Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thương mại Đầu tư và Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.15 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay trước xu hướng hội nhập và phát triển kinh tế toàn cầu đã và
đang diễn ra rất mạnh mẽ theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đặc biệt khi Việt nam
đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Điều
này đã đặt các doanh nghiệp Việt nam trước một thử thách to lớn, với những
cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn trong nền kinh tế thị trường. Sự cạnh tranh
này không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn chịu sự cạnh
tranh lớn hơn từ phía các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy
để thắng thế trên thương trường, nhu cầu thông tin kinh tế cho quản lý quá trình
kinh doanh đối với các doanh nghiệp hiện nay là vô cùng cần thiết và được quan
tâm đặc biệt.
Kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
công cụ quản lý tài chính – kinh tế, có vai trò quan trọng và không thể thiếu
được trong quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Thông tin
mà kế toán cung cấp không chỉ cần thiết cho bản thân các doanh nghiệp mà còn
có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các tổ chức cá nhân có liên quan trực tiếp
hay gián tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp. Thông tin được kế toán thu thập, xử
lý kiểm tra và phân tích sau đó tổng hợp thành Báo cáo tài chính cho người sử
dụng thông tin.
Quan tâm đến vấn đề thông tin mà kế toán cung cấp, được sự chỉ bảo, giúp
đỡ của PGS – TS Nguyễn Văn Công và cán bộ nhân viên phòng Kế toán của
Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế em đã
lựa chọn đề tài “Kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn
Tuế”. Mục tiêu của Chuyên đề thực tập chuyên ngành này là tìm hiểu về công
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
tác kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập kết quả kinh doanh của Công ty trên cơ
sở đó đối chiếu với chế độ kế toán của Việt nam và mạnh dạn đưa ra một số ý
kiến để hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập của Công ty Cổ
phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế.
Kết cấu của Chuyên đề thực tập chuyên ngành ngoài lời mở đầu và kết
luận còn bao gồm các phần sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển
giao công nghệ Vạn Tuế.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn
Tuế
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn
Tuế.
Kiến thức mà các Thầy, Cô truyền đạt cho sinh viên là vô hạn nhưng vì
thời gian thực tập có hạn và kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên khi nghiên
cứu đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự chỉ bảo,
góp ý phê bình của Thầy giáo hướng dẫn – PGS. TS Nguyễn Văn Công để em
được bổ sung những kiến thức còn hạn chế thiếu sót.
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ
1.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ CÓ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN KẾ TOÁN “CHI PHÍ, DOANH THU, THU NHẬP VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH”.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư
& Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế
Ngày 28 tháng 2 năm 2003 Công ty được thành lập với tên hiệu là: Công
ty Cổ Phần Thép Hàn VT, giấy phép ĐKKD số 0103001859 do Sở Kế Hoạch &
Đầu Tư Hà Nội cấp. Ngành nghề kinh doanh chính là: sản xuất và buôn bán các
loại kết cấu thép, lưới thép hàn, kinh doanh dịch vụ nhà hàng khách sạn .... . Qua
quá trình hoạt động và phát triển, ngày 22 tháng 3 năm 2005 Công ty đã đổi tên
thành Công ty Cổ phần Thương mại Đầu Tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế
với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là kinh doanh dịch vụ ăn uống, tư vấn đầu tư các
dự án và chuyển giao công nghệ ....
Trụ sở: Số nhà 73 Nguyễn Khuyến - Đống Đa – Hà nội
Mã số thuế: 0101348805
Vốn điều lệ: 5.000.000.000đ ( Năm tỷ đồng chẵn )
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
Lao động: Công ty sử dụng khoảng 180 lao động có chuyên môn
Kể từ khi thành lập công ty đã đi vào hoạt động với ngành nghề sản
xuất các loại sản phẩm từ thép, khăn giấy nhưng do phát triển không mạnh nên
công ty đã chuyển đổi ngành nghề chính là kinh doanh nhà hàng khách sạn.
Sau một thời gian hoạt động Công ty đã phát triển được hệ thống các Nhà
hàng :
Ngày 1/4/2003 tại Công viên nước Hồ tây Công ty Cổ phần Thương mại
Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế đã có một hệ thống các cửa hàng
phục vụ cho khách du lịch trong Công viên nước. Nhưng hệ thống các cửa hàng
phục vụ ăn nhanh này chỉ tồn tại đến ngày 31/12/2004 vì hết hạn hợp đồng thuê
địa điểm.

