Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người dân từu 25 đến 60 tuổi tại xã sơn thủy huyện sơn hà tỉnh quảng ngãi, năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

PHẠM TIẾN DŨNG

H
P

THỰC TRẠNG TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NGƢỜI DÂN TỪ 25 ĐẾN 60 TUỔI TẠI XÃ SƠN THỦY
HUYỆN SƠN HÀ TỈNH QUẢNG NGÃI, NĂM 2015

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

BUÔN MA THUỘT, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

PHẠM TIẾN DŨNG

H
P

THỰC TRẠNG TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN


Ở NGƢỜI DÂN TỪ 25 ĐẾN 60 TUỔI TẠI XÃ SƠN THỦY HUYỆN
SƠN HÀ TỈNH QUẢNG NGÃI, NĂM 2015

U

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

H

TS, BS. Trần Thị Tuyết Mai

ThS. Nguyễn Trung Kiên

BUÔN MA THUỘT, 2015


LỜI CẢM ƠN!
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ tận tình của các Thầy Cơ giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trƣớc hết tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn chân thành sâu sắc tới
Tiến sỹ Trần Thị Tuyết Mai và Thạc sỹ Nguyễn Trung Kiên, những ngƣời Thầy tâm
huyết đã tận tình hƣớng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi và
định hƣớng cho tơi trong q trình thực hiện luận văn. Tơi xin chân thành cảm ơn
Lãnh đạo Nhà trƣờng, phịng Đào tạo Sau Đại học, các thầy cô giáo trƣờng Đại học
Y tế cơng cộng đã có nhiều cơng sức đào tạo, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học

H
P


tập và nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn trung tâm y tế huyện Sơn Hà, tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho tơi trong q trình thu thập số liệu. Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới nhân viên trạm y tế xã Sơn Thủy, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi đã nhiệt tình
giúp đỡ tơi trong q trình triển khai và thu thập số liệu tại thực địa. Cuối cùng tơi
xin bày tỏ lịng biết ơn tới các Anh/Chị học viên trong lớp, bạn bè, đồng nghiệp,

U

ngƣời thân trong gia đình đã cùng tơi chia sẻ những khó khăn và giành cho tơi
những tình cảm, sự chăm sóc q báu trong suốt q trình học tập và hồn thành
nghiên cứu này.

H

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Quảng Ngãi, tháng 10 năm 2015
Tác giả
Phạm Tiến Dũng


i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BMI

Body Mass Index - Chỉ số khối cơ thể


ĐTNC

Đối tƣợng nghiên cứu

ĐTV

Điều tra viên

ĐTĐ

Đái tháo đƣờng

HA

Huyết áp

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trƣơng

HĐTL

Hoạt động thể lực

THA


Tăng huyết áp

WHO

World Health Organization -Tổ chức Y tế thế giới

WHR

Waist Hip Ratio - Chỉ số vịng eo/vịng mơng

H

U

H
P


ii

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................................3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
1.1. Tăng huyết áp: .....................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm huyết áp: ..........................................................................................4
1.1.2. Định nghĩa: .......................................................................................................4
1.2.3. Chẩn đoán xác định THA .................................................................................4

1.1.4. Phân loại THA: .................................................................................................4

H
P

1.1.5. Một số đặc điểm sinh lý về HA: .......................................................................6
1.2. Nguyên nhân, biểu hiện, biến chứng của THA ...................................................6
1.2.1. Nguyên nhân .....................................................................................................6
1.2.2. Biểu hiện của THA và cách xác định trị số HA .............................................11
1.2.3. Các biến chứng thƣờng gặp trong THA .........................................................12

U

1.3. Tình hình THA và các nghiên cứu về THA. .....................................................13
1.3.1. Thế giới: ..........................................................................................................13
1.3.2. Việt Nam:........................................................................................................15

H

1.4. Khung lý thuyết .................................................................................................18
1.5. Đặc điểm tình hình địa bàn khảo sát..................................................................19
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................21
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................21
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .....................................................................21
2.3. Thiết kế nghiên cứu ...........................................................................................21
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................................................21
2.5. Phƣơng pháp chọn mẫu .....................................................................................22
2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................................22
2.7. Các biến số nghiên cứu chính ............................................................................26
2.8. Một số khái niệm và cách đánh giá sử dụng trong nghiên cứu .........................26

2.9. Phân tích số liệu: ................................................................................................28


iii

2.10. Đạo đức trong nghiên cứu: ..............................................................................28
2.11. Sai số, biện pháp khắc phục: ...........................................................................29
2.12. Hạn chế của nghiên cứu:..................................................................................29
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................30
3.1. Tỷ lệ THA của ngƣời dân từ 25 - 60 tuổi tại xã Sơn Thủy ...............................30
3.1.1. Thơng tin chung về ĐTNC .............................................................................30
3.1.2. Tình trạng THA của đối tƣợng nghiên cứu ....................................................31
3.2. Kiến thức và thực hành về phòng THA .............................................................32
3.2.1. Kiến thức về phòng THA ...............................................................................32
3.2.2. Thực hành về phòng THA ..............................................................................36

H
P

3.3. Một số yếu tố liên quan đến THA .....................................................................39
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ............................................................................................49
4.1. Thông tin chung về ĐTNC ................................................................................49
4.2. Tỷ lệ THA của đối tƣợng nghiên cứu ................................................................49
4.3. Kiến thức, thực hành về THA và phòng THA ..................................................50

U

4.4. Một số yếu tố liên quan đến THA .....................................................................54
KẾT LUẬN ..............................................................................................................59
KHUYẾN NGHỊ ......................................................................................................61


H

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................62
PHỤ LỤC .................................................................................................................68
Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn ......................................................................................68
Phụ lục 2: Các biến số nghiên cứu ...........................................................................78
Phụ lục 3: Tiêu chí đánh giá kiến thức và thực hành phịng THA ...........................85
Phụ lục 4: Quy trình đo huyết áp đúng .....................................................................90
Phụ lục 5: Hƣớng dẫn đo chiều cao, đo vòng eo, đo vịng mơng .............................92
Phụ lục 6: Hình ảnh minh họa để giải thích cho ĐTNC khi phỏng vấn ...................94
Phụ lục 7: Bản đồ xã Sơn Thủy, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ..........................96
Phụ lục 8: Một số hình ảnh tại địa bàn nghiên cứu ..................................................97


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học của ĐTNC ............................................30
Bảng 3.2. Tỷ lệ đối tƣợng THA đƣợc phát hiện lần đầu tại thời điểm nghiên cứu. .31
Bảng 3.3. Phân bố tình trạng huyết áp của đối tƣợng nghiên cứu ............................32
Bảng 3.4. Kiến thức của ĐTNC về THA .................................................................33
Bảng 3.5. Kiến thức của ĐTNC về các biện pháp phòng THA ...............................34
Bảng 3.6. Phân bố kiến thức chung của ĐTNC theo đặc điểm nhân khẩu học ........35
Bảng 3.7. Tình trạng hút thuốc của ĐTNC...............................................................36

