Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

(Skkn 2023) vận dụng mô hình vsepr để dự đoán cấu trúc hình học và giải thích một số tính chất của phân tử chất vô cơ theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 41 trang )

MỤC LỤC
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................... 1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ................................................................................ 2
III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 2
Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 3
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................ 3
I.1. Vài nét cơ bản về chƣơng trình giáo dục phổ thơng 2018 .................................. 3
I.2. Mơ hình VSEPR ............................................................................................... 11
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN .......................................................................................... 16
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 17
III.1. Vận dụng mơ hình VSEPR xác định kiểu lai hóa, dạng hình học phân tử .... 17
III.2. Dựa vào cấu trúc xác định các thuộc tính của các phân tử vô cơ .................. 20
III.3. Dựa vào cấu trúc giải thích một số tính chất của phân tử vô cơ .................... 24
III.4. Một số bài tập đề xuất .................................................................................... 26
Phần III. KẾT LUẬN............................................................................................ 39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chƣơng trình giáo dục phổ thơng 2018 là chƣơng trình định hƣớng giáo
dục và đào tạo cho mọi cấp học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt
Nam ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2018 theo thông tƣ số 32/2018/TT-BGDĐT
về "ban hành chƣơng trình giáo dục phổ thơng". Chƣơng trình giáo dục phổ thơng
2018 ra đời với mục đích thay thế và kế thừa chƣơng trình giáo dục hiện hành
2006 đang đƣợc áp dụng cho mọi cấp học phổ thông ở Việt Nam, đồng thời "bảo
đảm phát triển phẩm chất và năng lực ngƣời học thông qua nội dung giáo dục với
những kiến thức cơ bản, thiết thực; hiện đại; hài hịa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng


thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích
hợp cao ở các lớp học dƣới, phân hóa dần ở các lớp học trên; thơng qua các
phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của
mỗi học sinh, các phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục
và phƣơng pháp giáo dục để đạt đƣợc mục tiêu đó".
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, lộ trình áp dụng chƣơng trình giáo dục phổ
thông mới sẽ là:


Năm học 2020-2021 đối với khối lớp 1;



Năm học 2021-2022 đối với các khối lớp 2 và lớp 6;



Năm học 2022-2023 đối với các khối lớp 3, lớp 7 và lớp 10;



Năm học 2023-2024 đối với các khối lớp 4, lớp 8 và lớp 11;



Năm học 2024-2025 đối với các khối lớp 5, lớp 9 và lớp 12.

Năm học 2022-2023 học sinh lớp 10 bắt đầu học theo chƣơng trình giáo dục
phổ thơng mới. Theo đó, mơn hóa học 10 có nhiều vùng kiến thức rất mới học sinh
đƣợc tiếp cận sâu hơn, bản chất hơn vì vậy mà cũng khó khăn hơn. Một trong

những kiến thức khó đối với học sinh chính là phần liên kết hóa học, cụ thể là xác
định kiểu lai hóa, cấu trúc phân tử của chất.
Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn giảng dạy trên lớp
chúng tôi đã đúc rút và mạnh dạn viết thành sáng kiến kinh nghiệm với mong
muốn giúp các em không những tự tin trong học tập mà cịn kích thích lịng đam
mê khoa học đặc biệt là với bộ mơn Hóa học.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tơi chọn đề tài: “Vận dụng mơ hình
VSEPR để dự đốn cấu trúc hình học và giải thích một số tính chất của phân tử
chất vơ cơ theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 nhằm phát triển phẩm chất
- năng lực học sinh”.

1


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của đề tài là giúp học sinh xác định thành thạo các
kiểu lai hóa của ngun tử trung tâm, giải thích đƣợc một số tính chất của phân tử
chất vơ cơ. Qua đó khơng những giúp các em xóa đi cảm giác sợ sệt mà cịn u
thích khi học phần kiến thức này.
III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
- Học sinh lớp 10
- Mô hình VSEPR
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
IV.1. Phƣơng pháp chủ yếu.
Thể nghiệm và đúc rút kinh nghiệm: Trong quá trình vận dụng đề tài, chúng
tôi đã áp dụng nhiều phƣơng pháp nhƣ trao đổi với giáo viên có kinh nghiệm, bản
thân cùng đồng nghiệp tiến hành dạy thể nghiệm tại nhiều lớp khác nhau với nhiều
đối tƣợng khác nhau, trò chuyện, kiểm tra, đánh giá học sinh
IV.2. Các phƣơng pháp hỗ trợ.
Ngồi ra chúng tơi cịn dùng các phƣơng pháp hỗ trợ khác nhƣ phƣơng pháp

nghiên cứu tài liệu, tham khảo từ internet, tham khảo các đề thi olimpic 30 tháng 4,
các đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh …
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài này chỉ nghiên cứu về mô hình VSEPR và vận dụng giải thích một số
tính chất của phân tử chất vô cơ thƣờng gặp trong giới hạn chƣơng trình Hóa học
cấp THPT. Mục đích là phục vụ cho giảng dạy và ôn luyện học sinh giỏi, thi tốt
nghiệp THPT, thi đánh giá năng lực, đánh giá tƣ duy với các đối tƣợng học sinh
đại trà và học sinh giỏi ở cấp THPT.

2


Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I.1. Vài nét cơ bản về chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018
Ngày 26-12-2018, Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Thơng tƣ
số 32/2018/TT-BGDĐT ban hành Chƣơng trình Giáo dục phổ thơng (cịn gọi là
Chƣơng trình GDPT 2018)
I.1.1. Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 là gì?
Theo Thơng tƣ này, Chƣơng trình GDPT 2018 là văn bản thể hiện mục tiêu
giáo dục phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của
học sinh, nội dung giáo dục, phƣơng pháp giáo dục và phƣơng pháp đánh giá kết
quả giáo dục, làm căn cứ quản lí chất lƣợng giáo dục phổ thơng; đồng thời là cam
kết của Nhà nƣớc nhằm bảo đảm chất lƣợng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo
dục phổ thơng. Chƣơng trình GDPT 2018 bao gồm chƣơng trình tổng thể (khung
chƣơng trình), các chƣơng trình mơn học và hoạt động giáo dục.
Chƣơng trình giáo dục phổ thơng đƣợc xây dựng theo hƣớng mở, cụ thể là:
(1) Chƣơng trình bảo đảm định hƣớng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt
lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách
nhiệm cho địa phƣơng, nhà trƣờng trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung

giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tƣợng giáo dục và điều
kiện của địa phƣơng, của nhà trƣờng, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà
trƣờng với gia đình, chính quyền và xã hội; (2) Chƣơng trình chỉ quy định những
nguyên tắc, định hƣớng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của
học sinh, nội dung giáo dục, phƣơng pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo
dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và
giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chƣơng trình; (3)
Chƣơng trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực
hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế.
I.1.2. Sách giáo khoa trong Chương trình giáo dục phổ thơng 2018
Sách giáo khoa cụ thể hóa các u cầu của chƣơng trình giáo dục phổ thông
về nội dung giáo dục, yêu cầu về phẩm chất và năng lực học sinh; định hƣớng về
phƣơng pháp giáo dục và cách thức kiểm tra, đánh giá chất lƣợng giáo dục. Thực
hiện xã hội hóa biên soạn sách giáo khoa; có một số sách giáo khoa cho mỗi môn
học.
Nhƣ vậy, sách giáo khoa chỉ là những định hƣớng về phƣơng pháp giáo dục
và cách thức kiểm tra, đánh giá chất lƣợng giáo dục. Cùng một môn học của một
lớp học sẽ có nhiều bộ sách giáo khoa; nhà trƣờng, giáo viên có thể lựa chọn bộ
sách giáo khoa theo hƣớng dẫn của Bộ GD&ĐT, của UBND tỉnh để đƣa vào dạy
học sao cho đảm bảo các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh,
3


nội dung giáo dục, phƣơng pháp giáo dục và phƣơng pháp đánh giá kết quả giáo
dục theo quy định của Chƣơng trình GDPT 2018.
I.1.3. Lộ trình thực hiện.
Theo Thơng tƣ 32, Chƣơng trình GDPT 2018 thực hiện từ năm học 20202021 đối với lớp 1; từ năm học 2021-2022 đối với lớp 2 và lớp 6; từ năm học
2022-2023 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10; từ năm học 2023-2024 đối với lớp 4, lớp
8 và lớp 11 và từ năm học 2024-2025 đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12.
I.1.4. Mục tiêu Chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

Chƣơng trình GDPT 2018 cụ thể hố mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học
sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học
vào đời sống và tự học suốt đời, có định hƣớng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết
xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời
sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có đƣợc cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích
cực vào sự phát triển của đất nƣớc và nhân loại.
I.1.5. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực người học.
Về phẩm chất: Chƣơng trình GDPT 2018 hình thành và phát triển cho học
sinh 5 phẩm chất chủ yếu sau: (1) yêu nƣớc, (2) nhân ái, (3) chăm chỉ, (4) trung
thực, (5) trách nhiệm.
Về năng lực: Chƣơng trình GDPT 2018 hình thành và phát triển cho học
sinh 10 năng lực cốt lõi sau: Có 3 năng lực chung đƣợc hình thành, phát triển
thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: (1) năng lực tự chủ và tự học,
(2) năng lực giao tiếp và hợp tác, (3) năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; và có
7 năng lực đặc thù đƣợc hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học
và hoạt động giáo dục nhất định: (4) năng lực ngôn ngữ, (5) năng lực tính tốn, (6)
năng lực khoa học, (7) năng lực cơng nghệ, (8) năng lực tin học, (9) năng lực thẩm
mĩ, (10) năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt
lõi, chƣơng trình giáo dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dƣỡng năng
khiếu của học sinh.
I.1.6. Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 hình thành và phát triển năng lực của
người học theo con đường nào?
Năng lực đƣợc hình thành và phát triển theo thời gian, đạt đƣợc từng cấp độ
từ thấp đến cao. Để phát triển năng lực của ngƣời học, Chƣơng trình GDPT 2018
đã vận dụng kinh nghiệm xây dựng Chƣơng trình GDPT của các nƣớc có nền giáo
dục tiên tiến, đổi mới nội dung và phƣơng pháp giáo dục theo hƣớng sau đây:
(1) Dạy học phân hoá: Trong giai đoạn giáo dục cơ bản, Chƣơng trình
GDPT 2018 một mặt thực hiện giáo dục tồn diện và tích hợp, mặt khác, thiết kế
một số môn học và hoạt động giáo dục (HĐGD) theo các chủ đề, tạo điều kiện cho
học sinh lựa chọn những chủ đề phù hợp với sở thích và sở trƣờng của bản thân.

4


Trong giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp, bên cạnh một số môn học và
HĐGD bắt buộc, học sinh đƣợc lựa chọn những môn học, chủ đề và chuyên đề học
tập phù hợp với sở thích và định hƣớng nghề nghiệp của bản thân;
(2) Dạy học tích hợp: Dạy học tích hợp là định hƣớng dạy học huy động, kết
hợp, liên hệ các yếu tố có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành khoa
học để giải quyết có hiệu quả các vấn đề thực tiễn, trong đó mức độ cao nhất là
hình thành các mơn học tích hợp. Dạy học tích hợp là xu thế chung của Chƣơng
trình GDPT các nƣớc. Ở Việt Nam, dạy học tích hợp đã đƣợc thực hiện trong
Chƣơng trình hiện hành. So với Chƣơng trình hiện hành, chủ trƣơng dạy học tích
hợp trong Chƣơng trình GDPT 2018 có một số điểm khác nhƣ: tăng cƣờng tích
hợp nhiều nội dung trong cùng một mơn học, xây dựng một số mơn học tích hợp
mới ở cấp THCS theo tinh thần chung là tích hợp mạnh ở các lớp học dƣới và phân
hoá dần ở các lớp học trên; yêu cầu tích hợp đƣợc thể hiện cả trong mục tiêu, nội
dung, phƣơng pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.
(3) Dạy học thơng qua hoạt động tích cực của ngƣời học: Đặc điểm chung
của các phƣơng pháp giáo dục đƣợc áp dụng trong Chƣơng trình GDPT 2018 là
tích cực hố hoạt động của ngƣời học, trong đó giáo viên đóng vai trị tổ chức,
hƣớng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trƣờng học tập thân thiện và những
tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt
động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen
và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy
đƣợc để phát triển. Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám
phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã
học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống) đƣợc tổ chức
trong và ngồi khn viên nhà trƣờng thơng qua một số hình thức chủ yếu nhƣ học
lí thuyết; thực hiện bài tập, thí nghiệm, trị chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham
gia seminar, tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ

cộng đồng. Tùy theo mục tiêu cụ thể và tính chất của hoạt động, học sinh đƣợc tổ
chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. Tuy nhiên,
dù làm việc độc lập, theo nhóm hay theo đơn vị lớp, mỗi học sinh đều phải đƣợc
tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.
I.1.7. Đặc điểm của mơn Hóa học
I.1.7.1. Vị trí và tên mơn học trong chƣơng trình Giáo dục phổ thơng
Hố học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về
thành phần cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các đơn chất và hợp chất. Hố học
có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối các ngành khoa
học tự nhiên khác nhƣ vật lí, sinh học, y dƣợc và địa chất học. Những tiến bộ trong
lĩnh vực hoá học gắn liền với sự phát triển của những phát hiện mới trong các lĩnh
vực của các ngành sinh học, y học và vật lí. Hố học đóng vai trị quan trọng trong
cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu
5


