Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

(Skkn 2023) thông qua sử dụng kĩ thuật phòng tranh kết hợp tổ chức trò chơi trong dạy học bài “xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.41 MB, 74 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
THƠNG QUA SỬ DỤNG KĨ THUẬT PHỊNG TRANH KẾT
HỢP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC BÀI “XU
HƯỚNG BIẾN ĐỔI MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA ĐƠN CHẤT,
BIẾN ĐỔI THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA HỢP CHẤT
TRONG MỘT CHU KÌ VÀ TRONG MỘT NHÓM” - HÓA HỌC
LỚP 10 – CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018
LĨNH VỰC: HĨA HỌC

NĂM HỌC 2022 - 2023


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT THÁI LÃO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
THƠNG QUA SỬ DỤNG KĨ THUẬT PHỊNG TRANH KẾT
HỢP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC BÀI “XU
HƯỚNG BIẾN ĐỔI MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA ĐƠN CHẤT,
BIẾN ĐỔI THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA HỢP CHẤT
TRONG MỘT CHU KÌ VÀ TRONG MỘT NHÓM” - HÓA HỌC
LỚP 10 – CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018

LĨNH VỰC: HĨA HỌC

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Hà - 0947709011
Phan Đăng Sơn



- 0983625727

Tổ: Khoa học tự nhiên

NĂM HỌC 2022 - 2023


MỤC LỤC
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................. 2
5. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 3
8. Tính mới và đóng góp của đề tài ....................................................................................... 3
Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC ....................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................................... 4
1.1.1. Tổng quan về năng lực hợp tác............................................................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm năng lực ............................................................................................ 4
1.1.1.2. Khái niệm năng lực hợp tác ............................................................................. 4
1.1.1.3. Cấu trúc năng lực hợp tác ................................................................................. 4
1.1.1.4. Thang đo, bộ công cụ đo năng lực hợp tác .................................................. 5
1.1.1.5. Thành tố năng lực hợp tác theo rubric........................................................... 7
1.1.2. Kĩ thuật phòng tranh trong dạy học ....................................................................... 8
1.1.2.1. Khái niệm về kĩ thuật phòng tranh ................................................................. 8
1.1.2.2. Quy trình tổ chức dạy học bằng sử dụng kĩ thuật phòng tranh ............... 8

1.1.2.3. Ưu điểm và hạn chế ........................................................................................... 8
1.1.3. Trò chơi và sử dụng trò chơi trong dạy học ........................................................ 9
1.1.3.1. Khái niệm trò chơi trong dạy học ................................................................... 9
1.1.3.2. Vai trò của trò chơi trong tổ chức hoạt động học ....................................... 9
1.1.3.3. Quy trình thiết kế trị chơi .............................................................................. 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................................. 11
1.2.1. Khảo sát học sinh ..................................................................................................... 11
1.2.2. Khảo sát giáo viên.................................................................................................... 12
CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG KĨ THUẬT PHÒNG TRANH VÀ TỔ CHỨC TRÒ
CHƠI ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC BÀI “ XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA ĐƠN
CHẤT, BIẾN ĐỔI THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA HỢP CHẤT TRONG


MỘT CHU KÌ VÀ TRONG MỘT NHĨM” - HĨA HỌC 10 ...................................... 15
2.1. Phân tích cấu trúc nội dung bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất,
biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm”.... 15
2.2. Quy trình sử dụng kĩ thuật phịng tranh và trị chơi trong dạy học ..................... 15
2.3. Vận dụng quy trình sử dụng kĩ thuật phòng tranh và trò chơi trong dạy học bài
“Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính
chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” để tổ chức dạy học nhằm
phát triển năng lực hợp tác .................................................................................................... 16
2.3.1. Phân tích mục tiêu cần đạt bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn
chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một
nhóm”...................................................................................................................................... 17
2.3.1.1. Về năng lực ........................................................................................................ 17
2.3.1.2. Về phẩm chất ..................................................................................................... 17
2.3.2. Thiết kế các nhiệm vụ học tập và tổ chức dạy học sử dụng kĩ thuật phòng tranh
kết hợp trò chơi trong bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi
thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” nhằm

phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ...................................................................... 18
2.3.2.1. Định hướng tổ chức dạy học .......................................................................... 18
2.3.2.2. Tổ chức dạy học ................................................................................................ 19
2.4. Khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ..................... 40
2.4.1. Mục đích khảo sát .................................................................................................... 40
2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ..................................................................... 40
2.4.2.1. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 40
2.4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ................................................... 40
2.4.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................................... 41
2.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất .......................................................................................................................................... 41
2.4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ................................................... 41
2.4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất ........................................................ 42
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................................... 44
Phần III. KẾT LUẬN........................................................................................................... 47
1. Kết luận.................................................................................................................................. 47
2. Đề xuất ................................................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

Các chữ viết tắt

Ý nghĩa chữ viết tắt

DH

Dạy học


ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KN

Kĩ năng

KTDH
NL

Kĩ thuật dạy học
Năng lực

NLHT

Năng lực hợp tác

PPDH

Phương pháp dạy học


SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TN
TNSP

Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm


Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số
29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) là yêu cầu
cấp thiết để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay;
trong đó, việc triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thơng 2018 được xem
là bước ngoặt quan trọng trên hành trình đổi mới của ngành Giáo dục. Nghị quyết
chỉ đạo: "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật
và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp
sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thơng

trong dạy và học…".
Trong dạy học nói chung và dạy học mơn Hóa học nói riêng, năng lực hợp
tác là một trong những năng lực cốt lõi cần hình thành và phát triển cho học sinh.
Hợp tác được thể hiện qua những hành động, kĩ năng, thái độ của học sinh được
vận dụng một cách linh hoạt, mềm dẻo, có hiệu quả trong mơi trường làm việc
nhóm nhằm hướng tới mục tiêu chung. Bên cạnh đó, giáo viên phải tổ chức đa
dạng, hợp lí các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khơng chỉ giúp học sinh
khắc sâu kiến thức mà đặc biệt còn phát triển năng lực hợp tác thơng qua q trình
chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tùy thuộc vào nội dung mỗi bài học, tiết học để có thể lựa chọn hoặc kết
hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp. Có rất nhiều phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực, mỗi phương pháp có những ưu điểm riêng. Kĩ thuật phòng
tranh được coi là một trong những kĩ thuật dạy học tích cực, có hiệu quả cao trong
tổ chức các hoạt động học cho học sinh từ đó hình thành và phát triển được các
năng lực cốt lõi. Việc kết hợp kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trị chơi trong dạy
học tạo được khơng khí vui vẻ, thoải mái, phát huy tính tự lực, tự tìm tịi, sáng tạo,
tích cực, chủ động của học sinh; tạo điều kiện cho học sinh giao lưu, trao đổi, hợp
tác, học hỏi lẫn nhau thúc đẩy việc học tập, đảm bảo cho học sinh học sâu, học
thoải mái, lôi cuốn được sự tham gia của tất cả học sinh. Tạo môi trường thuận lợi
cho học sinh được hoạt động, được trải nghiệm để phát huy tính chủ động, sáng
tạo, giải quyết vấn đề, trả lời câu hỏi và xây dựng câu hỏi để thảo luận, giải thích,
tranh luận hoặc động não trong lớp học, từ đó giúp HS chủ động lĩnh hội kiến thức,
đánh giá kết quả học tập lẫn nhau.
Đối với bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành
phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” - Hóa học 10 đã
có nhiều giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học khác nhau
1


