Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Thực trạng tăng huyết áp và kiến thức, thực hành phòng tăng huyết áp của người dân từ 25 – 64 tuổi tại hai xã đảo nhơn châu, nhơn hội, thành phố quy nhơn, bình định năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 112 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRẦN VĂN TÂN

H
P

THỰC TRẠNG TĂNG HUYẾT ÁP VÀ KIẾN THỨC, THỰC
HÀNH PHÕNG TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƢỜI DÂN TỪ
25-64 TUỔI TẠI HAI XÃ ĐẢO NHƠN CHÂU, NHƠN HỘI,
THÀNH PHỐ QUY NHƠN, BÌNH ĐỊNH NĂM 2014

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

Hà Nội -2014


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRẦN VĂN TÂN



H
P

THỰC TRẠNG TĂNG HUYẾT ÁP VÀ KIẾN THỨC, THỰC
HÀNH PHÒNG TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƢỜI DÂN TỪ

U

25-64 TUỔI TẠI HAI XÃ ĐẢO NHƠN CHÂU, NHƠN HỘI,
THÀNH PHỐ QUY NHƠN, BÌNH ĐỊNH NĂM 2014

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

TS. Nguyễn Văn Nghị
Hà Nội -2014


i

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm, định nghĩa và phân loại tăng huyết áp .................................... .........4
1.1.1. Khái niệm huyết áp ......................................................................................... 4

1.1.2. Định nghĩa tăng huyết áp ................................................................................ 4
1.1.3. Phân loại tăng huyết áp ................................................................................... 4

H
P

1.1.4. Một số đặc điểm sinh lý về huyết áp ............................................................... 5
1.2. Nguyên nhân, biểu hiện, biến chứng của tăng huyết áp .................................... 6
1.2.1. Nguyên nhân ................................................................................................... 6
1.2.1.1. Tăng huyết áp nguyên phát .......................................................................... 6
1.2.1.2 Tăng huyết áp thứ phát .................................................................................. 9

U

1.2.2. Biểu hiện của bệnh tăng huyết áp ................................................................. 10
1.2.3. Các biến chứng thƣờng gặp trong tăng huyết áp .......................................... 10
1.3. Tình hình tăng huyết áp và các nghiên cứu về tăng huyết áp .......................... 11

H

1.3.1. Các nƣớc trên thế giới ................................................................................... 11
1.3.2. Tại Việt Nam ................................................................................................. 12
1.4. Khung lý thuyết ................................................................................................ 15
1.5. Sơ lƣợc về địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 16
CHƢƠNG 2 : ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu....................................................................................... 18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................... 18
2.3. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 18
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu .......................................................................................... 18
2.5. Phƣơng pháp chọn mẫu .................................................................................... 19

2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................................... 19
2.7. Các biến số nghiên cứu .................................................................................... 21


ii

2.8. Các khái niệm, thƣớc đo, tiêu chuẩn đánh giá ................................................. 22
2.9. Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................................ 23
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu .............................................................................. 23
2.11. Sai số và biện pháp khắc phục ....................................................................... 24
CHƢƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 25
3.1.1. Các đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu ............................................ 25
3.1.2.Thực trạng tăng huyết áp................................................................................ 26
3.1.3.Kiến thức, thực hành về phòng chống tăng huyết áp của đối tƣợng nghiên cứu

H
P

................................................................................................................................. 29
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN. ..................................................................................... 50
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 68
KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................................... 69

H

U


iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-

BMI

Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)

-

ĐTNC

Đối tƣợng nghiên cứu

-

ĐTV

Điều tra viên

-

HA

Huyết áp

-

HATT


Huyết áp tâm thu

-

HATTr

Huyết áp tâm trƣơng

-

HDL-C

Cholesterol trọng lƣợng phân tử cao

-

JNC

Uỷ ban phòng chống tăng huyết áp Hoa Kỳ

-

LDL-C

Cholesterol trọng lƣợng phân tử thấp

-

THA


Tăng huyết áp

-

WHO

H
P

U

Tổ chức Y tế thế giới

H


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân độ THA theo WHO/ISH (năm 2003).............................................. 4
Bảng 1.2. Phân độ THA theo JNC VII (năm 2003)................................................. 5
Bảng 1.3. Phân độ THA tại Việt Nam hiện nay....................................................... 5
Bảng 3.1. Các đặc điểm chung của ĐTNC ............................................................ 25
Bảng 3.2. Phân bố huyết áp của ĐTNC...................................................................26
Bảng3.3.Tỷ lệ THAtheo giới tính và một số đặc điểm nhân khẩu học (tuổi, dân tộc,
học vấn, nghề nghiệp)..............................................................................................27
Bảng 3.4.THA với chỉ số BMI, béo bụng, giới tính ............................................. 28

H
P


Bảng 3.5. Kiến thức về THA của ĐTNC ............................................................. 29
Bảng 3.6. Kiến thức về các yếu tố nguy cơ gây THA ........................................... 31
Bảng 3.7. Kiến thức về các biện pháp phòng THA ............................................ 32
Bảng 3.8.Thực hành phòng chống THA của ĐTNC............................................. 34
Bảng 3.9. Thực trạnghút thuốc lá, thuốc lào của ĐTNC ....................................... 36
Bảng 3.10.Tỷ lệuống rƣợu, bia của ĐTNC ........................................................... 37

U

Bảng 3.11.Thực hành hoạt động thể lực của ĐTNC ................................................. 38
Bảng 3.12. Kênh thông tin về THA mà ĐTNC muốn tiếp cận .............................. 41

H

Bảng 3.13. Mối liên quan giữa kiến thức với giới tính của ĐTNC ...................... 42
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa kiến thức với cácbiến đặc trƣng của ĐTNC ......... 43
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa kiến thức với mắc bệnh THA của ĐTNC ............ 44
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa kiến thức với gia đìnhĐTNCcó mắc bệnh THA .. 45
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thực hành với giới tính của ĐTNC....................... 45
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa thực hànhcác yếu tố liên quan với gia đình ĐTNC
có mắc bệnh THA………………………………………………………………46
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa kiến thức với các biến đặc trƣngcủa ĐTNC? ... ..47
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thực hành với kiến thức về phòng THA của ĐTNC? .....48
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa kiến thức với nguồn thông tin của ĐTNC? ......................49


v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1: Đánh giá chung kiến thức về phòng THA của đối tƣợng nghiên cứu ..........33
Biểu đồ 3.2: Phân loại thực hành về phòng THA của đối tƣợng nghiên cứu ...................39
Biểu đồ 3.3: Nguồn thông tin về THA mà đối tƣợng nghiên cứu tiếp cận ............ 40