của hoá học đƣợc ứng dụng vào các ngành vật liệu, năng lƣợng, y dƣợc, công nghệ
sinh học, nông - lâm - ngƣ nghiệp và nhiều lĩnh vực khác. Trong Chƣơng trình
Giáo dục phổ thơng (GDPT) mơn Hóa học là môn học thuộc giai đoạn giáo dục
định hƣớng nghề nghiệp ở cấp Trung học phổ thông (THPT), đƣợc học sinh lựa
chọn theo định hƣớng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân.
I.1.7.2. Vai trị và tính chất nổi bật của mơn Hóa học trong giai đoạn giáo dục
định hƣớng nghề nghiệp
Mơn Hố học đóng một vai trị quan trọng trong giai đoạn giáo dục định
hƣớng nghề nghiệp. Trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng, mơn Hố học là mơn
học thuộc nhóm mơn khoa học tự nhiên ở cấp THPT, đƣợc học sinh lựa chọn theo
định hƣớng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Mơn Hố học giúp học
sinh có đƣợc những tri thức cốt lõi về hoá học và ứng dụng những tri thức này vào
cuộc sống, đồng thời có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác. Nội dung
mơn Hố học đƣợc thiết kế thành các chủ đề vừa bảo đảm củng cố các mạch nội

dung, phát triển kiến thức và kĩ năng thực hành đã hình thành từ cấp học dƣới, vừa
giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về các kiến thức cơ sở hóa học chung làm cơ
sở để học tập, làm việc, nghiên cứu. Trong mỗi năm học, những học sinh có định
hƣớng nghề nghiệp cần sử dụng kiến thức hoá học chuyên sâu đƣợc chọn ba
chuyên đề học tập phù hợp với nguyện vọng của bản thân và điều kiện tổ chức của
nhà trƣờng. Các chuyên đề này nhằm thực hiện yêu cầu phân hoá sâu, giúp HS
tăng cƣờng kiến thức và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để
giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hƣớng nghề nghiệp.
I.1.7.3. Quan hệ với môn học/hoạt động giáo dục khác
Mơn Hóa học là mơn học có quan hệ mật thiết với các môn học và hoạt động
giáo dục khác, cùng với Tốn học, Vật lí, Sinh học, Tin học và Cơng nghệ, mơn
Hố 4 học góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, một trong những xu hƣớng giáo dục
đang đƣợc coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới.
I.1.8. Quan điểm xây dựng chương trình
Chƣơng trình mơn Hoá học tuân thủ đầy đủ các quy định đƣợc nêu trong
Chƣơng trình Giáo dục phổ thơng tổng thể, đồng thời, xuất phát từ đặc điểm môn
học, nhấn mạnh các quan điểm sau:
I.1.8.1. Bảo đảm tính kế thừa và phát triển
a) Chƣơng trình mơn Hố học kế thừa và phát huy ƣu điểm của chƣơng trình
hiện hành, tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chƣơng trình mơn học của các nƣớc có
nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và trong khu vực; đồng thời, tiếp cận những thành
tựu của khoa học giáo dục, khoa học hoá học phù hợp với trình độ nhận thức, tâm
sinh lí lứa tuổi của học sinh, có tính đến điều kiện kinh tế và xã hội Việt Nam.
b) Chƣơng trình mơn Hố học kế thừa và phát triển các nội dung giáo dục của
môn Khoa học tự nhiên ở cấp trung học cơ sở theo cấu trúc đồng tâm kết hợp cấu
6


trúc tuyến tính nhằm mở rộng và nâng cao kiến thức, kĩ năng cho học sinh. Ở cấp
trung học cơ sở, thông qua môn Khoa học tự nhiên, học sinh mới làm quen với một

số kiến thức hoá học cơ bản ở mức độ định tính, mơ tả trực quan. Ở cấp trung học
phổ thơng, mơn Hố học chú trọng trang bị cho học sinh các kiến thức cơ sở hố học
chung về cấu tạo, tính chất và ứng dụng của các đơn chất và hợp chất để học sinh
giải thích đƣợc bản chất của q trình biến đổi hố học ở mức độ cần thiết.
I.1.8.2. Bảo đảm tính thực tiễn
Chƣơng trình mơn Hố học đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hƣớng thiên
về tính tốn; chú trọng trang bị các khái niệm công cụ và phƣơng pháp sử dụng
công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng vận
dụng các tri thức hố học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một
số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng đƣợc yêu cầu của cuộc sống.
I.1.8.3. Thực hiện u cầu định hƣớng nghề nghiệp
Chƣơng trình mơn Hố học cụ thể hoá mục tiêu giáo dục định hƣớng nghề
nghiệp. Trên cơ sở xác định các lĩnh vực ngành nghề và q trình cơng nghệ địi
hỏi tri thức hố học chuyên sâu, chƣơng trình lựa chọn nội dung giáo dục cốt lõi và
các chuyên đề học tập, giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn các tri thức hố học có
nhiều ứng dụng trong thực tiễn, có tác dụng chuẩn bị cho định hƣớng nghề nghiệp.
I.1.8.4. Phát huy tính tích cực học tập của học sinh
Các phƣơng pháp giáo dục của mơn Hố học góp phần phát huy tính tích
cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, nhằm hình thành năng lực hố học và góp
phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đƣợc quy
định trong Chƣơng trình tổng thể.
I.1.9. Mục tiêu của chương trình
I.1.9.1. Căn cứ xác định mục tiêu chƣơng trình
- Căn cứ Luật giáo dục
- Căn cứ Nghị quyết 29/NQ-TW.
- Nghị quyết 88/2014/QH13
- Chƣơng trình giáo dục phổ thơng Tổng thể.
- Yêu cầu xã hội phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ cơng nghệ hố, hiện đại
hố.
- Tham khảo kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới.

- Căn cứ kinh nghiệm phát triển chƣơng trình của Việt Nam, đặc biệt là kế thừa
chƣơng trình giáo dục phổ thơng hiện hành.
- Điều kiện, bối cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam.
I.1.9.2. Mục tiêu cụ thể của chƣơng trình
7


Mơn Hố học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực hố học; đồng thời
góp phần cùng các mơn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học
sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học;
hứng thú học tập, nghiên cứu; tính trung thực; thái độ tơn trọng các quy luật của
thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; khả
năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hồn
cảnh của bản thân.
I.1.10. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực
Phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù đƣợc thực hiện
thơng qua nội dung dạy học hố học. Theo đó, nội dung vừa là mục tiêu, vừa là
phƣơng tiện hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực. Phẩm chất và năng
lực vừa là đầu ra của chƣơng trình mơn Hố học vừa là điều kiện để học sinh tự
học, tự khám phá chiếm lĩnh hiệu quả kiến thức hoá học.
I.1.10.1. Căn cứ xác định các u cầu cần đạt
Chƣơng trình mơn Hố học xác định các yêu cầu cần đạt dựa vào các căn cứ sau
đây:
- Mục tiêu chung, mục tiêu 2 giai đoạn, các yêu cầu về phẩm chất năng lực
trong Chƣơng trình giáo dục phổ thông Tổng thể.
- Mục tiêu cấp học.
- Các điều kiện thực tiễn đáp ứng yêu cầu thực hiện chƣơng trình.
- Tính hiện đại, cập nhật nội dung khoa học mơn học.
- Đặc điểm tâm sinh lí học sinh.
I.1.10.2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của mơn Hố học