và đạt những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, chúng tơi nhận thấy việc sử dụng kĩ thuật

phịng tranh kết hợp với tổ chức trò chơi trong dạy học bài này sẽ tích cực hóa hoạt
động của người học, phát huy tốt năng lực hợp tác, phát huy các tiềm năng của học
sinh.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn và thực hiện đề tài:
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua sử dụng kĩ thuật phòng
tranh kết hợp tổ chức trò chơi trong dạy học bài “Xu hướng biến đổi một số tính
chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu
kì và trong một nhóm” - Hóa học 10 - Chương trình GDPT 2018.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực trạng sử dụng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò
chơi trong dạy học nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
Nghiên cứu quy trình tổ chức dạy học sử dụng kĩ thuật phòng tranh và tổ
chức trò chơi trong dạy học nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
Áp dụng quy trình tổ chức dạy học sử dụng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức
trò chơi trong dạy học bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến
đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” Hóa học 10 - Chương trình GDPT 2018 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình sử dụng kĩ thuật phòng tranh kết hợp với
tổ chức trò chơi trong dạy học để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
Quá trình dạy học bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất,
biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm”
- Hóa học 10 - Chương trình GDPT 2018 bằng kĩ thuật phịng tranh kết hợp tổ chức trò chơi.
Đối tượng tác động: Học sinh khối 10 tại trường THPT Thái Lão và một số
trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung:
+ Lí luận về năng lực hợp tác, kĩ thuật dạy học phòng tranh và trò chơi trong
dạy học.
+ Xây dựng quy trình tổ chức dạy học sử dụng kĩ thuật phòng tranh kết hợp
tổ chức trò chơi để phát huy năng lực hợp tác cho học sinh.

+ Sử dụng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi để dạy bài “Xu hướng
biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp
chất trong một chu kì và trong một nhóm” nhằm phát huy năng lực hợp tác cho học
học sinh.
Phạm vi thực hiện:
2


+ Địa bàn thực nghiệm: Trường THPT Thái Lão và một số trường THPT
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
+ Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8/2022 đến tháng 4/2023.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng được quy trình và sử dụng kĩ thuật phòng tranh kết hợp tổ
chức trò chơi một cách hợp lý trong dạy học bài “Xu hướng biến đổi một số tính
chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì
và trong một nhóm” thì sẽ phát huy được năng lực hợp tác cho học sinh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học phát triển năng lực
hợp tác cho học sinh.
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của kĩ thuật dạy học phịng tranh.
Nghiên cứu cơ sở lí luận về tổ chức trò chơi trong dạy học.
Nghiên cứu, đề xuất quy trình tổ chức hoạt động dạy học để phát triển năng
lực hợp tác cho học sinh.
Phân tích nội dung kiến thức bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của
đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong
một nhóm” để làm cơ sở xác định những nội dung tổ chức hoạt động nhằm phát
triển năng lực hợp tác.
Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.
7. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu tài liệu về lý luận

dạy học, phối hợp các phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, hệ thống hóa.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, phỏng vấn; thực
nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi đề tài.
8. Tính mới và đóng góp của đề tài
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về năng lực hợp tác, kĩ thuật dạy học
phòng tranh, tổ chức trò chơi trong dạy học tạo nguồn tài liệu tham khảo cho giáo
viên và học sinh.
Xây dựng được quy trình sử dụng kĩ thuật phòng tranh kết hợp trò chơi để tổ
chức dạy học bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi
thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” - Hóa
học 10 - Chương trình GDPT 2018 để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
Tổ chức được quá trình dạy học bằng kĩ thuật phịng tranh kết hợp trò chơi
để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác bằng thiết kế rubric và bảng
kiểm quan sát.
3


Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về năng lực hợp tác
1.1.1.1. Khái niệm năng lực
Theo tạp chí Giáo dục số 360 - kì 2 - tháng 6 năm 2015: “Năng lực của
người học là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ... phù
hợp với lứa tuổi và vận hành chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công
nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong
cuộc sống. Năng lực của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa
tầng bậc, hàm chứa trong nó khơng chỉ là kiến thức, kĩ năng... mà cả niềm tin, giá
trị, trách nhiệm xã hội... thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi

trường học tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội”. [6]
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam: “Năng lực là khả năng kết hợp nhuần
nhuyễn kiến thức, kĩ năng, thái độ để thực hiện hiệu quả một hoạt động nào đó
trong những bối cảnh nhất định”. [18]
Trong Chương trình GD phổ thông tổng thể 2018 của Việt Nam đã xác định:
“Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và
q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức,
kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện
thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể”. [1]
1.1.1.2. Khái niệm năng lực hợp tác
Theo PGS.TS Trịnh Thanh Hải - Trường Đại học Khoa học Đại học Thái
Nguyên: “Năng lực hợp tác là khả năng tương tác của cá nhân với cá nhân và tập
thể trong học tập và cuộc sống”.
Theo tạp chí Giáo dục số 360 - kì 2 - tháng 6 năm 2015: “Năng lực hợp tác
là năng lực cá nhân được dùng để hoàn thành nhiệm vụ được giao trong điều kiện
được trao đổi cùng với các thành viên khác trong nhóm”. [6]
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng định nghĩa về năng lực hợp tác
như sau: “Năng lực hợp tác là khả năng tổ chức và quản lí nhóm, thực hiện các
hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo, nhằm giải quyết
nhiệm vụ chung một cách có hiệu quả”. [4]
1.1.1.3. Cấu trúc năng lực hợp tác
Cấu trúc năng lực hợp tác gồm các thành tố :
- Xác định được mục đích và phương thức hợp tác.
- Xác định được các hoạt động của bản thân.
4


- Biết được khả năng của những người cùng hợp tác.
- Thuyết phục được người khác cùng làm thành công việc.

