Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần may Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.55 KB, 56 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng phát triển ở nớc ta đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp, song nó cũng đặt những doanh nghiệp đó trong một môi trờng cạnh tranh
với nhiều thách thức. Chính điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm cách
thích ứng với môi trờng hoạt động, đa ra đợc những chính sách, chủ trơng hợp lý
để có thể tạo đợc thế chủ động trong kinh doanh và ngày càng lớn mạnh, đạt đợc
mục tiêu đặt ra.
Hiện nay, ở nớc ta có rất nhiều doanh nghiệp, trong số đó có những doanh
nghiệp hoạt động có lãi, song đã có những doanh nghiệp hoạt động thua lỗ Một
bộ máy quản lý có năng lực, một hệ thống phòng ban đợc tổ chức hợp lý, đội ngũ
nhân viên có trình độ chuyên môn luôn là những yêu cầu tất yếu đối với hoạt
động của bất kì một doanh nghiệp nào. Bên cạnh yếu tố lao động sống, đối với
doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố đầu vào là yếu tố vô cùng quan trọng để tiến
hành các hoạt động kinh doanh.
Nguyên vật liệu(NVL) là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng đó, đó
là thành phần quan trọng của vốn lu động, biểu hiện một bộ phận quan trọng của
sản phẩm sản xuất. Do đó, việc quản lý NVL là một yêu cầu đợc đặt ra. Song việc
quản lý NVL không phải là vấn đề đơn giản, vì mỗi một doanh nghiệp do loại hình
kinh doanh khác nhau nên sẽ sử dụng các loại NVL khác nhau với rất nhiều mẫu
mã, quy cách khác nhau. Kế toán với vai trò là một bộ phận chức năng không thể
thiếu trong bộ máy tổ chức của mỗi doanh nghiệp cũng góp phần quan trọng trong
việc quản lý NVL.
Công ty may Thăng Long - đợc thành lập khi đất nớc cha hoàn toàn giải
phóng (1958) một hoàn cảnh không đợc thuận lợi, song đã cố gắng đứng vững
và cho đến nay đã đạt đợc những thành tựu đáng kể. Hiện công ty là một doanh
nghiệp kinh doanh hàng may mặc lớn của cả nớc. Với đặc điểm sản phẩm kinh
doanh nh vậy, đơng nhiên NVL của công ty có khối lợng lớn, phát sinh thờng
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội


xuyên, mật độ nhập xuất dày đặc. Vì lý do đó mà yêu cầu quản lý NVL của
công ty đòi hỏi các bộ phận và phòng ban chức năng có liên quan phải đảm bảo đ-
ợc yêu cầu của công việc. Phòng kế toán của công ty là một phòng ban có hoạt
động tơng đối tốt, hiệu quả công việc kế toán trên các phần hành cao, trong đó kế
toán NVL là một phần hành không thể thiếu và không thể không tiến hành với yêu
cầu phản ánh chính xác, đầy đủ các thông tin về tình hình sử dụng, nhập xuất
tồn NVL, bởi vì NVL của công ty có vai trò lớn đối với sản phẩm tạo ra.
Vì lý do đó em xin chọn đề tài : Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu ở Công ty cổ phần may Thăng Long, với kết cấu của báo cáo nh sau:
Phần I:
Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần may Thăng Long.
Phần II:
Thực trạng hạch toán kế toán NVL ở Công ty cổ phần may Thăng Long.
Phần III:
Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán NVL ở Công ty cổ phần
may Thăng Long.
Phần I:
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần
may Thăng Long
I. Tổ chức công tác kế toán:
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng kế toán của công ty may Thăng Long, với 11 lao động kế toán, trong
đó bao gồm: một kế toán trởng, một phó phòng kế toán, một kế toán tổng hợp và 7
kế toán phần hành, một thủ quỹ.
Ngoài ra, công ty còn có các nhân viên thống kê tại các xí nghiệp nhằm phục
vụ cho công tác kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế toán của công

ty đợc tổ chức theo mô hình tập trung. Toàn bộ công tác kế toán đợc thực hiện trọn
vẹn ở phòng kế toán của công ty, ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực
thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê.
Cụ thể, bộ máy kế toán ở công ty may Thăng Long đợc tổ chức nh sau:
* Tại phòng kế toán- tài vụ của công ty:
Nhiệm vụ:
Tổ chức, hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công tác thu thập, xử lý
các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ
hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính, cung
cấp một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác những thông tin toàn cảnh về tình hình
tài chính của công ty. Từ đó tham mu cho Ban giám đốc để đề ra biện pháp, các
quyết định phù hợp với đờng lối phát triển của công ty.
Trên cơ sở qui mô sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quản lý của
công ty, mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ, phòng kế toán- tài vụ đợc tổ
chức nh sau:
- Đứng đầu là kế toán trởng:
Là ngời chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của công ty, theo
dõi quản lý và tổ chức điều hành công tác kế toán cùng với phó phòng kế toán.
- Tiếp đó là các nhân viên:
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
+ Kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu để ghi chép vào các sổ tổng hợp sau đó lập các
báo cáo tài chính.
+ Kế toán tiền ( kế toán thanh toán):
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán
viết phiếu thu, phiếu chi ( đối với tiền mặt), viết séc, uỷ nhiệm thu - chi,... ( đối với
tiền gửi ngân hàng). Hàng tháng, lập bảng kê tổng hợp sec và sổ chi tiết đối chiếu
với sổ sách thủ quĩ, sổ phu ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân

hàng có quan hệ giao dịch. Quản lý các tài khoản và các loại sổ liên quan.
+ Kế toán vật t:
Làm nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, cuối tháng
tổng hợp số liệu, lập các báo cáo liên quan. Khi có yêu cầu bộ phận kế toán
nguyên vật liệu và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật t, đối
chiếu với sổ sách kế toán. Nếu thiếu hụt sẽ phải tìm nguyên nhân và có biện pháp
xử lý ghi trong biên bản kiểm kê.
+ Kế toán TSCĐ và nguồn vốn:
Theo dõi tình hình biến động các loại TSCĐ của công ty và nguồn vốn hình
thành các loại tài sản đó cũng nh các nguồn vốn khác (nguồn vốn kinh doanh, các
quỹ ).
+ Kế toán tiền lơng và các khoản BHXH:
Căn cứ vào các bảng bảng chấm công, bảng tổng hợp lơng,... do các nhân
viên xí nghiệp gửi lên để hạch toán và có nhiệm vụ theo dõi tình hình chi trả lơng

các khoản trích theo lơng cho cán bộ, công nhân viên của công ty.
+ Kế toán công nợ:
Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả trong công ty và giữa công ty
với khách hàng.
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Hàng tháng, khi nhận đợc các báo cáo về tình hình sử dụng NVL, lơng công
nhân từ các xí nghiệp gửi lên, kế toán phần hành này tiến hành ghi sổ để hạch
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
toán và tập hợp các chi phí đồng thời lập các báo cáo có liên quan. Khi hoàn thành
một đơn hàng thì tính ra giá thành và ghi sổ
+ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:
Theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn thành phẩm, tính giá trị hàng xuất, theo
dõi doanh thu, lợi nhuận.

+ Thủ quĩ:
Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty. Hàng ngày, căn cứ vào các
phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu, chi.
Cuối cùng ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt.
* Tại các xí nghiệp :
Tại kho:
Thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép ban đầu, căn cứ vào các chứng từ
cần thiết để ghi thẻ kho và cuối tháng lập các báo cáo cần thiết để chuyển lên
phòng kế toán công ty tuân theo nội quy hạch toán nội bộ.
Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật liệu
đa vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm cho công ty Về mặt quản lý, nhân viên
thống kê chịu sự quản lý của giám đốc xí nghiệp, về mặt nghiệp vụ chuyên môn
do kế toán trởng hớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra. Đây là một hớng tổ chức hợp lý, gắn
quyền lợi, trách nhiệm của nhân viên thống kê với nhiệm vụ đợc giao đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên thống kê thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo tính
chính xác, khách quan của số liệu.
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
Sơ đồ 1.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần may Thăng Long.

2. Chế độ kế toán áp dụng ở công ty.
Công tác kế toán của công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quá trình
hạch toán, từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán.
Hiện nay công ty có sử dụng phần mềm kế toán Effect, nhng chỉ đối với một số
phần hành, công việc kế toán không hoàn toàn trên máy mà đó chỉ là một phần trợ
giúp, công ty đang từng bớc hoàn thiện công tác kế toán máy. Hiện ở công ty đang
sử dụng hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống chứng từ thống nhất do Bộ tài
chính ban hành, đã sử dụng hệ thống tài khoản và báo cáo theo chuẩn mực mới từ

đầu năm 2003 . Cụ thể:
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
6
Kế toán trưởng
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
TSCĐ

nguồn
vốn
Kế
toán
lương

BHXH
Kế
toán
tập
hợp
chi
phí và
giá
thành
Kế
toán
tiêu

thụ
Kế
toán
vật tư
Kế
toán
công
nợ
Thủ
quỹ
Kế
toán
tổng
hợp
Nhân viên thống kê các xí nghiệp, phân xưởng
Phó phòng kế
toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
2.1.Chế độ chứng từ .
Công ty đã đăng kí sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán thống nhất do Bộ tài
chính ban hành, cụ thể :
Loại 1 : Lao động tiền lơng.
Loại 2 : Hàng tồn kho.
Loại 3 : Bán hàng.
Loại4 : Tiền tệ.
Loại 5 : Tài sản cố định.
Những chứng từ này đợc áp dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán cung cấp thông
tin cho quản lý. Tuy nhiên đây chỉ là những chứng từ mà công ty đăng kí sử dụng,
trên thực tế công ty không sử dụng hết .
2.2. Chế độ tài khoản.

