Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Ke toan tap hop chi phi san xuat va tinh gia 110311

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.76 KB, 73 trang )

Học viện tài chính

Báo cáo tốt nghiệp

Lời nói đầu
Bớc sang thế kỷ 21, hoà cùng với sự đổi mới sâu sắc toàn diện của đất
nớc thì hệ thống kế toán Việt Nam cũng có những biến đổi nhảy vọt về chất
góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế ®Êt níc.
Trong ®iỊu kiƯn nỊn kinh tÕ ®Êt níc ®ỉi mới từng ngày đó, các doanh
nghiệp nói chung cũng nh các doanh nghiệp sản xuất nói riêng cũng phải ra
sức cạnh tranh, tìm chỗ đứng vững trên thị trờng bằng các sản phẩm hàng
hoá của mình. Mà sản phẩm, hàng hoá muốn cạnh tranh đợc trên thị trờng
thì phải là những sản phẩm hàng hoá có chất lợng cao, mẫu mà đẹp, giá
thành hạ, phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào khi tiến hành sản xuất ra một
sản phẩm thì họ đều quan tâm đến chi phí sản xuất ra sản phẩm đó là bao
nhiêu, từ đó tính ra giá thành của sản phẩm đó là bao nhiêu, và với giá thành
đó thì có đợc thị trờng chấp nhận hay không? Đây là công việc rất khó khăn
và phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau
để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong đó, kế toán đợc coi là
công cụ quản lý sắc bén, hữu hiệu nhất để quản lý chi phí, quản lý giá thành
sản phẩm.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm 19/5,
nhận thức rõ đợc vai trò quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Do đó,
em đà chọn đề tài:Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm 19/5 cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
Đợc sự giúp đỡ tận tình của ban giám đốc, cán bộ phòng tài vụ cũng
nh các phòng ban khác trong công ty đặc biệt là các cô và mọi ngời ở phòng
kế toán cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân đà giúp em hoàn thành báo


cáo này.
Báo cáo, ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung đợc bố cục
thành ba chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm 19/5 .
Chơng 3: Những biện pháp, phơng hớng nhằm hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần kỹ nghệ
thực phẩm 19/5.

Đào huy Dũng KHC8/21.19

1


Học viện tài chính

Đào huy Dũng KHC8/21.19

Báo cáo tốt nghiệp

2


Học viện tài chính

Báo cáo tốt nghiệp

Chơng1.Lý luận chung về tổ chức kế toán chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1 . Sự cần thiết tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiƯp s¶n xt
1.1.1.1. Chi phÝ s¶n xt
Theo quy lt s¶n xuất, quá trình sản xuất diễn ra liên tục và tuần tự
theo các giai đoạn sau:sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng. Nh vậy,
sản xuất là khâu đầu tiên của quá trình sản xuất, là điều kiện tiên quyết để
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và tái sản xuất mở rộng.
Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra
của cải, vật chất để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng xà hội. Để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh hay thực hiện các công việc dịch vụ nào đó,
các doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về sử dụng nhà xởng, máy móc,
nguyên vật liệu, tiền lơng công nhân sản xuất, chi phí vật liệu mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác để có thể biết đợc số chi phí mà doanh nghiệp đà chi ra
trong kỳ hoạt động nhằm tổng hợp tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phục vụ yêu cầu quản lý mọi chi phí chi ra cuối cùng đợc biểu hiện bằng thớc
đo tiền tệ và gọi là chi phí sản xuất.
Nh vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đÃ
chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.1.1.2. Giá thành sản phẩm
Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi
phí sản xuất và gắn liền sau đó doanh nghiệp thu đợc các sản phẩm. Nh vậy
đà có phần chuyển dịch giá trị một phần hoặc toàn bộ giá trị bằng tiền của
các chi phí đó vào sản phẩm. Điều đó thể hiện bằng một đại lợng giá trị nhất
định của sản phẩm hoàn thành gọi là giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn
thành.
Vậy giá thành sản phÈm lµ biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa toµn bé chi phí của

doanh nghiệp đà bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản
phẩm hay loại sản phẩm nhất định.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm
giống nhau: chúng đều là các hao phí về lao động và các chi phí khác của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có
sự khác nhau ở một số điểm sau:
- Chi phí sản xuất là hao phí trong một thời kỳ, còn giá thành sản phẩm
lại gắn với khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ đà sản xuất hoàn thành.
- Về mặt lợng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau
khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lợng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở
công thức tính giá thành sản phẩm tổng quát sau đây:
Z= Dđk + C Dck
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm
Dđk: Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ
Dck: Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Đào huy Dòng KHC8/21.19