H
P

H

U


vi

LỜI CẢMƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ về mọi mặt của
các cơ quan, đơn vị, các thầy cô giáo, các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp:
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, phòng Đào Tạo sau đại học cùng các
Thầy Cô giáo trƣờng Đại học Y tế công cộng đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn cán bộ y tế xã đảo Nhơn Châu, Nhơn HộiThành Phố Quy

H
P

Nhơn, Tỉnh Bình Định, ngƣời dân tham gia nghiên cứu đã giúp đỡ, tạo điều kiện
cho tôi tiến hành đề tài và thu thập số liệu.

Xin bày tỏ lịng biết ơn kính trọng đếnThầy TS. Nguyễn Văn Nghị, ngƣời Thầy đã

trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn các anh (chị) đồng nghiệp cơ quan và những ngƣời thân

U

trong gia đình đã ln giúp đỡ tơi trong học tập!

H

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2014
Học viên

Trần Văn Tân


vii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tăng huyết áp là một bệnh phổ biến và là một vấn đề quan trọng về sức khỏe
cộng đồng ở tất cả các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Bệnh thƣờng âm
thầm khơng có triệu chứng hoặc triệu chứng rất nghèo nàn, nhƣng lại có hậu quả rất
nặng nề. Có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh tăng huyết áp nhƣ: tuổi cao, hút
thuốc lá, uống nhiều rƣợu/bia, khẩu phần ăn không hợp lý, ít hoạt động thể lực, béo
phì, căng thẳng trong cuộc sống, rối loạn lipid máu, đái tháo đƣờng, tiền sử gia đình
có ngƣời bị…Và bệnh này có thểkiểm sốt đƣợc nếu ngƣời dân có kiến thức phịng
tránh cũng nhƣ biết và phát hiện sớm.

H

P

Quy Nhơn là thành phố loại 1 trực thuộc tỉnh Bình Định. Đây là một thành
phố có xu hƣớng phát triển kinh tế nhanh nên đời sống ngƣời dân thay đổi rõ rệt.
Đó cũng là nguy cơ tiềm tàng cho các bệnh không truyền nhiễm tăng lên trong thời
gian qua trong đó có vấn đề tăng huyết áp. Hiện nay tại Quy Nhơn cũng đã tiến
hành bƣớc tầm soát về bệnh tăng huyết áp Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu nào nhằm
xác định thực trạng tăng HA và kiến thức, thực hành phòng THA tại đây. Do vậy,

U

nghiên cứu xác định Thực trạngtăng huyết áp và kiến thức, thực hành phịng chống
THA là vơ cùng cần thiết cho việc xây dựng các chiến lƣợc can thiệp phù hợp với

H

địa phƣơng. Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng tăng huyết áp và
kiến thức, thực hành phòng tăng huyết áp của ngƣời dân từ 25 – 64 tuổi tại hai
xã Đảo Nhơn Châu, Nhơn Hội, thành phố Quy Nhơn, Bình Định năm 2014”.
Đây là một nghiên cứu cắt ngang với đối tƣợng nghiên cứu là khoảng 600
ngƣời dân 25-64 tuổi đang sinh sống ở hai xã đảo Nhơn Châu và Nhơn Hội, thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Mục tiêu: Mơ tả thực trạng tăng huyết áp. Mô tả kiến thức, thực hành và xác
định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng THA của ngƣời dân.
Kết quả cho thấy tỷ lệ ngƣời 25 -64 tuổi hiện mắc THA là 20%;Kiến thức
đúng về THA chiếm 34,3% và thực hành đúng về phòng THA chiếm 19,2%.
Nghiên cứuđƣa ra các khuyến nghị gồm: Tăng cƣờng công tác truyền thông nâng
cao kiến thức, thực hành phịng THA; tăng cƣờng cơng tác quản lý bệnh nhân THA



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh phổ biến và là một vấn đề quan trọng về
sức khỏe cộng đồng ở tất cả các nƣớc trên thế giới. Bệnh thƣờng âm thầm khơng có
triệu chứng hoặc triệu chứng rất nghèo nàn, nhƣng lại phát hiện một cách dễ dàng
bằng cách đo huyết áp. Bệnh có xu hƣớng ngày càng tăng và có tỉ lệ tử vong cao do
các biến chứng của THA nhƣ tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy
thận,... [4]. Theo ƣớc tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã có khoảng 1,5 tỷ
ngƣời trên thế giới bị THA và có tới 9,4 triệu ngƣời mỗi năm trên tồn thế giới tử
vong do nguyên nhân trực tiếp là THA. Cứ3 ngƣời trƣởng thành (từ 25 tuổi trở lên)

H
P

thì có 1 ngƣời bị THA,cứ 3 ngƣời bị THA thì có 1 ngƣời khơng biết mình bị THA,
cứ 3 ngƣời đƣợc điều trị THA thì có 1 ngƣời khơng đạt huyết áp mục tiêu[22].
Ở nƣớc ta, theo một điều tra gần đây nhất của Viện Tim mạch Việt Nam tại 8
tỉnh/thành phố của nƣớc ta thì tỷ lệ THA của những ngƣời từ 25 tuổi trở lên đã là
25,1%, cứ 4 ngƣời trƣởng thành thì có 1 ngƣời bị THA [22].