Công ty đăng kí sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất của Bộ tài chính ban
hành theo quyết định 1141/ QD /TC/CĐKT (trớc năm 2003) và đã sử dụng hệ
thống tài khoản mới theo quyết định của Bộ tài chính từ năm 2003.
Tuy nhiên, trên thực tế công ty đã sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
để hạch toán nên không sử dụng tài khoản 611và 631. Bên cạnh đó, mặc dù trực
thuộc tổng công ty dệt may nhng công ty hạch toán hoàn toàn độc lập ,hàng năm
chỉ nộp kinh phí quản lý cho tổng công ty nên không sử dụng tài khoản 136, tài
khoản này chỉ đợc sử dụng ở trung tâm giới thiệu sản phẩm (cửa hàng thời trang).
Công ty cũng không sử dụng tài khoản 113, do kế toán thờng giao dịch trực tiếp
với ngân hàng .
2.3. Chế độ sổ sách và báo cáo.
Phòng kế toán của công ty hiện đang ghi sổ thao hình thức ''Nhật kí chứng
từ''. Đây là hình thức kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian và việc ghi sổ
theo hệ thống, giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc tổng hợp số liệu
báo cáo cuối kì, cuối tháng. Các loại sổ sử dụng nh sau:
- Sổ kế toán chi tiết :
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
Sổ TSCĐ, sổ chi tiết vật liệu, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, sổ chi tiết thanh
toán với ngời mua ngời bán, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết tiền vay bảng phân bố
tiền lơng và bảo hiểm, bảng phân bố công vụ, bảng tính và phân bố khấu hao .
- Sổ kế toán tổng hợp:
Các bảng tổng hợp.
Nhật kí chứng từ: 1,2,3,4,5,7,8,9,10,(không sử dụng nhật kí chứng từ 3 và 6).
Bảng kê số 1,2,4,5,8,10,11( không sử dụng BK 3 và BK9 do công ty tính giá
xuất hàng tồn kho theo phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ).
Sổ cái các tài khoản.
- Các loại báo cáo kế toán:
Báo cáo kết quả kinh doanh.

Bảng cân đối kế toán.
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Kế toán không sử dụng báo cáo lu chuyển tiền tệ, các báo cáo này đợc lập
theo quý .
- Báo cáo quản trị:
Báo cáo tồn kho ( báo cáo N X T NVL, thành phẩm, ).
Báo cáo tiền tệ ( báo cáo quỹ tiền mặt, tiền gửi, các khoản tiền vay, báo cáo
thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp ).
Báo cáo doanh thu, chi phí.
Các báo cáo trên công ty lập theo quý.
Đó là những loại chứng từ, sổ sách và báo cáo mà công ty sử dụng để tiến hành
toàn bộ công tác hạch toán kế toán cũng nh những thông tin chung về phơng pháp
tính giá hàng tồn kho, hình thức ghi sổ đối với các phần hành kế toán của công
ty cổ phần may Thăng Long.
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
Phần II
Thực trạng công tác hạch toán kế toán Nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần may Thăng Long.
I. Đặc điểm và quản lý nguyên vật liệu(NVL) tại công ty cổ phần may Thăng
Long.
Công ty cổ phần may Thăng Long có quy mô sản xuất lớn, chuyên sản xuất
và gia công các sản phẩm may mặc có chất lợng cao, sản phẩm của công ty đa
dạng với nhiều chủng loại khác nhau. Do đó, NVL dùng để sản xuất phải rất lớn
để đảm bảo cho sản xuất liên tục. Phần lớn NVL của công ty là do khách hàng
mang đến thuê gia công (80%) và công ty mua vào. NVL mà công ty mua vào
không chỉ là NVL trong nớc (vải, khuy, khoá ) mà một số loại phải nhập từ n ớc
ngoài (mex, xốp, vải bò ) do những loại này trong n ớc không có hoặc không đáp
ứng đợc yêu cầu sản xuất của công ty.

