Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Thiết bị Bưu điện - Nhà máy 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.64 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU........................................................................................3
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................5
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN – NHÀ MÁY
2................................................................................................................................................7
1.1 Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Thiết bị Bưu điện- Nhà máy 2....................................................................................7
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển...........................................................................7
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh...................................9
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán ...................................................12
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán........................................................................12
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.........................................................................14
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN – NHÀ MÁY 2....................................................................16
2.1 Đặc điểm nguyên, vật liệu và phân loại tính giá vật liệu..........................................16
2.1.1 Đặc điểm, phân loại nguyên,vật liệu..................................................................16
2.1.2. Tính giá nguyên, vật liệu....................................................................................18
2.2 Thực trạng kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần
Thiết bị Bưu điện - Nhà máy 2..........................................................................................20
2.2.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho................................................................21
Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại kho của Nhà máy bao gồm: kế toán chi tiết
nhập nguyên, vật liệu và kế toán chi tiết xuất nguyên, vật liệu....................................21
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập nguyên, vật liệu, thủ kho tiến hành
kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hóa đơn và các chứng từ kèm theo, đồng thời kiểm tra
thực tế lô hàng và tiến hành đối chiếu với các chỉ tiêu, chủng loại quy cách vật liệu,
khối lượng, phẩm chất ghi trên hóa đơn, sau đó tiến hành thủ tục nhập kho...............22
2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại phòng kế toán.............................................29
2.3. Thực trạng kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu
điện - Nhà máy 2................................................................................................................39
2.3.1. Tài khoản sử dụng..............................................................................................39


2.3.2. Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ tăng nguyên, vật liệu......................................39
2.3.3. Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ giảm nguyên vật liệu......................................50
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN – NHÀ MÁY 2....................................................................57
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện
- Nhà máy 2........................................................................................................................57
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
3.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán.................................................................................57
3.1.2. Về tài khoản sử dụng trong kế toán nguyên, vật liệu........................................58
3.1.3. Về tổ chức hệ thống chứng từ kế toán nguyên, vật liệu....................................59
3.1.4. Về tổ chức thu mua,bảo quản và dự trữ nguyên, vật liệu..................................59
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Thiết bị
Bưu điện - Nhà máy 2........................................................................................................61
3.2.1. Hoàn thiện về kế toán hàng mua đang đi đường................................................61
3.2.2.Hoàn thiện về kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.....................................62
3.2.3. Hoàn thiện quy trình nhập nguyên, vật liệu ......................................................64
KẾT LUẬN............................................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................67
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức Công ty Thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2…….12
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại nhà máy 2………………...14
Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký –
Chứng từ tại Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu Điện – Nhà máy 2…………...15
BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế quan trọng của Công ty Cổ
phần Thiết bị Bưu điện từ năm 2005-2007………………………………….9
Biểu số 01: Sổ danh điểm nguyên, vật liệu………………………………...18
Biểu số 02: Phiếu nhập kho tại kho………………………………………...23
Biểu số 03: Phiếu đề nghị lĩnh vật tư……………………………………....24
Biểu số 04: Phiếu xuất kho…………………………………………………25
Biểu số 05: Thẻ kho…………………………………………………….... .26
Biểu số 06: Hóa đơn GTGT………………………………………………..28
Biểu số 07: Phiếu nhập kho tại phòng kế toán……………………………..29
Biểu số 08: Phiếu xuất kho nguyên, vật liệu……………………………….31
Biểu số 09: Thẻ kho kế toán………………………………………………..34
Biểu số 10: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên, vật liệu…………….35
Biểu số 11: Sổ chi tiết tài khoản 331……………………………………….38
Biểu số 12: Nhật kí – Chứng từ số 5……………………………………….39
Biểu số 13: Nhật kí – Chứng từ số 10………………………………….......41
Biểu số 14: Nhật kí – Chứng từ số 1……………………………………….43
Biểu số 15: Nhật kí – Chứng từ số 2……………………………………….45
Biểu số 16: Bảng kê số 3……………………………………………….......48
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biếu số 17: Bảng phân bổ vật tư…………………………………………...49
Biểu số 18: Nhật kí – Chứng từ số 7…………………………………….....50
Biểu số 19: Sổ cái Tài khoản 152………………………………………......51
Biểu số 20: Biên bản kiểm kê vật tư……………………………………….52
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỞ ĐẦU
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhất là trong nền kinh tế thị