trong việc bồi dƣỡng phẩm chất cho học sinh
Mơn Hố học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất
chủ yếu đó là: Yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Thông qua
việc tổ chức các hoạt động học tập, giáo viên giúp học sinh hình thành và phát
triển thế giới quan khoa học, rèn luyện tính trung thực, tình yêu lao động và tinh
thần trách nhiệm; dựa vào các hoạt động thực nghiệm, thực hành, đặc biệt là tham
quan, thực hành ở phịng thí nghiệm, cơ sở sản xuất và các địa bàn khác nhau để
góp phần nâng cao nhận thức của học sinh về việc bảo vệ và sử dụng hợp lí các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, tinh thần trách nhiệm của ngƣời lao động và nguyên
tắc bảo đảm an toàn trong lao động sản xuất, đặc biệt trong các ngành liên quan
đến hoá học. Giáo viên vận dụng các hình thức học tập đa dạng để bồi dƣỡng cho
học sinh hứng thú và sự tự tin trong học tập, tìm tịi khám phá khoa học, thái độ
trân trọng thành quả lao động khoa học, khả năng vận dụng kiến thức khoa học vào
đời sống.
8


I.1.10.3. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của mơn học trong
việc hình thành, phát triển các năng lực chung cho học sinh
Mơn Hố học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực
chung đó là các năng lực: Tự chủ và tự học; Giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn
đề và sáng tạo, theo các mức độ phù hợp với mơn Hóa học, cấp học đã đƣợc quy
định tại Chƣơng trình giáo dục phổ thơng tổng thể 2018. Đóng góp của mơn Hóa
học trong việc hình thành, phát triển các năng lực chung cho học sinh nhƣ sau:
– Trong dạy học mơn Hố học, giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt
động tìm tịi, khám phá, thực hành khoa học, đặc biệt là tra cứu, xử lí các nguồn tài
nguyên hỗ trợ tự học (trong đó có nguồn tài nguyên số), thiết kế và thực hiện các
thí nghiệm, các dự án học tập để nâng cao năng lực tự chủ và tự học ở học sinh.
– Môn Hố học có nhiều lợi thế trong hình thành và phát triển năng lực giao tiếp
và hợp tác khi học sinh thƣờng xuyên đƣợc thực hiện các dự án học tập, các bài

thực hành thí nghiệm theo nhóm đƣợc trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tƣởng, nội dung
học tập, tạo cơ hội để giao tiếp và hợp tác.
– Giải quyết vấn đề và sáng tạo là đặc thù của việc tìm hiểu, khám phá thế giới
khoa học.Thơng qua các hoạt động học tập mơn Hố học, giáo viên tạo cơ hội cho
học sinh vận dụng kiến thức hoá học, từ đó tìm tịi, khám phá, phát hiện vấn đề
trong thế giới tự nhiên và đề xuất cách giải quyết, lập kế hoạch và thực hiện kế
hoạch để giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Vận dụng phƣơng pháp học tập theo
dự án và hình thức làm việc nhóm để giúp học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề
một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân tích khoa học.
I.1.10.4. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù và đóng góp của mơn học trong
việc hình thành, phát triển các năng lực đặc thù cho học sinh
Mơn Hố học hình thành và phát triển ở học sinh năng lực hoá học – một
biểu hiện đặc thù của năng lực khoa học tự nhiên với các thành phần: nhận thức
hố học; tìm hiểu thế giới tự nhiên dƣới góc độ hố học; vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã học.
Bảng 1. Bảng mô tả các biểu hiện cụ thể của năng lực hóa học
Thành phần

Biểu hiện

năng lực
Nhận thức hoá
học

Nhận thức đƣợc các kiến thức cơ sở về cấu tạo chất; các q
trình hố học; các dạng năng lƣợng và bảo tồn năng lƣợng;
một số chất hố học cơ bản và chuyển hoá hoá học; một số
ứng dụng của hoá học trong đời sống và sản xuất. Các biểu
hiện cụ thể:
– Nhận biết và nêu đƣợc tên của các đối tƣợng, sự kiện, khái

niệm hoặc q trình hố học.
9


– Trình bày đƣợc các sự kiện, đặc điểm, vai trị của các đối
tƣợng, khái niệm hoặc q trình hố học.
– Mơ tả đƣợc đối tƣợng bằng các hình thức nói, viết, cơng
thức, sơ đồ, biểu đồ, bảng.
– So sánh, phân loại, lựa chọn đƣợc các đối tƣợng, khái niệm
hoặc q trình hố học theo các tiêu chí khác nhau.
– Phân tích đƣợc các khía cạnh của các đối tƣợng, khái niệm
hoặc q trình hố học theo logic nhất định.
– Giải thích và lập luận đƣợc về mối quan hệ giữa các các đối
tƣợng, khái niệm hoặc q trình hố học (cấu tạo - tính chất,
nguyên nhân - kết quả,...).
– Tìm đƣợc từ khố, sử dụng đƣợc thuật ngữ khoa học, kết nối
đƣợc thơng tin theo logic có ý nghĩa, lập đƣợc dàn ý khi đọc
và trình bày các văn bản khoa học.
– Thảo luận, đƣa ra đƣợc những nhận định phê phán có liên
quan đến chủ đề.
Tìm hiểu thế giới Quan sát, thu thập thơng tin; phân tích, xử lí số liệu; giải thích;
tự nhiên dƣới góc dự đốn đƣợc kết quả nghiên cứu một số sự vật, hiện tƣợng
độ hoá học
trong tự nhiên và đời sống. Các biểu hiện cụ thể:
– Đề xuất vấn đề: nhận ra và đặt đƣợc câu hỏi liên quan đến
vấn đề; phân tích đƣợc bối cảnh để đề xuất vấn đề; biểu đạt
đƣợc vấn đề.
– Đƣa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: phân tích đƣợc
vấn đề để nêu đƣợc phán đốn; xây dựng và phát biểu đƣợc
giả thuyết nghiên cứu.

– Lập kế hoạch thực hiện: xây dựng đƣợc khung logic nội
dung tìm hiểu; lựa chọn đƣợc phƣơng pháp thích hợp (quan
sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn,...); lập đƣợc kế hoạch
triển khai tìm hiểu.
– Thực hiện kế hoạch: thu thập đƣợc sự kiện và chứng cứ
(quan sát, ghi chép, thu thập dữ liệu, thực nghiệm); phân tích
đƣợc dữ liệu nhằm chứng minh hay bác bỏ giả thuyết; rút ra
đƣợc kết luận và và điều chỉnh đƣợc kết luận khi cần thiết.
– Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: sử dụng đƣợc ngơn
ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả
tìm hiểu; viết đƣợc báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác với
đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tơn trọng quan
điểm, ý kiến đánh giá do ngƣời khác đƣa ra để tiếp thu tích
10


cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả tìm hiểu một cách
thuyết phục.
Vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã
học

Vận dụng đƣợc kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một số
vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình
huống cụ thể trong thực tiễn. Các biểu hiện cụ thể:
– Vận dụng đƣợc kiến thức hố học để phát hiện, giải thích
đƣợc một số hiện tƣợng tự nhiên, ứng dụng của hoá học trong
cuộc sống.
–Vận dụng đƣợc kiến thức hoá học để phản biện, đánh giá ảnh
hƣởng của một vấn đề thực tiễn.

