Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông - In Bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.16 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong các doanh nghiệp sản xuất, Nguyên vật liệu đóng một vai trò quan
trọng trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu không chỉ là tài sản của doanh
nghiệp mà còn là một trong ba yếu tố đầu vào cơ bản không thể thiếu của quá
trình sản xuất. Thêm vào đó chi phí Nguyên vật liệu cũng chiếm một tỉ trọng lớn
trong cơ cấu chi phí cũng như giá thành của sản phẩm. Bất cứ một sự biến động
nào liên quan đến nguyên vật liệu cũng làm biến động giá thành sản phẩm và tất
yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp do vậy cần phải có biện pháp để
quản lí tốt nguyên vật liệu. Để công tác quản lí nguyên vật liệu được hiệu quả
thì cần thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nhgiệp. Kế toán là một công cụ đắc lực trong việc quản lý tài sản, nguồn vốn và
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp và kế toán nguyên vật
liệu lại là một nội dung trong công tác kế toán. Nó phản ánh tình hình tăng giảm
và số hiện có của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Vì vậy, thực hiện tốt công
tác kế toán nguyên vật liệu giúp cho các doanh nghiệp, công ty quản lý NVL
hiệu quả và tiết kiệm không lãng phí, đảm bảo cung cấp kịp thời, đúng, đầy đủ,
toàn bộ theo yêu cầu của sản xuất sản phẩm, đồng thời thúc đẩy sản xuất tiến
hành một cách nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này đối với công tác kế toán
của doanh nghiệp trong quá trình thực tập em đã nghiên cứa đề tài “Hoàn thiện
kế toán NVL tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông – In Bưu điện ” nhằm
có thêm hiểu biết về công tác kế tóan nguyên vật liệu và đóng góp một số ý kiến
của mình về vấn đề này. Chuyên đề của em gồm ba phần như sau:
Phần 1: Tổmg quan về công ty CP dịch vụ viễn thông và In Bưu điện
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty CP dịch vụ viễn
thông và In Bưu điện
Phần 3: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
CP dịch vụ viễn thông và In Bưu điện
1
Chuyên đề thực tập


Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp và trình độ nhận thức hạn chế nên chuyên
đề không thế tránh khỏi những sai sót. Em mong cô xem xét và đóng góp ý kiến
để hoàn chỉnh chuyên đề này.Em xin trân trọng cảm ơn cô giáo THs.Nguyễn Thị
Thu Liên đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chuyên đề thực tập
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG –
IN BƯU ĐIỆN
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Dịch vụ viễn
thông & In Bưu điện
Công ty cổ phần vụ viễn thông & In Bưu điện thành lập ngày 1-5-1957 có
tiền thân là nhà In “ Chính Nghĩa” trực thuộc phòng cung ứng vật tư Tổng cục
Bưu điện, địa điểm đóng tại số 100 - Phố hàng Trống- Hà nội. Nhiệm vụ lúc đó
của xưởng In là đảm nhiệm in ấn toàn bộ ấn phẩm khai thác cho Khu, Sở, Ty
Bưu điện và giấy tờ sách báo lưu hành nội bộ, tập san chuyên ngành cho các Sở,
Ty dưới sự lãnh đạo của Tổng cục Bưu điện.
Đến tháng 10 năm 1959, phòng cung ứng vật tư Bưu điện chuyển sang
kho Bưu điện Trung ương quản lý và chuyển cơ sở sản xuất về 64 - Trần Phú-
Hà nội.
Tháng 3 năm 1962 xưởng In tách khỏi Cục Bưu điện Trung ương để trở
thành đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc cục vật tư Bưu điện và đơn vị chuyển
về 14- Trần Hưng Đạo- Hà nội.
Năm 1965 xưởng chuyển sang Yên Viên- Gia Lâm – Hà nội làm việc. Cục
vật tư quyết định sát nhập xưởng In với Bưu điện Trung ương sau đổi tên thành
“ Xí nghiệp cung tiêu Bưu điện”.
Tháng 12 năm 1966 xí nghiệp In Bưu điện được tách khỏi kho Bưu điện
Trung ương thành một đơn vị trực thuộc Công ty vật tư Bưu điện .
Năm 1980 xí nghiệp chuyển về Đặng xá – Gia lâm và được đổi tên thành