- Đánh giá đươc hoạt động của cả nhóm và bản thân.
- Rút ra được bài học kinh nghiệm sau khi hoạt động nhóm.
1.1.1.4. Thang đo, bộ cơng cụ đo năng lực hợp tác
Thành tố
năng lực

Tiêu chí

Điểm
tối đa

Cách đánh giá

Chủ động xung phong nhận nhiệm 1,0
vụ.
1. Nhận
nhiệm
vụ

Không xung phong nhưng vui vẻ 0,75
nhận nhiệm vụ khi được giao.
Miễn cưỡng khi nhận nhiệm vụ được 0,5
giao.
Từ chối nhận nhiệm vụ.

Thông qua quan
sát, phỏng vấn
hoặc phiếu hỏi.

0


Hăng hái bày tỏ ý kiến, tham gia xây 1,0
dựng kế hoạch của nhóm.
Tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch 0,75
hoạt động của nhóm nhưng đơi lúc
chưa chủ động.
Ít tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch 0,5
2. Tham gia hoạt động của nhóm.
xây dựng kế
hoạch hoạt Không tham gia ý kiến xây dựng kế 0
động
của hoạch hoạt động nhóm.
nhóm
Biết lắng nghe, tơn trọng, xem xét 1,0
các ý kiến, quan điểm của mọi người
trong nhóm.

Phiếu đánh giá cá
nhân trong nhóm,
quan sát của GV.

Đơi lúc chưa biết lắng nghe, tôn 0,75
trọng ý kiến của các thành viên khác
trong nhóm.
Chưa biết lắng nghe, tơn trọng ý 0,5
kiến của các thành viên khác trong
nhóm.
Khơng lắng nghe, tơn trọng ý kiến 0
5



của các thành viên khác trong nhóm.
Cố gắng hồn thành nhiệm vụ của 2,0
bản thân đồng thời chủ động hỗ trợ
các thành viên khác trong nhóm.
3.
Thực
hiện nhiệm
vụ, hỗ trợ,
giúp đỡ các
thành viên
khác

Cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của 1,0
bản thân nhưng chưa chủ động hỗ
trợ các thành viên khác trong nhóm.
Cố gắng hồn thành nhiệm vụ của 0,5
bản thân nhưng chưa hỗ trợ các
thành viên khác trong nhóm.

Phiếu đánh giá cá
nhân trong nhóm.

Khơng cố gắng hồn thành nhiệm vụ 0
của bản thân và không hỗ trợ các
thành viên khác trong nhóm.
Ln tơn trọng quyết định chung của 2,0
cả nhóm.
4.
Tơn Đơi khi chưa tôn trọng quyết định 1,0

trọng quyết chung của cả nhóm.
định chung Nhiều khi chưa tơn trọng quyết định 0,5
chung của cả nhóm.

Phiếu đánh giá cá
nhân trong nhóm.

Khơng tơn trọng quyết định chung 0
của cả nhóm.
Có sản phẩm tốt theo yêu cầu đề ra 2,0
và đảm bảo đúng thời gian.
5. Kết quả Có sản phẩm tốt theo yêu cầu đề ra 1,0
nhưng chưa đảm bảo đúng thời gian.
làm việc
Có sản phẩm tương đối tốt theo yêu 0,5
cầu đề ra nhưng chưa đảm bảo thời
gian.
Sản phẩm không đạt yêu cầu.

Phiếu đánh giá cá
nhân trong nhóm,
phiếu đánh giá của
GV

0

Tự giác chịu trách nhiệm về sản 1,0
6.
Trách phẩm chung.
nhiệm với Chịu trách nhiệm về sản phẩm chung 0,5

kết quả làm khi được yêu cầu.

Phiếu đánh giá cá
nhân trong nhóm,
6


việc chung

Chưa sẵn sàng chịu trách nhiệm về 0,5
sản phẩm chung.

phiếu quan sát của
GV

Không chịu trách nhiệm về sản 0
phẩm chung.
Tổng (Q)

10

- Nếu Q ≥ 8 và các tiêu chí từ (1) đến (6) đạt từ 70% tổng điểm của từng tiêu
chí thì học sinh được đánh giá có năng lực hợp tác: Tốt.
- Nếu 7≤ Q < 8 và các tiêu chí từ (1) đến (6) đạt từ 50% tổng điểm của từng
tiêu chí thì học sinh được đánh giá có năng lực hợp tác: Khá.
- Nếu 5 ≤ Q < 7 và các tiêu chí từ (1) đến (6) đạt từ 50% tổng điểm của từng
tiêu chí thì học sinh được đánh giá có năng lực hợp tác: Trung bình.
- Nếu Q < 5 thì học sinh được đánh giá khơng có năng lực hợp tác.
1.1.1.5. Thành tố năng lực hợp tác theo rubric
Thành tố


Tiêu chí chất lượng hành vi

Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết
1. Xác định mục
một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất;
đích và phương
biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mơ phù
thức hợp tác
hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.
2. Xác định trách
Phân tích được các cơng việc cần thực hiện để hồn
nhiệm và hoạt
thành nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận cơng việc khó
động của bản
khăn của nhóm.
thân
Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hồn thành cơng
3. Xác định nhu
việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều
cầu và khả năng
chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt
của người hợp tác
động hợp tác.
4. Tổ chức và Biết theo dõi tiến độ hồn thành cơng việc của từng
thuyết phục người thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp;
khác
biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ
trợ các thành viên trong nhóm.
Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm, đánh giá

5. Đánh giá hoạt được mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm; rút
động hợp tác
kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người
trong nhóm.
7


1.1.2. Kĩ thuật phòng tranh trong dạy học
1.1.2.1. Khái niệm về kĩ thuật phòng tranh
Kĩ thuật phòng tranh là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó các kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh được trưng bày như một phòng triển
lãm tranh. Học sinh di chuyển, quan sát các sản phẩm của học sinh khác, đặt câu
hỏi và nêu ra nhận xét hoặc ý kiến góp ý. Sau đó, giáo viên tổ chức đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm. [17]
1.1.2.2. Quy trình tổ chức dạy học bằng sử dụng kĩ thuật phòng tranh
Khi tổ chức dạy học bằng sử dụng kĩ thuật phịng tranh, chúng tơi đưa ra quy
trình thực hiện như sau:
- Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ học tập.
GV giao nhiệm vụ học tập cho cá nhân hoặc nhóm. Có thể thiết kế nhiều
nhiệm vụ khác nhau đủ cho các nhóm hoặc có thể lặp lại các nhiệm vụ ở các nhóm
khác nhau.
- Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
HS thực hiện nhiệm vụ độc lập cá nhân hoặc theo nhóm. Sau khi hoàn thành
sẽ trưng bày các sản phẩm học tập như một phòng triển lãm tranh.
- Bước 3: Học sinh cả lớp đi xem “triển lãm phịng tranh”, có ý kiến bình
luận hoặc bổ sung.
HS di chuyển xung quanh lớp học tham quan phịng tranh. Trong q trình
“xem triển lãm”, HS đưa ra các ý kiến phản hồi hoặc bổ sung cho các sản phẩm,
hoàn thành phiếu học tập cá nhân.
- Bước 4: Tổng hợp, kết luận vấn đề.