trường hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải
thực hiện chiến lược kinh doanh nhằm đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe
nhất của thị trường, trong đó giá cả và chất lượng là hai vấn đề luôn được
đặt lên trên nhất. Vì vậy, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là luôn
tìm mọi biện pháp để không ngừng hạ giá thành, song song với đó là nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ cả trong
nước lẫn quốc tế. Do đó, vấn đề cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp trong
thời điểm hiện nay là phải tính được chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính
xác, đầy đủ và kịp thời nhất. Hạch toán chính xác chi phí sản xuất là cơ sở
để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó các doanh nghiệp sẽ có được những
phương án cụ thể để hạ thấp chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đối với một doanh nghiệp, trong quá trình sản xuất thì nguyên, vật liệu là
yếu tố cơ bản và quan trọng nhất để cấu thành nên sản phẩm. Nguyên, vật
liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, do đó nó sẽ quyết định đến chất
lượng của sản phẩm. Chi phí nguyên, vật liệu cũng thường chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ chi phí sản phẩm, mỗi biến động về chi phí nguyên, vật
liệu đều ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng, phong phú về chủng loại, vì vậy
công tác quản lý và bảo quản nguyên vật liệu cũng là vấn đề hết sức quan
trọng. Việc nhập kho và cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời sẽ góp
phần làm sản xuất được liên tục, tiết kiệm chi phí vốn lưu động, từ đó góp
phần hạ chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Từ thực tiễn trên, em đã thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế
toán nguyên vật liệu. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thiết bị
Bưu điện - Nhà máy 2, được giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán và
đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Công,
em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ

phần Thiết bị Bưu điện - Nhà máy 2” làm chuyên đề thực tập.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện - Nhà
máy 2.
Phần 2: Thực trạng kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần
Thiết bị Bưu điện - Nhà máy 2.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần
Thiết bị Bưu điện - Nhà máy 2.
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN – NHÀ MÁY 2
1.1 Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy hoạt động kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện- Nhà máy 2
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện có tiền thân là Cơ sở bưu điện.
Tháng 11/1954, Tổng cục Bưu điện đã quyết định đặt lại tên cho Cơ sở bưu
điện thành Cơ sở Bưu điện Trung Ương, với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa
và tận dụng nguyên vật liệu sản xuất các loại máy thông tin liên lạc hữu
tuyến, vô tuyến phục vụ cho việc khôi phục, phát triển hệ thống Bưu điện ở
miền Bắc, mà đặc biệt là hệ thống bưu điện tại các tỉnh, thành phố như Hà
Nội, Nam Định, Hải Phòng. Ngoài ra Cơ sở Bưu điện Trung Ương còn phải
góp phần phục vụ hệ thống thông tin liên lạc của quân đội, công an nhằm
chống lại âm mưu dùng gián điệp phá hoại miền Bắc của Mỹ Diệm.
Năm 1967, theo quyết định số 389/QĐ ngày 16/6/1967 của Tổng cục
Bưu điện đã tách rời nhà máy bưu điên truyền thanh thành 4 nhà máy trực
thuộc bao gồm nhà máy 1,2,3,4.
Bước vào thập kỷ 90, do sự phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực thông tin nên nhu cầu thị trường ngày càng cao,