“Xưởng In và may”.
Tháng 8 năm 1985 lãnh đạo Tổng cục quyết định tách Xưởng In ra khỏi
Công ty vật tư với tên gọi “ Xí nghiệp In Bưu điện”.
Ngày 24/12/2002 theo quyết định số 527/QĐ – TCCB/HĐQT của Hội
đồng quản trị Tổng công ty Bưu điện viễn thông Việt nam, xí nghiệp In Bưu
3
Chuyên đề thực tập
điện được đổi tên thành “Công ty In Bưu điện”, địa điểm đóng tại 564 Nguyễn
văn Cừ, Long Biên, Hà Nội và Đặng xá – Gia lâm - Hà Nội .
Công ty In Bưu điện có tên giao dịch quốc tế là Post and
Telecommunication Printing Company,viết tắt là PTPRINT, là doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thương mại, là
đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt nam,
hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại
ngân hàng Công thương Hà nội.
Theo quyết định số 199/QĐ- HĐQT, ngày 10 tháng 8 năm 2007 của Hội
đồng quản trị, Công ty CP In Bưu điện chuyển thành Công ty Cổ Phần Dịch vụ
Viễn Thông & In Bưu điện có tên tiếng anh là Post and Telecommunication
Printing Joint Stock Company,viết tắt là PTP. Công ty có trụ sở chính tại 564
Nguyễn văn Cừ, Long Biên, Hà Nội, và chi nhánh phía nam 65 Trươmg Định,
Phường 6, Quận 3, TP HCM. Vốn điều lệ : 68.000.000.000đ. Người đại diện
pháp luật : Huỳnh Quang Vinh - Chủ tịch HĐQT - Tổng giám đốc.Điện thoại:
04 36523384. Fax: 0436523384.
Mặc dù có nhiều lần tách ra nhập vào và có những thời kỳ Công ty gặp
nhiều khó khăn nhưng được sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo
Tổng cục Bưu điện và Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt nam, cộng
với sự nỗ lực, phấn đấu của lãnh đạo công ty và tập thể cán bộ công nhân
viên trong công ty, công ty đã ngày càng phát triển, các chỉ tiêu thực hiện
năm sau luôn cao hơn năm trước. Sau hơn 50 năm xây dựng, phát triển và
trưởng thành đến nay công ty In Bưu điện đã sản xuất được hơn 300 loại ấn

phẩm với số lượng lớn, chất lượng cao và ngày càng đổi mới nhiều hơn
trong quản lý tổ chức sản xuất để giữ vững và ngày càng phát triển không
ngừng, đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng
cao.
4
Chuyên đề thực tập
1.2 Đặc điểm họat động sản xuất kinh doanh của công ty CP dịch vụ
viễn thông – In Bưu điện .
♦ Ngành nghề kinh doanh:
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là:
- In các loại ấn phẩm chuyên ngành Bưu chính viễn thông: in sách báo, tạp
chí, tem nhãn, bao bì, danh bạ điện thoại, danh bạ cục phục vụ chuyên nghành
Bưu chính viễn thông và xã hội;
- Sản xuất và kinh doanh các loại thẻ dịch vụ viễn thông, thẻ thông minh;
- Tạo mẫu, chế bản và tách màu điện tử thuộc ngành in;
- Sản xuất, kinh doanh các lọai vật liệu, bao bì phục vụ khai thác bưu chính
viễn thông và nhu cẩu xã hội.
Ngoài ra công ty còn hoạt động trong một số lĩnh vực khác như:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư chuyên ngành Bưu
chính viễn thông, điện, điện tử, tin học, in ấn;
- Cho thuê văn phòng, kinh doanh đại lý khai thác các dịch vụ bưu chính
viễn thông, dịch vụ du lịch;
- Đầu tư trong các lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghiệp, nhà ở, cơ sở
hạ tầng, các khu công nghiệp, đô thị và các lĩnh vực đầu tư khai thác theo quy
định của pháp luật;
- Liên doanh liên kết các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài phù hợp
với các quy định của pháp luật.
♦ Thị trường tiêu thụ
Hiện nay, thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty không chỉ bó hẹp với
mạng lưới phân phối sản phẩm có mặt ở 64 tỉnh thành trong nước mà còn vươn

xa tiếp cận với thị trường nước ngoài.Công ty phân chia thị trường tiêu thụ làm
thành 3 khu vực: Bắc- Trung -Nam do các trung tâm kinh doanh phụ trách.
♦ Đặc điểm về máy móc thiết bị.
5
Chuyên đề thực tập
Từ 1985 đến 1991 Công ty chỉ có máy in TYPO lạc hậu với dây chuyền
không đồng bộ, chỉ in được những sản phẩm đơn giản. Đến nay Công ty nhập
thêm giây chuyền công nghệ in OFFSET.
Năm 1991 Công ty nhập dây chuyền đồng bộ công nghệ in OFFSET gồm
máy phơi Six và máy in một màu Heidenberg (Cộng hòa liên bang Đức)
Năm 1994 nhập máy phơi khổ lớn và hai máy màu của CHLB Đức đáp ứng
được nhu cầu của ngành. Sản phẩm in của Công ty đã cạnh tranh và đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng trên thị trường.
Năm 1999 nhập thêm dây chuyền công nghệ in Flexo thế hệ mới, in thẻ từ
để phục vụ cho ngành.
Với công nghệ và thiết bị hiện đại đang có, Công ty In Bưu điện đã tạo ra
sản phẩm tạo niềm tin, uy tín với khách hàng trong và ngoài ngành Bưu chính,
Công ty đạt doanh thu cao, lợi nhuận tăng đảm bảo thu nhập cho người lao
động.
♦ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Công ty đang áp dụng quy trình công nghệ với sản phẩm các loại sản phẩm in.
Quy trình công nghệ của công ty là một quy trình đơn giản, sản xuất sản phẩm diễn
ra một cách liên tục và khép kín từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm in
- Chế bản: Khi nhận được tài liệu gốc, bộ phận kỹ thuật sản xuất trên cơ
sở nội dung in sẽ thiết kế kỹ thuật theo yêu cầu in.
- Bình bản: Trên cơ sở các tài liệu, phim ảnh, bình bản làm nhiệm vụ bố
trí tất cả các loại (chữ, hình ảnh….) có cùng một màu vào các tấm mica theo
từng trang in.
Chế bản Bình