3


Học viện tài chính
Báo cáo tốt nghiệp
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong
hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, phản ánh chất lợng trong hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp cho nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn đợc các nhà

quản lý doanh nghiệp quan tâm.
Do đó, để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành ở doanh
nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
- Nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các
bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho
kế toán cho kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản
phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tợng tính giá thành cho phù hợp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu
cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tợng
kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo
các phơng án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Dựa vào mối quan hệ giữa đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành đà xác định để tổ chức áp dụng phơng pháp tính giá thành
cho phù hợp và khoa häc.
- Tỉ chøc bé m¸y kÕ to¸n mét c¸ch khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công phân nhiệm rõ ràng cho từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên
quan.
- Tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng đợc
yêu cầu thu nhận - xử lý- hệ thống hoá thông tin về chi phí giá thành của
doanh nghiệp.
- Thờng xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm
của các bộ phận kế toán có liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành
sản phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các

nhà quản trị doanh nghiệp ra đợc các quyết định một cách nhanh chóng, phù
hợp với quá trình sản xuất- tiêu thụ sản phẩm.
Từ những vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, ta thấy cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nhằm tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm tạo
điều kiện cho doanh nghiƯp cã mét u thÕ trong c¹nh tranh.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng nh
phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cần đợc phân
loại theo những tiêu thức phù hợp
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo néi dung, tÝnh chÊt kinh
tÕ (cßn gäi là phân loại theo yếu tố).
Theo cách phân loại này căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi
phí sản xuất khác nhau để chi ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao
Đào huy Dòng KHC8/21.19

4


Học viện tài chính
Báo cáo tốt nghiệp
gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát
sinh ở lĩnh vực hoạt động nào. Vì vậy, toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc
chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyªn vËt liƯu
chÝnh, vËt liƯu phơ, nhiªn liƯu, phơ tïng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ
bản mà doanh nghiệp đà sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xà hội, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt

động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp
đà chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc phục
vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Gồm toàn bộ chi phí khác chi cho hoạt động sản
xuất ngoài bốn yếu tố chi phí đà nêu trên.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp ta biết đợc kết cÊu tû
träng cđa tõng u tè chi phÝ s¶n xt để phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện dự toán chi phí sản xuất, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch,
định mức về vốn lu động cho kỳ sau, là tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí (phân
loại theo khoản mục).
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mơc
chi phÝ chØ bao gåm nh÷ng chi phÝ cã cïng mục đích công dụng, không phân
biệt chi phí đó có nội sung kinh tế nh thế nào. Vì vậy, toàn bộ chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ đợc chia ra thành các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp: Bao gåm chi phÝ vỊ nguyªn vËt liƯu
chÝnh, vËt liƯu phơ, nhiªn liƯu sư dơng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về tiền công, tiền trích
BHXH, BHYT và KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xởng, đội, trại sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực
tiếp (nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công sản xuất trực tiếp) loại chi phí này
gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xởng(đội, trại sản xuất) nh tiền lơng, tiền
công, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm cho nhân viên quản lý, kế toán,

thống kê, thủ kho tiếp liệu, vận chuyển, sửa chữa, ở phân xởng.
+ Chi phí vật liệu: Dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xởng, đội sản
xuất.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu
quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá
thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu
tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản
phẩm.
Đào huy Dũng KHC8/21.19

5


Học viện tài chính
Báo cáo tốt nghiệp
1.2.1.3.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm,
công việc,lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc phân làm hai loại:
- Chi phí khả biến ( chi phí biến đổi)
- Chi phí bất biến ( chi phí cố định)
Phân loại theo cách này giúp nhà quản trị kinh doanh phân tích điểm hoà
vốn và là cơ sở để doanh nghiệp kế hoạch hoá lợi nhuận, đồng thời tạo điều
kiện cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm. tăng
hiệu quả kinh doanh.
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tợng
kế toán chi phí sản xuất.

Theo cách phan loại này thì chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp lý.
1.2.1.5.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí đơn nhất.
- Chi phí tổng hợp.
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí
trong việc hình thành sản phẩm để có thể tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất thích hợp với từng loại.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều phạm
vi tính toán khác nhau, trên thực tế có hai cách phân loại giá thành nh sau:
1.2.2.1.Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là
thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động sản xuất,
giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đÃ
thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên số liệu chi phí

sản xuất thực tế đà phát sinh tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực
tế đà sản xuất ra trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đáu
của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức
- kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
Giá thành đợc chia làm hai loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng) :Gồm các chi phí sản xuất nh
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
Đào huy Dũng KHC8/21.19