để tăng cường năng lực sản xuất cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế, tháng 3/1993 Tổng cục Bưu
điện tiến hành sát nhập các nhà máy lại với nhau, đồng thời Nhà máy cũng
trở thành một thành viên độc lập thuộc Tổng Công ty Bưu chính – Viễn
thông, theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 202/QĐ – TCBĐ ngày
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
15/3/1995, giấy phép kinh doanh số 105.985 ngày 20/3/1995 do trọng tài
kinh tế cấp, số hiệu tài khoản TK 10A009 Ngân hàng Công thương Ba Đình
– Hà Nội.
Đến năm 1996, Nhà máy được thành lập lại theo quyết định số 42 –
TCKB ngày 9/9/1996 của Tổng cục Bưu điện. Nhà máy có 2 cơ sở sản xuất
chính tại Hà Nội với tổng diện tích 3.000m
2
. Cơ sở 1 đặt tại Trần Phú, cơ sở
2 đặt tại Thượng Đình. Đến năm 1997, Nhà máy tiếp nhận thêm khu kho đổi
Lim A02 Bắc Ninh, đây là bước ngoặt trong quá trình phát triển của Nhà
máy. Khu đồi lim A02 đã được cải tạo nâng cấp đưa vào hoạt động và trở
thành cơ sở thứ 3 của Nhà máy. Ngoài trụ sở chính ở Hà Nội, Nhà máy còn
có 3 chi nhánh tiêu thụ, ở Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và 1
trung tâm bảo hành.
Tháng 07/2005, Nhà máy Thiết bị Bưu điện đã chính thức chuyển
sang cổ phần hóa với 51% vốn Nhà nước, trở thành Công ty Cổ phần Thiết
bị Bưu điện từ tháng 7/2005. Công ty có trụ sở chính tại số 61 Trần Phú, Ba
Đình, Hà Nội, với số Vốn điều lệ: 150.000.000.000 đồng, trong đó Vốn thực
góp là: 149.986.000.000 đồng. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, Công ty
Cổ phần Thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2 đã ngày càng khẳng định vị thế của
mình trên thị trường và đã thu được những thành tựu nhất đinh. Có thể thấy
qua bảng dưới đây:

Lê Khắc Hải Kế toán 47C
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế quan trọng của Công ty Cổ
phần Thiết bị Bưu điện giai đoạn 2005-2007
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số
TT
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Doanh thu thuần 255.099 600.106 776.303
2 Lợi nhuận sau thuế 25.987 53.484 36.084
3 Tổng giá trị tài sản 322.434 532.250 539.467
4 Số lao động 585 625 628
5 Tỷ lệ trả cổ tức 9% 15% 16%
Nguồn: Bản cáo bạch Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện - Nhà máy 2 năm 2007
Qua bảng trên ta có thể thấy được sự phát triển ổn định của Công ty
trong 3 năm qua, ở năm thứ 3 mặc dù kinh tế khó khăn, lãi suất ngân hàng
tăng cao, dẫn đến chi phí đầu vào tăng nhưng doanh thu thuần của Công ty
tăng cao nên vẫn đảm bảo có lãi.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2 được tổ chức và hoạt
động theo Luật doanh nghiệp đã được quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam thông qua. Vì vậy, Công ty thuộc quyền sở hữu các cổ
đông, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được quyền mở tài khoản
ngân hàng. Công ty có vốn điều lệ và chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các
khoản nợ.
Cơ sở của hoạt động quản trị và điều hành Công ty là điều lệ tổ chức
và hoạt động được Đại hội đồng Cổ đông thông qua tháng 05 năm 2005,
được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị cam kết sửa đổi theo Luật
doanh nghiệp mới năm 2005.