H
P


Bảng 3.8. Tình trạng sử dụng rƣợu bia của ĐTNC ..................................................37
Bảng 3.9. Thực hành phịng THA của ĐTNC qua thói quen ăn uống. ....................37
Bảng 3.10. Liên quan giữa giới tính với THA..........................................................39
Bảng 3.11. Liên quan giữa nhóm tuổi với THA .......................................................39
Bảng 3.12. Liên quan giữa tiền sử gia đình với THA ..............................................40

U

Bảng 3.13. Liên quan giữa chung sống nhiều thế hệ trong một gia đình và THA ...40
Bảng 3.14. Liên quan giữa một số đặc điểm nhân khẩu học với THA ....................41
Bảng 3.15. Liên quan giữa chỉ số BMI với THA. ....................................................42

H

Bảng 3.16. Liên quan giữa chỉ số vịng eo/mơng với THA ......................................42
Bảng 3.17. Liên quan giữa chỉ số khối cơ thể (BMI) với THA ...............................43
Bảng 3.18. Liên quan giữa kiến thức, thực hành chung với THA ...........................44
Bảng 3.19. Liên quan giữa hút thuốc lá với THA ....................................................45
Bảng 3.20. Liên quan giữa uống rƣợu/bia với THA ................................................46
Bảng 3.21. Liên quan giữa thói quen ăn mặn với THA ...........................................47
Bảng 3.22. Liên quan giữa thói quen ăn dầu, mỡ và THA .......................................47
Bảng 3.23. Hoạt động thể lực với THA....................................................................48


v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ THA ở đối tƣợng nghiên cứu......................................................31

Biểu đồ 3.2. Kiến thức chung của ĐTNC về phòng THA .......................................32
Biểu đồ 3.3. Thực hành chung của ĐTNC về phòng THA ......................................36
Biểu đồ 3.4. Nguồn cung cấp thông tin về THA .........................................................38
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ ĐTNC mong muốn tiếp cận nguồn thông tin về THA .................38

H
P

H

U


vi

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tăng huyết áp (THA) là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực y tế công cộng
ở tất cả các nƣớc trên thế giới. Nghiên cứu ―Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu
tố liên quan ở ngƣời dân từ 25 - 60 tuổi tại xã Sơn Thủy huyện Sơn Hà tỉnh Quảng
Ngãi, năm 2015‖ với các mục tiêu: 1) Xác định tỷ lệ THA; 2) Mơ tả kiến thức thực hành phịng THA; 3) Xác định một số yếu tố liên quan đến THA, đã đƣợc thực
hiện trong khoảng thời gian từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2015. Thiết kế nghiên cứu
mô tả cắt ngang có phân tích đã đƣợc sử dụng với cỡ mẫu 420 đối tƣợng từ 25 - 60
tuổi đang sinh sống trên địa bàn nghiên cứu. Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc chọn bằng
phƣơng pháp ngẫu nhiên hệ thống.

H
P

Tỷ lệ THA chung 24,0%, nam giới 30,4% cao hơn nữ giới 19,8%. Tỷ lệ
THA độ I là 19,3%, THA độ II là 2,7% và THA độ III 0,2%. Tỷ lệ THA tăng dần

theo nhóm tuổi. 32,1% đối tƣợng có kiến thức đạt và 40,7% có thực hành đạt về
THA và phịng THA. Yếu tố liên quan với THA: nam giới có nguy cơ THA cao hơn
nữ giới 1,8 lần, có tiền sử gia đình THA có nguy cơ THA cao hơn 3,2 lần so với

U

khơng có tiền sử gia đình THA, ngƣời có chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 23 trở lên có
nguy cơ THA cao hơn 1,9 lần so với ngƣời có có chỉ số khối cơ thể BMI dƣới 23,
ngƣời có thực hành chung phịng THA khơng đạt có nguy cơ THA cao gấp 2,4 lần

H

so với ngƣời có thực hành chung đạt, ngƣời hút thuốc lá có nguy cơ THA cao hơn
2,4 lần so với ngƣời không hút thuốc lá, ngƣời uống rƣợu/bia có nguy cơ THA cao
hơn 1,8 lần so với ngƣời không uống rƣợu bia, ngƣời sống chung nhiều thế hệ trong
một gia đình có nguy cơ THA cao gấp 1,6 lần so với những ngƣời khơng sống
chung nhiều thế hệ trong một gia đình, ngƣời có thói quen ăn mặn có nguy cơ THA
cao hơn 2,0 lần so với những ngƣời khơng có thói quen ăn mặn. Khơng thấy mối
liên quan giữa THA với tình trạng ăn mỡ động vật, dầu thực vật cũng nhƣ hoạt động
thể lực và thể dục thể thao ở đối tƣợng nghiên cứu.
Cần tăng cƣờng truyền thông giáo dục sức khỏe, cải thiện kiến thức, thực
hành của ngƣời dân; chú ý truyền thông thay đổi hành vi hút thuốc lá, ăn mặn, uống
rƣợu/bia...Cần thực hiện khám sàng lọc THA cho đối tƣợng từ 25 tuổi trở lên để
sớm phát hiện, điều trị và dự phòng THA.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực điều trị cũng

nhƣ y tế công cộng ở tất cả các nƣớc trên thế giới. THA có thể gây ra nhiều biến
chứng nguy hiểm nhƣ tai biến mạch máu não, suy tim, suy thận thậm chí đe dọa
tính mạng ngƣời bệnh hoặc để lại những di chứng nặng nề cho ngƣời bệnh, làm
tăng gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hiện có khoảng một tỷ ngƣời mắc THA
[44]. Ngồi ra, khoảng nửa tỷ ngƣời khác có nguy cơ tiếp cận với "kẻ giết ngƣời
thầm lặng" này vào năm 2025 [42]. Đây khơng chỉ là vấn đề có liên quan đến tình

H
P

trạng béo phì tại các nƣớc kinh tế phát triển và cũng không chỉ là vấn đề của ngƣời
cao tuổi. Có nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA ở tuổi từ 25 đến 60 ngày càng
tăng lên. Ở châu Mỹ THA ở độ tuổi 25 trở lên là 35%, ở một số vùng thuộc châu
Phi THA ở độ tuổi 25 trở lên là 46% [44], THA đang trở thành một vấn đề phổ biến
[38].