Có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh tăng huyết áp nhƣ: tuổi cao, hút thuốc

U

lá, uống nhiều rƣợu/bia, khẩu phần ăn không hợp lý (ăn mặn, ăn nhiều chất béo), ít
hoạt động thể lực, béo phì, căng thẳng trong cuộc sống, rối loạn lipid máu, đái tháo

H


đƣờng, tiền sử gia đình có ngƣời bị THA…[14]. Kiểm sốt đƣợc các yếu tố nguy cơ
có thể phịng tránh đƣợc bệnh THA, phần lớn các yếu tố nguy cơ có thể kiểm sốt
đƣợc nếu ngƣời dân có hiểu biết đúng và biết cách phòng tránh.
Các nghiên cứu cho thấy rằngthực hiện lối sống lành mạnh, khoa học là một
trong các biện pháp chính để phịng ngừa THA cũng nhƣ góp phần điều trị bệnh
THA, nhờ đó góp phần làm giảm tỷ lệ mắc bệnh THA trong cộng đồng [14].
Tuy nhiên, thực tế hầu hết ngƣời dân còn thiếu kiến thức, thực hành về căn
bệnh này. Theo điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam (năm 2008-2009), đa số
ngƣời dân (77%) hiểu sai về bệnh THA và các yếu tố nguy cơ của bệnh. Đây cũng
là một trong các nguyên nhân để tỷ lệ bệnh THA ngày càng gia tăng ở nƣớc ta,
THA không những là bệnh phổ biến mà còn là “kẻ giết ngƣời thầm lặng” [14].


2

Do vậy, phòng THA là vấn đề cần quan tâm của tồn xã hội. Tại Việt Nam
phịng chống THA là một trong những chƣơng trình mục tiêu quốc gia về Y tế, hiện
63 tỉnh/thành đang triển khai dự án Phòng chống THA.
Quy Nhơn là thành phố loại 1 trực thuộc tỉnh của Việt Nam, trong xu thế
phát triển chung của cả nƣớc, kinh tế, đời sống ngƣời dân ngày càng cải thiện. Các
phƣơng tiện di chuyển bằng động cơ đã thay cho xe đạp và đi bộ. Sự ra đời của
nhiều nhà máy, xí nghiệp, tình hình đơ thị hóa mở rộng thành phố đã ngày càng thu
hẹp dần diện tích đất canh tác, kéo theo sự xuất hiện ngày càng nhiều bếp ăn tập
thể, các quán bán thức ăn nhanh, quán nhậu.... dẫn đến sự thay đổi lối sống, thói

H
P

quen ăn uống. Tất cả sự thay đổi đó đã hình thành những hành vi nguy cơ làm gia
tăng một số bệnh mạn tính, trong đó có THA.


Tại Thành Phố Quy Nhơn chƣơng trình Quốc gia phịng chống THA và bƣớc
đầu đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, khi tiến hành khảo sát nhanh
10 ngƣời dân đang sinh sống tại tai hai xã đảo, kết quả cho thấy chỉ có 3 ngƣời
trong số 10 ngƣời đƣợc phỏng vấn hiểu đúng về các yếu tố nguy cơ, các biện pháp

U

phòng chống cũng nhƣ mức độ nguy hiểm của bệnh bệnh THA. Đa số những ngƣời
còn lại hiểu chƣa đúng hoặc chƣa đầy đủ về bệnh THA.
Với phƣơng châm “ phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Chiến lƣợc dự phòng và

H

kiểm soát các yếu tố nguy cơ cao và dựa vào cộng đồng là một bƣớc đột phá mang
tính chiến lƣợc của các nƣớc đang phát triển.
Nghiên cứu nhằm xác định Thực trạng tăng huyết áp của ngƣời dân và kiến
thức, thực hành phịng THA là vơ cùng cần thiết. Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên
cứu “Thực trạng tăng huyết áp và kiến thức, thực hành phòng tăng huyết áp
của ngƣời dân từ 25 – 64 tuổi tại hai xã đảo Nhơn Châu, Nhơn Hội, thành phố
Quy Nhơn, Bình Định năm 2014”. Kết quả của nghiên cứu nhằm giúp đƣa ra
những khuyến nghị, giải pháp phù hợp, hiệu quả giúp ngƣời dân địa phƣơng nâng
cao nhận thức về các yếu tố nguy cơ về bệnh và kiến thức, thực hành phòng THA
nhằm hạn chế sự gia tăng và gánh nặng bệnh tật gây ra bởi các biến chứng của
THA.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả thực trạng tăng huyết áp ở ngƣời dân từ 25 - 64 tuổi tại hai Xã đảo Nhơn
Châu, Nhơn Hội, thành phố Quy Nhơn, Bình Định năm 2014.
2. Mơ tả kiến thức, thực hành phòng THA của ngƣời dân từ 25-64 tuổi tại hai Xã đảo
Nhơn Châu, Nhơn Hội, thành phố Quy Nhơn, Bình Định năm 2014.
3. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng THA của ngƣời
dân ở hai Xã đảo Nhơn Châu, Nhơn Hội, thành phố Quy Nhơn, Bình Định năm
2014.

H
P

H

U


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm, định nghĩa và phân loại tăng huyết áp
1.1.1. Khái niệm Huyết áp (HA)
Là áp lực máu trong động mạch thƣờng đƣợc đo ở động mạch cánh tay. Áp
lực máu có trong động mạch là do tim co bóp đẩy máu từ thất trái vào hệ động
mạch, đồng thời cũng do ảnh hƣởng của lực co bóp của thành mạch và kết quả là
làm cho máu đƣợc lƣu thông đến các tế bào để cung cấp oxy và các chất dinh dƣỡng
do nhu cầu tồn cơ thể. Khi tim co bóp tống máu, áp lực trong động mạch là lớn

H
P


nhất, ta có HA tâm thu (HATT) còn gọi là HA tối đa (HATĐ). Khi tim nghỉ, áp lực
đó ở mức thấp nhất, ta có HA tâm trƣơng còn gọi là HA tối thiểu [4].
1.1.2. Định nghĩa tăng huyết áp

Theo Tổ chức Y tế thế giới: Một ngƣời lớn đƣợc gọi là THA khi HATĐ
(HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc HATT (HATTr) ≥ 90 mmHg hoặc đang điều trị

U

thuốc hạ áp hàng ngày hoặc có ít nhất 2 lần đƣợc bác sỹ chẩn đoán là THA
[2],[3],[20].
1.1.3. Phân loại tăng huyết áp

