TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Nhóm 2
K10.2 CỦ CHI
GDTH
TRẦN TỐ THỊ THÙY TRANG - 47.06.901.291 – NHĨM TRƯỞNG
•
ĐỖ THÙY TRANG - 47.06.901.290 - thuyết trình
•
MAI ANH TÀI - 47.06.901.264
•
NGUYỄN THỊ THU TRANG - 47.06.901.295
•
CHÂU NGUYỄN HỒI NHƯ 47.06.901.249
TRẦN HUỲNH NGỌC TRÂN - 47.06.901.289
PHAN MỘNG NGỌC TRÂM- 47.06.901.285
ĐINH THỊ NGUYỆT QUẾ- 47.06.901.260
•
TRẦN NGỌC BẢO TRÂM- 47.06.901.283
Cách mạng giải phóng dân tộc
ở thuộc địa cần tiến hành chủ động, sáng tạo
có khả năng giành thắng lợi trước
cách mạng vơ sản ở chính quốc.
1. Đây là một luận điểm sáng tạo của Hồ
Chí Minh về mối quan hệ giữa giải
phóng dân tộc và cách mạng vô sản.
2. Cơ sở đưa ra luận điểm.
3. Ý nghĩa của luận điểm.
4. Liên hệ thực tiễn.
1. Đây là một luận điểm sáng tạo của
Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa
giải phóng dân tộc ở thuộc địa và
cách mạng vơ sản ở chính quốc.
Quan điểm của Quốc tế Cộng sản cho
rằng: "Chỉ có thể thực hiện hồn tồn
cơng cuộc giải phóng các thuộc địa khi
giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở
các nước tư bản tiên tiến".
Hồ Chí Minh cho rằng: Cách mạng giải
phóng thuộc địa có quan hệ bình đẳng với
cách mạng vơ sản ở chính quốc trong
cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung:
“Chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có
một cái vịi bám vào giai cấp vơ sản ở
chính quốc và một cái vịi khác bám vào
giai cấp vơ sản ở các thuộc địa. Nếu
muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng
thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt
một vòi thơi, thì cái vịi cịn lại kia vẫn
tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản; con
vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt
sẽ tiếp tục mọc ra”.
2. Cơ sở luận điểm
CƠ SỞ
LUẬN ĐIỂM
Tính chủ động
Mối quan hệ giữa
Cách mạng giải phóng
dân tộc ở thuộc địa
và cách mạng vơ sản
ở chính quốc.
Cách mạng
giải phóng dân tộc
ở thuộc địa
có sức bật thuận lợi.
2.1. Tính chủ động
Hồ Chí Minh vận dụng những
nguyên lý mà C.Mác đưa ra: " Sự giải
phóng của giai cấp công nhân phải là
sự nghiệp của bản thân giai cấp cơng
nhân" để đưa đến khẳng định: " Cơng
cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực
hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân
anh em".
Người đánh giá rất cao sức mạnh của một
dân tộc vùng dậy chống đế quốc thực dân.
Người chủ trương phát huy những nỗ lực chủ
quan của dân tộc, tránh tư tưởng trơng chờ vào
sự giúp đỡ bên ngồi. “Ngày mà hàng trăm
triệu nhân dân châu Á bị tàn sát và áp bức thức
tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của bọn thực
dân lịng tham khơng đáy, họ sẽ hình thành
một lực lượng khổng lồ”.
Cơng cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa
chỉ có thể thực hiện bằng sự nỗ lực tự giải
phóng
.
2.2. Mối quan hệ giữa cách mạng
giải phóng dân tộc ở thuộc địa
và cách mạng vơ sản ở chính quốc.
Sự tồn tại và phát triển của CNTB là
dựa trên sự bóc lột giai cấp vơ sản ở chính
quốc và nhân dân các dân tộc thuộc địa
Cuộc đấu tranh của giai cấp vơ sản ở
chính quốc phải kết hợp chặt chẽ với cuộc
đấu tranh của các dân tộc thuộc địa thì mới
tiêu diệt được hoàn toàn CNTB
Trong giai đoạn độc quyền, sự tồn tại
và phát triển của CNTB chủ yếu dựa vào
việc bóc lột nhân dân các nước thuộc địa:
“Nọc độc và sức sống của con rắn độc tư
bản chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc
địa”.