HS quay trở lại vị trí ban đầu, tổng hợp ý kiến đóng góp và hồn thành
nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm.
GV tổ chức thảo luận chung để kết luận vấn đề, chính xác hóa kiến thức,
đánh giá mức độ hồn thành nhiệm vụ của cá nhân hoặc nhóm.
1.1.2.3. Ưu điểm và hạn chế
a. Ưu điểm
Khi sử dụng kĩ thuật dạy học này, HS có cơ hội học hỏi lẫn nhau và phát
triển các phẩm chất và năng lực đặc biệt năng lực hợp tác.
Khi sử dụng kĩ thuật dạy học này góp phần giúp HS phát triển kĩ năng quan
sát và phân tích, giải quyết vấn đề.
b. Hạn chế
Khi tổ chức hoạt động dạy học, kĩ thuật này tốn nhiều không gian để các
8


nhóm trưng bày sản phẩm học tập và di chuyển theo mơ hình mong muốn; tốn
nhiều thời gian để HS hồn thành nhiệm vụ học tập. [17]
Có thể nói, kĩ thuật phòng tranh là một trong những kĩ thuật dạy học tích
cực, có tính linh hoạt cao, giúp phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập
của người học. Giáo viên có thể sử dụng kĩ thuật phịng tranh trong các phương
pháp dạy học nhóm, dạy học góc trạm, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự án…
1.1.3. Trò chơi và sử dụng trò chơi trong dạy học
1.1.3.1. Khái niệm trò chơi trong dạy học
Trong lý luận dạy học, tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học như là
phương pháp, hình thức tổ chức và luyện tập... khơng tính đến nội dung và tính chất
của trị chơi thì đều được gọi là trị chơi dạy học. Do những lợi thế của trị chơi có
luật được quy định rõ ràng (gọi tắt là trị chơi có luật), trò chơi dạy học còn được
hiểu là loại trò chơi có luật có định hướng đối với sự phát triển trí tuệ của người học,
thường do giáo viên nghĩ ra và dùng nó vào mục đích giáo dục và dạy học.
Tuy nhiên, vẫn có nhiều quan niệm khác nhau, như: E.I.Chikhieva quan niệm:

“Trò chơi được gọi là trò chơi học tập hay trị chơi dạy học là vì trị chơi đó gắn iền
với một mục đích dạy học nhất định và địi hỏi cần phải có tài liệu dạy học phù hợp
kèm theo”. [3]
Theo Đinh Văn Vang: “Trò chơi học tập là loại trị chơi có luật thường do
người lớn nghĩ ra cho trẻ chơi. Đó là một loại trị chơi địi hỏi trẻ phải thực hiện
một q trình hoạt động trí tuệ để giải quyết nhiệm vụ học tập được đặt ra như
nhiệm vụ chơi mà qua đó trí tuệ trẻ phát triển” [2] hay “Trị chơi học tập là trị chơi
có luật và nội dung cho trước, hướng đến sự mở rộng, chính xác hóa, hệ thống hóa
các biểu tượng đã có, nhằm phát triển các năng lực trí tuệ cho trẻ, trong đó có nội
dung học tập được kết hợp với hình thức chơi”. [13]
Mỗi trị chơi đều có những nét đặc sắc riêng và có tác dụng nhất định đối với
sự hình thành, phát triển tâm lí, nhân cách, trí tuệ của người học và mỗi trị chơi lại
có những lợi thế riêng trong việc giáo dục HS. Tuy có nhiều loại hình trị chơi,
nhưng các trị chơi đều có cấu trúc chung đó là: mục đích chơi, hành động chơi, luật
chơi, đối tượng chơi, các quá trình, tình huống và quan hệ. Các nhiệm vụ, quy tắc,
luật chơi và các mối quan hệ trong trò chơi học tập được tổ chức tương đối chặt chẽ
trong khuôn khổ cho phép của các nhiệm vụ dạy học và được định hướng trước ở
mục tiêu, nội dung học tập khi triển khai thực hiện. Trò chơi học tập được GV và
người lớn sáng tạo ra, sử dụng dựa trên những yêu cầu của lí luận dạy học, đặc biệt
là của lí luận dạy học các mơn học cụ thể; chúng là một trong những hoạt động giáo
dục không tuân theo bài bản cứng nhắc mà được tổ chức linh hoạt, phù hợp với nội
dung bài dạy và góp phần làm cho tiết học thêm sinh động, thu hút HS chú tâm vào
bài học. [9]
1.1.3.2. Vai trò của trò chơi trong tổ chức hoạt động học
Phương pháp dạy học ở trường THPT ngày càng được cải tiến theo hướng
9


tích cực hóa hoạt động nhận thức - học tập của học sinh. Bên cạnh việc tổ chức cho
học sinh tự học, làm việc nhóm, tập luyện nghiên cứu khoa học… thì việc sử dụng

trị chơi trong q trình dạy học cũng là một cách thức hữu hiệu để kích thích sự
tích cực nhận thức của học sinh trên lớp học.
Sử dụng trị chơi trong dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt
động cá thể phối hợp với học tập, giao lưu; hình thành và rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực hiện.
Sử dụng trị chơi trong dạy học khơng chỉ giúp các em lĩnh hội tri thức một
cách dễ dàng mà còn giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức.
Trị chơi trong dạy học có thể sử dụng trong các hoạt động học tập như hoạt
động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức hay hoạt động thực hành, vận
dụng…
1.1.3.3. Quy trình thiết kế trị chơi
Bước 1. Chuẩn bị trò chơi:
- Nghiên cứu tài liệu: GV cần nghiên cứu các nguồn tài liệu sách giáo khoa,
sách GV, báo, tạp chí... để định hướng trước trị chơi này sẽ phục vụ cho nội dung
nào trong bài, tìm hiểu được cách thức tổ chức trò chơi như thế nào; từ đó giúp tiết
học đạt được hiệu quả tốt nhất.
- Tìm hiểu kiến thức, kinh nghiệm của HS: GV cần tìm hiểu HS đã học và
tích lũy được những mảng kiến thức nào, yếu ở nội dung kiến thức nào hoặc cần
nâng cao, mở rộng kiến thức nào; từ đó lựa chọn trò chơi phù hợp với mức độ kiến
thức của các em.
- Nghiên cứu thực tế: GV cần biết rõ những điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường, của lớp học, khơng gian tổ chức trị chơi, những đồ dùng học tập sẵn có
hoặc tự làm ra các vật dụng cần thiết phục vụ cho việc tổ chức trò chơi.
Bước 2. Lựa chọn trò chơi, xác định mục tiêu của trò chơi và thời điểm
tổ chức trò chơi:
- Sau khi đã chuẩn bị trò chơi, GV phải lựa chọn một trò chơi để tổ chức cho
HS. Việc lựa chọn trị chơi phải đáp ứng mục đích, u cầu, nội dung của bài học,
giúp HS lĩnh hội nội dung kiến thức bài học, tạo hứng thú giúp các em tích cực
tham gia xây dựng bài và khắc sâu kiến thức; lựa chọn trò chơi cũng phải phù hợp