H

Phân loại THA có nhiều thay đổi trong những năm gần đây. Theo WHO/ISH
(năm 2003) chia lại THA làm 3 độ [3],[6],[8],[20]:
Bảng 1.1. Phân độ THA theo WHO/ISH (năm 2003)
Phân độ THA

Huyết áp (mmHg)

Tâm Thu

Tâm Trƣơng

THA độ I

140-159


90-99

THA độ II

160-179

100-109

THA độ III

≥180

≥110

Liên Uỷ ban quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh giá, điều trị THA Hoa
Kỳ (Join National Committee – JNC) lại đƣa phân loại hơi khác qua các kỳ họp
(JNC IV 1988, JNC V 1993, JNC VI 1997) và gần đây JNC VII (năm 2003) chia
THA nhƣ sau [16]:


5

Bảng 1.2. Phân độ THA theo JNC VII (năm 2003)
Phân độ THA

Huyết áp (mmHg)
Tâm Thu

Tâm Trƣơng


<120

<80

Tiền THA

120 – 139

80 – 89

THA Độ I

140 – 159

90 – 99

THA Độ II

>160

>100

Bình Thƣờng

Cách phân loại THA tại Việt Nam: xuất phát từ cách phân độ THA của
WHO/ISH và JNC, Hội tim mạch Việt Nam đã đƣa ra cách phân độ nhƣ sau [5]:

H
P


Bảng 1.3. Phân loại tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay
Phân độ THA

Huyết áp (mmHg)

HA tối ƣu
HA bình thƣờng
THA độ I (nhẹ)
THA độ III (nặng)

H

THA tâm thu đơn độc

Tâm Trƣơng

<120

<80

120-129

80-84

U

HA bình thƣờng cao
THA độ II (vừa)


Tâm Thu

130-139

130-139

140-159

90-99

160-179

100-109

≥180

≥110

≥140

<90

Nếu HATT và HATTr ở hai phân độ khác nhau tính theo trị số HA lớn hơn.
1.1.4. Một số đặc điểm sinh lý về huyết áp
Ở ngƣời bình thƣờngkhơng phải lúc nào HA cũng ổn định, HA luôn thay đổi
tùy thuộc vào nhiều yếu tố trong một thời gian nhất định, đó là sự thay đổi về sinh
lý của HA, HA thay đổi theo trạng thái tâm lý: căng thẳng lo âu, bồn chồn, xúc
động stress dễ dàng làm cho tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm làm giải
phóng nhiều Adrenalin và Noadrenalin làm nhịp tim nhanh gây THA.
HA cũng thay đổi theo hoạt động của cơ thể. Khi cơ thể tăng cƣờng vận

động nhu cầu oxy và năng lƣợng tăng để đảm bảo cho hoạt động đó, tim phải làm
việc nhiều hơn bằng cách tăng tần số do đó làm THA.


6

Mơi trƣờng làm việc nhiều tiếng ồn, khơng an tồn cũng làm thần kinh căng
thẳng, lo lắng gây THA. Thời tiết thay đổi cũng ảnh hƣởng tới HA, lạnh nhiều thì
mạch ngoại vi co làm HA tăng, nóng nhiều làm giãn mạch nên HA giảm… Tuy vậy
những dao động HA nói chung vẫn trong giới hạn sinh lý bình thƣờng, chỉ khi có
dao động thể lực q nặng thì HA mới tăng cao hơn mức bình thƣờng quy định sau
đó cơ thể lại tự điều chỉnh đƣa HA nhanh chóng trở về mức cũ [4].
1.2. Nguyên nhân, biểu hiện, biến chứng của tăng huyết áp
1.2.1. Nguyên nhân
1.2.1.1 Tăng huyết áp nguyên phát

H
P

THA nguyên phát chiếm tới 90% các trƣờng hợp [2], cơ chế sinh bệnh đến
nay chƣa đƣợc rõ ràng, nhƣng đồng thời y học cũng chứng minh có một số yếu tố
nguy cơ gây nên bệnh THA. Vì vậy để phòng bệnh THA, mỗi ngƣời nên cố gắng
hạn chế tối đa các yếu tố nguy cơ gây bệnh THA sẽ đƣợc đề cập dƣới đây [8]:
1. Ăn mặn

Ngƣời thƣờng hay ăn mặn, có nhiều chất muối natri chlorure thì nguy cơ mắc

U

bệnh THA càng cao. Ngƣời dân ở vùng ven biển có tỷ lệ THA cao hơn so với ngƣời

dân ở vùng đồng bằng và miền núi. Tuy nhiên cũng có ngƣời ăn mặn, có nhiều chất

H

muối nhƣng khơng bị THA. Ở những gia đình có tiền sử THA, có thói quen ăn
nhiều chất muối ngay từ khi cịn nhỏ sẽ có nguy cơ THA khi trƣởng thành. Nhiều
bệnh nhân THA ở mức độ nhẹ chỉ cần thực hiện chế độ ăn giảm bớt chất muối thì
có thể điều trị đƣợc bệnh. Chế độ ăn giảm bớt chất muối là một biện pháp quan
trọng để điều trị cũng nhƣ phòng bệnh THA. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh nếu
thực hiện chế độ ăn nhạt dƣới 6 gam muối mỗi ngày có thể làm giảm đƣợc huyết áp
trung bình từ 4 đến 8 mmHg. Vùng biển đảo do lao động nặng cộng với khi thời tiết
lạnh, ngƣời dân thƣờng ăn cá kho, nƣớc mắm sống để bù lại năng lƣợng mất đi.Đã
hình thành thói quen rất khó thay đổi và nguy cơ dẫn đến THA và các biến chứng
khác về tim và thận và tai biến mạch máu não, đột quỵ đang là vấn đề cần quan tâm.
2. Hút thuốc lá, thuốc lào


7

Trong thuốc lá, thuốc lào có nhiều chất kích thích, đặc biệt có chất nicotin
kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch và gây THA. Nhiều nghiên cứu ghi
nhận khi ngƣời hút một điếu thuốc lá có thể làm THA, còn gọi là huyết áp tâm thu
lên tới 11 mmHg và huyết áp tối thiểu, còn gọi là huyết áp tâm trƣơng lên tới 9 mm
Hg và kéo dài trong khoảng thời gian từ 20 đến 30 phút. Vì vậy, nếu trong sinh hoạt
hàng ngày khơng hút thuốc lá, thuốc lào cũng là một biện pháp phòng bệnh THA.
3. Tiểu đƣờng
Ở những ngƣời bị bệnh tiểu đƣờng, tỷ lệ bị bệnh THA cao gấp đôi so với
ngƣời không bị bệnh tiểu đƣờng. Khi ngƣời bệnh có cả bệnh THA và bệnh tiểu