bản
Phơi bản
Tờ giấy Dỗ có cắt
In
Hoàn
chỉnh
Đếm

6
Chuyên đề thực tập
- Phơi bản: Trên cơ sở các tấm mica do bộ phận bình bản chuyển sang,
bộ phận phơi bản có nhiệm vụ chế bản vào khuôn nhôm hoặc kẽm.
- Tờ giấy và dỗ có cắt là quá trình song song với các khâu trên nhằm
chuẩn bị NVL sẵn sàng cho sản xuất.
- In: Khi nhận được các chế bản khuôn in nhôm hoặc kẽm (đã được
phơi), lúc này bộ phận in offset sẽ tiến hành in hàng loại theo các chế bản khuôn
in đó.
- Hoàn chỉnh sản phẩm: Khi nhận được các bản in từ bộ phận in đã hoàn
thành. Bộ phận hoàn chỉnh sản phẩm sẽ tiến hành phân loại và hoàn thiện sản
phẩm trước khi xuất bán như : Pha, xén, đóng quyển, đóng gói, nhập kho và
chuyển cho khách hàng.
♦ Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu của công ty chủ yếu là Hóa đơn, ấn phẩm trong
ngành, tạp chí, thẻ điện thoại, kit…
Công ty áp dụng hai phương thức tiêu thụ sản phẩm:
Bán hàng trực tiếp: Hàng được bán trực tiếp tại công ty qua kho hoặc
không qua kho.
Hàng gửi bán: Hàng được tiêu thụ thông qua các Trung tâm kinh doanh vật tư
Bưu điện, chi nhánh Hà nội, chi nhánh miền Trung và chi nhánh miền Nam.
♦ Tình hình sản xuất kinh doanh

Bằng những nỗ lực đầu tư và phong trào thi đua lao động sản xuất đã đưa
lại cho công ty những thành quả tốt đẹp.
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005- 2006- 2007
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Năm 2008
1
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
141.802.000.000 186305.755.838 206.965.490.906 229874521302
2
Các khoản giảm trừ
- - -
3
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
141.802.000.000 186.305.755.838 206.965.490.90
6
229874521302
7
Chuyên đề thực tập
dịch vụ
4
Giá vốn hàng bán
121.570.602.000 153.652.978.288 168.106.018.74
8
17256341298
4

5
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
20.230.398.000 33.257.075.135 38.483.916.400 57311108318
6
Doanh thu hoạt động
tài chính
117.178.000 175.520.762 132.166.785 1845230146
7
Chi phí tài chính
8.589.000 37.760.381 105.068.000 14852365478
8
Chi phí bán hàng
2.002.000.000 3.396.722.415 7.375.555.72 20145698741
9
Chi phí quản lý DN
2.169.125.000 1.922.403.137 944.852.929 10000230145
10
Lợi nhuận thuần
HĐKD
16.169.862.00
0
29472432378 30.566.162.284 14158044100
11
Thu nhập khác
15.000.000 - 3156980231
12
Chi phí khác
- - 2106548236

13
Lợi nhuận khác
15.000.000 1050431995
14
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
16.169.862.00
0
29.487.432.378 30.566.162.284 15208476095
15 Thuế TNDN
4.527.163.000 8.896.101.332 8.558.525.799 2129186653
16 Lợi nhuận sau thuế
11.641.699.00
0
20.590.331.046 22.007.636.485 23027201447

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2005-2006-2007-2008
Dựa vào các chỉ tiêu trên ta nhận thấy tình hình công ty đang trong giai
đoạn phát triển tốt, để thấy rõ hơn ta xem xét các chỉ tiêu sau:
Doanh thu của công ty năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là
44.503.75nđ, tương đương với 31,38%. Khi doanh thu tăng làm cho các chỉ tiêu
khác tăng theo như giá vốn hàng bán 32.082.376 nđ tương ứmg 26,38%(nhỏ hơn
tốc độ tăng của doanh thu), chi phí bán hàng( hoa hồng cho khách hàng, chi phí
tiếp thị..) cũng tăng 1.394.722 nđ. Tuy nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp giảm
256.722 nđ. Đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, giảm
những khoản chi phí không cần thiết, tình hình quản lý tốt. Và sự gia tăng giá
vốn hàng bán và chi phí bán hàng là tất nhiên vì doanh thu tăng công ty bán
nhiều hàng hơn, công ty phải sản xuất nhiều sản phẩm hơn và các khoản chi phí
8
Chuyên đề thực tập