– Vận dụng đƣợc kiến thức tổng hợp để đánh giá ảnh hƣởng
của một vấn đề thực tiễn và đề xuất một số phƣơng pháp, biện
pháp, mơ hình, kế hoạch giải quyết vấn đề.
– Định hƣớng đƣợc ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt
nghiệp trung học phổ thơng.
– Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến bản
thân, gia đình và cộng đồng phù hợp với yêu cầu phát triển
bền vững xã hội và bảo vệ môi trƣờng.

I.2. Mô hình VSEPR
I.2.1. Sự lai hóa các orbital ngun tử
Các ngun tử trong phân tử khi tƣơng tác với nhau không chỉ sử dụng những
orbital s, p, d “thuần khiết” để xen phủ mà trong nhiều trƣờng hợp, những orbital
khác nhau này đƣợc tổ hợp thành những orbital mới có năng lƣợng, kích thƣớc,
hình dạng giống nhau nhƣng định hƣớng khác nhau trong khơng gian. Sau đó
chúng tiến hành xen phủ tạo liên kết. Sự tổ hợp này gọi là sự lai hóa.
Điều kiện lai hóa:
+ Năng lƣợng các AO tham gia lai hóa thấp và xấp xỉ bằng nhau.
+ Độ xen phủ các AO lai hóa với các AO nguyên tử khác tham gia liên kết phải
lớn.
I.2.1.1. Lai hóa sp
- Lai hố sp là lai hố trong đó 1 AO s tổ hợp tuyến tính với 1 AO p tạo ra 2 AO lai
hố sp thẳng hàng (góc lai hóa 1800)
- Có thể hình dung q trình lai hố đó xảy ra nhƣ sau:

1AOs + 1AOp

11



I.2.1.2. Lai hóa sp2
- Lai hố sp2 là lai hố trong đó 1 AO s tổ hợp tuyến tính với 2 AO p tạo ra 3 AO
sp2 nằm cùng mặt phẳng hƣớng về 3 đỉnh một tam giác đều (góc lai hóa 1200)
- Hình dung q trình lai hố và sự định hƣớng các AO trong không gian đƣợc mô
tả nhƣ sau:

I.2.1.3. Lai hóa sp3
- Lai hố sp3 là lai hố trong đó 1 AO s tổ hợp tuyến tính với 3 AO p tạo ra 4 AO
lai hóa sp3 hƣớng về 4 đỉnh của một tứ diện đều (góc lai hóa 109028’ )
- Có thể hình dung q trình lai hố sp3 nhƣ sau:

I.2.1.4. Lai hóa sp3d
- Lai hố sp3d là lai hố trong đó 1 AO s tổ hợp tuyến tính với 3 AO p và 1 AO d
tạo ra 5 AO lai hóa sp3d hƣớng về 5 đỉnh của một lƣỡng chóp tam giác.

12


I.2.1.5. Lai hóa sp3d2
- Lai hố sp3d2 là lai hố trong đó 1 AO s tổ hợp tuyến tính với 3 AO p và 2 AO d
tạo ra 6 AO lai hóa sp3d2 hƣớng về 6 đỉnh của một bát diện đều.

I.2.2. Mơ hình VSEPR
Theo mơ hình VSEPR (Valence Shell Electron Pair Repulsion – Lực đẩy
của các cặp electron hóa trị), một phân tử bất kì có cơng thức VSEPR: AXmEn
Trong đó:
A là nguyên tử trung tâm
X là nguyên tử xung quanh (phối tử)
m là số nguyên tử X đã liên kết với nguyên tử A.
E là cặp electron riêng của nguyên tử A (cũng có thể là 1 electron hóa trị

riêng của A)
n là số cặp electron riêng của nguyên tử A.
Giá trị (n + m) quyết định hình học phân tử AXnEm
Nội dung mơ hình VSEPR bao gồm:
1. Hình học phân tử phụ thuộc vào tổng số các cặp electron hóa trị của nguyên tử
trung tâm (n+m):
* n + m = 2  A lai hóa sp  phân tử thẳng
* n + m = 3  A lai hóa sp2  phân tử phẳng tam giác
* n + m = 4  A lai hóa sp3  phân tử tứ diện
* n + m = 5  A lai hóa sp3d  phân tử lƣỡng chóp tam giác
* n + m = 6  A lai hóa sp3d2  phân tử bát diện
2. Các cặp electron hóa trị đƣợc phân bố xung quanh nguyên tử trung tâm sao cho
lực đẩy giữa chúng là nhỏ nhất.
13


3. Lực đẩy của các cặp electron chung (X) và cặp electron riêng (E) giảm theo thứ
tự:
E–E>E–X>X-X
Thí dụ: trong dãy hydride:
Góc liên kết:

CH4

NH3

H2O

109,30


107,30

104,50

Với sự tăng số cặp electron tự do của nguyên tử trung tâm góc liên kết HXH giảm
xuống.
Ở CH4 nguyên tử trung tâm C có 4 cặp electron liên kết đúng quy tắc octet.
các cặp electron ở đây giống nhau do đó tƣơng tác đẩy bằng nhau, góc liên kết
0
HCH bằng nhau và bằng góc của tứ diện 109,5 . Khi chuyển từ CH4 → NH3 →
H2O thì 1 hoặc 2 cặp electron liên kết đƣợc thay thế bằng 1 hoặc 2 cặp electron tự
do, do đó nảy sinh ra chênh lệch về lực đẩy giữa các cặp. Ở NH3 tƣơng tác đẩy là
E-X > X-X, bởi vậy nó làm giảm góc liên kết xuống từ 109,50 → 107,30. Còn ở
H2O nguyên tử trung tâm oxygen chứa 2 cặp electron tự do, nên lực đẩy lớn hơn:
E-E > E-X > X-X
kết quả làm giảm góc liên kết xuống mạnh hơn, từ 109,50 → 104,50.
Ngoài các phân tử mà nguyên tử chứa 4 cặp electron tuân theo quy tắc octet,
ta còn gặp nhiều trƣờng hợp phức tạp hơn trong đó nguyên tử trung tâm chứa 5, 6
hoặc một số lớn hơn cặp electron. Trong các trƣờng hợp này, ngoài các orbital s và
p nguyên tử trung tâm còn sử dụng cả orbital d vào lai hóa.
Quy tắc này cũng cho phép giải thích tại sao cặp electron tự do thƣờng
chiếm vị trí xích đạo trong cấu trúc lƣỡng chóp tam giác, nhƣ kiểu AX4E, AX3E2,
AX2E3 và chiếm vị trí trục trong cấu trúc bát diện nhƣ phân tử kiểu AX4E2. Trong
lƣỡng chóp tam giác mỗi nhóm ở vị trí xích đạo có 2 lân bang gần nhất với 1 góc là
900 và 2 dƣới 1 góc là 1200. Trong lúc đó ở nhóm trục có 3 lân bang gần nhất dƣới
1 góc là 900 và 1 lân bang dƣới 1 góc là 1800. Nếu chấp nhận giả thiết rằng: lực
đẩy giảm đi nhanh (lực Pauli) với sự tăng khoảng cách hoặc góc giữa các cặp
electron, thì lực đẩy sẽ lớn nhất khi góc này bằng 900, và sẽ giảm đi rõ rệt khi góc
bằng 1200 hoặc lớn hơn.
Bảng 2. Một số mơ hình cấu trúc hình học của phân tử