với dung lượng kiến thức bài học, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, vừa sức HS.
- Xác định mục tiêu trò chơi đã chọn, cần trả lời được câu hỏi: Chơi trị chơi
này để làm gì? HS học được gì qua trị chơi này? Thơng qua trị chơi, HS rèn luyện
được những kĩ năng gì? Phát triển được những năng lực nào?...
- Xác định thời điểm tổ chức trò chơi: Tùy vào mục đích trị chơi và điều
kiện thực tế để lựa chọn các thời điểm thích hợp tổ chức trị chơi: Tổ chức trước
10


khi bắt đầu bài mới hay kết thúc bài học, hoặc sau một chương hay một phần...
Bước 3. Thiết kế và tổ chức trò chơi
- Cấu trúc của một trò chơi: Thơng thường cấu trúc của một trị chơi trong
dạy học Hóa học gồm những phần như sau:
+ Tên trị chơi và mục tiêu của trò chơi.
+ Đồ dùng, vật dụng để đáp ứng đầy đủ cho việc tổ chức trò chơi.
+ Số người tham gia chơi.
+ Tiến hành chơi.
+ Nhận xét kết quả chơi.
+ Đánh giá và thưởng - phạt rõ ràng, đúng luật, công bằng sao cho HS chấp
nhận, thoải mái, tự giác thực hiện, giúp trò chơi thêm hấp dẫn.
- Cách tổ chức trò chơi:
+ Giới thiệu trò chơi: tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi bằng cách vừa mô tả
vừa thực hành, nêu rõ luật chơi.
+ Tiến hành chơi: khi HS tham gia chơi, GV quan sát, cổ vũ, động viên,
khích lệ HS.
+ Nhận xét kết quả chơi.
Giáo viên giúp học sinh nhận xét về:
Mức độ thực hiện và nắm vững luật chơi.
Thành tích của học sinh trong khi chơi.
Những quan hệ của học sinh trong nhóm chơi.

Giáo viên nhận xét lại (sửa chữa, bổ sung các ý kiến nhận xét chưa chính
xác), nhận xét chung, phát phần thưởng (nếu có).
+ Đánh giá và thưởng - phạt rõ ràng, đúng luật, công bằng, sao cho HS chấp
nhận, thoải mái, tự giác thực hiện, giúp trò chơi thêm hấp dẫn.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khảo sát học sinh
Qua khảo sát ở 216 học sinh khối 10 (5 lớp khối 10 học Hóa học ở trường
THPT Thái Lão), chúng tôi nhận được 194 học sinh phản hồi, chúng tơi đã thống
kê, xử lí số liệu và thu được kết quả như sau:
- Về mức độ tiếp cận kĩ thuật phịng tranh trong q trình học tập.
Có 142 học sinh (chiếm 73,2%) chưa bao giờ tiếp cận với kĩ thuật phịng
tranh, chỉ có một số ít học sinh thỉnh thoảng được học theo kĩ thuật phòng tranh.
- Về mức độ tham gia vào các trị chơi trong q trình học tập.
11


Trò chơi học sinh được tham gia thường xuyên (khoảng 18%) nhất là các trò
chơi: trò chơi “Tiếp sức”, trò chơi “Ơ chữ”. Một số trị chơi học sinh chưa được
biết đến như: trò chơi “Cờ cá ngựa”, trò chơi “Xếp hình con thú”...
- Về nhu cầu, mong muốn của học sinh được tham gia các hoạt động học để
phát triển năng lực hợp tác.
Mức độ

Rất mong
muốn

Mong muốn

Không mong
muốn


Phân vân

Tỉ lệ %

60,82 %

23,71%

5,15%

10,32%

Biểu đồ miêu tả nhu cầu của học sinh được tham gia các hoạt động học
để phát triển năng lực hợp tác

Rất mong muốn

Mong muốn

Không mong muốn

Phân vân

Qua việc khảo sát nhu cầu của học sinh về phát triển năng lực hợp tác,
chúng tôi nhận thấy đa phần học sinh rất mong muốn và mong muốn được tham
gia các hoạt động để phát triển năng lực hợp tác trong quá trình học.
1.2.2. Khảo sát giáo viên
Qua phát phiếu thăm dò đối với 35 giáo viên THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ
An, chúng tôi nhận được kết quả khảo sát sau:

- Về mức độ sử dụng các kĩ thuật dạy học của giáo viên trong dạy học Hóa học.
Bảng kết quả điều tra về mức độ sử dụng các KTDH của GV
Mức độ sử dụng (Tỉ lệ % )
Kĩ thuật dạy học
1. Kĩ thuật phòng tranh
2. Kĩ thuật "Khăn trải bàn"
3. Kĩ thuật "Động não"

Thường
xuyên

Thỉnh
thoảng

Rất ít khi

Chưa bao
giờ

0%

20,00%

2,86%

77,14%

8,57%

40,00%


2,86%

48,57%

0%

17,14%

14,3

68,56%
12


4. Kĩ thuật "Các mảnh
ghép"

2,86%

14,28%

5,72

77,14%

0%

14,28%


5,72%

80,00%

6. Kĩ thuật "Lược đồ tư duy"

37,14%

54,29%

8,57%

0%

7. Kĩ thuật "Chia sẻ nhóm
đơi"

11,43%

28,57%

20%

40%

8. Kĩ thuật KWL

0%

5,72%


5,72%

88,56%

9. Kĩ thuật Kipling

0%

11,43%

2,86%

85,71%

10. Kĩ thuật XYZ

5,72%

14,28%

8,57%

71,43%

5. Kĩ thuật "Ổ bi"

Từ kết quả khảo sát cho thấy phần lớn GV đã sử dụng các kĩ thuật dạy học
tích cực. Tuy nhiên mức độ sử dụng chưa nhiều, chỉ một số ít GV thỉnh thoảng sử
dụng; trong đó kĩ thuật phịng tranh chỉ 7/35 chiếm tỉ lệ 20,00% GV thỉnh thoảng