Lê Khắc Hải Kế toán 47C
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Là một đơn vị sản xuất lớn trong Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện,
Nhà máy 2 cũng mang đầy đủ những nét đặc trưng cơ bản của Công ty Cổ
phần Thiết bị Bưu điện. Nhà máy 2 được tổ chức quản lý theo cơ cấu chung
của công ty. Phụ trách chung là Giám đốc nhà máy. Dưới có các phòng ban
giúp việc, các phân xưởng. Quản đốc phân xưởng là người trực tiếp nhận kế
hoạch từ Giám đốc, hướng dẫn phân định công việc cụ thể, giám sát chất
lượng sản phẩm sản xuất, chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
Mỗi phòng ban đều được đặt dưới sự quản lý của các trưởng phòng,
được phân công nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo hoạt động kinh doanh được
thông suốt. Cụ thể, chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc và các phòng, ban
như sau:
Giám đốc Phân xưởng: là người đứng đầu phân xưởng, có nhiệm vụ
điều hành mọi hoạt động của nhà máy, đồng thời cũng chính là người chịu
trách nhiệm về tình hình hoạt động tài chính trước Tổng giám đốc và Hội
đồng Quản trị Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện cũng như thu nhập của
người lao động trong nhà máy.
Phòng kế toán: kiểm soát và chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động
tài chính trong nhà máy. Kịp thời thông báo với giám đốc về tình hình kết
quả hoạt động tài chính trong nhà máy, lập các báo cáo, bảng biểu theo chế
độ kế toán hiện hành.
Phòng kế hoạch kinh doanh: lập kế hoạch chi tiết về tiêu thụ các sản
phẩm công nghiệp, các sản phẩm ngoài ngành, tìm kiếm nhu cầu thị trường
khách hàng. Lên kế hoạch khai thác, tiêu thụ sản phẩm đồng thời dự báo nhu
cầu sản phẩm có kế hoạch sản xuất phù hợp.
Phòng điều độ và tiền lương: nhận kế hoạch cung cấp hàng hóa, sản
phẩm từ các chi nhánh tiêu thụ trong công ty, các sản phẩm gia công công
Lê Khắc Hải Kế toán 47C

10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nghiệp... từ phòng kế hoạch điều độ và tổ chức kế hoạch sản xuất cho từng
phân xưởng để đảm bảo sản phẩm cung ứng cho khách hàng đúng tiến độ
yêu cầu, đảm bảo hàng hóa dự trữ trong kho đạt độ an toàn, tránh tình trạng
hàng tồn kho ứ đọng quá nhiều gây ứ đọng vốn. Bộ phận tiền lương căn cứ
vào tình hình sản xuất, các quy trình công nghệ tập hợp tính toán lương cho
các phòng ban phân xưởng phù hợp với chế độ tiền lương hiện hành.
Phòng nhân sự: chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ nhân sự cho cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp. Theo dõi chế độ chính sách về nhân sự,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao
động.
Phòng vật tư: cân đối kế hoạch cung cấp vật tư theo kế hoạch sản
xuất đã được phân bổ, cuối mỗi tháng, mỗi kỳ quyết sẽ toán vật tư cho từng
phân xưởng. Trên cơ sở vật tư cung cấp và chi phí tiền lương, tính toán giá
thành một số sản phẩm mới theo yêu cầu của giám đốc. Đồng thời, tập hợp
chi phí giá thành các loại bán thành phẩm cung cấp cho các nhà máy trong
công ty.
Phòng công nghệ: lên quy trình công nghệ cho các sản phẩm mới.
Tập hợp và tính toán cụ thể định mức công nghệ cho từng loại sản phẩm.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Thiết bị
Bưu điện- Nhà máy 2 có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại
Công ty Thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Theo

đó, đơn vị chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán thực hiện
tất cả các giai đoạn hạch toán ở tất cả các phần hành kế toán. Phòng kế toán
trung tâm thực hiện tất cả các công tác kế toán từ lập, thu, nhận chứng từ,
ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn
vị. Ở các phân xưởng, Nhà máy có bố trí các nhân viên thống kê có nhiệm
vụ theo dõi, ghi chép, hạch toán ban đầu về ngày, giờ công lao động, lượng
vật liệu tiêu hao, chi phí phân xưởng và chuyển chứng từ về cho phòng kế
toán trung tâm. Quan hệ giữa các nhân viên trong bộ máy kế toán là quan hệ
theo kiểu trực tuyến, kế toán trưởng trực tiếp điều hành các kế toán phần
hành. Các nhân viên trong bộ máy kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
xuất phát từ phân công lao động phần hành trong bộ máy kế toán. Cụ thể bộ
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
12
GIÁM ĐỐC NM2
Phòng
Kế toán
Phòng
Vật tư
Phòng
KHK
D
Phòng
Công nghệ
PX
1,
10
PX
8
PX
6,