hoa hồng tiếp thị cũng nhiều hơn. Nhưng tất cả các khoản chi phí đó đã được
doanh thu bù đắp nên lợi nhuận của công ty năm 2006 vẫn tăng hơn so với năm
2005 là 8.948.632 nđ tương đương với 76,86%. Ta thấy năm 2006 doanh thu, lợi
nhuận tăng mạnh so với năm 2005 là do những biến động mạnh mẽ trên thị
trường năm 2005 và đây lại là năm đầu tiên công ty họat động theo quy chế
công ty cổ phần, nhiều chỉ tiêu đặt ra không hoàn thành. Tuy nhiên, năm 2006
do những ổn định sắp xếp kịp thời, tình hình sản xuất của công ty lại khởi sắc
với một nhịp độ tăng trưởng cao.
Đến năm 2007 doanh thu của công ty tiếp tục tăng: 20.659.735 nđ tương
ứng 11,01% so với năm 2006. Giá vốn hàng bán tăng 14.453.040 nđ,tương ứng
tăng 9,4% và chi phí bán hàng tăng mạnh 3.978.833nđ tương ứng 117,13%. Mặc
dù doanh thu của công ty tăng 20.659.735 nđ nhưng do các chi phí sản xuất tăng
nên giá vốn tăng, chi phí bán hàng cũng tăng hơn gấp đôi nên lợi nhuận chỉ tăng
1.417.305 nđ tăng 6,88%.
Đến năm 2008 doanh thu tăng 229.090.030nđ tương ứng 11,069% trong
khi giá vốn hàng bán chỉ tăng 2,65%.Tuy nhiên chi phí bán hàng và chi phí tài
chính tăng mạnh so với năm 2007(do lãi suất tăng mạnh)nên lợi nhuận của công
ty năm 2008 chỉ tăng 1.019564nđ tương ứng với 4,63%
Lương bình quân cũng tăng: Năm 2005:1,95 triệu; Năm 2006 2,5triệu;
Năm 2007: 3,2 triệu.Năm 2008: 3,7 triệu.
Tóm lại: Sau khi xem xét và phân tích kết quả kinh doanh của các năm
2005- 2006- 2007 ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty In Bưu điện rất tốt,
sản xuất không ngừng mở rộng, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, đời sống
của người lao động trong công ty không ngừng được cải thiện. Công ty Cổ phần
In Bưu điện đã trở thành một doanh nghiệp có tiếng trên thương trường.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP Dịch vụ viễn
thông & In Bưu điện
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau:
9
Phòng sản

xuất
P.Kế toán
TC-TK
Phòng tổng
hợp
Ban BV-KS
Ban Giám đốc điều hành
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Nhà máy In
Bưu điện
Các trung tâm KD-BĐ
Chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh miền Nam
Chi nhánh miền Trung
Chuyên đề thực tập
Ban giám đốc do Tổng giám đốc đứng đầu sẽ đưa ra quyết định kinh doanh
cùng với sự tham mưa của các phòng chức năng. Giám đốc là người trực tiếp điều
hành các phòng ban thông qua các trưởng phòng. Các Trưởng phòng đảm nhận các
nhiệm vụ khác nhau, có đặc trưng riêng, có quan hệ mật thiết với nhau, đều tác động
đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Sơ đồ1.2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
- Chức năng của một số phòng ban:
+ Đại hội đồng cổ đông: kiểm soát hoạt động của hội đồng quản trị
và ban kiểm soát.
+ Hội đồng quản trị: Quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
10
Chuyên đề thực tập

+ Ban kiểm soát: Kiểm tra, giám sát tính trung thực, hợp lý, hợp pháp trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh…
+ Ban giám đốc điều hành:
Tổng Giám Đốc: Chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Phó tổng giám đốc thường trực: Giúp việc cho Tổng giám đốc trong công
tác điều hành sản xuất của công ty.
Phó tổng giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc
điều hành hoạt động kinh doanh.
Phòng sản xuất: Tổng hợp, đánh giá tình hình họat động sản xuất kinh
doanh của Công ty, điều hành toàn bộ dây chuyền sản xuất sản phẩm của Công
ty thông qua Lệnh sản xuất.
Phòng kế toán tài chính- thống kê: Phòng này có trách nhiệm ghi chép, thu
nhận, kiểm tra, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tổng hợp và lập báo cáo kế toán
của toàn công ty.
Phòng tổng hợp: Tổng hợp, đánh giá tình hình sản xuất của công ty.
Ban bảo vệ, kiểm soát: Kiểm soát về mặt an ninh, trật tự của công ty .
Nhà máy In Bưu điện : Tổ chức sản xuất ấn phẩm theo lệnh sản xuất, theo
chỉ tiêu kế hoạch và nhiệm vụ công ty giao.
Các trung tâm Kinh doanh Bưu điện : Tiêu thụ các loại sản phẩm do Công
ty sản xuất ra, kinh doanh các loại hàng hóa theo giấy phép của Công ty.
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty CP Dịch vụ viễn
thông & In Bưu điện
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP Dịch vụ viễn thông &
In Bưu điện
♦ Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô hình tập trung- phân, có sự
thống nhất từ trên xuống dưới.
11
Chuyên đề thực tập

Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú:
♦ Chức năng nhiệm vụ
- Kế toán trưởng
+ Tham mưu giúp ban giám đốc tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính kế
toán của công ty.
+ Tổ chức bộ máy kế toán của công ty phù hợp với khả năng thực tế của
từng người nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kế toán, đáp ứng kế
hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra.
+ Tổ chức việc lập kế hoạch về tài chính tín dụng, kế hoạch về vốn, chỉ tiêu
tiền mặt nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Phối hợp cùng các
phòng ban liên quan lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch sửa chữa, mua sắm TSCĐ,
kế hoạch đầu tư, kế hoạch quý, năm.
+ Kế toán trưởng còn liên quan đến công tác tài chính của công ty và kết
hợp các phòng ban trong công ty xây dựng các định mức về chi phí tiền lương ,
kế hoạch sản xuất, sử dụng vật tư, kế hoạch thu vốn và xác định giá sản phẩm.
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
NVL
Kế toán
chuyên
quản
Kế toán
thanh toán
Kế toán
thuế