Ngày 1/12/2003 tại số 16 Láng hạ - Ba Đình – Hà nội Nhà hàng Vạn Tuế
đã ra đời và phục vụ đông đảo thực khách cho đến ngày 30/4/2007 thì dừng hoạt
động vì hết thời hạn hợp đồng thuê địa điểm.
Ngày 16/12/2005 ngay cạnh Khu đô thị mới Mỹ Đình với diện tích rộng
hơn 1ha, Nhà hàng Vạn Tuế Thăng Long khai trương đã thực sự là một điểm hẹn
lý tưởng cho gia đình và bè bạn.
Ngày 4/6/2006 Nhà hàng Vạn Tuế 2 nằm tại số 23 phố Thái Thịnh được
mở ra với phong cách ẩm thực đa dạng, phong phú.
Đặc biệt vào tháng 9 năm 2003 Công ty được vinh dự phục vụ 500 Quan
khách Chính phủ cho buổi Lễ khai trương sân vận động Quốc gia Mỹ Đình.
Tháng 6 năm 2005 Công ty đã đạt giải thưởng Top Trade Service do Báo Thương
mại - Bộ Thương mại tổ chức và nhiều giải thưởng khác của Thủ đô.
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
Trong sáu năm hoạt động Công ty đã bảo tồn và phát triển doanh thu đạt
mức tăng trưởng tương đối tốt, đảm bảo thường xuyên việc làm và thu nhập cho
người lao động mặc dù chưa có lãi vì mới đầu tư chi phí phát sinh nhiều, thị
phần nhỏ nhưng công ty vẫn được coi là phát triển vì tốc độ tăng doanh thu
tương đối tốt được thể hiện qua bảng tổng hợp sau:
Bảng1.1 - Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế tại Công ty Cổ phần
Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế :
Đơn vị tính: đồng
Stt Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Ghi chú
1 Doanh thu bán hàng 4.490.024.882 6.286.034.835 8.171.845.285
2 Các khoản giảm trừ
3 Doanh thu thuần 4.490.024.882 6.286.034.835 8.171.845.285
4 Giá vốn hàng bán 3.485.208.901 4.182.250.681 5.227.813.352
5 Lãi gộp 1.004.815.981 2.103.784.154 2.944.031.934

6 Doanh thu hoạt động
tài chính
46.928.250 42.662.045 46.928.250
7 Chi phí tài chính 89.247.794 74.373.162 81.810.478
8 Chi phí quản lý
doanh nghiệp
2.649.691.162 2.702.684.985 2.914.660.278
9 Lợi nhuận thuần -1.687.194.725 -630.611.948 -5.510.572
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2006,2007,2008.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế
Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế
có đặc thù riêng so với các ngành nghề khác, sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm
cũng khác so với các loại sản phẩm khác nên Công ty có đặc điểm tổ chức hoạt
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
động kinh doanh rất đặc biệt. Tuy nhiên đứng đầu điều hành Công ty vẫn là
Giám đốc với phương thức tổ chức tập trung tại trụ sở chính của Công ty.
Giám đốc: là người đứng đầu chịu trách nhiệm toàn diện các mặt hoạt
động của công ty trước pháp luật và là người điều hành, tổ chức bộ máy hoạt
động của Công ty. Giúp đỡ, triển khai công việc cho Giám đốc bao gồm các
phòng ban sau:
- Phó giám đốc: là người trợ giúp Giám đốc triển khai, thực thi các nhiệm
vụ giám đốc giao và trực tiếp quản lý toàn thể nhân viên trong các bộ phận
tại hai Nhà hàng.
- Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu cho giám đốc trong
việc tổ chức xây dựng bộ máy quản lý của công ty trong công tác quản lý
tài sản, nhân sự, lập kế hoạch xây dựng đội ngũ quản lý ….. .

- Phòng kinh doanh: Có chức năng giúp ban giám đốc nắm bắt và hiểu rõ
những thông tin về kinh tế thị trường liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến
hoạt động kinh doanh của công ty để có kế hoạch phát triển phù hợp.
Ngoài ra đây còn là nơi tổ chức nghiên cứu thị trường, lập phương án kinh
doanh, tổ chức thực hiện các phương án đó một cách có hiệu quả.
- Phòng tài chính - kế toán: Chịu trách nhiệm các hoạt động tài chính của
công ty, đảm bảo việc hạch toán kế toán theo đúng qui định của chế độ kế
toán hiện hành, hướng dẫn kiểm tra các nhân viên kinh tế tại các cửa hàng
về nghiệp vụ thống kê, cung cấp đầy đủ toàn bộ thông tin về tình hình hoạt
động tài chính cho ban lãnh đạo, phản ánh toàn bộ tài sản hiện có cũng
như sự chu chuyển của đồng vốn, tham mưu cho lãnh đạo điều hành mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
- Nhân viên kinh tế: là người tập hợp mọi chứng từ ban đầu như nhập, xuất
hàng hoá, nguyên vật liệu, thu tiền chuyển chứng từ ban đầu từ là hàng lên
phòng kế toán công ty để hạch toán.
Tổ chức hoạt động kinh doanh thì phân tán thành hai Nhà hàng nhưng
mọi công việc hoạch định được tập trung tại công ty. Bộ máy quản lý Công ty
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty CP TM ĐT & CGCN Vạn Tuế
1.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Ngành dịch vụ ăn uống là một ngành dịch vụ mà sản phẩm của nó được
tiêu thụ ngay sau khi sản xuất ra, thời gian sản xuất ra thành phẩm rất ngắn. Sản
phẩm được tiêu thụ ngay tại cửa hàng không phải vận chuyển, gửi bán lưu kho
như một số loại sản phẩm của ngành nghề kinh doanh khác.
Qui trình tạo ra thành phẩm thể hiện qua các bước sau:
7