Đƣờng
thẳng

Chữ
V

Tam
giác
phẳng

Tháp
tam giác

Tứ
diện

Lƣỡng
tháp đáy
tam giác

Vuông
phẳng

Tháp
vuông

Bát
diện

14



Bảng 3. Dạng hình học và Sơ đồ đa diện một số phân tử AX mEn
Đa diện
m+n

2

3

4

phối trí
X mE n
Đoạn
thẳng

Tam giác
đều

Tứ diện

Công
Sơ đồ
thức cấu
đa diện
trúc
AX2Eo

Tháp đôi

ba phƣơng

thẳng

Phân tử liên
kết đơn

Phân tử
liên kết bội

BeH2, BeCl2 CO2, HCN
SO3, NO3

AX3Eo

(b)

tam giác đều BH3, AlCl3

AX2E1

(c)

gấp khúc

SnCl2

SO2, NO2
NOCl


AX4Eo

(d)

tứ diện

CH4, NH4

SO24 POCl3

AX3E1

(e)

tháp
đáy
NH3, OH3
tam giác

SOBr2 ClO3

AX2E2

(f)

gấp khúc

(g)

tháp đôi ba

PCl5, AsF5
phƣơng

SO4F

tứ
diện
IF4 , TeCl4
không đều

IOF3

AX5E0

5

(a)

Dạng phân
tử AXm

AX4E1

(h)

OF2, NH2

HClO2

ClO2

Fe(CO)5

XeF2O2

AX3E2

(i)

dạng T

BrF3

-

AX2E3

(j)

thẳng

I3 , XeF2

-

bát diện

SF6

(k)
AX6E0

6

Bát diện
AX5E1
AX4E2

(l)

tháp
vuông

(m)

vuông

đáy

BrF5, SbCl5

IF5O
 IO 2 (OH) -4 



XeF4O

ICl 4 , XeF4

15



E

c) AX2E1

b) AX3E0

a) AX2E0

E
_

E
E
_

e) AX3E1

d) AX4E0

f) AX2E2

E

E

E
E

g) AX5E0


h) AX4E1

E

E

i) AX3E2

j) AX2E3

E

E

k) AX6E0

l) AX5E1

E

m) AX4E2

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Năm học 2022-2023 học sinh lớp 10 bắt đầu học theo Chƣơng trình giáo dục
phổ thơng 2018. Theo đó, mơn hóa học 10 có nhiều vùng kiến thức rất mới học
sinh đƣợc tiếp cận sâu hơn, bản chất hơn vì vậy mà cũng khó khăn hơn. Một trong
những phần kiến thức khó khơng chỉ đối với học sinh mà thậm chí khó đối với cả
giáo viên chính là phần liên kết hóa học, cụ thể là xác định kiểu lai hóa, cấu trúc
phân tử của chất.

Sáng kiến kinh nghiệm này sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo
viên và học sinh trong việc dạy – học, góp phần phát triển phẩm chất – năng lực
cho học sinh, và sự thành cơng trong sự nghiệp đổi mới giáo dục nói chung.
16


III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
III.1. Vận dụng mơ hình VSEPR xác định kiểu lai hóa, dạng hình học phân tử
Xét phân tử AX m E n nếu:
m + n = 2 → A lai hoá sp → Phân tử thẳng
m + n = 3 → A lai hoá sp 2 → Phân tử phẳng tam giác
m + n = 4 → A lai hoá sp 3 → Phân tử tứ diện
m + n = 5 → A lai hoá sp 3d → Phân tử tháp đôi đáy tam giác
m + n = 6 → A lai hoá sp 3d2 → Phân tử tháp đôi đáy vuông (bát diện)
Để học sinh dễ hình dung hơn về các dạng hình học phân tử chúng tôi đã
tiến hành cho các em chuẩn bị sẵn các quả cầu (bằng xốp), thanh nối và
tiến hành lắp ghép.
Ví dụ 1: Sử dụng mơ hình VSEPR để dự đốn hình học phân tử của CS 2
(Trích phần luyện tập-Sách Chuyên đề học tập Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo)
Bài giải:
Mơ hình VSEPR: AX m E n . Trong đó: A là C; X là S; m=2; n=0
 m  n  2  Phân tử dạng thẳng

Ví dụ 2: Viết cơng thức VSEPR và dự đốn hình học của các phân tử sau:
a. HCN
b. SO3
c. PH3
(Bài tập số 2 – Tr 12 -Sách Chuyên đề học tập Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo)
Bài giải:
a. HCN

Công thức VSEPR: AX m E n . Trong đó: A là C; X là H và N; m=2; n=0
 m  n  2  Phân tử dạng thẳng

b. SO3
Công thức VSEPR: AX m E n . Trong đó: A là S; X là O; m=3; n=0
 m  n  3  Phân tử tam giác phẳng

c. PH3
Cơng thức VSEPR: AX m E n . Trong đó: A là P; X là H; m=3; n=1
 m  n  4  Phân tử dạng chóp đáy tam giác

17


Ví dụ 3: Dự đốn trạng thái lai hóa của nguyên tử trung tâm trong các phân tử
sau:
a. PCl3
b. CS2
c. SO2
(Bài tập số 4 – Tr 12 -Sách Chuyên đề học tập Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo)
Bài giải:
a. PCl3
Công thức VSEPR: AX m E n . Trong đó: A là P; X là H; m=3; n=1
 m  n  4  Nguyên tử trung tâm P lai hóa sp

3

b. CS2
Mơ hình VSEPR: AX m E n . Trong đó: A là C; X là S; m=2; n=0
 m  n  2  Nguyên tử trung tâm C lai hóa sp


c. SO2
Cơng thức VSEPR: AX m E n . Trong đó: A là S; X là O; m=2; n=1
 m  n  3  Nguyên tử trung tâm S lai hóa sp