Thủ
quỹ
Kế toán ở các Nhà
máy, Trung tâm,
Chi nhánh
12
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ báo cáo sổ
Chuyên đề thực tập
+ Định kỳ báo cáo kết quả họat động kinh doanh cho ban lãnh đạo công ty.
Cuối kỳ báo cáo kết hợp phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của
đơn vị và lập kế hoạch sản xuất kỳ sau.
+ Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc công ty về công tác kế toán tài
chính của công ty cũng như số liệu trên các Báo cáo tài chính.
- Kế toán tổng hợp
+ Tập hợp số liệu của các kế toán viên khác, khóa sổ để lập báo cáo quyết
toán.
+ Báo cáo kế toán trưởng kịp thời về xử lý các số liệu kế toán hàng tháng
trước khi khóa sổ lên Báo cáo tài chính.
+ Cuối kỳ lập một số báo cáo như sau:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo phân tích một số chỉ tiêu tài chính
Thuyết mình báo cáo tài chính….
+ Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về thời gian nộp báo cáo, chất
lượng báo cáo, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ trước khi trình ký.
- Kế toán tài sản cố định
+ Ghi chép,phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ
hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ trong công ty cũng như tại
từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám
sát việc thường xuyên giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư

đổi mới TSCĐ của công ty.
+ Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ quy định.
+ Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám
sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
+ Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị thêm,
đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng (giảm) nguyên giá TSCĐ cũng như
tình hình nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Kế toán nguyên vật liệu.
13
Chuyên đề thực tập
+ Theo dõi tình hình vật liệu của công ty.
+ Hàng ngày cập nhật phiếu xuất kho, nhập kho vào máy.
+ Lên báo cáo tình hình nhập, xuất, tồn vật tư cho kế toán trưởng.
+ Đối chiếu số liệu với các bộ phận khác.
+ Các báo cáo phải lập như:
Báo cáo nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu.
Bảng giá nguyên vật liệu xuất kho.
- Kế toán chuyên quản
+ Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, công tác nhập hàng, xuất
kho hàng hóa thành phẩm và hàng hóa tồn kho của công ty.
+ Cập nhật hóa đơn bán hàng; chứng từ phát sinh tại đơn vị và chuyển cho
kế toán tổng hợp.
+ Theo dõi tình hình họat động sản xuất kinh doanh của chi nhánh, nhà
máy mình quản lý.
- Kế toán thanh toán
+ Đảm nhiệm công tác liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Kết hợp cùng các bộ phận kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ
đươc sử dụng.
+ Theo dõi tình hình công nợ của công ty và báo cáo công nợ cho kế toán

trưởng.
+ Lập bảng phân tích tình hình công nợ.
+ Các báo cáo phải lập:
Báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
Báo cáo tiền gửi ngân hàng (có xác nhận số dư của ngân hàng) và chốt số
liệu báo cáo.
- Kế toán thuế
+ Lập các báo cáo tổng hợp kê khai thuế GTGT hàng theo mẫu quy định.
+ Lập bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu quy định.
+ Thực hiện lập các báo cáo liên quan các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà
nước.
14
Chuyên đề thực tập
- Thủ quỹ
+ Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi được Ban giám đốc, kế toán trưởng ký
duyệt làm thủ tục thu chi tiền mặt cho khách hàng.
+ Ký các thủ tục vay và nhận tiền mặt vào công ty.
+ Phát tiền lương hàng tháng đến từng người lao động.
+ Cuối kỳ nhận chứng từ kế toán để đóng và lưu trữ chứng từ theo quy định
của nhà nước.
+ Cuối kỳ cùng với kế toán thanh toán tiến hành kiểm kê quỹ.
-Kế toán ở các nhà máy, trung tâm và chi nhánh
+ Tập hợp các chi phí phát sinh tại đơn vị chủ yếu là chi phí bán hàng,.
+ Cuối tháng lập sổ cái TK641 và TK 511 chuyển lên phòng kế toán của
công ty
+ Đối với các hóa đơn có chi phí lớn hơn 10 triệu phải chuyển lên phòng kế
toán để hạch toán.
Như vậy, cùng với bộ máy quản lý của công ty, bộ máy kế toán cũng có mô
hình tổ chức tập trung, có sự quản lý thống nhất từ trên xuống. Vượt qua thử
thách chuyển đổi cơ chế quản lý từ cơ chế kế họach hóa tâp trung, quan liêu bao

cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước XHCN, công ty đã
có sự phát triển vượt bậc. Phòng kế toán tài chính cũng có bước phát triển, hoàn
thành tốt vai trò, chức năng quan trọng của mình. Sự phát triển của phòng kế
toán đã góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển chung của công ty.
1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty CP Dịch vụ viễn thông
& In Bưu điện
♦ Chế độ kế toán chung tại công ty CP Dịch vụ viễn thông & In Bưu
điện
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01\01 dương lịch hàng năm và kết thúc vào
ngày 31\12 dương lịch hàng năm.
Đơn vị tiền tệ: VNĐ ( viết tắt là đồng).
Phương pháp tính thuế GTGT :Phương pháp khấu trừ.
15
Chuyên đề thực tập
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất: Phương pháp bình quân
gia quyền cuối tháng.
Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức chứng từ ghi sổ.
♦ Đặc điểm hệ thống chứng từ tại công ty CP Dịch vụ viễn thông & In
Bưu điện
Công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ kế toán được ban hành theo quyết
định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Các chứng từ công ty thường sử dụng là:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng…
- Hợp đồng mua bán hàng hóa,dịch vụ
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02-VT)