sử dụng, 1/35 chiếm 2,86% GV rất ít sử dụng cịn lại đều chưa bao giờ sử dụng kĩ
thuật này. Tỉ lệ GV thường xuyên sử dụng kĩ thuật lược đồ tư duy vẫn nhiều nhất,
điều đó chứng tỏ trong q trình dạy học, GV chưa đa dạng hóa được các kĩ thuật
trong tổ chức hoạt động dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh.
- Về mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học.
Từ kết quả khảo sát cho thấy, trò chơi thường được GV sử dụng trong dạy
học: trị chơi “Tiếp sức”, trị chơi “Ơ chữ”, trò chơi “Ai nhanh hơn”. Rất nhiều trò
chơi như: trị chơi “Xếp hình con thú”, trị chơi “Cờ cá ngựa”… nhiều GV chưa
bao giờ sử dụng.
- Về mục đích sử dụng kĩ thuật phòng tranh kết hợp trò chơi trong dạy học.
Trong số 08 GV đã sử dụng kĩ thuật phịng tranh trong dạy học thì có 06 GV
sử dụng với mục đích phát triển năng lực giao tiếp cho HS; 02 GV sử dụng với
mục đích phát triển năng lực nhận thức cho HS.
- Về các khó khăn khi sử dụng kĩ thuật phòng tranh trong dạy học.
Qua khảo sát, khó khăn lớn nhất của các GV khi sử dụng kĩ thuật phòng
tranh như: khâu chuẩn bị cho bài dạy mất nhiều thời gian; cách quản lý và điều tiết
HS khi xem triển lãm; không đủ thời gian để chữa hết các sản phẩm của các
nhóm…
- Mức độ quan tâm của giáo viên về việc sử dụng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức
trò chơi trong dạy học bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi
thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” - Hóa học 10 Chương trình GDPT 2018.
13


Mức độ
Tỉ lệ %
(Tổng số 35 GV)

Rất nên tổ

chức

Nên tổ
chức

Không nên
tổ chức

Phân vân

80%

14,28%

0%

5,72%

Biểu đồ miêu tả mức độ quan tâm của giáo viên GV về việc sử dụng kĩ thuật
phòng tranh và tổ chức trò chơi trong dạy học bài "Xu hướng biến đổi một số tính
chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và
trong một nhóm” - Hóa học 10 – Chương trình GDPT 2018

Rất nên tổ chức

Nên tổ chức

Khơng nên tổ chức

Phân vân


Qua số liệu khảo sát có thể thấy, giáo viên rất đồng ý với việc tổ chức dạy
học bài "Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và
tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” - Hóa học 10 Chương trình GDPT 2018 bằng kĩ thuật phòng tranh kết hợp tổ chức trò chơi trong
quá trình tổ chức hoạt động học.
Từ kết quả khảo sát trên, chúng tôi nhận thấy việc giáo viên sử dụng các kĩ
thuật dạy học tích cực, trong đó có kĩ thuật phòng tranh kết hợp với tổ chức trò
chơi để phát triển năng lực cho học sinh còn chưa nhiều. Điều đó hạn chế việc phát
huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học, chưa đáp ứng nhu cầu mong
muốn của học sinh trong học tập. Vì vậy, việc tạo môi trường học tập, phong cách
học tập đa dạng, tạo cho người học vừa học sâu vừa học thoải mái nhằm phát triển
năng lực của học sinh là sử dụng kĩ thuật phòng tranh kết hợp tổ chức trị chơi
trong dạy học. Điều đó kích thích HS tích cực hoạt động, thơng qua hoạt động
nhóm, trị chơi hấp dẫn để chủ động lĩnh hội kiến thức, vừa thoải mái, vui vẻ mà
hiệu quả học tập cao với phương châm chơi mà học, giáo viên không chỉ dạy kiến
thức mà cịn là người truyền cảm hứng để hình thành và phát triển các năng lực
chung và năng lực đặc thù cho học sinh. Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng để
chúng tôi phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thơng qua sử dụng kĩ thuật
phịng tranh kết hợp tổ chức trò chơi trong dạy học bài "Xu hướng biến đổi một số
tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu
kì và trong một nhóm” - Hóa học 10 - Chương trình GDPT 2018.
14


CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG KĨ THUẬT PHÒNG TRANH KẾT HỢP TỔ CHỨC
TRÒ CHƠI ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC BÀI “XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI MỘT SỐ TÍNH CHẤT
CỦA ĐƠN CHẤT, BIẾN ĐỔI THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA HỢP
CHẤT TRONG MỘT CHU KÌ VÀ TRONG MỘT NHĨM” - HĨA HỌC 10
2.1. Phân tích cấu trúc nội dung bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của

đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một
nhóm”
XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA ĐƠN CHẤT, BIẾN
ĐỔI THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA HỢP CHẤT TRONG MỘT
CHU KÌ VÀ TRONG MỘT NHĨM

Xu hướng
biến đổi
bán kính
ngun tử

Xu hướng
biến đổi
độ âm
điện

Xu hướng
biến đổi
tính kim
loại tính
phi kim

Xu hướng
biến đổi
thành phần
và tính acid,
tính base của
các oxide
cao nhất


Xu hướng
biến đổi
thành phần
và tính acid,
tính base của
các hydroxide

Như vậy nội dung bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến
đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm”
nghiên cứu về khái niệm, nhận xét và giải thích được xu hướng biến đổi chung về
bán kính nguyên tử, độ âm điện, tính kim loại, tính phi kim của nguyên tử các
nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm A; nhận xét và giải thích được xu
hướng biến đổi chung về thành phần và tính chất acid/base của các oxide và các
hydroxide trong một chu kì. Nội dung kiến thức tương đối dễ hiểu, dễ sơ đồ hóa để
chuyển kênh chữ sang kênh hình. Điều đó rất phù hợp cho việc tổ chức dạy học
bằng kĩ thuật phòng tranh nhằm phát huy tính tích cực, hợp tác, chủ động, sáng tạo
của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học; hình thành và phát triển
năng lực cho học sinh.
2.2. Quy trình sử dụng kĩ thuật phịng tranh và trò chơi trong dạy học
Bước 1: Xác định mục tiêu cần đạt chương/chủ đề
Xác định mục tiêu cần đạt của chương/chủ đề về năng lực và phẩm chất. Về
năng lực bao gồm năng lực chung (năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học
15


và tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) cũng như các năng lực đặc thù
(năng lực nhận thức hóa học, năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên, năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn). Tuy nhiên đối với mỗi chương/chủ đề chúng ta cần
xác định chú trọng phát triển năng lực nào cho học sinh để sử dụng phương pháp
dạy học và các kĩ thuật dạy học phù hợp.