Cuộc cách mạng vơ sản ở các nước
chính quốc trước chẳng khác nào đánh rắn
đằng đuôi.
Phê phán Quốc tế Cộng sản
• Thẳng thắn phê bình một số đảng cộng sản
ở các nước tư bản chưa biết kết hợp phong
trào cách mạng ở chính quốc và cách mạng
ở các nước thuộc địa để thành lập một mặt
trận đấu tranh chung.
• Người nhận xét: “Những thuộc địa của
Pháp nói chung và xứ Đơng Dương nói
riêng ít được biết đến trong giới vô sản và
cộng sản. Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng
sản Pháp rất ít được thơng tin về những gì
đang xảy ra tại những thuộc địa đó”.
• Ngày 23-6-1924, phát biểu tại phiên họp
thứ 8 Đại hội V của Quốc tế Cộng sản,
Người nói: “Nọc độc và sức sống của con
rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở
các thuộc địa hơn là chính quốc”; nếu thờ
ơ về vấn đề cách mạng ở thuộc địa thì như
“đánh chết rắn đằng đi”. Cho nên, cách
mạng ở thuộc địa có vai trị rất lớn trong
việc cùng với cách mạng vơ sản ở chính
quốc tiêu diệt chủ nghĩa đế quốc
2.3. Cách mạng giải phóng dân tộc
ở thuộc địa có sức bật thuận lợi hơn.
Tư tưởng và văn hóa truyền thống:
- Nhân dân các nước thuộc địa khát khao độc
lập tự do, có ý chí bất khuất đấu tranh để dựng
nước và giữ nước.
- Truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái,
giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn.
- Nhân dân các nước thuộc địa cịn có đức
tính cần cù, dũng cảm, sáng tạo cả trong sản
xuất và chiến đấu.
Ảnh hưởng của các phong trào, tổ chức trên
thế giới:
- Thắng lợi của Cách mạng
tháng 10 Nga.
- Xu hướng hình thành hệ
thống Xã hội chủ nghĩa
trên thế giới, đặc biệt ở
Đông Âu.
- Các
Đảng cộng sản ở các nước tư bản và các tổ
chức cộng sản dần tạo được sự ảnh hưởng trên thế
giới; ví dụ: Quốc tế cộng sản, Đảng cộng sản Pháp,
Anh…
Mối quan hệ giai cấp ở các nước thuộc địa:
Là mối quan hệ bóc lột: Chính sách cai trị và
khai thác thuộc địa hết sức tàn bạo của Chủ
nghĩa đế quốc.
Các nước chính quốc ra sức vơ vét ở các
nước thuộc địa làm khánh kiệt tài nguyên của
các nước thuộc địa
………
• Hàng ngàn người bản xứ bị đưa đi làm bia đỡ
đạn ở các chiến trường cho quân Pháp.
• Rất nhiều người bị đưa tới các nhà máy sản
xuất thiết bị quân sự.
Mối quan hệ giai cấp ở các nước thuộc địa:
Cai trị bằng những biện pháp hết sức hà
khắc, dã man:
“Lúc ấy, cứ một nghìn làng thì có 1500 đại
lý bán lẻ rượu và thuốc phiện. Nhưng
cũng trong số một nghìn làng đó lại chỉ
có vẻn vẹn 10 trường học”, …, người ta
đã cho 12 triệu người bản xứ - kể cả đàn
bà và trẻ con – nốc 23 đến 24 triệu lít
rượu mỗi năm.
+
Dưới sự cai trị của thực dân Pháp,
thuốc phiện phiện được phổ biến tới
mọi tầng lớp dân chúng. Từ người
giàu, người nghèo đến trí thức, lao
động... Gây nên bao cảnh nhà tan cửa
nát, bao cảnh tang thương.