.
Việc hiểu rõ mối quan hệ này giúp cho ngời làm công tác kế toán đa ra đ-
ợc những phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù

hợp và chính xác hơn.
III. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
1.Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.1Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp
chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất
quan trọng trong toàn bộ tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Để xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở
từng xí nghiệp cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
- Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong đơn vị
Đối với các doanh nghiệp xây dựng do đặc điểm về sản xuất, về tổ chức
nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng đợc xác định theo từng CT, HMCT
hay theo từng đơn đặt hàng.
1.2 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng CT, HMCT: hàng tháng, chi phí
phát sinh liên quan đến CT,HMCT nào thì tập hợp cho CT,HMCT đó. Các
khoản chi phí đó đợc phân chia theo các hạng mục giá thành, giá thực tế của đối
tợng đó là tổng chi phí đợc tập hợp cho đối tợng kể từ khi khởi công công trình
cho đến khi hoàn thành công trình đó. Phơng pháp này đợc sử dụng khi đối tợng
tập hợp chi phí là toàn bộ CT,HMCT.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: chi phí phát sinh đ-

ợc tập hợp theo từng công trờng đơn vị thi công trình. Cuối tháng, tổng số chi
phí thực tế tho từng công trình , đơn vị thi công đợc so sánh với chi phí dự toán
để xác định kết quả kinh doanh nội bộ.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí phát sinh hàng
tháng sẽ đợc tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi hoàn thành
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
đơn đặt hàng thì tổng số chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực
tế của sản phẩm, khối lợng công việc hoàn thành theo đơn đặt hàng đó.
2.Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
Theo quy định hiện hành, để hạch toán hàng tồn kho trong xây dựng, kế toán
chỉ áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên mà không dùng phơng pháp kiểm
kê định kỳ.
2.1Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp
- Nội dung chi phí NVLTT: chi phí NVLTT trong doanh nghiệp xây lắp là
những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu
công trình, các vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình nh
sắt, thép, xi măng, côp pha, đà giáo. nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử
dụng cho máy thi công và quản lý công trình.
- Chứng từ kế toán sử dụng: để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT kế toán sử
dụng bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các
tài khoản liên quan khác nh TK 152,TK153, TK111, TK112.
- Phơng pháp tập hợp chi phí NVLTT: việc tập hợp chi phí NVLTT vào các đối
tợng có thể tiến hành tập hợp theo phơng pháp trực tiếp hay phơng pháp gián
tiếp.
2.2Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiêp
- Nội dung chi phí NCTT: bao gồm tiền lơng tiền công phải trả cho số ngày
công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng công tác xây dựng,