Gi¸m ®èc
Phã gi¸m ®èc
Phßng Tµi chÝnh
KÕ to¸n
Phßng kinh
doanh
Phã gi¸m ®èc
Toµn thÓ nh©n
viªn nhµ hµng
v¹n tuÕ th¨ng
long
Nh©n viªn kinh
tÕ nhµ hµng v¹n
tuÕ th¨ng long
Nh©n viªn kinh
tÕ nhµ hµng v¹n
tuÕ 2
Toµn thÓ nh©n
viªn nhµ hµng
v¹n tuÕ 2
PHÒNG TCHC
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
Bước 1: Sơ chế nguyên vật liệu như nhặt bỏ các phần không sử dụng được
rồi rửa sạch chuyển sang tổ thớt
Bước 2: Tổ thớt sẽ pha cắt theo yêu cầu của từng loại thành phẩm ví dụ
món Bò lúc lắc thì thái vuông, món Bò xào thì thái mỏng…… tất cả nguyên vật
liệu được pha cắt như vậy chờ khi có yêu cầu sẽ chuyển sang chế biến
Bước 3: Khi có yêu cầu của khách nhân viên tổ phục vụ bàn sẽ chuyển

lệnh từng món theo yêu cầu của khách và tổ chế biến như chảo rán, chảo xào…
sẽ thực hiện theo yêu cầu.
Quy trình tạo ra thành phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình tạo ra thành phẩm phục vụ khách hàng.
Ngành dịch vụ ăn uống là một trong những ngành nghề kinh doanh có
tính đặc thù riêng, sản phẩm của nó tạo ra không phải là vật dụng, đồ dùng hàng
ngày và nó không mang hình thái vật chất cụ thể như hàng hoá thông dụng khác
mà nó là đồ ăn uống đảm bảo nhu cầu sống của con người nên nó có những nét
riêng trong mọi hoạt động, tổ chức quản lý so với các ngành nghề khác.
8
Nguyên vật liệu
đầu vào được sơ
chế
Gia vị chế
biến
Tổ thớt pha
cắt
Tổ chế biến
Yêu cầu món
ăn của khách
hàng
Nhân viên
phục vụ bàn
Thành phẩm
theo yêu cầu
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN

GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư
& Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế
Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Toàn bộ công
tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng kế toán của công ty ở trụ sở
chính số 73 Phố Nguyễn Khuyến - Phường Văn Miếu - Quận Đống Đa –
Thành phố Hà Nội, các bộ phận, cửa hàng phụ thuộc không tiến hành công
tác kế toán mà chỉ thu thập phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào
chứng từ ban đầu sau đó gửi về phòng kế toán trung tâm của công ty để hạch
toán. Theo hình thức này Công ty có một đội ngũ kế toán làm việc tập trung
tại văn phòng trụ sở, các công việc của kế toán tại đây là: phân loại chứng từ,
kiểm tra chứng từ, định khoản kế toán, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, lập báo
cáo kế toán, thông tin kinh tế thực hiện tại đó.
Căn cứ vào quy mô hoạt động của Công ty Ban lãnh đạo đã tổ chức bộ
máy kế toán của công ty bao gồm 6 nhân viên tập trung tại văn phòng trụ sở có
chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán
tại công ty, là người trực tiếp quản lý điều hành các nhân viên kế toán
trong phòng kế toán và các nhân viên kinh tế tại các cửa hàng, là người
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các Báo cáo tài chình cũng như các
khoản chi phí phát sinh trong mọi hoạt động tài chính kế toán của công ty.
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
Ngoài ra kế toán trưởng còn là cánh tay phải giúp Giám đốc trong những
quyết định phương hướng kinh doanh của công ty liên quan đến vấn đề tài
chính. Cuối tháng tổng hợp số liệu sổ sách từ tất cả các phần hành kế toán
khác để tính toán chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Kế toán công nợ và các khoản thuế: chịu trách nhiệm về quản lý thanh