N2
PX

PX
5
PX
4
PX
3
PX
BC
Tổ
đột,
Tổ
từ
Phòng
ĐĐ & TL
Phòng
Nhân sự
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
máy kế toán của nhà máy có 3 nhân viên với các chức năng và nhiệm vụ như
sau:
Kế toán trưởng, có nhiệm vụ giám sát, tổ chức điều hành toàn bộ
mạng lưới kế toán - tài chính của nhà máy đồng thời kiêm luôn nhiệm vụ kế
toán tổng hợp.
Kế toán vật tư kiêm kế toán ngân hàng và thủ quỹ, có nhiệm vụ
theo dõi tình hình biến động của vật tư cả về số lượng lẫn giá trị, đồng thời
phụ trách công việc thanh toán với ngân hàng cũng như nhận các nhận các
phiếu thu, phiếu chi để phát và thu tiền mặt tại quỹ nhà máy.
Kế toán bán hàng, thành phẩm, bán thành phẩm có nhiệm vụ theo

dõi tình hình sản phẩm, bán thành phẩm của nhà máy.
Tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy 2
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
13
Kế toán trưởng - Kế toán tổng hợp
(Trưởng phòng)
Kế toán bán hàng, thành
phẩm, bán thành phẩm
Kế toán ngân hàng, kế
toán vật tư, thủ quỹ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Hiện nay, Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện- Nhà máy 2 đang áp
dụng hình thức Nhật ký – Chứng từ để ghi sổ kế toán. Việc ghi sổ được thực
hiện theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Theo hình thức ghi sổ này, bộ sổ kế toán của Công ty tương đối phức
tạp, gồm có: Các Nhật ký chứng từ, Bảng phân bổ, Bảng kê, Sổ chi tiết và
Sổ cái các TK.
Đối với kế toán nguyên vật liệu, trình tự ghi sổ được kế toán thực hiện
như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ về nguyên vật liệu như: hóa đơn thuế
giá trị gia tăng, phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu chi tiền mặt,… kế toán lấy
số liệu ghi vào các Nhật ký – Chứng từ số 1, 2, 5, 10 và các sổ có liên quan.
Từ các chứng từ liên quan, thông qua bảng phân bổ vật tư khi vào
bảng kê 4,5. Từ bảng kê này, kế toán lấy số liệu vào vào Nhật ký – Chứng từ
số 7.
Cuối tháng, dựa trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các Nhật ký – Chứng từ
1, 2, 5, 7, 10, kế toán vào Sổ cái TK 152 và các TK liên quan.

Trình tự kế toán Nguyên vật liệu tại Nhà máy 2 có thể khái quát qua
sơ đồ sau:
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật
ký – Chứng từ tại Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu Điện – Nhà máy 2

Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
15
Chứng từ về
NVL
Nhật ký -Chứng
từ số 1, 2, 7, 10
Sổ chi tiết TK
331
Bảng phân bổ
NVL
Bảng kê 4,5
Nhật ký –
Chứng từ số 7
Nhật ký –
Chứng từ số 5
Sổ cái TK 152
Báo cáo kế toán
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ

BƯU ĐIỆN – NHÀ MÁY 2
2.1 Đặc điểm nguyên, vật liệu và phân loại tính giá vật liệu
2.1.1 Đặc điểm, phân loại nguyên,vật liệu
Nguyên, vật liệu của công ty phong phú và đa dạng cả về chủng loại
và quy cách, với hơn 1200 loại như bột nhựa PVC, đồng Catos, thiết bị điện
tử, nhựa công nghiệp, sắt thép kim khí và các vật tư phụ trợ khác,… 80%
nguyên, vật liệu sử dụng của nhà máy được nhập khẩu từ các nhà cung cấp
nước ngoài có danh tiếng như Bayer(Singapore), Sumitomo, Lanxess,
Wealland, Smithd( Hong Kong), Hitech, Yunnan, Shenzhen, Qiyu( Trung
Quốc),… và 20% nguyên, vật liệu của nhà cung cấp trong nước như Công ty
nhựa Phú Mỹ, Công ty TNHH Ánh Quang, Công ty thép Việt Bắc,….
Nguyên, vật liệu chiếm tỷ trọng từ 68% đến 70% tổng giá vốn hàng
bán, do vậy những biến động giá nguyên vật liệu có ảnh hưởng lớn đến lợi
nhuận của Nhà máy 2 nói riêng cũng như Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu
điện nói chung. Trong các chủng loại nguyên, vật liệu do Nhà máy sử dụng,
các loại nguyên, vật liệu như đồng, sắt thép, kim khí các loại phụ thuộc rất
nhiều vào giá thế giới, hạt nhựa PVC phụ thuộc rất nhiều vào biến động giá
dầu mỏ. Do vậy, trong một năm kinh tế thế giới nhiều biến động như năm
2008, Nhà máy 2 cũng chịu rất nhiều ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế thế
giới, giá nguyên vật liệu tăng dẫn đến chi phí gia tăng, bên cạnh đó nguồn
cầu về sản phẩm lại giảm dẫn đến Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện - Nhà
máy 2 cũng gặp nhiều khó khăn nhất định.
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tuy nhiên, Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện - Nhà máy 2 cũng
luôn có chính sách dự trữ để đảm bảo nguồn nguyên, vật liệu trước biến
động giá thị trường, loại trừ trường hợp giá nguyên liệu tăng đột biến. Qua
kinh nghiệm quản lý nhiều năm, Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện - Nhà
máy 2 đã có lịch theo dõi ảnh hưởng của giá cả vật tư, do vậy đã có các giải

pháp xử lý phù hợp không làm ảnh hưởng hoặc có thể hạn chế tối đa ảnh
hưởng của việc tăng giá vật tư đến quá trình sản xuất của nhà máy. Tùy biến
động thị trường, Nhà máy luôn dự trữ nguyên, vật liệu đủ cho từ 1 đến 3
tháng sản xuất. Đối với những vật tư sẵn có, dễ kiếm Nhà máy mua đủ dùng
nhưng vẫn đảm bảo được sản xuất.
Do việc sử dụng khối lượng lớn nguyên, vật liệu và sự đa dạng về
chủng loại, để dễ dàng trong việc quản lý nguyên, vật liệu, nhà máy đã tiến
hành phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên, vật liệu trong quá trình
sản xuất và kinh doanh.
Theo đặc trưng này, nguyên, vật liệu tại Nhà máy được phân
thành các loại sau:
Nguyên, vật liệu chính: đây là những nguyên, vật liệu chủ yếu cấu
thành sản phẩm, chiếm khoảng 50% giá trị của sản phẩm bao gồm bột nhựa
PVC, đồng Catot, thiết bị linh kiện điển tử, sắt thép kim khí các loại,…
Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ sử dụng kết hợp với
nguyên, vật liệu chính, bao gồm: nhựa công nghiệp, các chất phụ trợ,…
Nhiên liệu: là những vật liệu có tác dụng tạo nhiệt năng trong quá
trình sản xuất như xăng, dầu,…….
Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng, máy móc mà doanh
nghiệp mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận
tải, máy móc thiết bị như vòng bi, vòng đệm,…
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phế liệu: là những vật liệu thu hồi từ quá trình thu hồi trong sản
xuất.
Sổ Danh điểm nguyên, vật liệu của Nhà máy như sau:
Biểu số 01: Sổ danh điểm nguyên, vật liệu
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách
vật tư

Đơn vị tính Đơn giá Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
I. Nguyên, vật liệu chính
1. Bột nhựa PVC
2. Đồng catot
3. Thép
II. Nguyên vật liệu phụ
1. Vít
2. Bu lông
III. Nhiên liệu
1. Xăng
2. Dầu
Kg
Kg
Kg
Cái
Bộ
Lít
Lít
2.1.2. Tính giá nguyên, vật liệu
Tính giá nguyên, vật liệu là một khâu quan trọng trong việc tổ chức