H

P

đƣờng sẽ làm tăng gấp đôi biến chứng ở các mạch máu lớn và nhỏ, làm tăng gấp đôi
nguy cơ tử vong so với ngƣời bệnh THA đơn thuần. Vì vậy khi bị bệnh tiểu đƣờng,
cần phải điều trị tốt bệnh này để góp phần khống chế đƣợc bệnh THA kèm theo.
4. Rối loạn mỡ máu

Chất mỡ máu còn gọi là chất béo hoặc chất lipid máu. Cholesterol và
triglycerid máu là các thành phần chất béo ở trong máu. Chúng thƣờng đƣợc gọi là

U

các thành phần mỡ của máu hay chính xác hơn là lipid máu. Nồng độ chất
cholesterol trong máu cao là nguyên nhân chủ yếu của quá trình xơ vữa động mạch,

H

dần dần làm hẹp lòng các động mạch cung cấp máu cho tim và các cơ quan khác
trong cơ thể. Động mạch bị xơ vữa sẽ kém đàn hồi và đây cũng chính là yếu tố làm
THA. Cholesterol toàn phần bao gồm nhiều loại cholesterol, trong đó đƣợc nghiên
cứu nhiều nhất là chất cholesterol trọng lƣợng phân tử cao (HDL-C) và chất
cholesterol trọng lƣợng phân tử thấp (LDL-C). Nồng độ LDL-C trên 3,0 mmol/dl là
yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Trái lại, HDL-C đƣợc xem là có vai trị bảo vệ.
Hàm lƣợng HDL-C trong máu cao thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch thấp nhƣng tối
thiểu nồng độ này phải cao hơn 1,0 mmol/dl. Vì vậy, cần ăn chế độ giảm lipid máu
sẽ giúp phịng bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng. Chú ý trong khẩu
phần thức ăn hàng ngày không nên ăn mỡ và phủ tạng các loại động vật mà nên ăn
nhiều rau, hoa quả tƣơi; ăn cá tƣơi ít nhất 2 lần mỗi tuần vì chúng có nhiều tác dụng
tốt đối với bệnh tim mạch.



8

5. Tiền sử gia đình có ngƣời bị tăng huyết áp
Theo thống kê của nhiều nhà khoa học qua kết quả nghiên cứu ghi nhận bệnh
tăng huyết áp có thể có yếu tố di truyền. Trong một gia đình, nếu có ơng, bà, cha,
mẹ bị bệnh THA thì con cái có nguy cơ mắc bệnh này nhiều hơn. Do đó, những
ngƣời có tiền sử gia đình có ngƣời thân bị bệnh THA thì cần phải cố gắng loại bỏ
các yếu tố nguy cơ THA, nhƣ vậy mới có khả năng có thể phịng tránh đƣợc
bệnhTHA.
6. Tuổi cao
Tuổi càng cao thì tỷ lệ THA càng nhiều do thành động mạch bị lão hóa và xơ

H
P

vữa, giảm tính đàn hồi, trở nên cứng hơn; làm cho huyết áp tối đa hay huyết áp tâm
thu tăng cao hơn, gọi là THA tâm thu đơn thuần. Để phòng bệnh THA ở ngƣời cao
tuổi, mỗi ngƣời cần xây dựng cho mình một lối sống lành mạnh nhƣ làm việc có
khoa học, nghỉ ngơi hợp lý, ăn uống điều độ, hạn chế ăn nhiều chất béo và các chất
kích thích nhƣ bia, rƣợu, cà phê, thuốc lá; thƣờng xuyên tập thể dục... Nếu thực hiện
đƣợc điều này sẽ làm chậm q trình lão hóa và đây là một phƣơng pháp gián tiếp

U

để phòng bệnh THA khi tuổi cao.
7. Thừa cân, béo phì

H


Trọng lƣợng của cơ thể con ngƣời có mối quan hệ khá tƣơng đồng với bệnh
THA. Ngƣời béo phì hoặc ngƣời có tăng trọng lƣợng cơ thể theo tuổi cũng có thể
làm tăng nhanh huyết áp. Vì vậy, chế độ làm việc, ăn uống hợp lý, luyện tập thể
dục, thể thao thƣờng xuyên sẽ tránh đƣợc dƣ thừa trọng lƣợng cơ thể; đây cũng là
biện pháp rất quan trọng để làm giảm nguy cơ THA, nhất là đối với những ngƣời
cao tuổi.
8. Uống nhiều bia, rƣợu
Ngƣời uống nhiều bia, rƣợu quá mức cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh tim
mạch nói chung và bệnh THA nói riêng. Đối với những ngƣời phải dùng thuốc để
điều trị THA, việc uống bia, rƣợu quá mức hoặc ngƣời bị nghiện rƣợu sẽ làm mất
tác dụng của thuốc hạ huyết áp; nhƣ vậy làm cho bệnh THA càng nặng hơn. Ngồi
ra, việc uống bia, rƣợu q mức cịn gây bệnh xơ gan và các tổn thƣơng thần kinh


9

nặng nề khác; từ đó gián tiếp làm THA. Vì vậy, khơng nên uống nhiều bia, rƣợu
q mức thì có thể phịng đƣợc bệnh THA.
Hàng ngày, mỗi ngƣời có thể uống đƣợc khoảng 300 ml bia hoặc 30 ml rƣợu
mạnh hay 50 ml rƣợu vang. Nếu uống nhiều hơn sẽ tạo yếu tố nguy cơ mắc nhiều
bệnh nói chung và bệnh THA.
9. Ít vận động thể lực
Ngƣời ít vận động thể lực hay có lối sống tĩnh tại cũng đƣợc xem là mộtnguy
cơ của bệnh THA. Việc vận động thể lực hàng ngày đều đặn trong khoảng thời gian
từ 30 đến 45 phút sẽ mang lại lợi ích rõ rệt trong biện pháp làm giảm nguy cơ bệnh

H
P

tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng.