toán công nợ với người mua, người bán hàng cho công ty , công nợ của
nhân viên, cửa hàng với công ty. Hàng ngày căn cứ vào những chứng từ
ban đầu của các cửa hàng chuyển lên kế toán công nợ theo nhập vào máy
và theo dõi tình hình công nợ phải thu, phải trả, đã trả, còn phải trả đối với
mọi đối tượng có liên quan. Tập hợp thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào
để cuối tháng tổng hợp lập tờ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế
hiện hành và nộp vào ngày 10 tháng sau.
- Kế toán tiền lương và vốn bằng tiền: chịu trách nhiệm thu thập bảng chấm
công của các tổ gửi lên và tính lương cho toàn thể cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty, theo dõi trích lập các khoản Bảo hiểm xã hôị, bảo hiểm
y tế của toàn công ty nộp trả cơ quan bảo hiểm, hoàn tất các thủ tục liên
quan đến bảo hiểm như: nghỉ ốm, thai sản, tử tuất… . Theo dõi dòng tiền
bằng sổ kế toán tiền mặt và kết hợp với kế toán công nợ để đưa ra các ý
kiến đề xuất sử dụng vốn sao cho có hiệu quả kinh tế không đẻ tiền ứ đọng
trong két quá lâu.
- Kế toán hàng tồn kho, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: chịu trách nhiệm
theo dõi số lượng nhập xuất tồn của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, tài
sản cố định, ghi chép tình hình tăng giảm, số lượng, giá trị hiện có của tài
sản cố định. Kế toán hàng tồn kho phải theo sát số lượng hàng hoá,
10
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
Giỏo viờn hng dn: PGS.TS Nguyn Vn Cụng
Sinh viờn thc hin: Nguyn Th Hng Xiờm K8 Nh Qunh
nguyờn vt liu tn trong kho cú phng ỏn cho vic chun b u vo
thớch hp.
- Th qu: chu trỏch nhim gi tin, nhn tin, chi tin theo chng t ca
k toỏn cụng n lp thụng qua ký duyt phờ chun ca k toỏn trng,
hng ngy phi kim kờ s tin tn qu i chiu vi k toỏn vn bng
tin xem cú chờnh lch hay khụng cũn phỏt hin x lý chờnh lch nu
cú.

- K toỏn doanh thu: tp hp cỏc chng t cú liờn quan n vic xỏc nh l
tiờu th hoc to ra doanh thu tớnh toỏn xỏc nh kt qu tiờu th trong k
v kt hp vi k toỏn cụng n theo dừi cỏc kho cụng n phi thu ca
khỏch hng, nhõn viờn.
B mỏy k toỏn ti Cụng ty C phn Thng mi u t & Chuyn giao
cụng ngh Vn Tu c th hin qua s sau:
S 1.3: S b mỏy k toỏn trong Cụng ty CP TM T & CGCN Vn Tu
11
Kế toán trưởng
Kế toán
công nợ
Kế toán
tiền lương
Thủ quỹ Kế toán
doanh thu
Nhân viên kinh
tế nhà hàng vạn
tuế thăng long
Nhân viên kinh
tế nhà hàng vạn
tuế 2
Kế toán kho
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư &
Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế

Hiện nay ở nước ta có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán. Căn cứ vào đặc
điểm kinh doanh của Công ty Ban lãnh đạo đã lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán

theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Tại Công ty Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công
nghệ Vạn Tuế theo hình thức này chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở của chứng
từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại được đánh số hiệu liên tục và
làm căn cứ để ghi sổ cái. Tại doanh nghiệp hiện nay công việc ghi chép vẫn diễn
ra bằng tay và sử dụng Microsof Excel để tính toán chưa sử dụng phần mềm kế
toán để hạch toán tổng hợp hoặc chi tiết.
Căn cứ vào qui định của chế độ kế toán kết hợp với đặc điểm kinh
doanh của Công ty mà hệ thống danh mục sổ kế toán được công ty dang
áp dụng bao gồm: Sổ chi tiết các tài khoản, sổ cái các tài khoản, sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ.
Sổ chi tiết tại Công ty dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo đúng trình tự thời gian, chi tiết theo từng đối tượng.
Sổ cái các tài khoản dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh
cùng loại của tài khoản đó vào thời điểm cuối tháng.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ dùng để phản ánh chứng từ ghi sổ đã lập
được ghi vào để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
Đối với kế toán chi phí kinh doanh Công ty sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ chi tiết, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ chi tiết, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết công cụ dụng cụ
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
- Sổ chi tiết, sổ cái phải trả công nhân viên, chi phí nhân công
- Sổ chi tiết, sổ cái chi phí sản xuất chung
- Sổ chi tiết, sổ cái chi phí quản lý doanh nghiệp
Đối với kế toán doanh thu, thu nhập Công ty sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ chi tiết, sổ cái doanh thu
- Sổ chi tiết, sổ cái các khoản thu nhập