Với đặc điểm sản xuất và NVL nh vậy, đòi hỏi công tác quản lý NVL phải đ-
ợc tiến hành một cách chặt chẽ và khoa học thì mới có hiệu quả. Công ty có rất
nhiều đơn đặt hàng, với nhiều loại NVL, bên cạnh đó NVL lại thờng xuyên biến
động (do tính chất của ngành nghề kinh doanh); công ty đã xây dựng một hệ thống
kho bãi tơng đối rộng rãi để quản lý và sắp xếp NVL. NVL của mỗi đơn hàng đa
về đợc xếp riêng và theo từng loại đồng thời thủ kho phải ghi chép kịp thời mọi
biến động Nhập Xuất Tồn của các loại NVL đó. Thủ kho và kế toán NVL
có liên hệ thờng xuyên và chặt chẽ với nhau, ở kho công ty cũng đã trang bị máy
tính để thuận tiện cho việc quản lý, ghi chép những biến động về NVL của thủ
kho. Căn cứ để thủ kho có thể theo dõi một cách chặt chẽ NVL đó là cơ sở phân
loại NVL mà công ty đã quy định để đáp ứng cho yêu cầu quản lý NVL.
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
II. Phân loại NVL sử dụng tại công ty.
NVL ở công ty nh đã nói, có rất nhiều chủng loại lại biến động thờng xuyên,
việc phân loại NVL là dựa trên những tiêu thức nhất định, do đó nếu xét theo
nguồn hình thành thì NVL của công ty bao gồm:
NVL mua ngoài (công ty mua).
NVL do khách hàng mang đến ( thuê gia công).
Xét theo vai trò trong sản xuất, NVL của công ty có 8 loại:
NVL chính ( hàng may và hàng nhựa): chủ yếu là vải.
Vật liệu phụ ( hàng may và hàng nhựa): cúc, khoá
Xăng dầu.
Phụ tùng: bàn đạp, thoi, suốt
Văn phòng phẩm.
Bao bì: túi nilon, hộp catton
Phế liệu: vải thừa, vải vụn
Hoá chất: nớc Javen, thuốc tẩy, thuốc nhuộm
Các loại NVL này đã đợc sắp xếp theo từng chủng loại trong từng kho để tiện

cho việc quản lý. Ví dụ nh đối với NVL chính trong kho nguyên liệu đợc chia ra
và quản lý tại từng kho cụ thể nh kho vải bò, kho vải kaki Với vật liệu phụ cũng
vậy: tại kho phụ liệu các loại vật liệu phụ đợc phân theo từng chủng loại (cúc,
khóa ) và xếp cùng nhau.
Hệ thống tài khoản chi tiết (NVL) của công ty đợc thiết kế dựa trên cách
phân loại này.
III. Tính giá NVL tại công ty.
1. Giá NVL nhập kho.
NVL nhập kho, công ty tính theo giá thực tế, những NVL này đợc nhập từ
nhiều nguồn khác nhau với giá mua, chi phí mua khác nhau. Về cơ bản NVL của
công ty bao gồm NVL mua ngoài và NVL do khách hàng mang đến, giá thực tế
của mỗi loại này đợc công ty tính nh sau:
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
1.1. Đối với NVL mua ngoài nhập kho:
NVL mua ngoài của Công ty may Thăng Long bao gồm NVL mua trong nớc
và NVL nhập khẩu (trực tiếp hoặc thông qua các đơn vị uỷ thác), do đó:

Trong đó:
Giá mua là giá không có thuế GTGT do công ty tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ.
Chi phí thu mua: chi phí vận chuyển, bốc dỡ
Thuế nhập khẩu: trong trờng hợp công ty nhập khẩu NVL từ nớc ngoài.
Khoản giảm trừ: giảm giá, chiết khấu thanh toán đợc hởng.
Ví dụ:
Ngày 31/3 công ty mua 1.654m vải 8166 kẻ sọc, đơn giá 14.545 đ/m, chi phí
vận chuyển số hàng này về kho công ty là 750.000 đ đã trả bằng tiền mặt.
Nh vậy:
Giá thực tế của vải 8166 kẻ sọc là:

1.654 x 14.545 + 750.000 = 24.057.430 + 750.000 = 25.807.430 (đ)
Trong trờng hợp hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp không tách riêng phần
thuế GTGT thì giá mua là tổng số thanh toán.
1.2. Đối với NVL do khách hàng mang đến.
Đây là những NVL mà khách hàng đặt gia công chuyển giao, cho nên công ty
chỉ theo dõi về số lợng theo từng đơn hàng mà không tính giá.
Nếu khách hàng vận chuyển NVL đến tận kho công ty thì khi nhập kho cũng
nh khi xuất kho, thủ kho và kế toán chỉ phản ánh về mặt lợng.
Nếu công ty nhận gia công và vận chuyển NVL hộ khách hàng về kho công
ty thì bên cạnh việc phản ánh số lợng NVL nhập kho, kế toán phải hạch toán chi
phí vận chuyển, chi phí này là giá ghi trên hóa đơn vận chuyển toàn bộ số NVL
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
11
Giá thực tế
NVL nhập kho
Giá
mua
Chi phí
thu mua
Thuế nhập
khẩu (nếu có)
Khoản
giảm trừ
+= +
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
đó, nếu nh công ty trả hộ chi phí vận chuyển cho khách hàng (theo thoả thuận giữa
hai bên) và đợc hạch toán là giá trị vật liệu nhận gia công.
Khoản chi này sẽ đợc ngời đặt gia công thanh toán cùng với tiền thuê gia
công khi giao trả sản phẩm.