Bước 2: Thiết kế các nhiệm vụ học tập để tổ chức dạy học sử dụng kĩ
thuật phòng tranh
Để sử dụng kĩ thuật phòng tranh hiệu quả, giáo viên cần thiết kế các hoạt
động học phù hợp, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm học sinh. Thơng qua hoạt
động động nhóm, học sinh phát triển năng lực hợp tác và rèn luyện được các kĩ
năng cơ bản của hoạt động nhóm. Bên cạnh đó, việc tổ chức cho học sinh đi xem
triển lãm phòng tranh cần phải tiếp tục giao nhiệm vụ cụ thể, điều đó giúp các em
vừa xem tranh vừa phân tích để rút ra vấn đề, góp ý, bổ sung và sửa sai cho nhau.
Qua buổi triển lãm học sinh sẽ lĩnh hội được kiến thức cốt lõi và phát triển được
năng lực hợp tác. Vì vậy, việc thiết kế các nhiệm vụ học tập phù hợp cho học sinh
có vai trị cực kì quan trọng, góp phần tạo nên thành cơng trong việc sử dụng kĩ
thuật phòng tranh.
Bước 3: Thiết kế các trò chơi sử dụng trong hoạt động học
Trò chơi trong dạy học thường được sử dụng cho hoạt động khởi động và
hoạt động luyện tập nhằm củng cố kiến thức. Vì vậy, u cầu phải lựa chọn các trị
chơi đảm bảo tính hấp dẫn, tính thiết thực và đảm bảo thực hiện được mục tiêu của
hoạt động học.
Bước 4: Tổ chức dạy học
Tiến hành tổ chức hoạt động học bằng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò
chơi. GV tổ chức hoạt động học, giao nhiệm vụ học tập, học sinh hoạt động nhóm
để hồn thành nhiệm vụ. Sau đó GV tổ chức buổi triển lãm phịng tranh, trong đó
sản phẩm học tập của nhóm học sinh sẽ được trưng bày xung quanh không gian lớp
học. Học sinh tham gia xem tranh, phân tích tranh, nhận xét, thảo luận, góp ý, bổ
sung cho các sản phẩm trưng bày. Việc tổ chức trò chơi trong hoạt động luyện tập
vừa giúp học sinh củng cố kiến thức bài học, đánh giá mức độ đạt nắm vững nội
dung kiến thức của học sinh sau khi tổ chức dạy học bằng kĩ thuật phịng tranh.
Đồng thời tạo khơng khí lớp học thoải mái, tạo sân chơi cho học sinh phát triển các
kĩ năng, đảm bảo vừa học sâu, vừa học thoải mái. Thông qua hoạt động này học
sinh lĩnh hội được kiến thức bài học và phát triển năng lực hợp tác.
Bước 5: Đánh giá, rút kinh nghiệm, điều chỉnh

Việc đánh giá, rút kinh nghiệm sau giờ dạy có vai trị rất quan trọng, nhằm
đánh giá hiệu quả việc tổ chức dạy học ở mức độ nào đối với giáo viên cũng như
học sinh. Điều đó giúp điều chỉnh tốt hơn hoạt động dạy và học.
2.3. Vận dụng quy trình sử dụng kĩ thuật phòng tranh và trò chơi trong
16


dạy học bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành
phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” để tổ chức
dạy học nhằm phát triển năng lực hợp tác
2.3.1. Phân tích mục tiêu cần đạt bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của
đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong
một nhóm”
2.3.1.1. Về năng lực
a. Năng lực đặc thù
+ Năng lực nhận thức hóa học
- Nhận thức hoá học: Nêu được khái niệm, xu hướng biến đổi bán kính
nguyên tử, độ âm điện, tính kim loại, tính phi kim của nguyên tử các nguyên tố
trong một chu kì và trong một nhóm A; nhận xét được xu hướng biến đổi thành
phần và tính chất acid/ base của các oxide và các hydroxide trong chu kì.
- Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hố học: Quan sát biến đổi thành
phần và tính chất acid/ base của các oxide và các hydroxide qua các phương trình
hố học.
+ Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được xu hướng biến đối
bán kính nguyên tử trong một chu kì, trong một nhóm (nhóm A) (dựa theo lực hút
tĩnh điện của hạt nhân với electron ngoài cùng và dựa theo số lớp electron tăng
trong một nhóm theo chiều từ trên xuống dưới); Nhận xét và giải thích được xu
hướng biến đổi độ âm điện và tính kim loại, phi kim của nguyên tử các nguyên tố
trong một chu kì, trong một nhóm (nhóm A); Nhận xét được xu hướng biến đổi

thành phần và tính chất acid/ base của các oxide và các hydroxide theo chu kì; Viết
được phương trình hố học minh hoạ; Giải thích được hiện tượng trong cuộc sống.
b. Năng lực chung
+ Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua rèn luyện và phát triển
các kĩ năng sau:
- Xác định mục đích và phương thức hợp tác.
- Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân.
- Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác.
- Tổ chức và thuyết phục người khác.
- Đánh giá hoạt động hợp tác.
2.3.1.2. Về phẩm chất
- Chăm chỉ trong học tập, tích cực tìm tịi sáng tạo, có niềm say mê, hứng
thú với việc khám phá và học tập hoá học.
17


- Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi, khó khăn
trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập.
- Tinh thần giúp đỡ bạn bè trong học tập với phương châm “Khơng có bạn
nào bị bỏ lại”, có tinh thần tập thể, nhóm, hồn thành nhiệm vụ được giao.
- Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan những việc đã làm; đúng đắn và
khách quan trong hoạt động tự nhận xét, đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
2.3.2. Thiết kế các nhiệm vụ học tập và tổ chức dạy học sử dụng kĩ thuật
phòng tranh kết hợp trò chơi trong bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn
chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một
nhóm” nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
2.3.2.1. Định hướng tổ chức dạy học
Căn cứ vào nội dung kiến thức, mục tiêu cần đạt, chúng tôi tổ chức dạy học
bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và
tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” trong thời lượng 4