10. Căng thẳng, lo âu quá mức

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh đƣợc những ngƣời bị căng thẳng thần kinh,
lo âu quá mức hay bị stress sẽ làm tăng nhịp tim. Dƣới tác dụng của các chất trung
gian hóa học là adrenalin, noradrenalin làm động mạch bị co thắt dẫn đến THA. Vì
vậy, mỗi ngƣời cần rèn luyện cho mình tính tự lập, kiên nhẫn và luôn luôn biết làm

U

chủ bản thân trƣớc mọi vấn đề xảy ra trong cuộc sống. Nếu thực hiện đƣợc vấn đề
này thì có thể hạn chế tối đa những căng thẳng, lo âu, stress xảy ra đối với mình,

H

đồng thời đây cũng chính là một biện pháp phịng bệnh tăng huyết áp.
1.2.1.2. Tăng huyết áp thứ phát

Bệnh nhân THA có nguyên nhân rõ ràng nhƣ:
- Bệnh do thận: nhƣ viêm cầu thận, viêm thận mạn mắc phải hoặc bẩm sinh,
thận đa nang, hẹp động mạch thận, suy thận…
- Do nội tiết: phì đại thƣợng thận bẩm sinh, hội chứng Cushing, cƣờng
alddosterol tiên phát, đái tháo đƣờng…
- Do nguyên nhân khác: nhiễm độc thai nghén, hẹp eo động mạch chủ, rối
loạn chuyển hố …Ngồi ra cịn có thể do: dị động tĩnh mạch, cƣờng giáp, hở hẹp
val động mạch chủ…


10

- Do hoá chất: thuốc ngừa thai, các chất giảm đau không chứa steroid, thuốc

gây tê nhƣ cocain, các corticoide và ACTH, các chất gây chán ăn, thuốc điều trị
viêm mũi (ephedrine, phenylpropanolamine…), nghiện rƣợu…
1.2.2. Biểu hiện của bệnh tăng huyết áp
Bệnh nhân bị THA đa số đều khơng có triệu chứng gì cho tới khi phát hiện ra
bệnh. Hay gặp nhất đau đầu vùng chẩm và hai bên thái dƣơng, ngồi ra có thể có
hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt, tê đầu chi..., một số các triệu chứng khác tuỳ thuộc
vào nguyên nhân hoặc biến chứng của THA [13].
* Đo HA là động tác quan trọng nhất có ý nghĩa chẩn đoán xác định.

H
P

Phƣơng pháp korotkoff dùng huyết áp kế thủy ngân hoặc các loại huyết áp kế
khác đƣợc chuẩn lại 6 tháng 1 lần.

Số đo HA đƣợc đánh giá theo tiêu chuẩn của Hội Tim mạch học Việt Nam
nhƣ sau:

Tại phịng khám: Khi bệnh nhân có trị số HA > 140/90mmHg. Sau khám lại
lâm sàng ít nhất 2 hoặc 3 lần khác nhau. Mỗi lần khám đƣợc đo HA ít nhất 2 lần [6].

U

Tại nhà khi đo nhiều lần đúng phƣơng pháp THA có trị số HA >135/85mmHg.
Các dấu hiệu lâm sàng khác: Bệnh nhân có thể béo phì, mặt trịn, cơ chi trên

H

phát triển hơn cơ chi dƣới trong hẹp eo động mạch chủ. Tìm các biểu hiện vữa xơ
động mạch trên da (u vàng, u mỡ…).


1.2.3.Các biến chứng thường gặp trong tăng huyết áp
- Tim: Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và là nguyên
nhân tử vong cao nhất đối với THA: dày thất trái gây suy tim toàn bộ, suy mạch
vành gây nhồi máu cơ tim, phù phổi cấp...[5]. THA thƣờng xuyên sẽ làm cho thất
trái to ra, về lâu dài, thất trái bị giãn; khi sức co bóp của tim bị giảm nhiều thì sẽ bị
suy tim, lúc đầu suy tim trái rồi suy tim phải và trở thành suy tim tồn bộ. Lúc đầu
ngƣời bệnh mệt mỏi, khó thở khi gắng sức càng về sau sẽ khó thở ngay cả khi
khơng gắng sức. Ngồi ra ngƣời bệnh cịn có da xanh, phù, tím tái…
- Não: Tai biến mạch máu não thƣờng gặp nhƣ: nhũn não, xuất huyết não có
thể tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề. Có thể chỉ gặp tai biến mạch máu não


11

thoáng qua với các triệu chứng thần kinh khu trú không quá 24 giờ hoặc bệnh não
do THA với lú lẫn, hôn mê kèm co giật, nôn mửa, nhức đầu dữ dội [5].
- Thận:
+ Vữa xơ động mạch thận sớm và nhanh.
+ Xơ thận gây suy thận dần dần.
+ Hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây THA ác tính.
+ Giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ renin và
angiotensin II trong máu tăng gây cƣờng aldosteron thứ phát.
- Mạch máu: THA là yếu tố gây vữa xơ động mạch [27], phồng động mạch

H
P

chủ.


- Mắt: Soi đáy mắt có thể thấy tổn thƣơng đáy mắt. Theo Keith-Wagener
Barker có 4 giai đoạn tổn thƣơng đáy mắt [3]:

+ Giai đoạn I: Tiểu động mạch cứng và bóng

+ Giai đoạn II: Tiểu động mạch hẹp có dấu hiệu bắt chéo tĩnh mạch
+ Giai đoạn III: Xuất huyết và xuất tiết võng mạc nhƣng chƣa có phù

U

gai thị

+ Giai đoạn IV: Phù lan toả gai thị

H

1.3. Tình hình tăng huyết áp và các nghiên cứu về tăng huyết áp
1.3.1. Các nƣớc trên thế giới

THA là bệnh phổ biến ở các nƣớc phát triển, tại các nƣớc đang phát triển
bệnh có xu hƣớng ngày càng gia tăng và thực sự trở thành vấn đề sức khỏe đƣợc
quan tâm tại cộng đồng.

Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, THA ảnh hƣởng đến sức
khỏe của hơn 1 tỷ ngƣời trên toàn thế giới và là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng
nhất liên quan đến bệnh mạch vành, suy tim, bệnh mạch máu não và bệnh thận mạn
tính. Năm 2005, trong số 17,5 triệu ngƣời tử vong do các bệnh tim mạch thì THA là
nguyên nhân trực tiếp gây tử vong của 7,1 triệu ngƣời.
THA là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh toàn
cầu (12,7%), cao hơn các nguyên nhân khác nhƣ sử dụng thuốc lá (8,7%) hay tăng



12

đƣờng máu (5,8%). Tần suất THA nói chung trên thế giới là khoảng 41% ở các
nƣớc phát triển và 32% ở các nƣớc đang phát triển [23].
Chuyển đổi từ các bệnh nhiễm trùng là chủ yếu sang các bệnh không nhiễm
trùng là chính, trong đó có bệnh THA. Điều tra tại Hoa Kỳ năm 1999 - 2000 trên
đối tƣợng là ngƣời trƣởng thành cho thấy tỷ lệ HA bình thƣờng là 39%, 31% thuộc
nhóm tiền THA và 29% là THA [29].
THA đƣợc coi là nguyên nhân chủ yếu hoặc góp phần chính trong 11,4%
các ca tử vong ở Mỹ năm 2003. Trong vòng 10 năm (1993 - 2003), tỷ lệ tử vong do
THA tăng 29,3%, số ca tử vong tăng 56,1%. THA giai đoạn II trở lên (HA > 160/95

H
P

mmHg) làm tăng nguy cơ đột quỵ thêm 4 lần so với ngƣời có HA bình thƣờng [21].
THA cũng tăng nguy cơ phát triển suy tim ứ huyết 2 - 3 lần. Năm 1999 - 2000 có
tới 37,5 triệu lƣợt bệnh nhân phải đi khám vì THA tại Mỹ. Ƣớc tính chi phí trực tiếp
và gián tiếp cho THA năm 2003 đã lên tới 65,3 tỷ USD [29].

Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới về bệnh THA ở
ngƣời trƣởng thành: tại Canada (1995) tỷ lệ THA là 22%, Mêhicô (1998) 19,4%;

U

Tây Ban Nha (1996) 30%; Cu Ba (1998) 44%; Trung Quốc (2001) 27%; Thái Lan
(2001) 20,5%; Singapore (1998) 26,6%; Châu Phi (2007) 21,3% [30]. Một nghiên


H

cứu ở Brasil, với nhóm tuổi từ 20 đến 64 tuổi có tỷ lệ THA là 23,6% [28].
Tỷ lệ THA khác nhau ở từng chủng tộc, tại Mỹ tỷ lệ THA ở ngƣời da đen
cao hơn so với ngƣời da trắng, sự khác biệt về tỷ lệ THA ở từng chủng tộc có thể do
dự khác biệt về di truyền, văn hóa, thói quen ăn uống, sinh hoạt, điều kiện sống và
các hành vi liên quan khác…[1],[26].
1.3.2.Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, tỷ lệ THA ở ngƣời lớn ngày càng gia tăng. Trong những năm
1960 tỷ lệ THA là khoảng 1%, năm 1992 là 11,2%, năm 2001 là 16,3% và năm
2005 là 18,3%. Theo một điều tra gần đây nhất (2008) của Viện Tim mạch Việt
Nam tiến hành ở ngƣời lớn (≥ 25 tuổi) tại 8 tỉnh và thành phố của nƣớc ta thì thấy tỷ
lệ THA đã tăng lên đến 25,1% nghĩa là cứ 4 ngƣời lớn ở nƣớc ta thì có 1 ngƣời bị
THA. Với dân số hiện nay của Việt Nam là khoảng 90 triệu dân thì ƣớc tính sẽ có


13

khoảng hơn 11 triệu ngƣời bị tăng huyết áp. Trong số những ngƣời bị THA thì có
tới 52% (khoảng 5,7 triệu ngƣời) là khơng biết mình bị THA; 30% (khoảng 1,6 triệu
ngƣời) của những ngƣời đã biết bị THA nhƣng vẫn khơng có một biện pháp điều trị
nào; và 64% những ngƣời đó (khoảng 2,4 triệu ngƣời) THA đã đƣợc điều trị nhƣng
chỉ số HA vẫn chƣa đạt đƣợc HA mục tiêu. Nhƣ vậy hiện nay Việt Nam có khoảng
9,7 triệu ngƣời dân hoặc là không biết bị THA, hoặc là THA nhƣng khơng đƣợc
điều trị hoặc có điều trị nhƣng chƣa đƣa đƣợc chỉ số HA về mức bình thƣờng [23].
Theo điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam về tần suất THA và các yếu tố
nguy cơ tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam năm 2001 - 2002 (trên 5012 ngƣời) cho

H
P


thấy tần suất THA ở ngƣời trƣởng thành là 16,5%; trong đó THA độ 1, độ 2, độ 3
lần lƣợt là 10,2%; 4,2% và 1,9%. Tỷ lệ đƣợc điều trị thuốc hạ áp chỉ chiếm 11,5%,
trong số đó kiểm sốt HA tốt (đƣa HA về bình thƣờng) chỉ chiếm 19,1% [10].
Nghiên cứu của Trần Thiện Thuần tỷ lệ hiện mắc THA ở lứa tuổi 25 đến 64
là 24%; và tỷ lệ ở nam (29%) ở nữ (19%)[18],[19].