ở công ty may Thăng Long, khi định mức NVL mà công ty giao (là định
mức mà công ty và khách hàng đã thỏa thuận) lớn hơn định mức NVL mà xí
nghiệp thực hiện, thì khoản chênh lệch đó đợc gọi là NVL tiết kiệm đợc. Theo quy
định, xí nghiệp đợc hởng 50% giá trị NVL tiết kiệm đợc đó, phần còn lại đợc nhập
kho công ty theo 80% giá thị trờng. Chính điều này đã khuyến khích các xí nghiệp
luôn cố gắng nâng cao năng suất lao động, hạ thấp định mức sản xuất nhằm
đem lại lợi ích cho xí nghiệp và cả công ty.
Ví dụ:
Khách hàng ixrael đặt công ty gia công áo sơmi và đã chuyển cho công ty
8.180 m vải dệt kim các màu (MR 17760). Định mức thỏa thuận giữa khách hàng
và công ty là 3 m/ áo nhng XN1 sau quá trình sản xuất đã tiết kiệm đợc trung bình
0,06 m/ áo.
Do đó, số lợng vải mà công ty tiết kiệm đợc là:
8.180 x 0,06 = 490,8 (m).
Giá thị trờng của loại vải này là: 15.700 đ/m.
Nh vậy, trị giá NVL tiết kiệm đợc nhập kho công ty là:
490,8 x 15.700 x 80% x 50% = 3.082.224 (đ).
2. Giá xuất kho NVL.
Công ty may Thăng Long tính giá NVL xuất kho theo phơng pháp bình quân
cả kỳ dự trữ, theo công thức:
Trong đó:
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
12
Giá thực tế NVL
xuất kho
Số lượng NVL
xuất trong kỳ
Đơn giá bình
quân của NVL
= x

Đơn giá bình quân của
NVL
Giá thực tế của NVL tồn ĐK và nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn ĐK và nhập trong kỳ
=
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
Ví dụ:
Đối với loại vải bò 8oz mà công ty hiện có, đầu tháng 3 còn tồn 2.180 m trị
giá 42.074.000 đ.
Trong tháng công ty đã mua thêm 8.704 m với đơn giá 19.545 đ/m.
Do đó, đơn giá bình quân của vải bò 8oz (tháng 3) là:
(42.074.000 + 8.704 x 19.545) / (2.180 + 8.704) = 212.193.680/ 10.884 =
19.496 (đ/m)
Trong tháng 3 công ty đã xuất 9.152 m vải loại này cho sản xuất. Nh vậy, giá
thực tế vải bò 8 oz xuất kho là:
9.152 x 19.496 = 178.427.392 (đ).
Giá thực tế vải bò 8 oz tồn kho cuối tháng 3 là:
212.193.680 178.427.392 = 33.766.288 (đ).
Theo phơng pháp này, hàng ngày khi NVL đợc xuất kho kế toán chỉ phản ánh
về mặt số lợng, đến cuối kỳ khi tính ra đơn giá bình quân thì mới tính ra giá trị
NVL xuất dùng.
IV. Hạch toán chi tiết NVL tại Công ty cổ phần may Thăng Long.
Nh đã phân tích, NVL của công ty tơng đối lớn, biến động liên tục do nhu
cầu của sản xuất, do đó đòi hỏi phải có sự theo dõi chặt chẽ, đó cũng là yêu cầu
đặt ra đối với công tác hạch toán kế toán NVL.
Công ty cổ phần may Thăng Long hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp
thẻ song song.
1. Chứng từ sử dụng.
Trong quá trình hạch toán NVL, kế toán công ty sử dụng các loại chứng từ:
Phơng án giá.

Bảng nhu cầu nguyên liệu.
Giấy đề nghị thanh toán.
Hoá đơn GTGT.
Hợp đồng mua bán sản xuất kinh doanh.
Phiếu nhập kho.
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
Phiếu nhập vật t.
Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Thẻ kho.
Biểu mẫu kiểm tra NVL (vải, khoá ).
2. Quy trình luân chuyển các chứng từ.
2.1. Quá trình nhập kho NVL.
* Đối với NVL mua ngoài:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao NVL do phòng kế hoạch
đa ra, phòng thiết kế và phát triển tính toán ra nhu cầu về NVL để phòng thị trờng
tìm ra phơng án giá và đề nghị tổng giám đốc duyệt thông qua.
Sau khi đợc thông qua, bộ phận chuẩn bị sản xuất tiến hành việc mua NVL,
NVL sau khi đợc tiếp nhận về công ty ( có hóa đơn GTGT) đợc đa về bộ phận
KCS để kiểm tra chất lợng và lập biên bản kiểm nhận.
Sau đó, NVL đợc đa về kho làm thủ tục nhập kho: thủ kho viết phiếu nhập
(ghi đầy đủ số lợng, đơn giá ) và vào thẻ kho; rồi chuyển cho kế toán để ghi sổ
kế toán. Những chứng từ đó sau quá trình luân chuyển đợc lu tại phòng kế toán.
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
Ví dụ:
Biểu 1