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
(Mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê
- Bảng kê mua hàng
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 PXK -3LL).
- Hóa đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH)
- Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01GRKT-3LL)
- Lệnh sản xuất
Chứng từ phải có đầy đủ chữ ký của người lập, duyệt, những người có liên
quan cũng như đầy đủ những yếu tố khác theo quy định của Nhà nước.
16
Chuyên đề thực tập
Bất cứ nghiệp vụ kinh tế nào phát sinh đều phải tiến hành lập chứng từ để
xác định thời gian, giá trị kinh tế của nghiệp vụ đó. Tùy theo nội dung kinh tế
của nghiệp vụ mà sử dụng chứng từ thích hợp.
♦ Đặc điểm hệ thống tài khoản tại công ty CP Dịch vụ viễn thông & In
Bưu điện
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng quyết định số 15/2006-
QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và một số văn bản mới
ban hành nhằm sửa đổi, trên cơ sở đó công ty bổ sung vào hệ thống tài khoản
một số tài khoản cần thiết cho một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh.
♦ Đặc điểm hệ thống sổ tại công ty CP Dịch vụ viễn thông & In Bưu điện
Hệ thống sổ Công ty áp dụng là:
Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, Sổ cái tài koản
Sổ chi tiết: Sổ chi tiết NVL, Sổ chi tiết thanh toán với người mua,
người bán…
Hiện nay, Công ty CP Dịch vụ viễn thông & In Bưu điện áp dụng kế toán
máy ở tất cả các phần hành kế toán. Phần mềm mà công ty áp dụng là phầm

mềm kế toán MISA.
Khi có đầy đủ chứng từ kế toán tiến hành nhập liệu vào máy, chương trình
phần mềm sẽ tự động xử lý và hệ thống hóa thông tin trên máy. Các thông tin sẽ
được lưu giữ trên thiết bị ở dạng tệp tin dữ liệu chi tiết, từ các tệp chi tiết được
chuyển vào các tệp cơ sở cái để hệ thống hóa các nghiệp vụ theo từng đối tượng
quản lý. Cuối tháng, các sổ cái được xử lý để lập báo cáo kế toán.
Quy trình xử lý thông tin
17
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1.4 Quy trình xử lý thông tin
Quy trình ghi sổ của công ty:
Sơ đồ 1.5: Quy trình ghi sổ trong kế toán máy
♦ Đặc điểm hệ thống báo cáo tại công ty CP Dịch vụ viễn thông & In
Bưu điện
Chứng từ kế toán
Tệp số liệu chi tiết
Tệp sổ cái
Tệp số liệu tổng hợp
Báo cáo sổ sách
kế toán
Nhập dữ liệu
Tổng hợp dữ liệu
cuối tháng
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào
máy
Xử lý tự động
theo chương
trình
Sổ kế toán

tổng hợp
Sổ kế toán chi
tiết
Các báo cáo
kế toán
18
Chuyên đề thực tập
Công ty đang áp dụng hệ thống báo cáo theo quyết định số 15/2006-
QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.Các báo cáo tài chính mà
công ty phải lập gồm:
+ Bảng Cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Trước đây cuối mỗi tháng kế toán tổng hợp phải lập Bảng cân đối kế toán
và Báo cáo kết quả kinh doanh báo cáo cho giám đốc để giám đốc nắm được
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ty từ đó đưa ra phương hướng kinh
doanh, nhưng do khối lượng kế toán lớn và do độ trễ của các kế toán ở các chi
nhánh nên từ năm 2009 kỳ lập các báo cáo trên là quỹ. Cuối năm tài chính kế
toán phải lập cả 4 báo cáo tài chính trên để gửi cho Cục thống kê, Cục thuế, Bộ
tài chính, Đại hội cổ đông và các nơi yêu cầu khác.
Ngoài ra để phục vụ cho việc quản lý, công ty còn lập các báo cáo quản trị
như : Báo cáo tăng giảm TSCĐ, Báo cáo quỹ, Bảng tổng hợp số dư công nợ
cuối kỳ… hàng tháng gửi cho Ban giám đốc
19
Chuyên đề thực tập
PHẦN II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIẾN THÔNG VÀ IN BƯU ĐIỆN
2.1 Đặc điểm NVL sử dụng tại công ty