công tác kế toán. Việc tính giá nguyên vật liệu có chính xác, đầy đủ, hợp lý
thì mới biết được chi phí nguyên, vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất,
tính giá thành sản phẩm.
Tại Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện - Nhà máy 2, thuế giá trị giá
tăng được tính theo phương pháp khấu trừ. Giá nguyên, vật liệu nhập kho và
xuất kho được tính như sau:
Thứ nhất, tính giá nguyên, vật liệu nhập kho
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giá trị của nguyên, vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn
nhập. Nguyên, vật liệu của Nhà máy chủ yếu là do mua ngoài từ các nhà
cung cấp có uy tín, chủ yếu là nước ngoài, không có nguyên, vật liệu tự gia
công chế biến.
Đối với nguyên, vật liệu mua trong nước: giá thực tế nhập bao gồm
giá ghi trên hóa đơn( không bao gồm thuế giá trị gia tăng) cộng (+) các chi
phí liên quan như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo hiểm cho vật liệu, công
tác phí cho nhân viên thu mua.
Giá thực tế vật Giá ghi trên Chi phí
= +
liệu nhập kho hóa đơn thu
mua
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu: giá thực tế nhập kho bao gồm
tổng giá trị thanh toán với người bán cộng (+) thuế nhập khẩu cộng (+) chi
phí thu mua.
Giá thực tế vật Tổng giá trị thanh toán Thuế Chi phí
= + +
liệu nhập kho với người bán nhập khẩu thu mua
Đối với phế liệu nhập kho: giá thực tế nhập bằng giá bán phế liệu
trên thị trường.

Thứ hai, tính giá nguyên, vật liệu xuất kho:
Tại Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện - Nhà máy 2, nguyên vật liệu
xuất kho được tính theo phương pháp hệ số giá.
Hàng ngày, kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ kế toán chi tiết
nguyên vật liệu và ghi trên các chứng từ nhập, xuất kho. Cuối kỳ, kế toán
phải điều chỉnh lại theo giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Hệ số giá Tổng giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
NVL Tổng giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá thực tế Tổng giá hạch toán
= * Hệ số giá NVL
NVL xuất kho NVL xuất trong kỳ
Phương pháp này tương đối phù hợp với việc tính giá nguyên vật
liệu ở 1 nhà máy có nhiều chủng loại nguyên vật liệu,xuất dùng thường
xuyên như Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện - Nhà máy 2.
2.2 Thực trạng kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần
Thiết bị Bưu điện - Nhà máy 2
Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện - Nhà máy 2 là một doanh nghiệp
sản xuất, vì vậy nguyên, vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất
của nhà máy.Vì vậy, cần đảm bảo việc theo dõi tình hình biến động của từng
loại nguyên, vật liệu một cách khoa học và chính xác.
Hiện nay, nhà máy 2 đang áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch
toán chi tiết nguyên, vật liệu. Phương pháp này kết hợp việc theo dõi chi tiết
từng loại nguyên, vật liệu cả tại kho lẫn phòng kế toán nhằm cung cấp thông
tin nhập xuất, tồn của từng loại nguyên, vật liệu nhanh chóng, kịp thời và
chính xác nhất để phục vụ cho nhu cầu quản lý.
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên, vật liệu theo phương pháp thẻ song song

tại Nhà máy như sau:
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
thẻ song song


(4)
Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho
Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại kho của Nhà máy bao gồm: kế
toán chi tiết nhập nguyên, vật liệu và kế toán chi tiết xuất nguyên, vật
liệu.
• Kế toán chi tiết nhập nguyên, vật liệu tại kho
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
21
Chứng từ xuấtChứng từ
nhập
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
nhập- xuất- tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập nguyên, vật liệu, thủ kho
tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hóa đơn và các chứng từ
kèm theo, đồng thời kiểm tra thực tế lô hàng và tiến hành đối chiếu