Hóa đơn (gtgt)
Liên 2 ( Giao khách hàng)
Ngày 04 tháng 03 năm 2009
Mẫu số: 01GTKT 3LL
CV/ 01 B
EC 079633
Đơn vị bán hàng: Công ty dệt may Hà Nội.
Địa chỉ: Số 1 Mai Động Hà Nội. Tài khoản: ..............................
Điện thoại:................................ MST: 0 1 0 0 1 0 0 8 2 6
Họ tên ngời mua hàng: Anh Thân Xe 29M- 0843 + 29N- 4524
Đơn vị: Công ty may Thăng Long.
Địa chỉ: 250 Minh Khai. Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: HĐ MS: 0 1 0 0 1 0 1 1 0 7 1
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvt Số lợng Đơn giá
Thành
tiền
A B C 1 2 3=1*2
1.
Vải bò Hanosimex (63 cuộn
L
1
)
M 7704,1 19545 đ
Cộng tiền hàng 150.576.635
đ
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 15.057.663
đ
Tổng cộng tiền thanh toán 165.634.298
đ
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm sáu lăm triệu, sáu trăm ba t ngàn, hai trăm chín

tám đồng.
Ngời mua hàng
( Ký, họ tên)
Kế toán trởng
( Ký, họ tên)
Thủ trởng đơn vị
( Ký, họ tên)
Biểu 2.
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
Công ty may Thăng Long
Phòng thị trờng
Cộng hoà x hội chủ nghĩa việt namã
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Giấy đề nghị
Kính gửi: Tổng giám đốc.
Phòng kế toán tài vụ.
Phòng thị trờng kính đề nghị Tổng giám đốc duyệt chi những khoản dới đây:
Nội dung các chi phí Thành tiền
Kính đề nghị đồng chí Tổng giám đốc duyệt thanh toán chuyển
tiền mua vải bò Hanosimex, sản xuất hàng xuất khẩu OTTO.
- Hợp đồng số: 01/ TL- DMHN / 2009
- Phiếu nhập kho số: 4/3
- Hoá đơn số: 079633
Đề nghị chuyển vào TK số:
710A 00022
Ngân hàng công thơng II Quận Hai Bà Trng Hà Nội
Ngời hởng lợi:
Công ty dệt may Hà Nội

165.634.298
đ
Tổng cộng
165.634.298 đ
Bằng chữ ( Một trăm sáu mơi lăm triệu, sáu trăm ba t ngàn, hai trăm chín tám đồng).
Hà Nội, ngày 09 tháng 3 năm 2009
Tổng giám đốc
( Ký, họ tên)
Phòng kế toán
( Ký, họ tên)
Phòng thị trờng
( Ký, họ tên)
Ngời đề nghị
( Ký, họ tên)
Trên cơ sở hóa đơn bán hàng lập phiếu nhập kho, phiếu này phải phản ánh cả số l-
ợng và giá trị NVL nhập kho.
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
Biểu 3.
Ban hành theo QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
Phiếu nhập kho Số : 4/3
Ngày 04 tháng 3 năm 2009
Họ tên ngời giao hàng: Công ty dệt may Hà Nội
Theo số ngày tháng năm 2009 của : Công ty mua
Nhập tại kho : Nguyên liệu
Nợ:
Có:

Số TT Tên,
nhãn
Mã số Đvt Số lợng Đơn giá Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
1 Vải bò 8
oz xanh
K403 m 7.704 7.704 19.545 150.574.6
80
Cộng 7.704 7.704 150.574.6
80
Nhập, ngày 8 tháng 3 năm 2009.
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Ngời giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
* Đối với nguyên vật liệu nhập gia công:
Căn cứ vào hợp đồng sản xuất kinh doanh và biên bản kiểm nghiệm NVL,
NVL sau khi đa đến kho thủ th và ngời giao hàng cùng ký vào phiếu nhập vật t.
Phiếu nhập kho hay phiếu nhập vật t đợc nhập thành 3 liên (do phòng kế
hoạch (NVL mua ngoài) hoặc phòng thị trờng lập (NVL nhận gia công) chuyển
xuống cho thủ kho) và ghi rõ ngày nhập, tên, quy cách số lợng NVL nhập kho vào
cả 3 liên. Sau đó, thủ kho gửi một liên về phòng kế hoạch (phòng thị trờng), một
liên giữ lại để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán NVL, liên ba (kèm theo
chứng từ gốc là hoá đơn bán hàng) gửi về phòng kế toán làm căn cứ thanh toán

tiền cho ngời bán hoặc với khách hàng đặt gia công.
Phiếu nhập vật t dùng để phản ánh số lợng NVL nhận gia công nhập kho,
phiếu này khác với phiếu nhập kho ở chỗ- phiếu nhập kho phản ánh cả giá trị NVL
mà công ty mua ngoài nhập kho.
Biểu 4.
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
Mẫu số 02 VT
Ban hành theo QĐ số 1141 TC/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính.
Phiếu nhập vật t số 9/3
Ngày 17 tháng 3 năm 2009.
Đơn vị bán: nhập của khách hàng Wanshin
Chứng từ số:
Nhập tại kho: Nguyên liệu.
ST
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật t
Mã số Đ.v Số lợng Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực nhập
A B C D 1 2 3 4=2x3
1.
2.