Hiện nay, công ty có gần 150 chủng loại NVL với nội dung kinh tế và chức
năng khác nhau như: giấy, mực, các loại hóa chất, bản kẽm, bản nhôm…Được
cung cấp từ cả nguồn trong nước và nhập khẩu.
Chi phí về vật liệu của công ty thường chiếm 70% trong giá thành sản
phẩm. Giấy là vật liệu chính được sử dụng nhiều nhất trong quá trình sản xuất và
kinh doanh của công ty.
Do Nguyên vật liệu của công ty được lưu tại kho công ty ở Đặng Xá- Gia
Lâm cách công ty 18km nên công tác bảo quản và vận chuyển vật liệu này khá
khó khăn, phức tạp đòi hỏi kỹ thuật cao trong công tác quản lý, khó khăn trong
vận chuyển, không những là chi phí vận chuyển rất lớn mà còn mất thời gian
trong vận chuyển dễ dẫn đến gián đoạn trong sản xuất.
Công tác dự trữ NVL khá linh hoạt, căn cứ vào đơn đặt hàng mà công ty
đang thực hiện, sẽ thực hiện để có kế hoạch dự trữ vừa đủ NVL trong kho, đảm
bảo hoạt động sản xuất của công ty được tiến hành liên tục, không gián đoạn
nhưng cũng không được để xảy ra tình trạng ứ đọng vốn.
2.2 Phân loại Nguyên vật liệu tại công ty.
- Phân loại theo công dụng và giá trị tham gia vào việc tạo ra sản
phẩm
+ Vật liệu chính: Tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm,
chủ yếu là các loại giấy. Công ty sử dụng 13 loại giấy khác nhau như: Giấy
Couche, giấy Tân Mai, giấy Vĩnh Phúc…
+ Vật liệu phụ: Là đối tượng hỗ trợ nhất định và cần thiết cho quá trình sản
xuất sản phẩm gồm: Gần 40 loại mực trắng Nhật, mực đỏ Nhật, bản kẽm,
phim…
+ Văn phòng phẩm: Gồm các loại vật liệu như bút bi, bút kim, ghim, cặp
sắt…
20
Chuyên đề thực tập
Nhiên liệu: Gồm dầu công nghiệp, dầu nhờn, dầu Diezen, hóa chất: Axít,
cồn, dung môi….

+Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng được dùng nhằm sửa chữa, thay
thế máy móc như: bóng đèn, vòng bi…
+ Phế liệu: Là những loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất như:
Giấy xước, giấy lõi,giấy vụn…
- Quản lý Nguyên vật liệu tại công ty.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp, công ty đang cùng một lúc sử
dụng rất nhiều loại NVL khác nhau được thu mua từ nhiều nguồn. Vì vậy, để
việc quản lý NVL có hiệu quả, công ty đã phân theo từng kho, trong kho chia
làm nhiều nhóm, trong mỗi nhóm lại được chia thành nhiều loại, từng thứ vật
liệu theo đặc điểm riêng và được mã hóa để thuận tiện cho việc nhập dữ liệu vào
máy.
Danh sách kho
Mã kho Tên kho
CT Kho NVL công ty
CB Kho NVL TT chế bản
HN Kho NVL CN Hà nội
…. …
Ví dụ Kho NVL Công ty gồm nhiều nhóm và loại vật liệu như sau:
+ Nhóm giấy Bãi Bằng:
Giấy Bãi Bằng ĐL 100 khổ 60.5*84 độ trắng 90
Giấy Bãi Bằng ĐL 100 khổ 69*87 độ trắng 90
Giấy Bãi Bằng ĐL100 khổ 79*109 độ trắng 90
…..
+ Nhóm Giấy Couche:
Giấy Couche 210 khổ 79*109
Giấy Couche 230 khổ 65*86
….
+ Nhóm giấy cacbon
21
Chuyên đề thực tập

Giấy cacbon CB blue khổ 61 x 91
Giấy cacbon CB hồng khổ 61.91.4
Giấy Cacbon CF Vàng khổ 65*86
Giấy Cacbon CF trắng khổ 420
...
+ Nhóm giấy offset
Giấy offset DL 80 khổ 79 * 109
Giấy offset DL 100 khổ 61*84
...
Hệ thống kho của công ty được đặt ở Đặng Xá- Gia Lâm- Hà nội cách trụ
sở chính 18 km, được quản lý chặt chẽ bởi đội ngũ nhân viên thủ kho và bảo vệ
có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn tốt. Các quy trình nhập, xuất
kho NVL được thực hiện theo đúng quy định.
2.3 Tính giá NVLtại công ty..
2.3.1 Tính giá NVL nhập kho
NVL dùng trong sản xuất của công ty chủ yếu được thu mua từ bên ngoài,
công ty không tự sản xuất.
NVL mua ngoài: NVL mua ngoài đươc mua từ 2 nguồn là trong nước và
nhập khẩu.
- NVL thu mua trong nước:
Giá thực tế NVL nhập kho = Giá mua ghi trên hóa đơn+Chi phí thu mua(nếu có)
Ví dụ: Nhập kho giấy Bãi Bằng của công ty sản xuất giấy Bãi Bằng theo
hóa đơn số 002601 ngày 10/03/2008. Giá mua ghi trên hóa đơn là 85.123.000đ
và chi phí vận chuyển là 1.350.000đ thì giá thực tế nhập kho là: 85.123.000 +
1.350.000= 86.473.000đ.
- NVL nhập khẩu:
Giá thực tế NVL = Giá mua ghi + Thuế nhập + Chi phí vận chuyển
nhập kho trên hóa đơn khẩu bốc dỡ
22
Chuyên đề thực tập