Tại Việt Nam tỷ lệ THA ở ngƣời lớn ngày càng gia tăng. Trƣớc năm 1975 tỷ

U

lệ này ở miền Bắc Việt Nam chỉ có 1 - 3% (Đặng Văn Chung - 1971), năm 1989 tỉ
lệ THA chung là 11% [25]. Tại bệnh viện Trung Ƣơng Huế năm 1980 tỉ lệ THA ở

H

các bệnh nội khoa chỉ có 1% nhƣng 10 năm sau đã tăng 10%. Ở miền Bắc nƣớc ta
năm 2002 tỷ lệ THA ở ngƣời từ 25 tuổi trở lên, ở cả hai giới là 16,3% [26]. Điều tra
năm 2008 của Viện tim mạch Việt Nam tiến hành ở ngƣời lớn từ 25 tuổi trở lên tại
8 tỉnh và thành phố của Việt Nam cho thấy tỷ lệ THA đã tăng lên đến 25,1%, nghĩa

là cứ 4 ngƣời lớn ở nƣớc ta thì có 1 ngƣời bị THA [44]. Với dân số hiện nay của
Việt Nam khoảng 90 triệu dân thì ƣớc tính sẽ có khoảng 11 triệu ngƣời bị THA
[41]. Có nhiều yếu tố đã đƣợc chứng minh là yếu tố nguy cơ THA ở Việt Nam, nhƣ
ngƣời già đi thì mạch máu xơ cứng, căng thẳng trong cuộc sống, chế độ ăn uống
khơng hợp lý, béo phì, thiếu vận động, rối loạn lipit máu,...[30],[6],[36].
Phát hiện các yếu tố nguy cơ THA có ý nghĩa rất lớn đến việc phịng chống
THA trong cộng đồng đặc biệt là nhóm yếu tố liên quan đến lối sống, chế độ ăn
uống, luyện tập và hành vi [34],[35].


2

Thực tế ở Việt Nam cho thấy THA và các biến chứng do THA ngày càng
cao, tình trạng nhận biết và nhận thức về THA vẫn còn rất thấp. Trong số những
ngƣời bị THA có tới 52% khơng biết bản thân bị THA; 30% những ngƣời đã biết bị
THA nhƣng vẫn khơng có một biện pháp điều trị nào [42],[41]. Ƣớc tính Việt Nam
có khoảng 9,7 triệu ngƣời dân hoặc không biết bị THA hoặc THA nhƣng không
đƣợc điều trị hoặc có điều trị nhƣng chƣa đƣa đƣợc trị số HA về mức bình thƣờng
[11], [41].
Tại Việt Nam phịng chống THA là một trong những chƣơng trình Mục tiêu
Quốc gia về Y tế, hiện 63 tỉnh/thành đang triển khai dự án Phịng chống THA [29].
Tại Quảng Ngãi chƣơng trình Quốc gia phòng chống THA bƣớc đầu triển khai tại các

H
P

xã/phƣờng trọng điểm trung tâm tỉnh nhƣng chƣa đƣợc triển khai ở các xã vùng sâu,
vùng xa. Khi chúng tôi tiến hành khảo sát nhanh cán bộ y tế và ngƣời dân đang sinh
sống tại xã Sơn Thủy, huyện Sơn Hà, kết quả cho thấy khi bệnh nhân đến Trạm Y tế xã
thì tình trạng THA đã nặng do các biến chứng THA gây ra và chỉ có 20% số ngƣời

đƣợc phỏng vấn hiểu đúng về các yếu tố nguy cơ, các biện pháp phòng chống cũng

U

nhƣ mức độ nguy hiểm của THA. Đa số những ngƣời còn lại hiểu chƣa đúng hoặc
chƣa đầy đủ về THA. Tỷ lệ này thấp hơn so với các xã khác trong huyện Sơn Hà và
các vùng khác trong tỉnh Quảng Ngãi. Câu hỏi nghiên cứu thực trạng THA và yếu tố

H

liên quan đến tình trạng THA của ngƣời dân xã Sơn Thủy, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng
Ngãi nhƣ thế nào? Để trả lời cho câu hỏi trên chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Thực
trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan của ngƣời dân từ 25 đến 60 tuổi
tại xã Sơn Thủy huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, năm 2015”.
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thơng tin hữu ích cho các nhà lập kế hoạch
phòng chống THA cũng nhƣ đƣa ra các khuyến nghị cho lĩnh vực truyền thơng
phịng chống THA phù hợp với đặc điểm của đại phƣơng.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỷ lệ THA ở ngƣời dân từ 25 - 60 tuổi tại xã Sơn Thủy, huyện
Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi năm 2015.
2. Mô tả kiến thức và thực hành phòng THA của ngƣời dân từ 25 - 60 tuổi tại
xã Sơn Thủy, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, năm 2015.
3. Xác định một số yếu tố liên quan đến THA của ngƣời dân từ 25 - 60 tuổi
tại xã Sơn Thủy, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, năm 2015.

H

P

H

U


4

Chƣơng 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tăng huyết áp:
1.1.1. Khái niệm huyết áp:
Huyết áp (HA) là áp lực máu ở trong lịng động mạch. HA đƣợc tạo ra bởi
lực co bóp của tim và sức cản của động mạch. Khi tim co bóp, máu sẽ đƣợc bơm ra
ngồi và ép vào thành động mạch làm mạch máu căng lên. Số đo HA ở thời điểm
này gọi là HA tâm thu hay HA tối đa. Sau khi co bóp, tim sẽ giãn ra và thành động
mạch sẽ co lại về trạng thái ban đầu. Số đo HA tại thời điểm này gọi là HA tâm
trƣơng hay HA tối thiểu [15].

H
P

1.1.2. Định nghĩa:

Theo hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị THA của Bộ Y tế năm 2010 định
nghĩa THA là khi HA tâm thu (huyết áp tối đa) lớn hơn hoặc bằng 140mmHg
và/hoặc khi HA tâm trƣơng (HA tối thiểu) lớn hơn hoặc bằng 90mmHg [32].
1.2.3. Chẩn đoán xác định THA


U

Dựa vào trị số HA đo đƣợc khi đo HA đúng qui trình (phụ lục 3). Ngƣỡng
chẩn đoán THA thay đổi tùy theo từng cách đo HA. Ngƣỡng hƣớng dẫn chẩn đoán
và điều trị THA của Bộ Y tế năm 2010 [32].

H

Bảng 1.1 Các ngƣỡng chẩn đoán THA theo từng cách đo [32]
Phân độ THA

Huyết áp (mmHg)
Tâm thu

Cán bộ y tế đo đúng qui trình

≥ 140mmHg

Đo bằng máy đo HA tự động 24 giờ

≥ 130mmHg

Tự đo ở nhà (đo nhiều lần)

≥ 135mmHg

Tâm trƣơng
Và/hoặc

≥ 90mmHg

≥ 80mmHg
≥ 85 mmHg

1.1.4. Phân loại THA:
Phân loại THA có nhiều thay đổi trong những năm gần đây. Theo WHO/ISH
(năm 2003) chia lại THA làm 3 độ [28],[40].