Đối với kế toán kết quả kinh doanh Công ty sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ chi tiết, sổ cái kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Sổ chi tiết, sổ cái chi phí hoạt động tài chính
- Sổ chi tiết, sổ cái lợi nhuận chưa phân phối….
Trình tự ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ ban đầu kế toán lập
phiếu thu, chi, nhập, xuất và vào sổ chi tiết các tài khoản có liên quan sau đó
cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại kế toán lập
chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau
đó ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán có liên quan đến phần hành của mình
thi kế toán ghi vào sổ thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng kế toán trưởng lập
bảng cân đối số phát sinh căn cứ từ sổ cái và đối chiếu với sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ.
Quy trình kế toán đối với kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế như sau:
Căn cứ vào các phiếu nhập, xuất đã được ghi chép theo số liệu thực tế phát
sinh tại các cửa hàng chưa được tính toán kế toán kho sẽ tính toán và vào sổ
chi tiết theo từng đối tượng nhập, xuất để theo dõi tình hình nhập xuất tồn
cuối tháng sẽ có được báo cáo tổng giá trị nhập, xuất tồn của mình là bao
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
nhiêu giúp kế toán trưởng xác định được tổng chi phí nguyên vật liệu công cụ
dụng cụ trong kỳ. Kế toán công nợ căn cứ vào phiếu nhập đã dược tính toán
vào sổ chi tiết công nợ với nhà cung cấp và theo dõi thông qua sự kết hợp với
thủ quỹ.
Căn cứ vào các phiếu chi, bảng chấm công …. mang tính chất chi phí phục
vụ hoạt động quản lý kinh doanh kế toán tiền lương và vốn bằng tiền sẽ vào
sổ chi tiết chi phí quản lý, sổ chi tiết chi phí nhân công… để cuối tháng tính
được chi phí nhân công, chi phí quản lý doanh nghiệp là bao nhiêu để giúp kế

toán trưởng biết được tổng chi phí mảng đó.
Qui trình kế toán đối với kế toán doanh thu, thu nhập cũng vậy căn cứ từ
những chứng từ ban đầu của nhân viên kinh tế cửa hàng chuyển lên cũng tính
toán và vào các sổ thẻ liên quan đê cuối tháng ra được số tổng doanh thu, thu
nhập giúp kế toán trưởng trong việc xác định kết quả kinh doanh.
Nói tóm lại quy trình kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả kinh
doanh cũng như các phần hành kế toán khác tại Công ty Cổ phần Thương mại
Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế được thể hiện theo trình tự sau:
- Tại các cửa hàng chứng từ ban đầu được lập theo thực tế phát sinh và sáng
hôm su chuyển lên công ty để hạch toán.
- Tại phòng kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ ban đầu các chứng từ
có liên quan đến phần hành kế toán của mình kế toán tính toán vào sổ chi
tiết, thẻ kho… và lập thành chứng từ gốc hoàn chỉnh sau đó vào bảng tổng
hợp chứng từ gốc cùng loại để cuối tháng lập chứng từ ghi sổ và vào sổ
cái.
- Kế toán trưởng kiểm tra lại các số liệu trên chứng từ và lập chứng từ ghi
sổ vào sổ cái và lên bảng cân đối số phát sinh.
14
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
Giỏo viờn hng dn: PGS.TS Nguyn Vn Cụng
Sinh viờn thc hin: Nguyn Th Hng Xiờm K8 Nh Qunh
Trong quỏ trỡnh hot ng k toỏn trng s tớnh toỏn ngy chi tr lng nhõn
viờn, chi tr nh cung cp . cụng vic khụng b chng chộo.
Trỡnh t ghi s theo hỡnh thc Chng t ghi s ti Cụng ty C phn
Thng mi u t & Chuyn giao cụng ngh Vn Tu c th hin qua s
sau:
S 1.4: S hỡnh thc k toỏn Chng t ghi s ti Cụng ty C phn Thng
mi u t & Chuyn giao cụng ngh Vn Tu
Ghi chỳ: Cỏc ng k dn :
Ghi hng ngy