3.
4.
5.
6.
Vải Tricot 3 màu
Vải Tricot 2 màu
Vải nỉ 2 màu
Vải lới 2 màu
Nỉ 2 loại
Vải lót 1màu
K033645
K013430
K013430/
K033645
m 11.565
3.132
1.350,8
580
8.848
9.461
11.565
3.132
1.350,8
580
8.848
9.461
Cộng
Nhập, ngày 19 tháng 3 năm 2009
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)

Ngời giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trờng hợp kiểm nhận thừa, thiếu, không đúng phẩm chất, qui cách ghi trên
chứng từ thì thủ kho phải báo cho phòng kế hoạch hoặc phòng thị trờng, đồng thời
cùng ngời giao hàng lập biên bản để kế toán có chứng từ làm căn cứ ghi sổ.
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
2.2. Quy trình xuất kho NVL.
Căn cứ vào các đơn hàng, phòng kế hoạch và phòng thị trờng ra định mức cho
từng đơn hàng, trên cơ sở đó phòng thiết kế và phát triển lập nhu cầu NVL cho
mỗi đơn hàng cho các xí nghiệp.
Dựa vào đó các xí nghiệp lên kế hoạch sản xuất, đề nghị xuất vật t. Khi đợc
duyệt ( tổng giám đốc duyệt và ký), phòng kế hoạch lập chứng từ xuất NVL (phiếu
xuất kho). Phiếu này đợc lập thành 3 liên: một liên lu cuống phiếu, một liên lu để
ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng và một liên (sau khi đợc tổng giám đốc và phòng
kế hoạch ký duyệt) đợc chuyển xuống cho thủ kho để tiến hành xuất kho.
Sau khi xuất kho thủ kho ghi vào phiếu xuất kho số lợng NVL xuất, cột đơn
giá và thành tiền đơng nhiên không ghi, đồng thời cùng với ngời nhận hàng ký tên
vào phiếu xuất.
Phiếu xuất kho này dùng để xuất NVL cho các xí nghiệp tại Hà Nội, còn đối
với các xí nghiệp ở xa nh: xí nghiệp liên doanh (Bái Tử Long Quảng Ninh), xí
nghiệp Nam Hải để phản ánh việc xuất NVL cho các xí nghiệp này, thủ kho
phải sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (cũng do phòng kế hoạch
lập). Phiếu này về cơ bản có nội dung và cách thức ghi nh Phiếu xuất kho.
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội

Biểu 5.
Mẫu số 02 VT
Ban hành theo QĐ số 1141- QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
Phiếu xuất kho Số 3/3/09
Ngày 15 tháng 3 năm 2009
Họ tên ngời nhận hàng: Tâm
Địa chỉ : XN4
Lý do xuất kho: Sản xuất
Xuất tại kho : nguyên liệu
Nợ: ..
Có: ..
S
T
T
Tên, nhãn hiệu quy
cách vật t
Mã số Đ.v tính Số lợng Đơn giá Thành
tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4=3x2
1 Vải bò 8 oz xanh K403 m 3.402 3.402
Cộng
Xuất, ngày 15 tháng 3 năm 2009
Phụ trách bộ phận
sử dụng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)

Ngời nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
Biểu 6.
Mẫu số 03 VT 3LL
Ban hàng theo QĐ số 1141- TC/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ
Số: 7/3
Ngày 18 tháng 3 năm 2009
Căn cứ lệnh điều động số 178 ngày 27 tháng 2 năm 2009 của Tổng giám đốc
công ty về việc: chuyển NVL cho xí nghiệp may Nam Hải.
Họ tên ngời vận chuyển: Phạm Văn Hng.
Phơng tiện vận chuyển: ôtô.
Xuất tại kho: Nguyên liệu.
Nhập tại kho: Nam Hải.
S
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật t
Mã số Đ.v
tính
Số lợng Đơn giá Thành
tiền

Theo chứng
từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4=3x2
1 Vải bò 4 oz SBOS 04 m 23.925 23.925
Cộng 23.925 23.925
Xuất ngày 18 tháng 3 năm 2009 Nhập ngày 18 tháng 3 năm 2009
Ngời lập phiếu
(Ký, họ tên)
Ngời giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho nhập
(Ký, họ tên)
Thủ kho xuất
(Ký, họ tên)
3. Tổ chức hạch toán chi tiết NVL tại Công ty may Thăng Long.
Công ty may Thăng Long hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song
song.
Cụ thể:
Sơ đồ 19.
Quy trình hạch toán chi tiêt NVL tại Công ty cổ phần may Thăng Long.
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
21
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ chi tiết
NVL
Thẻ kho Bảng tổng hợp
N-X-T NVL