tiết:
Tiết 1: Hoạt động mở đầu (10 phút)
Hoạt động hình thành kiến thức (35 phút)
Tiết 2, 3: Hoạt động hình thành kiến thức (90 phút)
Tiết 4: Hoạt động luyện tập, vận dụng (45 phút)
Lưu ý: Ở tiết học thứ 2,3 giáo viên nên linh động, bố trí 2 tiết học liền nhau
để tổ chức buổi triển lãm phòng tranh, nhằm tạo được mạch hoạt động liên tục.
Trong quá trình dạy học, chúng tơi sử dụng kĩ thuật phịng tranh trong dạy
hoạt động hình thành kiến thức mới; kĩ thuật sử dụng phòng tranh sẽ phù hợp với
những nội dung đơn giản, quen thuộc, gây hứng thú hay những chủ đề tạo cho học
sinh nhiều ý tưởng để sáng tạo. Trên cơ sở đó, chúng tơi nhận thấy nội dung kiến
thức bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành
phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” chủ yếu
nghiên cứu về khái niệm, xu hướng biến đổi chung và giải thích các xu hướng biến
đổi về bán kính nguyên tử, độ âm điện, tính kim loại, tính phi kim của nguyên tử
các nguyên tố; xu hướng biến đổi thành phần và tính chất acid/ base của các oxide
và các hydroxide nên rất phù hợp với kĩ thuật dạy học này. Sau khi hết thời gian
làm việc nhóm, sản phẩm của mỗi nhóm được trưng bày tương ứng ở các góc học
tập tạo nên một phịng tranh trong khơng gian lớp học.
GV tổ chức cho học sinh tham quan phòng triển lãm: “Buổi triển lãm phịng
tranh” nhằm mục đích cho học sinh trao đổi và đánh giá kết quả học tập sau khi
thực hiện xong các nhiệm vụ học tập ở các góc. Học sinh ở các nhóm sẽ chia ra tạo
nhóm mới (đảm bảo nhóm mới có đủ các thành viên của mỗi nhóm cũ) tham quan
ở tất cả các góc triển lãm, đặt các câu hỏi phát vấn thành viên nhóm khác, nhận xét
18


về kết quả hoạt động của các nhóm, đánh giá, thảo luận, bổ sung và kết luận. Đại
diện của nhóm sẽ bổ sung vào sản phẩm của nhóm mình khi có sự góp ý, bổ sung
của khách tham quan triển lãm.

Trong q trình tham quan triển lãm tranh nhóm nào đạt kết quả tốt sẽ được
gắn 1 ngôi sao. Qua buổi triển lãm, kết hợp sự đánh giá giữa GV - HS, giữa HS HS sẽ tuyên dương nhóm có kết quả hoạt động tốt nhất dựa trên các tiêu chí.
Hoạt động luyện tập, chúng tơi sử dụng trị chơi để tổ chức dạy học nhằm ôn
tập, củng cố kiến thức thơng qua các trị chơi như trị chơi ơ chữ, xếp hình con thú
và trị chơi cờ cá ngựa.
Trị chơi được xây dựng giúp các thành viên trong đội thêm gắn bó, thấu
hiểu lẫn nhau. Bên cạnh đó cịn phát huy khả năng suy nghĩ, óc phán đốn và khả
năng sáng tạo, điều đó tạo nên khơng khí vui vẻ, hoạt náo, đem lại nhiều tiếng cười
đảm bảo vừa học sâu vừa học thoải mái.
2.3.2.2. Tổ chức dạy học
HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU/ KHỞI ĐỘNG (10 phút)
1.1. Mục tiêu
- Tạo tình huống để vào bài mới.
- Tạo khơng khí học tập, kích thích học sinh động não đầu giờ học.
1.2. Nội dung
Chơi trị chơi “Tơi là ngun tố nào?”.
1.3. Sản phẩm
Câu trả lời của các nhóm học sinh.
1.4. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Chia lớp thành 4 đội.
Chơi trị chơi “Tơi là ngun tố nào?” gồm 4 câu hỏi.
GV phổ biến cách chơi, luật chơi:
+ Mỗi câu hỏi có 4 gợi ý về 1 nguyên tố.
Gợi ý 1 các đội có thời gian suy nghĩ tối đa 10 giây.
Gợi ý 2 các đội có thời gian suy nghĩ tối đa là 8 giây.
Gợi ý 3 các đội có thời gian suy nghĩ tối đa là 6 giây.
Gợi ý 4 các đội có thời gian suy nghĩ tối đa là 6 giây.
+ Nếu đội nào trả lời nhanh nhất và đúng ở gợi ý 1 hoặc 2 hoặc 3 hoặc 4 thì được
lần lượt số điểm là 25; 20; 15; 10 điểm và câu hỏi dừng lại ở gợi ý 1 hoặc 2 hoặc 3 hoặc 4.

19


Nếu các đội chưa có câu trả lời ở gợi ý 1 thì chuyển sang gợi ý 2. Đội trả lời
sai ở gợi ý thứ 1 thì mất lượt chơi câu đó và cứ như vậy cho đến gợi ý thứ 4.
+ Sau 4 câu hỏi, đội nào cao điểm nhất là đội chiến thắng.
Nội dung 4 câu hỏi:
Câu 1:
- Gợi ý 1: Tôi là kim loại nhẹ nhất ở điều kiện chuẩn.
- Gợi ý 2: Tôi là nguyên tố được bảo quản trong dầu khống.
- Gợi ý 3: Tơi là nguyên tố thuộc chu kì 2.
- Gợi ý 4: Tơi là ngun tố mà ngun tử có 1 electron lớp ngoài cùng.
ĐÁP ÁN: LITHIUM (Li)
Câu 2:
- Gợi ý 1: Tôi là 1 phi kim.
- Gợi ý 2: Theo tiếng Hy Lạp, tên của tơi có nghĩa là sự hủy hoại, chết chóc.
- Gợi ý 3: Tơi có trong men răng của người và động vật.
- Gợi ý 4: Tôi thuộc chu kì 2.
ĐÁP ÁN: FLUOR (F)
Câu 3:
- Gợi ý 1: Tôi là chất rắn, màu trắng bạc.
- Gợi ý 2: Tôi là nguyên tố không thể thiếu để chế tạo thủy tinh lỏng.
- Gợi ý 3: Tôi là nguyên tố giúp cân bằng lượng nước và dung dịch lỏng bên
trong cơ thể người.
- Gợi ý 4: Tôi tác dụng mãnh liệt với nước ở điều kiện thường.
ĐÁP ÁN: SODIUM (Na)
Câu 4:
- Gợi ý 1: Tơi là ngun tố có 2 đồng vị bền trong tự nhiên.
- Gợi ý 2: Theo tiếng Hi Lạp, tên của tơi cũng chính là màu của tơi.
- Gợi ý 3: Tơi thuộc chu kì 3 trong bảng tuần hồn.

- Gợi ý 4: Tơi có thể điều chế được nước Javel.
ĐÁP ÁN: CHLORINE (Cl)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Các nhóm tập trung lắng nghe các dữ kiện, thảo luận và đưa ra câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
20


×