5

Bảng 1.2. Phân độ THA theo WHO/ISH (năm 2003)
Huyết áp (mmHg)

Phân độ THA

Tâm Thu

Tâm Trƣơng

THA độ I

140 - 159

90 – 99

THA độ II

160 - 179

100 – 109


THA độ III

≥ 180

≥ 110

Liên Uỷ ban quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh giá, điều trị THA Hoa
Kỳ (Join National Committee - JNC) lại đƣa phân loại hơi khác qua các kỳ họp
(JNC IV 1988, JNC V 1993, JNC VI 1997) và gần đây JNC VII (năm 2003) chia
THA nhƣ sau [28],[31],[40].

H
P

Bảng 1.3. Phân độ THA theo JNC VII (năm 2003)
Huyết áp (mmHg)

Phân độ THA

Tâm Trƣơng

Tâm Thu

Bình Thƣờng

< 120

Tiền THA


120 – 139

THA Độ I

140 - 159

THA Độ II

> 160

80 – 89

U

H

< 80

90 – 99
> 100

Cách phân loại THA tại Việt Nam: xuất phát từ cách phân độ THA của
WHO/ISH và JNC, Bộ Y tế Việt Nam đã đƣa ra cách phân độ nhƣ sau [31],
[32],[40].

Bảng 1.2. Phân loại THA của Bộ Y tế Việt Nam [32]
Phân độ THA

Huyết áp (mmHg)
Tâm thu


Tâm trƣơng

HA tối ƣu

< 120

< 80

HA bình thƣờng

120 – 129

80 – 84

HA bình thƣờng cao

130 – 139

85 – 89

THA độ I (nhẹ)

140 – 159

90 – 99

THA độ II (vừa)

160 – 179


100 – 109


6

THA độ III (nặng)

≥ 180

≥ 110

THA tâm thu đơn độc

≥ 140

< 90

Nếu HATT và HATTr ở hai phân độ khác nhau tính theo trị số HA lớn hơn.
1.1.5. Một số đặc điểm sinh lý về HA:
Ở ngƣời bình thƣờng khơng phải lúc nào HA cũng ổn định, HA luôn thay đổi
tùy thuộc vào nhiều yếu tố trong một thời gian nhất định, đó là sự thay đổi về sinh lý
của HA. HA thay đổi theo trạng thái tâm lý: căng thẳng lo âu, bồn chồn, xúc động,
stress dễ dàng làm cho tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm làm giải phóng nhiều
Adrenalin và Noadrenalin làm nhịp tim nhanh gây THA [15].
HA cũng thay đổi theo hoạt động của cơ thể. Khi cơ thể tăng cƣờng vận

H
P


động nhu cầu oxy và năng lƣợng tăng. Để đảm bảo cho hoạt động đó, tim phải làm
việc nhiều hơn bằng cách tăng tần số do đó làm THA.

Mơi trƣờng làm việc nhiều tiếng ồn, khơng an tồn cũng làm thần kinh căng
thẳng, lo lắng gây THA. Thời tiết thay đổi cũng ảnh hƣởng tới HA, lạnh nhiều thì
mạch ngoại vi co làm HA tăng, nóng nhiều làm giãn mạch nên HA giảm… Tuy vậy

U

những dao động HA nói chung vẫn trong giới hạn sinh lý bình thƣờng, chỉ khi có
dao động thể lực quá nặng thì HA mới tăng cao hơn mức bình thƣờng quy định sau
đó cơ thể lại tự điều chỉnh đƣa HA nhanh chóng trở về mức cũ.

H

1.2. Nguyên nhân, biểu hiện, biến chứng của THA
1.2.1. Nguyên nhân

1.2.1.1. THA nguyên phát:

THA nguyên phát chiếm tới 90% các trƣờng hợp (theo Gifford - Weiss)
1.2.1.2. THA thứ phát:

- Bệnh thận cấp hoặc mạn tính: viêm cầu thận cấp/mạn, viên thận kẽ, sỏi
thận, thận đa nang, thận ứ nƣớc, suy thận.
- Hẹp động mạch thận.
- U tủy thƣợng thận (Pheocromocytome).
- Cƣờng Aldosterone tiên phát (Hội chứng Conn).
- Hội chứng Cushing’s.



7

- Bệnh lý tuyến giáp/cận giáp, tuyến yên.
- Do thuốc, liên quan đến thuốc (kháng viêm non-steroid, thuốc tránh thai,
corticoid, cam thảo, hoạt chất giống giao cảm trong thuốc cảm/thuốc nhỏ mũi …).
- Hẹp eo động mạch chủ.
- Bệnh Takayasu.
- Nhiễm độc thai nghén.
- Ngừng thở khi ngủ.
- Yếu tố tâm thần …
1.2.1.3. Một số yếu tố nguy cơ THA:
Y học cũng chứng minh có một số yếu tố nguy cơ gây nên THA. Vì vậy để

H
P

phịng THA, mỗi ngƣời nên cố gắng hạn chế tối đa các yếu tố nguy cơ gây THA sẽ
đƣợc đề cập dƣới đây:
* Tuổi cao

Tuổi càng cao thì tỷ lệ THA càng nhiều do thành động mạch bị lão hóa và xơ
vữa, giảm tính đàn hồi, trở nên cứng hơn; làm cho HA tối đa hay HA tâm thu tăng

U

cao hơn, gọi là THA tâm thu đơn thuần. Để phòng THA ở ngƣời cao tuổi, mỗi
ngƣời cần xây dựng cho mình một lối sống lành mạnh nhƣ làm việc có khoa học,
nghỉ ngơi hợp lý, ăn uống điều độ, hạn chế ăn nhiều chất béo và các chất kích thích


H

nhƣ bia, rƣợu, cà phê, thuốc lá; thƣờng xuyên tập thể dục... Nếu thực hiện đƣợc điều
này sẽ làm chậm q trình lão hóa và đây là một phƣơng pháp gián tiếp để phòng
THA khi tuổi cao [4], [8], [13].
* Thừa cân, béo phì

Trọng lƣợng của cơ thể con ngƣời có mối quan hệ khá tƣơng đồng với THA.
Ngƣời béo phì hoặc ngƣời có tăng trọng lƣợng cơ thể theo tuổi cũng có thể làm tăng
nhanh HA. Việc giảm béo phì đã đƣợc chứng minh làm giảm cholesterol và giảm
phì đại thất trái. Vì vậy chế độ làm việc, ăn uống hợp lý, luyện tập thể dục, thể thao
thƣờng xuyên sẽ tránh đƣợc dƣ thừa trọng lƣợng cơ thể; đây cũng là biện pháp rất
quan trọng để làm giảm nguy cơ THA, nhất là đối với những ngƣời cao tuổi [12],
[8].
* Ăn mặn