Kế toán tổng
hợp
Báo cáo N-X-T
NVL
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
ở kho:
Hàng ngày, sau khi nhận đợc chứng từ nhập xuất NVL, thủ kho thực hiện
việc nhập, xuất NVL về số lợng.
Sau đó, thủ kho tiến hành vào thẻ kho theo từng cột nhập và xuất về mặt lợng
(ghi theo số thực nhập và thực xuất) và tính ngay ra số tồn cho từng thứ NVL hàng
ngày, số tồn đợc ghi trên cột tồn của thẻ kho (thẻ kho đợc kế toán lập từ đầu tháng
và chuyển xuống cho thủ kho và dùng để ghi chép sự biến động nhập xuất
tồn của từng loại NVL về số lợng).
Định kỳ (3 5 ngày) thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ (phiếu nhập, phiếu
xuất) và thẻ kho cho kế toán để đối chiếu và ghi sổ, đồng thời thủ kho phải thờng
xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn trên thẻ kho.
Cuối tháng, thủ kho tính ra số tồn trên mỗi thẻ kho cho từng loại NVL và
tổng lợng NVL nhập xuất. Sau đó, căn cứ vào thẻ kho để lập báo cáo N X
T NVL, báo cáo này đợc gửi lên phòng kế toán và là căn cứ để kế toán đối
chiếu số liệu với số liệu của mình.
Biểu 7.
Mẫu số 06 VT
Ban hành theo QĐ số 1141-QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
của Bộ Tài Chính
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 01/03/2009

Tờ số: ..
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật t: Vải bò 8 oz xanh.
Đơn vị tính: mét(m).
Mã hàng: K403.
S
Chứng từ Trích yếu Ngày N-
X
Số lợng Ký xác nhận
của KT
SH NT Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 4
Tồn đầu tháng 2.180
1 4/3 04/3/09 Nhập kho 08/3/09 7.704 9.884
2 3/3 15/3/09 Xuất kho 15/3/09 3.402 6.482
3 5/3 19/3/09 Xuất kho 19/3/09 2.750 3.732
4 21/3 21/3/09 Nhập kho 21/3/09 1.000 4.732
5 7/3 23/3/09 Xuất kho 23/3/09 3.000 1.732
Cộng 8.704 9.152 1.732
SVTH: Hà Thị Tr ờng Lâm - Lớp KT2G
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
Biểu 8.
Kho nguyên liệu
Báo cáo nhập xuất tồn kho nguyên liệu
(Từ ngày 01/03/2009 đến 31/03/2009)
S
Tên,nhãn hiệu, quy cách
vật t
Đvt Tồn đầu
tháng

Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối
tháng
Nhập SX Nhập khác Tổng nhập Xuất SX Xuất
khác
Tổng xuất
1 Hàng công ty mua
Vải bò 8 oz xanh m 2.180 8.704 8.704 9.152 9.152 1.732
Vải bò 1 oz xanh m 3.000 10.230 10.230 11.000 11.000 2.230
Bông AC xử lý một mặt g 750 2.908 1.094 4.002 3.920 3.920 832

2 Gia công Ngô Quyền:
Vải sơmi 6 màu m 855 5.905,2 5.905,2 10.221,3 10.221,3 3.461,1
Dựng 1020 yd 0 754 754 754 754 0
Mex mỏng (trắng) m 0 100 100 100 100 0

3 Wanshin:
Vải Tricot 2 màu m 1.150 3.132 3.132 3.695 3.695 587
Bông 2 oz (cứng) g 500 9.945 9.945 9.829,6 9.829,6 615,4
Bông 4 oz (60) g 910 24.880 24.880 19.750 19.750 6.040

Phụ trách đơn vị Ngời lập biểu Thủ kho Ngày 31 tháng 3 năm 2009
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 9.
Công ty may Thăng Long
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Tháng 3 năm 2009
Tên, quy cách vật liệu: Vải bò 8 oz xanh
Mã hàng: K403
SVTH: Hà Thị Trờng Lâm - Lớp KT2G
24

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất SL
(m)
Đơn giá
(đ)
Thành tiền
(đ)
SL
(m)
Đơn giá
(đ)
Thành tiền (đ) SL (m) Thành tiền (đ)
Tồn đầu tháng 2.180 42.074.000
4/3 4/3 Nhập kho (mua ngoài) 7.704 19.545 150.574.680 9.884 192.648.680
15/3 3/3 Xuất cho XN4 3.402 6.482
19/3 5/3 Xuất cho XN4 2.750 3.732
21/3 21/3 Mua ngoài 1.000 19.545 19.545.000 4.732
23/3 7/3 Xuất cho XN4 3.000 1.732
Cộng 8.704 170.119.680 9.152 19.496 178.427.392 1.732
Tồn cuối tháng 1.732 33.766.288
Ngời lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
SVTH: Hà Thị Trờng Lâm - Lớp KT2G
25

×