với các chỉ tiêu, chủng loại quy cách vật liệu, khối lượng, phẩm chất
ghi trên hóa đơn, sau đó tiến hành thủ tục nhập kho.
Sau khi nguyên, vật liệu được nhập kho, cán bộ thu mua viết Phiếu
nhập kho thành 3 liên.
Liên 1 lưu tại quyển.
Liên 2 chuyển cho thủ kho.
Liên 3 chuyển cho kế toán vật tư.
Thủ kho ghi số lượng vào Thẻ kho, là nơi dùng để theo dõi sự biến
động của nguyên, vật liệu về mặt số lượng và được lập cho từng danh điểm
nguyên, vật liệu. Cuối tháng, thủ kho tính ra số tồn kho của từng danh điểm
nguyên, vật liệu để đối chiếu với số liệu trong Thẻ kho kế toán do kế toán
vật tư lập.
Mẫu Phiếu nhập kho tại kho của Nhà máy như sau:
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu số 02: Phiếu nhập kho tại kho
• Kế toán chi tiết xuất nguyên, vật liệu tại kho
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
Doanh nghiệp: CTCP Thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2 Mẫu số:01 - VT
Tên kho: Nhựa Theo QĐ số: 1141- TC/QĐ/ CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính
PHIẾU NHẬP KHO Số: 353
Ngày 02 tháng 11 năm 2008
Nợ: TK 152
Có: TK 331
Họ và tên người giao hàng: Lê Đình Nam, CT Nhựa Phú Mỹ
Theo hợp đồng số 37 ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Công ty Nhựa Phú Mỹ
Nhập kho: Nhựa
Tên nhãn hiệu, quy

cách vật phẩm

số
Đơn
vị
Số lượng
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
1.

Nhựa PVC

Kg 37.680 37.680 10.190 383.959.200
Tổng cộng 383.959.200
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm tám mươi ba triệu chín trăm năm mươi chín nghìn hai trăm
đồng.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách vật tư Người giao hàng Thủ kho
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Khi có nhu cầu sử dụng nguyên, vật liệu, các phân xưởng lập phiếu
xin lĩnh vật tư lên phòng vật tư. Phòng kế hoạch vật tư xem xét kế hoạch sản
xuất và định mức tiêu hao nguyên, vật liệu của mỗi loại sản phẩm. Nếu vật
liệu có giá trị lớn thì phải thông qua giám đốc nhà máy xét duyệt. Nếu là vật
liệu xuất dùng định kỳ thì không cần qua xét duyệt của giám đốc nhà máy.
Phiếu xin lĩnh vật tư của Nhà máy được lập theo mẫu sau:
Biểu số 03: Phiếu đề nghị lĩnh vật tư

PHIẾU ĐỀ NGHỊ LĨNH VẬT TƯ
Số 259 Ngày 10 tháng 9 năm 2008
Phân xưởng sử dụng: Phân xưởng 8
Dùng vào việc: chế tạo điện thoại
STT Tên nhãn hiệu Đơn vị tính Lượng đề nghị Lượng được duyệt Ghi chú
1 Thanh đồng Kg 200 200
Giám đốc Thủ kho Phân xưởng sử dụng
Sau đó, phòng vật tư sẽ lập phiếu xuất kho chuyển cho thủ kho. Thủ
kho xuất nguyên, vật liệu, ghi thẻ kho, ký phiếu xuất kho, chuyển cho kế
toán ghi sổ, bảo quản và lưu trữ.
Mỗi phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Một liên lưu ở phân xưởng.
Một liên lưu ở kho.
Một liên giao cho kế toán nguyên, vật liệu để hạch toán.
Mẫu Phiếu xuất kho và Thẻ kho của Nhà máy như sau:
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu số 04: Phiếu xuất kho
Doanh nghiệp: CTCP Thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2 Mẫu số:02 - VT
Tên kho: Kim khí Theo QĐ số: 1141- TC/QĐ/ CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính
PHIẾU XUẤT KHO Số: 259
Ngày 13 tháng 9 năm 2008 Nợ: TK 621
Có: TK 152
Họ tên người nhận hàng: Trần Duy Nam
Lý do: chế tạo cáp điện thoại
Xuất tại kho: kim khí
Số lượng
Theo

chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1.

Thanh đồng

Đ027
Kg 200 200 20.000 4.000.000
Tổng cộng 4.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách vật tư Người nhận hàng Thủ kho
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
Biểu số 05 – Thẻ kho
Lê Khắc Hải Kế toán 47C
25

×