8

Muối ăn là một loại gia vị không thể thiếu. Nếu ai chẳng may mắc một số
bệnh phải ăn nhạt hồn tồn thì thật là khổ sở vì sẽ mất đi cảm giác ngon miệng.
Thế nhƣng nếu ăn nhiều muối thì lại khơng tốt cho sức khỏe (muối ở đây bao gồm
cả muối ăn, nƣớc mắm, bột canh). Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa
muối ăn và THA. Những quần thể dân cƣ có tập quán ăn mặn ln có tỷ lệ ngƣời
THA lớn hơn so với các quần thể có tập quán ăn nhạt [8], [40]. Ở Việt Nam, Viện
Dinh dƣỡng từng điều tra về lƣợng muối mà một ngƣời tiêu thụ mỗi ngày, kết quả:
ngƣời Nghệ An 14g, ngƣời Thừa Thiên Huế 13g; tỷ lệ THA ở 2 địa phƣơng này là
18%. Ở Hà Nội, ngƣời dân ăn mỗi ngày 9g muối, tỷ lệ mắc bệnh là 11%[17], [20],
[37]. Thực tế lâm sàng cũng cho thấy: một chế độ ăn nhạt, nhiều rau và quả chín có


H
P

tác dụng hạ HA. Những ngƣời bị THA dùng thuốc lợi tiểu thải muối sẽ hạ đƣợc
HA. Đối với ngƣời bình thƣờng khơng bị THA, khơng bị thừa cân, không mắc các
bệnh phải kiêng mặn cũng chỉ nên ăn 6 - 8g muối một ngày, mì chính khơng nên ăn
quá 5g/ngày. Hiện có rất nhiều chứng cứ thuyết phục về lợi ích của việc giảm muối
ăn đối với sức khỏe. Giảm lƣợng muối ăn từ 9 - 12g/ngày nhƣ hiện nay xuống 5 -

U

6g/ngày sẽ có ảnh hƣởng quan trọng trên HA và giảm rõ rệt bệnh tim mạch cũng
nhƣ một số bệnh khác [37], [20].
* Hút thuốc lá

H

Khi hút thuốc nồng độ nicotine tăng trong máu cũng gây co mạch, THA,
tăng nhịp tim làm tim phải làm việc nhiều hơn hoặc cũng có thể gây ra những rối
loạn nhịp tim. Các nghiên cứu cũng cho thấy, mức độ ảnh hƣởng đến tim mạch
cũng tăng theo mức độ hút thuốc, tức là càng hút nhiều, hút lâu, nguy cơ mắc bệnh
tim mạch càng cao. Mặt khác hút thuốc làm tăng nhanh q trình xơ vữa động mạch
từ đó gây ra các bệnh lý tim mạch nhƣ: THA, bệnh động mạch vành, tai biến mạch
máu não, bệnh động mạch ngoại vi…Thêm vào đó, hút thuốc cũng làm tăng khả
năng đơng máu vì vậy dễ hình thành cục máu đơng trên cơ sở mảng xơ vữa. Cuối
cùng có thể gây nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ não. Các nghiên cứu cho thấy, khi
dừng hút thuốc làm tăng nồng độ chất HDL-cholesterol, giảm chất LDL-cholesterol
và làm giảm tốc độ hình thành xơ vữa động mạch [10]. Vì vậy trong sinh hoạt hàng
ngày không hút thuốc lá, thuốc lào cũng là một biện pháp phòng THA.



9

* Thói quen uống rƣợu/bia
Ngƣời uống nhiều bia, rƣợu quá mức cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh tim
mạch nói chung và THA nói riêng. Nếu dùng quá nhiều rƣợu làm tăng nguy cơ tai
biến mạch máu não ở bệnh nhân THA, làm tăng trở kháng với thuốc điều trị THA;
nhƣ vậy làm cho THA càng nặng hơn. Ngoài ra, việc uống bia, rƣợu quá mức còn
gây bệnh xơ gan và các tổn thƣơng thần kinh nặng nề khác; từ đó gián tiếp làm
THA. Vì vậy, khơng nên uống nhiều bia, rƣợu q mức thì có thể phịng đƣợc THA.
Một số điều tra cho thấy nếu dùng lƣợng rƣợu thích hợp thì có thể làm giảm nguy
cơ bệnh mạch vành hiệu ứng ngƣợc [40]. Do đó lƣợng rƣợu nếu có dùng cần hạn
chế ít hơn 30 ml ethanol/ngày (ít hơn 720 ml bia, 300 ml rƣợu vang và 60 ml rƣợu

H
P

Whisky[40]. Tuy nhiên, với một số dân tộc mà cân nặng không nhiều (nhƣ dân tộc
thiểu số ở nƣớc ta) thì lƣợng rƣợu nếu có dùng chỉ nên bằng một nữa lƣợng rƣợu nói
trên.
* Ít vận động thể lực

Vận động rất tốt cho tim mạch và lƣu thông máu. Các nghiên cứu đã cho

U

thấy hoạt động thể chất thƣờng xuyên có thể tăng tốc độ phục hồi của bệnh nhồi
máu cơ tim. Nếu bạn đã bị bệnh tim mạch hoặc có yếu tố nguy cơ nhƣ THA, tập thể
dục sẽ giúp ngăn chặn các triệu chứng bệnh trở nên xấu hơn. Việc vận động thể lực


H

hàng ngày đều đặn làm hạ HA, giảm căng thẳng cho tim, tăng cholesterol tốt HDL,
giảm cholesterol xấu LDL, tăng cƣờng lƣu thông máu bằng cách ngăn ngừa các cục
máu đơng có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim và đột quỵ, tăng việc đốt cháy chất béo,
giúp giảm cân, tạo nên các khối cơ, nó cũng giúp giải tỏa căng thẳng nhờ việc tiết ra
hormones cảm giác gọi là endorphins, căng thẳng và lo lắng có thể làm chậm hồi
phục nhồi máu cơ tim.
Ngƣời ít vận động thể lực hay có lối sống tĩnh tại cũng đƣợc xem là một nguy
cơ của THA. Cần thực hiện chế độ tập luyện đều đặn ít nhất 30 đến 45 phút mỗi ngày
và hầu hết các ngày trong tuần [40]. Bạn có thể chia nhỏ thời gian 30 phút thành các
khoảng thời gian nhỏ hơn nếu khơng có thời gian sẽ mang lại lợi ích rõ rệt trong biện
pháp làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch nói chung và THA nói riêng.
* Tiền sử gia đình có ngƣời bị THA


10

Theo thống kê của nhiều nhà khoa học qua kết quả nghiên cứu ghi nhận
THA có thể có yếu tố di truyền [18], [15], [40]. Trong một gia đình, nếu có ơng, bà,
cha, mẹ bị THA thì con cái có nguy cơ mắc bệnh này nhiều hơn. Do đó, những
ngƣời có tiền sử gia đình có ngƣời thân bị THA thì cần phải cố gắng loại bỏ các yếu
tố nguy cơ THA, nhƣ vậy mới có khả năng có thể phòng tránh đƣợc THA.
* Căng thẳng, lo âu quá mức
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh đƣợc những ngƣời bị căng thẳng thần kinh,
lo âu quá mức hay bị stress sẽ làm tăng nhịp tim. Dƣới tác dụng của các chất trung
gian hóa học là adrenalin, noradrenalin làm động mạch bị co thắt dẫn đến THA[15].
Vì vậy mỗi ngƣời cần rèn luyện cho mình tính tự lập, kiên nhẫn và ln luôn biết