2

Ví dụ 4: Cho hợp chất có dạng AX m E n trong đó; A là nguyên tố trung tâm, X là
phối tử có liên kết đơn với nguyên tố A, E là cặp electron tự do của A. Biết
m+n=5. Hãy biện luận theo n, m về khả năng lai hoá của A và dạng hình học
của phân tử.
Bài giải: n+m=5
* m=1 n=4  AXE4: nguyên tử A lai hoá sp 3d, phân tử có cấu trúc thẳng.
* m=2 n=3  AX2E3: A lai hố sp3d, phân tử có cấu trúc thẳng.
* m=3 n=2  AX3E2: A lai hố sp3d, phân tử có cấu trúc chữ T
* m=4 n=1  AX4E: A lai hoá sp3d, phân tử có cấu trúc cái bập bênh.
* m=5 n=0  AX5: A lai hố sp3d, phân tử có cấu trúc lƣỡng chóp tam giác.
Ví dụ 5: Có các phân tử sau: SCl 2, PCl3, CCl4. Xác định kiểu lai hóa và dạng
hình học của các phân tử trên.
Bài giải:
+) Phân tử SCl2: Nguyên tử S ở trạng thái lai hóa sp 3, có hai phối tử.
Hình dạng phân tử: Dạng góc (chữ V)
+) Phân tử PCl3: nguyên tử P lai hóa sp3, có 3 phối tử
18


Hình dạng phân tử: tháp đáy tam giác, đỉnh là nguyên tử P

+) Phân tử CCl4: nguyên tử C lai hóa sp3, có 4 phối tử
Hình dạng phân tử: tứ diện đều, nguyên tử C là tâm của tứ diện


Ví dụ 6: Có các phân tử sau: ICl3, XeF4, BrF5. Xác định kiểu lai hóa và dạng
hình học của các phân tử trên.
Bài giải:
+) Phân tử ICl3 : I ở trạng thái lai hóa sp3d, xung quanh nguyên tử trung tâm I có 3
phối tử, 2 cặp e hóa trị nên phân tử ICl3 có hình chữ T

+) Phân tử XeF4: Xe ở trạng thái lai hóa sp3d2, xung quanh nguyên tử trung tâm Xe
có 4 phối tử, 2 cặp e hóa trị nên phân tử XeF4 có hình vng phẳng
+) Phân tử BrF5: Nguyên tử trung tâm Br lai hóa sp3d2, xung quanh nguyên tử
trung tâm Br có 5 phối tử, 1 cặp e hóa trị nên phân tử BrF 5 có hình tháp đáy vng
(đỉnh là Br)
Nhận xét: Khi học sinh hiểu bài và thực hành làm đƣợc các ví dụ này, sẽ đồng
thời giúp phát triển phẩm chất năng lực của chính các em. Cụ thể:
Phẩm chất
- Trung thực, tỉ mỉ, cẩn thận, kiên nhẫn khi viết cơng thức VSEPR và tìm hiểu hình
học một số phân tử hoặc ion
19


- Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập mơn Hóa học.
Năng lực chung
- Tự chủ và tự học: Chủ động tích cực tìm hiểu mối tƣơng quan giữa sự hình thành
liên kết hóa học với hình học phân tử một chất.
- Giao tiếp và hợp tác:
+ Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt về sự hình thành các liên kết hóa học
(cặp electron hóa trị chung; cặp electron hóa trị riêng; mơ hình VSEPR; thuyết lai
hóa;…).
+ Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của giáo viên, đảm bảo
các thành viên trong nhóm đều đƣợc tham gia thảo luận và thuyết trình.

Năng lực hóa học
Nhận thức hố học
- Hiểu đƣợc mơ hình VSEPR và xác định đƣợc hình học của các phân tử, ion.
Tìm hiểu thế giới tự nhiên dƣới góc độ hố học
- Hóa học giúp con ngƣời khám phá, hiểu biết những bí ẩn của tự nhiên (ví dụ phân
tử nƣớc có dạng góc; CH4 có dạng tứ diện đều; CO2 có dạng đƣờng thẳng;…)
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Giải thích hình học phân tử các chất xung quanh.
III.2. Dựa vào cấu trúc xác định các thuộc tính của các phân tử vơ cơ
- Góc liên kết
- Độ dài liên kết
- Sự phân cực của phân tử
1. Dựa vào thuyết liên kết hoá trị, thuyết lai hố và mơ hình VSEPR  dạng
hình học phân tử.
2. Từ dạng hình học phân tử, giải thích các tính chất phân tử nhƣ góc liên kết,
độ dài liên kết, độ phân cực của phân tử, độ bội liên kết, độ bền liên kết, nhiệt
độ sơi...
Ví dụ 1: So sánh và giải thích trị số khác nhau của mỗi đại lƣợng dƣới đây.
Chất:

Cl2O

F2O

Góc liên kết:

1100

1030


Độ phân cực phân tử:

0,78D

0,03D

Bài giải:
Trong hai phân tử, O đều có trạng thái lai hoá sp 3 với cấu tạo nhƣ sau:
20


O

O
Cl

Cl

F

Cl2O

F

F2O

Liên kết O - Cl phân cực về phía O, cịn liên kết O - F phân cực về phía F
khoảng cách giữa 2 cặp electron liên kết trong phân tử Cl 2O nhỏ hơn, lực đẩy
tĩnh điện mạnh hơn nên góc liên kết lớn hơn.
Trong phân tử Cl2O, momen lƣỡng cực của liên kết và của cặp electron tự

do là cùng chiều còn trong phân tử F 2O là ngƣợc chiều. Do vậy μ(Cl2O)>μ(F2O).
Ví dụ 2: So sánh và giải thích trị số khác nhau của mỗi đại lƣợng sau.
Chất:

NH3

NF3

Momen lƣỡng cực:

1,46D

0,24D

Nhiệt độ sôi:

-330C

-1290C

Bài giải: Cấu tạo phân tử NH3 và NF3.
N
H
H

N
F

H
F


F

Trong phân tử NH3, liên kết N-H và cặp electron tự do phân cực cùng
chiều. Trong NF3 liên kết N-F và cặp electron tự do phân cực ngƣợc chiều. Do
đó μ(NH3 ) > μ(NF3 ). và t s0 (NH3 ) > t s0 (NF3 ) do phân tử NH3 phân cực và có tạo đƣợc
liên kết hiđro giữa các phân tử.
Ví dụ 3: Cho biết trạng thái lai hố của ngun tử trung tâm và dạng hình học của
các phân tử sau: H2O , H2S , H2Se , H2Te .
Hãy sắp xếp theo chiều tăng dần độ lớn góc liên kết và giải thích sự sắp xếp đó.
Bài giải:
Trong các phân tử H2O, H2S, H2Se, H2Te; O, S, Se, Te (R) ở trạng thái lai hóa sp3,
phân tử có cấu tạo dạng góc :
R
H

H

Vì độ âm điện của O lớn nhất nên các cặp e liên kết bị hút về phía O mạnh 
khoảng cách giữa 2 cặp e liên kết trong phân tử H2O là nhỏ nhất  nên lực đẩy
tĩnh điện mạnh nhất  góc liên kết lớn nhất .
Thứ tự tăng dần góc liên kết là: HTeH  HSeH  HSH  HOH
21


Ví dụ 4: So sánh, có giải thích độ lớn góc liên kết của các phân tử: CH4; NH3;
H2O.
Bài giải:
Ta có thứ tự giảm dần góc liên kết HCH  HNH  HOH
Giải thích:


Trong các phân tử trên các nguyên tử trung tâm đều lai hóa sp 3 (tứ diện). Góc liên
kết chuẩn đối với tứ diện đều là 109028’.
Đối với phân tử CH4: tứ diện đều nên góc liên kết HCH 109028'
Đối với phân tử NH3 trên nguyên tử N cịn có 1 cặp electron hóa trị chƣa tham gia
liên kết nên có sự đẩy giữa cặp electron khơng liên kết với cặp electron liên kết
làm giảm góc liên kết.
Đối với phân tử H2O trên nguyên tử O còn có 2 cặp electron hóa trị chƣa tham gia
liên kết nên sự đẩy giữa 2 cặp electron không liên kết với cặp electron liên kết càng
lớn làm góc liên kết giảm nhiều hơn nữa.
Ví dụ 5: Hãy sắp xếp các phân tử sau theo chiều tăng dần góc liên kết từ trái
qua phải: CH4; NH3; H2O; SO2; SO3; CO2
Bài giải:
Ta chia 6 phân tử trên thành 3 nhóm:
Nhóm 1: CH4; NH3; H2O. Gồm các phân tử mà nguyên tử trung tâm lai hóa sp 3 (tứ
diện). Góc liên kết chuẩn đối với tứ diện đều là 109 028’. Ở nhóm này góc liên kết
sẽ là 109028’ đối với CH4 hoặc nhỏ hơn 109028’ đối với NH3, H2O.
Nhóm 2: SO2; SO3. Gồm các phân tử mà nguyên tử trung tâm lai hóa sp 2 (tam giác
phẳng). Trong đó phân tử SO3 có hình tam giác đều, ngun tử S ở tâm nên góc
liên kết là 1200, cịn đối với phân tử SO2 trên nguyên tử S có 1 cặp electron hóa trị
chƣa tham gia liên kết nên có sự đẩy giữa cặp electron không liên kết với cặp
electron liên kết làm giảm góc liên kết so với SO3
Nhóm 3: CO2. Nguyên tử C lai hóa sp (dạng thẳng) nên góc liên kết là 180 0.
Từ đó ta có sự sắp xếp các phân tử sau theo chiều tăng dần góc liên kết từ trái
qua phải:
H2O; NH3; CH4; SO2; SO3; CO2.
22


Ví dụ 6: Hãy giải thích:

a) Tại sao trong các phân tử H 2O, NH3 các góc liên kết HOH=104,50 và
HNH=1070 lại nhỏ hơn góc tứ diện 1090 28'?
b) Xét hai phân tử H2O và H2S tại sao góc HSH=92015' lại nhỏ hơn HOH=1040 29'
?
c) Xét hai phân tử H2O và F2O tại sao góc FOF=1030 15' lại nhỏ hơn HOH=1040 29' ?
Bài giải:
a) Trong các phân tử trên đều có dạng AX 2E2  lai hố sp3. Tuy nhiên vì có 2
cặp electron khơng liên kết đẩy nhau mạnh  làm giảm góc tạo bởi các cặp
electron liên kết  các góc HOH và HNH đều nhỏ hơn góc tứ diện (109 028’).
b) Khi độ âm điện của nguyên tử trung tâm giảm thì các cặp electron khơng liên
kết bị đẩy mạnh vào và làm khép góc liên kết  góc HSH nhỏ hơn HOH .
c) Nếu độ âm điện của các phối tử càng lớn (  F > H ) thì góc liên kết càng nhỏ
 góc FOF nhỏ hơn HOH .
Ví dụ 7: Xét các phân tử BF3, NF3 và IF3. Trả lời các câu hỏi sau :
a. Viết công thức Lewis của các chất trên
b. Dựa vào thuyết lai hóa orbital nguyên tử hãy cho biết trạng thái lai hóa của
nguyên tử trung tâm và dạng hình học của mỗi phân tử
c. Xác định xem phân tử nào là phân cực và không phân cực. Giải thích kết quả đã
chọn
Bài giải:
a. Cơng thức Lewis của các chất:
BF3

NF3

IF3

F

N

F

I

F

F
F

F

b, c.
Phân tử BF3

Phân tử NF3

Phân tử IF3

Lai hóa sp2

Lai hóa sp3

Lai hóa sp3d

Tam giác phẳng

Tháp đáy tam giác

Hình chữ T


Khơng cực vì momen lƣỡng
cực liên kết bị triệt tiêu

Có cực vì lƣỡng cực
liên kết khơng triệt tiêu

Có cực vì lƣỡng cực
liên kết khơng triệt tiêu
23


Ví dụ 8: So sánh và giải thích khả năng tan trong nƣớc của SO 2 và CO2
Bài giải:
Phân tử CO2: nguyên tử trung tâm C lai hóa sp (dạng thẳng) nên mặc dù liên kết
C=O phân cực về phía O nhƣng mô men lƣỡng cực liên kết bị triệt tiêu do đó
phân tử CO2 khơng phân cực.
Phân tử SO2: nguyên tử trung tâm S lai hóa sp2 (tam giác phẳng) có hình chữ V
nên mơ men lƣỡng cực liên kết khơng bị triệt tiêu do đó phân tử SO 2 phân cực.
Do đó SO2 tan trong nƣớc tốt hơn so với CO 2.
Nhận xét: Khi học sinh hiểu bài và thực hành làm đƣợc các ví dụ của dạng bài
tập này, sẽ đồng thời giúp phát triển phẩm chất, năng lực của chính các em
lên một tầm cao hơn. Đây là những bài tập nhằm phát hiện nhân tố cho đội
tuyển học sinh giỏi sau này. Ở dạng bài tập này học sinh khơng chỉ vận dụng
mơ hình VSEPR vào việc dự đốn dạng hình học phân tử mà tầm tƣ duy cao
hơn nữa là giải thích đƣợc góc liên kết, sự phân cực của phân tử, khả năng
tan trong các dung mơi.
III.3. Dựa vào cấu trúc giải thích một số tính chất của phân tử vơ cơ
Trong dạng bài tập này, thƣờng yêu cầu học sinh giải thích một số tính chất phân
tử sau đây: Hố trị, liên kết  và  , lai hoá, phân tử tồn tại, khơng tồn tại, ...
Ví dụ 1: Dựa trên cấu tạo phân tử, hãy giải thích tại sao:

a. NO2 có khuynh hƣớng đime hoá (kết hợp hai phân tử) tạo thành N 2O4?
b. BCl3 có thể kết hợp với NH 3 tạo ra NH3BCl3?
c. AlCl3 tồn tại ở dạng đime Al 2Cl6?
Bài giải:
O
N

a)

H

N
O

H

Cl

N

B

H

Cl

Cl
c)

N

O

O

Cl

H

Cl

Cl
Al

Cl

O

N

O

b)

O

O

H

Cl


N

B

H

Cl

Cl

Al
Cl

Cl

Cl

Cl
Al

Cl

Cl

Al
Cl

Cl


24


×