Ghi cui thỏng
i chiu
15
Chứng từ gốc
Sổ thẻ chi tiếtSổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ ghi sổSổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi
tiết
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN “ CHI PHÍ, DOANH THU,
THU NHẬP VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH” TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ
2.1 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
VẠN TUẾ:
2.1.1 Nội dung chi phí kinh doanh và tài khoản sử dụng tại Công ty Cổ phần
Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế
2.1.1.1 Nội dung chi phí kinh doanh:

Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình doanh nghiệp khai thác, sử
dụng lao động, vật tư, tiền vốn…. để sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ. Đó
là quá trình doanh nghiệp bỏ ra các chi phí và thu được các sản phẩm hoàn
thành. Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản …. Với mỗi loại hình kinh
doanh lại có những loại chi phí được phân chia dưới những dạng khác nhau. Tại
Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế cũng
vậy do đặc thù kinh doanh của Công ty khác biệt với những loại hình doanh
nghiệp khác như: sản phẩm của Công ty là dịch vụ ăn uống, hoạt động bán hàng
diễn ra ngay tại nơi sản xuất và đã sản xuất ra là tiêu thụ hết ngay trong ngày
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
không có thành phẩm tồn đọng trong kho. Do đặc thù kinh doanh là cung cấp
dịch vụ ăn uống nên chi phí kinh doanh trong kỳ chỉ là chi phí nguyên vật liệu,
nhân công …. và được kế toán chia thành hai loại chi phí là chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp. (Chi phí, doanh thu, thu nhập của công ty bao gồm của hai nhà
hang, để giảm bớt khối lượng chứng từ sử dụng trong chuyên đề em xin phép chỉ
đưa số liệu, mẫu chứng từ cho một nhà hang Vạn tuế Thăng long)
Chi phí trực tiếp cho hoạt động kinh doanh tại Công ty bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các mặt hàng nông thuỷ sản,
thực phẩm, đồ khô, gia vị chế biến
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản
trích theo lương của bộ phận bàn, bếp, bảo vệ, tạp vụ phục vụ trực tiếp
trong quá trình kinh doanh.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí như tiền lương và các
khoản trích theo lương của bộ phận quản lý tại Nhà hàng, chi phí khấu hao
tài sản dung tại Nhà hàng
Chi phí gián tiếp cho hoạt động kinh doanh tại Công ty bao gồm:

- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí tài chính
Tại công ty chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chung cho cả chi phí
bán hang và chi phí quản lý doanh nghiệp. Để tổ chức quá trình tiêu thụ hàng
hoá, các doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi phí nhất định, khoản chi phí này
gọi là chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi tiếp thị phát
sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ ... như các khoản
chi phí trong giao dịch, chi phí quảng cáo đóng gói ...
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
Kế toán hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp những khoản
chính sau :
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng, cho phục vụ tiệc
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng
- Chi phí thuê xe vận chuyển hàng , thuê xe đưa đón khách...
- Chi phí bốc xếp ...
- Chi phí quảng cáo in ấn
- Lương trả cho bộ máy quản lý trên Công ty
- KPCĐ,BHXH,BHYT trích 19%
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho QLDN gồm khấu hao TSCĐ của
văn phòng công ty
- Chi phí vật liệu , công cụ đồ dùng văn phòng...
- Thuế môn bài phải nộp
- Chi phí ăn ca của nhân viên quản lý trên Công ty
- Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho quản lý như tiền điện nước ,
điện thoại, tiền thuê thợ sửa chữa...
- Chi phí khác bằng tiền như chi phí tiếp khách, liên kết bảo vệ, công
an

- Các khoản lãi vay phải trả
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán tại Công ty đã sử dụng
tài khoản 621 để theo dõi sự biến động của nguyên vật liệu
Tài khoản sử dụng 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất cho bộ phận bếp
chờ chế biến.
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
Bên có: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho tổ bếp sang bên nợ
tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Phản ánh giá trị nguyên vật liệu dung không hết đem huỷ hoặc
nhập lại kho qua tài khoản 152
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 để
theo dõi các khoản phải chi trả với người lao động trực tiếp
Tài khoản sử dụng 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Bên nợ: Tính ra số lương và các khoản trích theo lương phải trả của toàn
bộ nhân viên bàn, bếp, bảo vệ
Phản ánh số tiền ăn ca của toàn bộ nhân viên trực tiếp tham gia
vào hoạt động kinh doanh tại Nhà hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ tài
khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 – Chi phí
sản xuất chung
Tài khoản sử dụng 627 – Chi phí sản xuất chung
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ số chi phí sản xuất chung trong kỳ như: tiền

lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý tại Nhà hàng, trích
khấu hao tài sản sử dụng, công cụ dụng cụ xuất dùng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung vào bên nợ tài khoản
154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư cuối kỳ.
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
Để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản 642 –
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên nợ: Phản ánh các khoản sau:
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng, cho phục vụ tiệc
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng
- Chi phí thuê xe vận chuyển hàng , thuê xe đưa đón khách...
- Chi phí quảng cáo in ấn
- Lương trả cho bộ máy quản lý trên Công ty
- KPCĐ,BHXH,BHYT trích 19%
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho QLDN gồm khấu hao TSCĐ của
văn phòng công ty
- Chi phí vật liệu , công cụ đồ dùng văn phòng...
- Thuế môn bài phải nộp
- Chi phí ăn ca của nhân viên quản lý trên Công ty
- Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho quản lý như tiền điện nước ,
điện thoại, tiền thuê thợ sửa chữa...
- Chi phí khác bằng tiền như chi phí tiếp khách, liên kết bảo vệ, công an
Bên có: Tổng hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ kết
chuyển vào bên nợ tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
Để tập hợp chi phí tài chính kế toán sử dụng tài khoản 811 để hạch

toán
Bên nợ: phản ánh số lãi vay phải trả
Bên có: kết chuyển chi phí lại vay sang tài khoản 911 để xác định kết
quả kinh doanh
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
2.1.2 Phương pháp kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại
Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế
Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu để sản xuất, chế biến ra thành phẩm của Công ty chủ yếu
là nông sản chưa qua chế biến của những người nông dân đó là các loại rau, củ
quả, thực phẩm tươi sống như thịt lợn, thịt gà, cá, tôm …. nên không thể bảo
quản lâu được vì vậy phải nhập mua hàng ngày. Khi nhập nguyên vật liệu xong
sẽ xuất cho bộ phận bếp theo yêu cầu. Các loại gia vị đã qua chế biến của các
Công ty chế biến như: mỳ chính, bột canh, ngô hạt, bánh đa….. thì không phải
nhập hàng ngày, một đơn hàng có thể dùng trong một tuần và lưu giữ trong kho.
Khi xuất nguyên vật liệu trực tiếp để đưa vào bộ phận bếp chờ chế biến
theo yêu cầu của khách hàng kế toán ghi :
Nợ TK 621
Có TK 152
Cuối kỳ kế toán xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng và kết chuyển
sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
Nợ TK 154
Có TK 621
Kế toán xác định giá vốn hàng bán vào cuối kỳ:
Nợ TK 632
Có Tk 154

Sau đó kết chuyển TK 632 vào bên nợ TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
Ví dụ: Tại các Nhà hàng nhân viên kinh tế lập phiếu nhập kho và phiếu xuất kho
theo thực tế nghiệp vụ phát sinh tại phần tên nhãn hiệu, đơn vị tính, số lượng, đơn
giá nhập ngày hôm đó còn việc định khoản, tính toán kế toán sẽ làm
Mẫu biểu số:2.1
Công ty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế
73 Nguyễn Khuyến – Đống Đa – HN
Phiếu nhập kho Mẫu số 02-VT
QĐ số 15/2006QĐ – BTC ngày
20/3/06 của BTBTC
Ngày 1 tháng 12 năm 2008 Số: 1524
Nợ TK
Có TK
Họ tên người giao hàng: Lê Chí Tâm
Theo phiếu yêu cầu số 482 ngày 30/11/2008 của bộ phận Bếp
Nhập tại: Nhà hàng Vạn Tuế Thăng Long – 136 Hồ Tùng Mậu
Stt Tên nhãn hiệu quy
cách

số
ĐV
T
Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Ghi chú

1 Rau muống Mớ 25 2.000
2 Cải xanh Kg 15 5.000
3 Gừng Kg 5 10.000
4 Tỏi bóc Kg 10 12.000
5 Cải thảo Kg 50 4.000
6 Cà chua Kg 20 6.000
7 Ớt xanh Kg 8 15.000
8 Ớt đỏ đà lạt Kg 6 15.000
9 Quất Kg 5 10.000
10 Tổng cộng
Bằng chữ:
Nhà cung cấp Người nhận Kiểm soát
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
Mẫu biểu số 2.2
Công ty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế
73 Nguyễn Khuyến – Đống Đa - HN
PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02-VT
QĐ số 15/2006QĐ – BTC ngày
20/3/06 của BTBTC
Ngày 1 tháng 12 năm 2008 Số: 1825
Nợ TK
Có TK
Họ tên người nhận hàng: Bùi Xuân Cự - Bộ phận Bếp
Lý do xuất kho: Xuất chế biến
Xuất tại: Nhà hàng Vạn Tuế Thăng Long – 136 Hồ Tùng Mậu
Stt Tên nhãn hiệu quy
cách