H

P

làm chủ bản thân trƣớc mọi vấn đề xảy ra trong cuộc sống. Nếu thực hiện đƣợc vấn
đề này thì có thể hạn chế tối đa những căng thẳng, lo âu, stress xảy ra đối với mình,
đồng thời đây cũng chính là một biện pháp phịng THA.
* Đái tháo đƣờng

THA và đái tháo đƣờng (ĐTĐ) là hai bệnh lý phổ biến, khơng chỉ gặp ở

U

ngƣời lớn tuổi mà cịn xuất hiện ngày càng nhiều ở ngƣời trẻ và đƣợc xem nhƣ là
một trong những đại dịch của thế kỷ XXI. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ đồng
thời mắc THA khoảng 50 - 70%, nhất là khi có tiểu đạm đi kèm. Nhiều nghiên cứu

H

cho thấy THA và ĐTĐ thƣờng song hành với nhau vì có cùng các yếu tố nguy cơ
nhƣ: thừa cân, béo phì, chế độ ăn giàu năng lƣợng và ít vận động [3],[19],[32].
Tỷ lệ THA ở ngƣời ĐTĐ cao gấp 2 lần ngƣời không ĐTĐ. Ngƣợc lại,
khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ đồng thời bị THA. THA là một yếu tố làm tăng biến
chứng của ĐTĐ, và ngƣợc lại ĐTĐ cũng làm cho THA khó kiểm soát hơn. Ở bệnh
nhân ĐTĐ týp 1 (cơ thể sản xuất không đủ insulin), THA thƣờng là hậu quả của
biến chứng thận, xảy ra vài năm sau khi chẩn đốn ĐTĐ. Cịn ở bệnh nhân ĐTĐ týp
2 (cơ thể giảm đáp ứng với insulin), THA có thể xuất hiện trƣớc khi ĐTĐ đƣợc
chẩn đoán hoặc cả hai đƣợc phát hiện đồng thời trong bệnh cảnh của hội chứng
chuyển hóa. So với ngƣời ĐTĐ đơn thuần, ngƣời ĐTĐ kèm THA sẽ tăng 60% nguy
cơ bệnh thần kinh, tăng gấp 2 lần nguy cơ bệnh võng mạc, bệnh thận mạn và tử
vong do mọi nguyên nhân, tăng gấp 3 lần nguy cơ bệnh mạch vành [19], [3]. Vì vậy



11

khi bị bệnh ĐTĐ, cần phải điều trị tốt bệnh này để góp phần khống chế đƣợc THA
kèm theo.
* Rối loạn chuyển hóa lipid.
Chất mỡ máu cịn gọi là chất béo hoặc chất lipid máu [4],[13]. Cholesterol và
triglycerid máu là các thành phần chất béo ở trong máu. Chúng thƣờng đƣợc gọi là
các thành phần mỡ của máu hay chính xác hơn là lipid máu. Nồng độ chất
cholesterol trong máu cao là nguyên nhân chủ yếu của quá trình xơ vữa động mạch,
dần dần làm hẹp lòng các động mạch cung cấp máu cho tim và các cơ quan khác
trong cơ thể. Động mạch bị xơ vữa sẽ kém đàn hồi và đây cũng chính là yếu tố làm
THA. Cholesterol tồn phần bao gồm nhiều loại cholesterol, trong đó đƣợc nghiên

H
P

cứu nhiều nhất là chất cholesterol trọng lƣợng phân tử cao (HDL - C) và chất
cholesterol trọng lƣợng phân tử thấp (LDL - C). Nồng độ LDL - C trên 3,0 mmol/dl
là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Trái lại, HDL - C đƣợc xem là có vai trò bảo
vệ. Hàm lƣợng HDL - C trong máu cao thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch thấp nhƣng
tối thiểu nồng độ này phải cao hơn 1,0 mmol/dl. Vì vậy, cần ăn chế độ giảm lipid

U

máu sẽ giúp phòng bệnh tim mạch nói chung và THA nói riêng. Chú ý trong khẩu
phần thức ăn hàng ngày không nên ăn mỡ và phủ tạng các loại động vật mà nên ăn
nhiều rau, hoa quả tƣơi; ăn cá tƣơi ít nhất 2 lần mỗi tuần vì chúng có nhiều tác dụng

H


tốt đối với bệnh tim mạch.

1.2.2. Biểu hiện của THA và cách xác định trị số HA
* Biểu hiện của THA:

Đa số bệnh nhân THA khơng có triệu chứng gì cho đến khi phát hiện bệnh.
Đau đầu vùng chẩm là triệu chứng thƣờng gặp. Các triệu chứng khác có thể gặp là
đau đầu chóng mặt, hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt... Một số triệu chứng khác của
THA tùy vào nguyên nhân hoặc biến chứng của THA.
* Xác định trị số HA:
Xác định trị số HA bằng cách đo HA. Đo HA là động tác quan trọng, cần bảo
đảm một số quy định (sử dụng máy đo HA bằng máy đo HA đồng hồ).
- Băng cuốn tay phải phủ đƣợc 2/3 chiều dài cánh tay, bờ dƣới băng quấn
trên khuỷu tay 2 - 3cm.


12

- Khi đo cần bắt mạch cánh tay trƣớc. Nên bơm đến khoảng 30mmHg trên
mức áp lực đã làm mất mạch (thƣờng trên 200mmHg) xả hơi từ từ ghi áp lực khi
mạch tái xuất hiện, xả xẹp hết. Đặt ống nghe lên động mạch cánh tay, bơm nhanh
bao hơi đến mức 30mmHg trên áp lực đã ghi, xả chậm từ từ với tốc độ 2mmHg
trong 1 giây (hay mỗi nhịp đập). HA tâm trƣơng nên chọn lúc mất mạch (pha V
Korottkoff). Ở trẻ em và và phụ nữ có thai nên chọn pha IV Korottkoff. [5]
- Nếu đo lại lần 2 cần chờ 30 giây. Nếu loạn nhịp tim phải đo lại lần 3 và lấy
trung bình cộng của các trị số.
- Phải đo HA nhiều lần, trong 5 ngày liền. Đo HA cả chi trên và chi dƣới, cả
tƣ thế nằm và đứng, cùng 1 máy đo. Thông thƣờng chọn HA tay trái làm chuẩn.