công nhân phục vụ xây dựng, kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu trong
phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị thu dọn hiện trờng không
phân biệt công nhân thuộc biên chế công ty hay công ty thuê ngoài.
- Chứng từ kế toán sử dung: để tập hợp chi phí NCTT kế toán sử dụng bảng
chấm công, bảng thanh toán lơng.
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp và các tài
khoản liên quan khác nh TK 334, TK 111.
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
- Phơng pháp tập hợp chi phí: chi phí NCTT thờng đợc tính trực tiếp vào từng
đối tợng chịu chi phí có liên quan. Trong điều kiện sản xuất xây dựng không
cho phép tính trực tiếp thì kế toán phải phân bổ chi phí NCTT cho các đối tợng
theo tiền lơng định mức hay giờ công định mức.
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 3341 TK 622 TK 154
Tiền lơng phải trả NCTT Kết chuyển chi phí NCTT
toàn doanh nghiệp
TK 3342,111
Tiền lơng phải trả lao động
thuê ngoài
TK 1413
Tạm ứng khoán xây lắp
nội bộ hoàn thành
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
2.3Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
- Nội dung chi phí sử dụng MTC: là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công
và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng MTC và đợc chia thành 2 loại:
+ Chi phí thờng xuyên: là chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng xe máy
MTC đợctính thẳng vào giá của ca máy nh tiền lơng công nhân điều khiển máy
và phục vụ máy, chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao MTC và chi phí sửa chữa
thờng xuyên MTC..
+ Chi phí tạm thời: là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng
MTC nh chi phí lắp đặt, vận chuyển, chạy thử, phục vụ cho sử dụng MTC
- Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu theo
dõi hoạt động của xe MTC.
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công và các
TK liên quan khác nh TK 111, TK 141.
- Phơng pháp tập hợp: chi phí sử dụng MTC công trình nào thờng đợc tính vào
giá sản phẩm của công trình đó. Nếu chi phí sử dụng MTC liên quan đến nhiều
CT, HMCT liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Trờng hợp đội xây dựng có máy thi công riêng
TK 334, 111 TK 623
Chi phí nhân viên điều khiển MTC Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
TK 152,153
Chi phí NVL, CCDC loại phân bổ
một lần cho MTC
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 142,242,335
Chi phí trả trớc và chi phí trích
trớc sửa chữa lớn TSCĐ
TK 1413
Quyết toán về khoán xây dựng nội bộ
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
14
TK154
TK 1331
Thuế GTGT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
Trờng hợp thuê máy ngoài
TK 111,112,331 TK 623 TK 154
Chi phí thuê máy Kết chuyển chi phí thuê máy
TK 1331
Thuế GTGT
2.4Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất chung
- Nội dung chi phí sản xuất chung: là những chi phí có liên quan đến việc tổ
chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây dựng ở các công trờng xây
dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí
khác nhau thờng có mối quan hệ gián tiếp với các đối tợng xây dựng nh: tiền l-
ơng nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ, chi phí khác liên quan đến hoạt
động của đội.
- Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng thanh toán lơng, Bảng phân bổ tiền lơng và
BHXH.
- Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung và các
TK liên quan khác nh TK 334,TK 335, TK 152

- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung của đội
nào sẽ đợc tập hợp trực tiếp cho đội đó. Trong trờng hợp một đội có nhiều CT,
HMCT có liên quan dựa vào tiêu chuẩn theo chi phí NCTT, chi phí sử dụng
MTC thực tế.
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung:
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 111 TK 623 TK 154
Tiền lơng trả cho Kết chuyển chi phí SXC
nhân viên quản lý đội
TK 338
Các khoản trích theo lơng của
nhân viên quản lý toàn đội

TK 152,153
Chi phí NVL, CCDC
(loại phân bổ một lần)
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142,242,335
Chi phí trả trớc và chi phí trích
trớc sửa chữa lớn TSCĐ
TK 1413
Quyết toán về khoán xây dựng nội bộ
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác
TK 1331

Thuế GTGT
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
2.5.Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Sơ đồ 05
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất xây dựng toàn
doanh nghiệp
TK 621 TK 154
Kết chuyển chi phí NVLTT Giá thành của khối lợng xây dựng
hoàn thành chờ tiêu thụ
TK622
Kết chuyển chi phí NCTT Giá thành của khối lợng xây dựng
hoàn thành bàn giao cho chủ đầu t
TK 623
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
TK 627
Kết chuyển chi phí SXC


SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
17
TK632
TK155
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
3.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây dựng có thể là các CT, HMCT dở
dang cha hoàn thành hay khối lợng công tác xây dựng dở dang trong kỳ đợc bên
chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Việc tính và đánh giá sản phẩm
làm dở trong doanh nghiệp xây dựng phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối

lợng công tác xây dựng hoàn thành giữa ngời nhận thầu và ngời giao thầu.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì
sản phẩm làm dở là tổng số chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm
đánh giá.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý
thì giá trị sản phẩm làm dở là giá trị khối lợng xây dựng cha đạt tới điểm dừng
kỹ thuật hợp lý đã quy định và đợc tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ
chi phí thực tế của CT, HMCT đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn
thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Khối lợng sản phẩm xây dựng làm dở đợc đánh giá trên cơ sở tài liệu
kiểm kê khối lợng dở dang cuối kỳ theo công thức:
Chi phí thực tế của KLXLĐ cuối kỳ = chi phí thực tế của KLXLĐ đầu
kỳ+ chi phí thực tế tập hợp trong kỳ/ giá trị dự toán của KLXLĐ hoàn thành bàn
giao trong kỳ+ giá thành dự toán của KLXLDD cuối kỳ* giá trị dự toán của
KLXLDD cuối kỳ.
Đối với những HMCT khối lợng sản phẩm xây dựng hoàn thành bàn giao
đợc quy định thanh toán trên cơ sở đơn giá dự toán, giá trị khối lợng dở dang
cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp - giá trị đã thanh toán.
4.Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng
Trong doanh nghiệp xây dựng tính giá thành sản phẩm thờng là trùng với
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là CT, HMCT hay khối lợng xây
dựng ngành bàn giao hay các giai đoạn quy ớc của HMCT hay nhóm CT.
Khác với việc hạch toán chi phí sản xuất, công việc tính giá thành là
nhằm xác định đợc giá thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã đợc
hoàn thành.
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
Kỳ tính giá thành sản phẩm: là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải
tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tợng tính giá thành.

Với những công ty có sản phẩm là vật kiến trúc thì kỳ tính giá thành sản
phẩm là thời gian mà sản phẩm xây lắp đợc gọi là hoàn thành, nghiệm thu và
bàn giao thanh toán cho chủ đầu t.
4.1 Phơng pháp tính giá thành
4.1.1Phơng pháp tính giá thành trực tiếp (hay giản đơn)
Phơng pháp tính giá thành trực tiếp là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến
trong các doanh nghiệp hiện nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hơp với đối tợng tính giá thành.
Theo phơng pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực
tiếp cho một CT, HMCT từ khởi công cho đến lúc hoàn thành chính là giá thành
thực tế của CT, HMCT đó.
Giá thành thực tế của KLXL hoàn thành bàn giao = chi phí thực tế dở
dang đầu kỳ + chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - chi phí thực tế dở
dang cuối kỳ.
4.1.2 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Theo phơng pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh đợc
tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thi chi phí sản
xuất tập hợp đợc cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
4.2Phơng pháp cộng chi phí
Phơng pháp này thờng áp dụng đới với các CT, HMCT phải trải qua
nhiều giai đoạn thi công nh giai đoạn thi công kiến trúc, giai đoạn lắp đặt máy
móc,
Z= C1+C2+C3+...+Cn+ DDK+ DCK
Trong đó Z: giá thành thực tế của toàn bộ công trình, HMCT.
C1, C2: chi phí xây lắp các giai đoạn.
DDK, DCK: chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
4.2.1Phơng pháp tính giá thành theo định mức
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn

Mục đích của phơng pháp này là kịp thời vạch ra chi phí sản xuất thoát ly
với mục đích tăng cờng tổ chức kiểm tra, phân tích các số liệu kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tính toán đơn giản và cung cấp số liệu giá thành kịp thời.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây dụng= giá thành định mức của sản
phẩm xây dựng+ chênh lệch do thay đổi định mức+ chênh lệch do thoát ly định
mức.
5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
hoàn thành
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây dựng đợc
thực hiện trên TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, mở chi tiết cho
từng đối tợng. Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây dựng
phải theo từng CT, HMCT và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị
dự toán xây dựng gồm: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC,
chi phí SXC ngoài ra toàn bộ giá thành sản phẩm khối lợng xây dựng hoàn
thành bàn giao trong kỳ đợc phản ánh trên TK 632 Giá vốn hàng bán
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
Phần hai
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
công tác xây dựng tại công ty TNHH t vấn kiến trúc và dịch vụ
xây dựng Yên Yên
I. lịch sử hành thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH t vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên
là một doanh nghiệp t nhân. Công ty chuyên về xây dựng công nghiệp,
xây dựng dân dụng, xử lý nền móng các công trình, xây dựng các công trình
giao thông, thủy lợi, thuỷ điện, sản xuất các kết cấu xây dựng.
Tiền thân của công ty đợc thành lập từ năm 1996 theo quyết định số
236/BXD/TCCB của BXD và đợc gọi là Xí nghiệp thi công xây dựng kiến trúc

trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp thi công xây dựng kién trúc.
Tên đơn vị: Công ty TNHH t vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên
Tên giao dịch: Công ty TNHH t vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên
Trụ sở: 1C- Tràng Tìên- Hoàn Kiếm - Hà nội
Giấy phép kinh doanh số:
Tài khoản số 7301-0216A Ngân hàng Đầu t và phát triển Hà nội
Giám đốc: Bùi Hải Yến
Kế toán trởng: Vũ Thu Hoài
Công ty đã nhận thầu các công trình về giao thông, thuỷ lợi và bớc đầu
tiếp cận thành công với công nghệ hiện đại phục vụ cho công tác làm đờng.
Hiện tại công ty cũng không ngừng lớn mạnh, có thể đảm đơng xây dựng các
công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng có quy mô lớn.
Công ty TNHH t vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên
thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh, đấu thầu xây dựng công trình,
khai thác một cách có hiệu quả nguồn vốn vật t, tài nguyên, nhân lực của đất n-
ớc để giữ vững và nâng cao hơn nữa uy tín và vị thế cạnh tranh của công ty trên
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
thị trờng xây dựng, đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên trong công
ty, góp phần xây dựng đất nớc thêm giàu mạnh.
Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Căn cứ vào chứng chỉ hành nghề xây dựng số 322/BXD/CSXD cấp ngày
21/8/1997, công ty TNHH t vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên
có năng lực hành nghề xây dựng nh sau:
- T vấn về các dịch vụ kiến trúc và xây dựng
- Thi công các loại móng công trình
- Xây dựng các kết cấu công trình
- Lắp đặt các thiết bị công trình.
- Hoàn thiện xây dựng các công trình

Thực hiện xây dựng các công trình gồm:
- San đắp nền móng các công trình công nghiệp, công trình giao
thông
- Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình
công nghiệp nhóm B
- xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp
II. Đặc điểm tổ chức quản lý
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy của công ty đợc tổ chức theo kiểu Trực tuyến- chức năng gồm:
Ban giám đốc và các phòng ban chức năng cụ thể;
Ban giám đốc gồm: - Giám đốc công ty
- Phó giám đốc cơ giới vật t
- Phó giám đốc thi công
Các phòng ban gồm các phòng ban nh sau:
- Phòng kế hoạch: Là bộ phận có chức năng xây dựng kế hoạch quý, tháng
năm của công ty nhằm định hớng kế hoạch đầu t và phát triển sản xuất kinh
doanh về trớc mắt cũng nh lâu dài, soạn thảo ký kết các hợp đồng kinh tế, giám
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
sát quá trình thực hiện của các đơn vị trực thuộc, cùng với chủ công trình làm
thủ tục thanh lý hợp đồng với bên A dựa trên quyết định của Giám đốc.
- Phòng Kế toán tài chính: Là phòng chức năng có nhiệm vụ lập kế hoạch thu
chi, bảo đảm công ty có đủ vốn để kinh doanh, quản lý chặt chẽ các nguồn vốn
và đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, thực hiện thanh quyết toán
kịp thời, tiến hành hạch toán đầy đủ và chi tiết, xác định lỗ lãi chính xác, lập
chiến lợc vốn, cùng với các phòng ban khác tổ chức lập kế hoạch chi phí sản
xuất, kế hoạch giá thành, chiến lợc giá, thanh quyết toán công trình, phát lơng
cho CBCNV.... đồng thời tổng kết tình hình quản lý sử dụng tài sản, phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện chức năng giám đốc bằng đồng tiền