số
ĐV
T
Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Ghi chú
1 Rau muống Mớ 25 2.000
2 Cải xanh Kg 15 5.000
3 Gừng Kg 5 10.000
4 Tỏi bóc Kg 10 12.000
5 Cải thảo Kg 50 4.000
6 Cà chua Kg 20 6.000
7 Ớt xanh Kg 8 15.000
8 Ớt đỏ đà lạt Kg 6 15.000
9 Quất Kg 5 10.000
10 Tổng cộng
Bằng chữ
Người nhận Kế toán Thủ kho
Tại các cửa hàng nhân viên kinh tế chỉ lập chứng từ với số lượng, đơn
giá như vậy sau đó chuyển lên công ty tính toán và hạch toán tiếp.
Sau khi nhận các chứng từ ban đầu kế toán trên Công ty tính toán phân
loại và phản ánh vào sổ chi tiết các tài khoản liên quan của từng nhà hang được
mở riêng rẽ chỉ tập hợp chung trong sổ cái
Mẫu biểu số 2.3
Công ty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế
73 Nguyễn Khuyến – Đống Đa - HN
Phiếu nhập kho Mẫu số 02-VT
QĐ số 15/2006QĐ – BTC ngày
20/3/06 của BTBTC

23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
Ngày 1 tháng 12 năm 2008 Số: 1524
Nợ TK 152: 875.000 đ
Có TK 111: 875.000 đ
Họ tên người giao hàng: Lê Chí Tâm
Theo phiếu yêu cầu số 482 ngày 30/11/2008 của bộ phận Bếp
Nhập tại: Nhà hàng Vạn Tuế Thăng Long – 136 Hồ Tùng Mậu
Stt Tên nhãn hiệu quy
cách

số
ĐV
T
Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Ghi chú
1 Rau muống Mớ 25 2.000 50.000
2 Cải xanh Kg 15 5.000 75.000
3 Gừng Kg 5 10.000 50.000
4 Tỏi bóc Kg 10 12.000 120.000
5 Cải thảo Kg 50 4.000 200.000
6 Cà chua Kg 20 6.000 120.000
7 Ớt xanh Kg 8 15.000 120.000
8 Ớt đỏ đà lạt Kg 6 15.000 90.000
9 Quất Kg 5 10.000 50.000
10 Tổng cộng 875.000
Bằng chữ: Tám trăm bẩy mươi lăm nghìn đồng chẵn./.

Nhà cung cấp Người nhận Kiểm soát
Mẫu biểu số 2.4
Công ty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế
73 Nguyễn Khuyến – Đống Đa - HN
Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
QĐ số 15/2006QĐ – BTC ngày
20/3/06 của BTBTC
Ngày 1 tháng 12 năm 2008 Số: 1825
Nợ TK 154: 875.000 đ
Có TK 152: 875.000 đ
Họ tên người nhận: Bùi Xuân Cự - Bộ phận Bếp
Lý do xuất kho: Xuất chế biến
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Xiêm – K8 Như Quỳnh
Xuất tại: Nhà hàng Vạn Tuế Thăng Long – 136 Hồ Tùng Mậu
Stt Tên nhãn hiệu quy
cách

số
ĐV
T
Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Ghi chú
1 Rau muống Mớ 25 2.000 50.000
2 Cải xanh Kg 15 5.000 75.000
3 Gừng Kg 5 10.000 50.000
4 Tỏi bóc Kg 10 12.000 120.000

5 Cải thảo Kg 50 4.000 200.000
6 Cà chua Kg 20 6.000 120.000
7 Ớt xanh Kg 8 15.000 120.000
8 Ớt đỏ đà lạt Kg 6 15.000 90.000
9 Quất Kg 5 10.000 50.000
10 Tổng cộng 875.000
Bằng chữ: Tám trăm bẩy mươi lăm nghìn đồng chẵn./.
Nhà cung cấp Người nhận Kiểm soát
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã định khoản tính toán kế toán
ghi vào sổ chi tiết từng loại vật liệu:
Mẫu biểu số 2.5
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế Mẫu số S10-DN ban hành
73 Nguyễn Khuyến – Đống Đa – HN Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU DỤNG CỤ
Tháng 12 năm 2008
Tài khoản: 152 – Kho VTTL
Loại vật liệu: Cải thảo
Đvt: đồng
Chứng
từ
Diễn giải TKĐ
Ư
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn Ghi
chú
S N Sl TT SL TT S
L
TT
1 1/1 Mua NVL 111 4.000 50 200.000

1 1/1 Xuất NVL 154 50 200.000
.......
25

×