H
P

- Chẩn đoán THA khi trị số HA đo đƣợc nhƣ dƣới đây:

Tại phòng khám: khi bệnh nhân có trị số HA > 140/90mmHg. Sau khám lại
lâm sàng ít nhất 2 hoặc 3 lần khác nhau. Mỗi lần khám đƣợc đo HA ít nhất 2 lần.
Tại nhà khi đo nhiều lần đúng phƣơng pháp THA có trị số HA > 135/85mmHg [32].
1.2.3. Các biến chứng thƣờng gặp trong THA

U

* Tim

Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và là nguyên nhân gây
tử vong cao nhất đối với THA.

H

- Dày thất trái là biến chứng sớm do dày cơ tim trái để đối phó với sức cản
ngoại vi nên gia tăng sức co bóp làm cơng tim tăng lên và vách cơ tim dày ra. Dần
dần suy tim trái với các triệu chứng khó thở khi gắng sức, hen tim hoặc phù phổi
cấp sau đó chuyển sang suy tim tồn bộ với: phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, X quang
và điện tim có dấu hiệu dày thất phải.
- Suy mạch vành biểu hiện bằng các cơn đau thắt ngực điển hình, loạn nhịp
tim. Điện tim có ST chênh xuống dƣới đƣờng đẳng điện ở các chuyển đạo tim trái,
khi có biến chứng nhồi máu sẽ xuất hiện sóng Q hoại tử.
* Não
Tai biến mạch não thƣờng gặp nhƣ: nhũn não, xuất huyết não, tai biến mạch
máu não thoáng qua với các triệu chứng thần kinh khu trú chỉ kéo dài không quá 24



13

giờ hoặc bệnh não do THA với lú lẫn, hôn mê kèm theo co giật, nôn mửa, nhức đầu
dữ dội.
* Thận
- Xơ vữa động mạch thận sớm và nhanh.
- Xơ thận gây tình trạng suy thận dần dần.
- Hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây THA ác tính.
- Giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ Renin và
Angiotensin II trong máu tăng gây cƣờng aldosteron thứ phát.
* Ở mạch máu
- THA là yếu tố sinh xơ vữa động mạch, tạo điều kiện cho sự hình thành xơ vữa

H
P

động mạch.
- Phồng động mạch chủ, bóc tách.
* Mắt

Khám đáy mắt rất quan trọng vì nó là dấu hiệu tốt để tiên lƣợng. Theo Kênh
-Wagener - Barker có 4 giai đoạn tổn thƣơng đáy mắt.

U

- Giai đoạn 1: tiểu động mạch cứng và bóng.

- Giai đoạn 2: tiểu động mạch hẹp có dấu hiệu bắt chéo động tĩnh mạch.

- Giai đoạn 3: xuất huyết và xuất tiết võng mạc nhƣng chƣa có phù gai.

H

- Giai đoạn 4: phù lan tỏa gai thị.

1.3. Tình hình THA và các nghiên cứu về THA.
1.3.1. Thế giới:

Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ THA trên thế giới
chiếm 8 - 18% dân số [29], tỷ lệ THA ở ngƣời trên 25 tuổi là 40% [51]. THA ảnh
hƣởng đến sức khỏe của hơn 1 tỷ ngƣời trên toàn thế giới [44] và là yếu tố nguy cơ
tim mạch quan trọng nhất liên quan đến bệnh mạch vành, suy tim, bệnh mạch máu
não và bệnh thận mạn tính. Theo một nghiên cứu trên toàn thế giới vào năm 2005,
trong số 17,5 triệu ngƣời tử vong do các bệnh tim mạch thì THA là nguyên nhân
trực tiếp gây tử vong của 7,1 triệu ngƣời [41].


14

THA phổ biến ở các nƣớc phát triển, tại các nƣớc đang phát triển bệnh có xu
hƣớng ngày càng gia tăng và thực sự trở thành vấn đề sức khỏe đƣợc quan tâm tại
cộng đồng.
Tỷ lệ mắc THA đƣợc nghiên cứu nhiều ở các nƣớc với các vùng địa lý khác
nhau và dân tộc khác nhau trên toàn thế giới. Theo WHO, châu Phi là nơi có tỷ lệ
THA cao nhất chiếm 46% và giới nam và giới nữ bằng nhau, tỷ lệ THA thấp nhất ở
khu vực châu Mỹ 35% trong đó nam giới 39%, nữ giới 32% [50], [51]. Tại các nƣớc
châu Âu nhƣ Hà Lan 37%, Pháp 10 - 24% [28], tại Mỹ THA ở ngƣời từ 18 tuổi trở
lên tăng dần theo năm: giai đoạn 2007 - 2008 là 28,6%, giai đoạn 2009 - 2010 là
29,7% [47], các nƣớc châu Á nhƣ Indonesia 6 - 15%, Malaysia 10 - 11%, Đài loan


H
P

28% [28], nhìn chung tỷ lệ THA đang gia tăng theo thời gian tại các quốc gia trên
tồn thế giới.

THA thƣờng khơng rõ ngun nhân. Tuy vậy, nhiều nghiên cứu trên thế giới
đã chứng minh một số yếu tố nguy cơ quan trọng có thể làm THA nhƣ: chủng tộc,
giới tính, tuổi, trình độ học vấn; thói quen trong ăn uống sinh họat; tiểu đƣờng, rối

U

loạn mỡ máu, tiền sử gia đình có ngƣời THA, thừa cân, béo phì...[44], [51], [52].
Tại Mỹ tỷ lệ THA khác nhau ở từng chủng tộc, ngƣời da đen 39,6% cao
hơn so với ngƣời da đỏ 32,0%, tỷ lệ THA ở nam giới 30,3% cao hơn nữ giới 26,2%

H

[51], sự khác biệt về tỷ lệ THA ở từng chủng tộc có thể do dự khác biệt về di
truyền, văn hóa, thói quen ăn uống, sinh hoạt, điều kiện sống và nhiều hành vi liên
quan khác… Tỷ lệ THA cũng tăng theo độ tuổi, những ngƣời có độ tuổi từ 18 - 44
tuổi 13,3% và 45 - 64 tuổi 37,1%; tuổi càng cao thì tỷ lệ THA càng nhiều do thành
động mạch bị lão hóa và xơ vữa, giảm tính đàn hồi, trở nên cứng hơn làm cho HA
tăng cao hơn. Kết quả nghiên cứu năm 2010 tại Campuchia cho thấy các yếu tố liên
quan đến THA nhƣ: hút thuốc lá, thói quen ăn uống khơng có lợi cho sức khỏe (ăn ít
rau quả, uống rƣợu nhiều), ít vận động thể lực, thừa cân, béo phì [49]. Theo nghiên
cứu của tác giả Kuang Hock Lim tại Malaysia năm 2015 cho rằng ở các quốc gia
châu Á những ngƣời có chỉ số BMI ≥ 23 có nguy cơ THA hơn những ngƣời có BMI
< 23 [45].