đối với mọi hoạt động SXKD, không để thất thoát tài sản của nhà nớc và bảo
toàn vốn hữu hiệu
- Phòng thi công: Là bộ phận dới quyền giám đốc công ty trong lĩnh vực quản
lý kỹ thuật thi công, quản lý khối lợng, tiến độ, chất lợng, an toàn và vệ sinh lao
động....và các quyết định thuộc lĩnh vực thi công ở các đội.
- Phòng cơ giới: Là bộ phận dới quyền giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý,
bảo quản, bảo dỡng, sửa chữa xe máy thiết bị trong toàn công ty. Căn cứ vào kế
hoạch phát triển sản xuất lập kế hoạch đầu t, mua sắm thiết bị, máy móc phù
hợp với công nghệ thi công ở từng thời kỳ nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Phòng vật t: Là phòng nghiệp vụ có chức năng t vấn trong lĩnh vực tổ chức
mua sắm, bảo quản vật t hàng hoá phục vụ công tác SXKD của công ty. Căn cứ
vào các dự trù mua sắm vật t, phụ tùng đã đợc duyệt. Phòng vật t có trách nhiệm
thu thập, xử lý thông tin phân tích thị trờng để tham mu mua bán vật t, có dự trữ
hợp lý...giao khoán vật t cho CT.
- Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mu về tổ
chức nhân sự, điều phối sử dụng lao động, công tác quy hoạch và đào tạo, bồi d-
ỡng CBCNV, t vấn trong việc thành lập các Hội đồng thi đua khen thởng, kỷ
luật.... và chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về lĩnh vực hành chính và y tế
trong toàn công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH t vấn kiến
trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên
2. Đặc điểm bộ máy kế toán
Mặc dù khối lợng công việc nhiều nhng bộ máy kế toán của công ty hết sức gọn
nhẹ phù hợp với tình hình hiện nay. Cụ thể nh sau:
- Kế toán trởng: là ngời chịu trách nhiệm tổ chức bộ phận kế toán, kiểm tra,
giám sát việc hạch toán của kế toán viên, lập kế hoạch thu chi tài chính, dự toán

chi phí và giám đốc tình hình thực hiện dự toán. Chỉ đạo thực hiện toàn bộ công
tác kế toán cùng với giám đốc phân tích tình hình hoạt động kinh tế, đánh giá
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
24
Giám đốc công ty
Phó giám đốc cơ
giới vật tư
Phó giám đốc thi
công
Phòng

giới
Phòng
vật tư
Phòng
tc- hc
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kế
toán
Phòng
thi
công
đội xây
dựng số 1
đội xây
dựng số 2

đội cọc đội cơ
giới 1
đội cơ
giới 2
Xưởng
sửa chữa
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhàn
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ xử lý hạch toán chung tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong công ty đồng thời lập báo cáo tài chính.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có
liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Đợc uỷ quyền giao dịch với ngân
hàng, trên cơ sở đó hàng ngày báo cáo số d tiền gửi và lập kế hoạch vay, trả nợ
ngân hàng cũng nh khách hàng.
- Kế toán tiền lơng: ghi chép kịp thời, phản ánh chính xác số ngày công dựa
vào quỹ lơng và các định mức tính toán chính xác số tiền lơng phải trả cho từng
cán bộ công nhân viên và các khoản trích, phụ cấp liên quan đến ngời lao động.
- Kế toán TSCĐ và quỹ: phản ánh đầy đủ số thực có theo nguyên giá, tình
hình tăng, giảm TSCĐ của công ty, giám đốc chặt chẽ chi phí sửa chữa, nâng
cấp TSCĐ. Tính đúng, kịp thời số khấu hao kỳ, tiến hành phân bổ chính xác vào
các đối tợng sử dụng TSCĐ. Khi thanh lý TSCĐ phải tập hợp đầy đủ chi phí
thanh lý, thu hồi phế liệu. Thu chi tiền mặt theo đúng quy định, hàng ngày phải
ghi sổ và báo cáo với kế toán trởng về lợng tiền mặt còn tồn trong két.
- Kế toán đội: là ngời làm việc tại các công trình.
SV: Trơng Thị Hằng Kế toán 1 - K6
25

×