Ví dụ: Theo hóa đơn GTGT số 002808 ngày 26/03/2009, Công ty mua giấy
Cacbonless của công ty văn phòng phẩm Việt Hàn: Giá mua ghi trên hóa đơn
(chưa thuế) của lô hàng này là: 31.800.000đ, thuế nhập khẩu 5%.
Giá thực tế NVL nhập kho là: 31.800.000 + 31.800.000x5%= 33.390.000đ
2.3.2 Tính giá NVL xuất kho
Nghiệp vụ xuất kho NVL được thực hiện hàng ngày, chủ yếu là xuất cho
sản xuất sản phẩm, ngoài ra NVL còn được xuất dùng chung cho phân xưởng.
Giá trị
thực tế
NVL
=
Giá trị NVL tồn
kho đầu tháng
+
Giá trị NVL nhập
kho trong tháng
x
Lượng NVL xuất
kho trong tháng
Số lượng NVL tồn
kho đầu tháng
+
Số lượng NVL
nhập trong tháng
Ví dụ: Đầu tháng 03/2009 tồn kho giấy Cacbonless là 253kg trị giá là :
4.960.000đ. Tổng lượng giấy mà công ty nhập kho trong tháng là : 880kg, tổng
giá thực tế là 17.276.000đ. Tổng số lượng giấy Cacbonless xuất kho để phục vụ
cho sản xuất trong tháng là 610kg.
Giá trị thực tế = 4.960.000 + 17.276.000 x 610 = 11.971.721đ
NVL xuất kho 253 + 880

Trong điều kiện công ty thực hiện kế toán trên máy vi tính như hiện nay thì
giá vốn NVL xuất kho được tự động tính trên máy vi tính, kế toán chỉ nhập số
liệu vào máy, sau đó các số liệu là do máy tính hoàn toàn xử lý.
2.4Thủ tục nhập - xuất kho NVL tại công ty
2.4.1 Thủ tục nhập kho NVL tại công ty
Phòng sản xuất có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất, xây dựng định mức
tiêu hao NVL và định mức dữ trữ NVL . Căn cứ vào định mức đã xây dựng
được và đơn đặt hàng của khách hàng để lập kế hoạch mua, sau đó trình lên
Giám đốc ký duyệt rồi chuyển cho cán bộ vật tư đi mua NVL. Khi NVL về đến
công ty, căn cứ vào hợp đồng mua bán thủ kho cùng Ban kiểm nghiệm vật tư
của công ty tiến hành kiểm tra về chất lượng vật liệu, số lượng, quy cách, đơn
23
Chuyên đề thực tập
giá vật liệu, nguồn mua và tiến độ thực hiện hợp đồng và tiến hành lập ngay
Biên bản kiểm nghiệm(Biểu 03) và Biên bản giao nhận vật tư, hàng hóa nhập
kho (Biểu 04).Sau đó, căn cứ vào Biên bản kiểm nghiệm thủ kho sẽ nhập dữ liệu
vào máy tính qua phần mềm MISA, Phiếu nhập kho(Biểu 05) tại kho sẽ được
chuyển lên Kế toán NVL tại phòng kế toán theo định kỳ để làm căn cứ nhập vào
phần mềm MISA của Công ty.
Biên bản bàn giao vật tư hàng hóa được lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại kho để theo dõi và nhập kho
+ Liên 2: Giao cho người mua hàng để làm thủ tục hoàn thiện chứng từ
thanh toán với phòng kế toán.
+ Liên 3: Lưu tại gốc
Mỗi Phiếu nhập kho lập thành 4 liên:
+ Một liên được lưu ở tập hồ sơ chứng từ gốc ở phòng sản xuất.
+ Một liên được dùng để thanh toán
+ Một liên dùng lưu hành nội bộ (lưu tại kho)
+ Một liên chuyển cho kế toán NVL hạch toán.
Vật liệu nhập kho được thủ kho sắp xếp vào đúng nơi quy định đảm bảo

cho việc bảo quản vật liệu cũng như theo dõi tốt việc xuất kho.
Sơ đồ 2.1 Quy trình nhập kho NVL
Ghi chú:
Đối với phế liệu thu hồi: Công ty không làm các thủ tục nhập kho phế liệu
thu hồi mà khi sản xuất phế liệu thu hồi được lấy ra từ phân xưởng sản xuất và
nhập thẳng vào kho phế liệu mà không có thủ tục chứng từ gì cả.
Nguyên vật
liệu
Ban kiểm
nghiệm
Nhập NVL
ghi thẻ kho
Ghi sổ,
bảo quản
24
Chuyên đề thực tập
Biểu số: 01
HÓA ĐƠN Mẫu số
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
AU 2009
Liên 2: Giao cho khách hàng
8340
Ngày 08 tháng 03 năm 2009
Mẫu số:01 GTKT-3LL
AU2009
8340
Đơn vị bán hàng: Công ty In và Văn phòng phẩm
Địa chỉ: Hoàn Kiếm – Hà nội.
Số tài khoản: 326.193.600.190
Điện thoại........MST: : 06000334269

Họ tên người mua hàng: Lê Văn Tuấn
Tên đơn vị: Công ty CP Dịch vụ viễn thông và In Bưu điện.
Địa chỉ: 564 Nguyễn Văn Cừ- Gia Lâm- Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM, CK.MST:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Giấy Couche 150 khổ 79 Kg 904 11.800 10.667.200
Cộng tiền hàng: 10.667.200
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.066.720
Tổng cộng tiền thanh toán: 11.733.920
Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu bảy trăm ba ba ngàn chin trăm hai mươi
đồng chẵn/.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
25

×