Các yếu tố nguy cơ bao gồm: tuổi cao, giới nam, chỉ số khối cơ thể tăng, béo

U

bụng, chỉ số vòng bụng/vịng mơng tăng, rối loạn đƣờng máu, rối loạn mỡ máu,
uống nhiều rƣợu, tiền sử gia đình huyết thống trực hệ có ngƣời THA. Yếu tố liên

H

quan mạnh nhất đến THA là tuổi và mức độ béo phì. Tỷ lệ ngƣời dân hiểu biết đúng
tất cả các yếu tố nguy cơ chỉ chiếm 23% (18,8% nông thôn so với 29,5% ở thành
thị), trong khi hiểu biết sai về các yếu tố nguy cơ chiếm hơn 1/3 dân số (44,1% ở
nông thôn so với 27,1% ở thành thị) [10].
Các nghiên cứu đã cho thấy THA và các yếu tố nguy cơ, nhất là các yếu tố
lối sống vốn có thể thay đổi đƣợc đã trở thành vấn đề cần giải quyết, khơng những
chỉ điều trị thuốc để kiểm sốt HA, mà cần có hàng loạt các biện pháp truyền thơng
giáo dục sức khỏe nhằm làm thay đổi hành vi theo chiều hƣớng có lợi cho sức khỏe
cộng đồng. Do vậy, cần phải tìm hiểu các rào cản trong suy nghĩ và thực hành của
ngƣời dân để có thể xây dựng, thay đổi và điều chỉnh các biện pháp giáo dục sức
khỏe phù hợp và có hiệu quả với từng địa phƣơng.


14


Hiện nay, ở Việt Nam các hoạt động y tế mới chỉ tập trung vào công tác điều
trị bệnh nhân THA tại các bệnh viện, chƣa có mơ hình dự phòng, ghi nhận và quản
lý bệnh THA tại cộng đồng. Cơng tác tun truyền phịng chống bệnh THA tại cộng
đồng chƣa sâu rộng, các hoạt động điều tra dịch tễ, đào tạo cán bộ cho cơng tác
phịng chống THA tại các cơ sở còn nhiều hạn chế nên việc nghiên cứu thực trạng
THA và các yếu tố liên quan về kiến thức, thực hành phòngchốngTHA ở các địa
phƣơng là rất cần thiết.

H
P

H

U


15

1.4. Khung lý thuyết

Khung lý thuyết các yếu tố ảnh hƣởng đến tăng huyết áp

Nhận thức về phòng chống THA
- Hiểu biết về bệnh THA
+ Triệu chứng cơ bản, biến chứng
+ Yếu tố nguy cơ của THA: hút
thuốc, rƣợu, bia, béo phì…

H

P

- Cách phát hiện, theo dõi THA.
- Biện pháp phòng chống THA
( chế độ dinh dƣỡng, luyện tập…)

Thực hành phòng chống
THA

U

Các yếu tố khác

H

+ Yếu tố cá nhân:

- Đặc điểm nhân khẩu học: Tuổi,
giới tính, trình độ học vấn, nghề
nghiệp…
- Thói quen: ăn mặn, ít vận động…

- Stress
- Di truyền

- Trình trạng bệnh tật khác nhƣ: béo
phì, tiểu đƣờng
+ Yếu tố xã hội:
- Chƣơng trình can thiệp.
- Chƣơng trình truyền thông


- Kiểm tra sức khỏe, đo
huyết áp định kỳ.
- Tuân thủ điểu trị.

- Giảm thiểu các hành vi
nguy cơ: hút thuốc, sử dụng
rƣợu, bia…
- Chế độ dinh dƣỡng hợp lý

Thực trạng
THA của
ngƣời dân
25-64 tuổi


16

1.5. Sơ lƣợc về địa bàn nghiên cứu
Quy Nhơn là thành phố tỉnh lị tỉnh Bình Định và là một trong 8 đô thị loại 1
trực thuộc tỉnh của Việt Nam. Là một thành phố ven biển miền Trung, trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hố, khoa học kĩ thuật và du lịch của tỉnh Bình Định. Thành
phố Quy Nhơn nằm ở phía đơng nam của tỉnh Bình Định, phía đơng là biển Đơng
phía tây giáp huyện Tuy Phƣớc, phía bắc giáp huyện Tuy Phƣớc và huyện Phù Cát,
phía nam giáp thị xã Sông Cầu của tỉnh Phú Yên.
Thành phốQuy Nhơn có diện tích 286 km2; dân số 281.100 ngƣời, trong đó
nữ 144.700 ngƣời; mật độ dân số 983 ngƣời/ km2. Có 21 đơn vị hành chính, gồm 16

H
P


phƣờng và 05 xã. Có 7 bệnh viện, 31 trạm y tế, 02 phòng khám khu vực và 1.870
giƣờng bệnh.

Quy Nhơn đa dạng về cảnh quan địa lý nhƣ núi rừng, gò đồi, đồng ruộng,
ruộng muối, bãi, đầm, hồ, sơng ngịi, biển, bán đảo và đảo. Bờ biển Quy Nhơn dài
42 km, diện tích đầm, hồ nƣớc lợ lớn, tài nguyên sinh vật biển phong phú, có nhiều
loại đặc sản quý, có giá trị kinh tế cao... Các ngành kinh tế chính của thành phố gồm

U

công nghiệp, thƣơng mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ cảng biển, nuôi và khai thác thuỷ
hải sản, du lịch.

H

Xã đảo Nhơn Châu và Nhơn Hội là hai xã đảo thuộc thành phố Quy Nhơn.
Xã đảo Nhơn Châu có diện tích 365 ha, dân số năm 2013 là 2.387 ngƣời, mật độ
dân số đạt 6.54 ngƣời/ha.Xã đảo Nhơn Hội có diện tích 50,21 km², dân số năm 2013
là 3.652 ngƣời, mật độ dân số đạt 71,57 ngƣời/km².
Chƣơng trình phòng chống THA của trung tâm y tế Thành Phố Quy Nhơn đã
đƣợc triển khai từ năm 2010 tại 2 phƣờng Lý Thƣờng Kiệt, Bùi Thị Xuân. Kết quả
ghi nhận từ báo cáo và khám sàng lọc cho thấy năm 2010 chƣơng trình triển khai tại
phƣờng Bùi Thị Xuân, thực hiện khám sàng lọc 6.435 đối tƣợng từ 25 tuổi trở lên
có 689 ngƣời đƣợc phát hiện THA chiếm 10,7%, đến tháng 6 năm 2013 có tất cả
720 ngƣời THA .
Năm 2010 thực hiện triển khai khám sàng lọc 2.589 đối tƣợng từ 25 tuổi trở
lên tại phƣờng Lý Thƣờng Kiệt trong đó phát hiện 295 ngƣời đƣợc phát hiện THA



×