15

1.3.2. Việt Nam:
Tại Việt Nam tỷ lệ THA chung ở ngƣời lớn ngày càng gia tăng. Trƣớc năm
1975 tỷ lệ này ở miền Bắc Việt Nam chỉ có 1 - 3% (Đặng Văn Chung - 1971), năm
1989 tỷ lệ THA chung là 11% [25] tại bệnh viện Trung Ƣơng Huế năm 1980 tỷ lệ
THA ở các bệnh nội khoa chỉ có 1% nhƣng 10 năm sau (năm 1990) đã tăng 10%, ở
miền Bắc nƣớc ta năm 2002 cho biết ở ngƣời từ 25 tuổi trở lên ở hai giới, tỷ lệ là
16,3% [26].
Theo nghiên cứu của Vũ Bảo Ngọc, Lê Hoàng Ninh, Cao Minh Nga và cộng
sự tỷ lệ THA ở ngƣời trƣởng thành tại Thành phố Hồ Chính Minh năm 2004 là
21,89% [23], nghiên cứu của Võ Thị Dễ, Đặng Vạn Phƣớc năm 2005 ngƣời dân từ

H
P

25 tuổi trở lên đang sinh sống tại Long An tỷ lệ THA chung là 25,52% [6]. Năm
2010 tại Quảng Trị theo nghiên cứu của Trần Kim Phụng, tỷ lệ THA chung 26,6%
[30].

Theo điều tra năm 2008 của Viện Tim mạch tiến hành ở ngƣời lớn từ 25 tuổi
trở lên tại 8 tỉnh và thành phố trên cả nƣớc thì thấy tỷ lệ THA đã tăng đến 25,1%,

U

[42]. Tỷ lệ THA ở Việt Nam hiện nay tăng dần theo nhóm tuổi, theo nghiên cứu của
Trần Thiện Thuần tại tỉnh Bình Dƣơng năm 2005 nhóm tuổi 30 - 44 là 19%, nhóm
tuổi 45 - 59 là 26%, nhóm tuổi trên 60 là 68,75% [34], nghiên cứu của Lê Bích


H

Ngọc THA ngƣời cao tuổi ở Hải Dƣơng là 32,9% [22], theo nghiên cứu của Trần
Kim Phụng tại Quảng Trị nhóm tuổi 35 - 44 là 15,6%, nhóm tuổi 45 - 55 là 30,3%,
nhóm tuổi trên 55 - 64 là 38,4%, nhóm tuổi cao nhất > 65 là 42,5% [30], điều tra
của Hoàng Văn Ngoạn năm 2009, THA ở ngƣời cao tuổi tại huyện Hƣơng Thủy,
Thừa Thiên Huế là 48,86% [21].
Các nghiên cứu về THA ở vùng đồng bằng thì có nhiều nhƣng trên các dân
tộc thiểu số, vùng miền núi thì ít. Tác giả Đào Duy An năm 2002 điều tra ban đầu
chỉ số HA và tỷ lệ THA ở ngƣời dân tộc thiểu số từ 18 tuổi trở lên tại thị xã Kon
Tum là 12,54%, trong nhóm ngƣời > 60 tuổi có tỷ lệ THA 25,24% [2]. Quốc Ái và
Huỳnh Văn Minh năm 2004 nghiên cứu trên 319 ngƣời dân tộc Nùng định cƣ tại
Buôn Đôn, Đắk Lắk tỷ lệ THA chung là 15,4% [1]. Nghiên cứu của Đặng Oanh tại
tỉnh Đắk Lắk năm 2009 là 30,0% [27].


16

Các nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ THA và các yếu tố liên quan đến THA ở
các vùng miền trong cả nƣớc ngày càng tăng lên trong những năm gần đây, thậm
chí có những địa phƣơng tỷ lệ THA gần tƣơng đƣơng với các nƣớc phát triển
[5],[11],[23],[18],[30].
Có nhiều nghiên cứu cho thấy kiến thức và thực hành phòng chống THA còn
thấp và chƣa đồng bộ. Theo tác giả Nguyễn Bích Ngọc tại Hải Dƣơng năm 2007, tỷ
lệ có kiến thức về phòng chống THA đạt là 30,6%, tỷ lệ về thực hành phòng chống
THA đạt là 44,3% [22]; tác giả Trần Thiện Thuần tại Thành phố Hồ Chính Minh
năm 2005 tỷ lệ thực hành chung về hạn chế ăn mỡ là 87,3%, hạn chế ăn mặn là
74,4%, hoạt động thể lực là 12,8% bỏ và không hút thuốc lá 70,4%, không hoặc hạn


H
P

chế uống rƣợu 51,4% [33], tác giả Nguyễn Văn Út và Nguyễn Thị Hùng tại Bệnh
viện Nguyễn Tri Phƣơng năm 2007 cho thấy bệnh nhân có kiến thức về trị số HA,
về các biến chứng và các biện pháp phịng bệnh cịn thấp, khơng đồng bộ, biết biến
chứng liệt 71,1%, suy tim 68,4%, suy thận 51%, hạn chế ăn mặn 91,1% [39].
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số ĐTNC chƣa biết về kiến thức phòng tránh

U

THA, đây cũng chính là một trong những nguyên nhân để tỷ lệ THA ngày càng gia
tăng ở nƣớc ta. Thực tế ở Việt Nam cho thấy THA và các biến chứng do THA ngày
càng cao, tình trạng nhận biết và nhận thức về THA vẫn còn rất thấp. Trong số

H

những ngƣời bị THA có tới 52% khơng biết bản thân bị THA; 30% những ngƣời đã
biết bị THA nhƣng vẫn khơng có một biện pháp điều trị nào [41], [42].
Có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến THA nhƣ: tuổi cao, giới nam, chỉ số khối
cơ thể tăng, béo bụng, chỉ số vịng bụng/vịng mơng tăng, rối loạn đƣờng máu, rối
loạn mỡ máu, uống nhiều rƣợu, hút thuốc lá, tiền sử gia đình huyết thống trực hệ có
ngƣời THA. Yếu tố liên quan mạnh nhất đến THA là tuổi và mức độ béo phì. Theo
nghiên cứu của Hồng Văn Ngoạn tại Thừa Thiên Huế năm 2009 những ngƣời có
chỉ số BMI càng lớn thì mức độ THA càng cao [21]; Trần Kim Phụng tại Quảng trị
năm 2010 ngƣời có BMI ≥ 23kg/m2 tỷ lệ THA (47,9%) cao hơn 1,82 lần ngƣời có
chỉ số BMI < 23kg/m2 tỷ lệ THA (19,5%), trong số 366 ngƣời khơng béo bụng có
84 ngƣời THA có tỷ lệ 41%, trong số 95 ngƣời có béo bụng có 39 ngƣời THA có tỷ
lệ 23% [30]; Theo nghiên cức của tác giả Lê Quang Đạo ở ngƣời từ 25 - 64 tuổi tại



×