6


Học viện tài chính
Báo cáo tốt nghiệp
xuất chung, tính cho những sản phẩm công việc hoặc lao vụ đà hoàn thành. Là
căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lÃi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
-Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Là
căn cứ để tính toán xác định lÃi trớc thuế lợi tức của doanh nghiệp.
1.3.Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi
phí sản xuất cần đợc tập hợp theo những phạm vi, gioí hạn đó.
Phạm vi ( giới hạn) để tập hợp chi phí:
- Nơi phát sinh (địa điểm): Phát sinh chi phí tại phân xởng, đội hoặc bộ
phận sản xuất ( gọi chung là trung tâm chi phí)
- Nơi gánh chịu chi phí (đối tợng chi phí): Sản phẩm, nhóm sản phẩm,

đơn đặt hàng, hạng mục công trình
Để xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí ở các doanh nghiệp cần
căn cứ vào các yếu tố sau:
- Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ khả năng quản lý của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đối tợng tính giá thành và đơn vị tính giá thành áp dụng trong
doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì đối tợng tập hợp chi phí thờng đợc xác
định là sản phẩm, nhóm sản phẩm ở tại các phân xởng, bộ phận sản xuất.
1.3.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.2.1. Phơng pháp trực tiếp:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất thực tế
phát sinh chỉ liên quan duy nhất đến một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
thực hiện bằng cách căn cứ vào chi phí phát sinh thực tế kết chuyển toàn bộ
cho đối tợng chịu chi phí.
Đây là phơng pháp có u điểm rất lớn vì nó có thể tập hợp chính xác nhất
đồng thời lại theo dõi trực tiếp chi phí liên quan tới các đối tợng cần theo dõi.
1.3.2.2. Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan ít nhất đến hai đối tợng tập hợp chi phí.
Công thức:
Sử dụng phơng pháp này giúp cho kế toán đỡ vất vả, không phải theo
dõi chi tiết cụ thể. Tuy nhiên, tính chính xác của nó không cao, chỉ mang ý
nghĩa tơng đối. Độ chính xác của nó phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức
phân bổ phù hợp, khoa học.
1.3.3.Tổ chức kế toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp.
Tuỳ vào yêu cầu cụ thể và yêu cầu quản lý của mình mà doanh nghiệp lựa
chọn một trong hai phơng pháp hạch toán:

- Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1.3.3.1.Kế toán chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
a. Tài khoản sử dơng:
- TK 621: “ Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiếp(CPNVLTT)
Tài khoản này phản ánh toàn bộ hao phí về NVL chính, vật liệu phụ,
nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế
Đào huy Dòng KHC8/21.19

7


Học viện tài chính
Báo cáo tốt nghiệp
tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ của các ngành sản xuất kinh
doanh và các ngành khác.
TK 621 đợc mở chi tiết theo từng phân xởng hoặc tổ đội sản xuất.
-TK 622:Chi phí nhân công trực tiếp(CPNCTT)
Tài khoản này phản ánh CPNCTT s¶n xt s¶n phÈm, trùc tiÕp thùc hiƯn
lao vơ trong các doanh nghiệp sản xuất, thuộc ngành công nghiệp, nông-lâmng nghiệp
TK 622 đợc mở chi tiết theo từng phân xởng hoặc tổ đội sản xuất.
-TK 627:Chi phí sản xuất chung(CPSXC)
Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí quản lý phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực
tiếp, phát sinh ở các phân xởng, tổ đội sản xuất nh: Chi phí nhân viên phân xởng, đội sản xt, chi phÝ vËt liƯu, c«ng cơ dơng cơ ë phân xởng, chi phí khấu
hao TSCĐ
TK 627 đợc mở chi tiết theo từng phân xởng hoặc tổ đội sản xuất và đợc
mở đồng thời tại các tài khoản cấp hai ®Ĩ theo dâi chi phÝ s¶n xt chung theo
tõng u tố chi phí sản xuất.

TK 6271: Chi phí nhân viên ph©n xëng
TK 6272: Chi phÝ vËt liƯu
TK 6273: Chi phÝ dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
- TK 154:Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(CPSXKDDD)
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, gia công chế biến vật liệu ở các
doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp kinh doanh.
TK 154 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
(phân xởng hoặc tổ đội sản xuất).
b. Phơng pháp kế toán:
b1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vËt liƯu chÝnh,
nưa thµnh phÈm mua ngoµi, vËt liƯu phơ, nhiên liệu sử dụng trực tiếtp cho việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh
nghiệp.
*Phơng pháp tập hợp:
+ Nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng
đối tợng tập hợp chi phí thì có thể tổ chức tập hợp theo phơng pháp quy nạp
trực tiếp. Các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đều phải
ghi đúng đối tợng chịu chi phí. Trên cơ sở đó kế toán lập bảng kê tập hợp chi
phí trực tiếp cho các đối tợng có liên quan để ghi trực tiếp vào các tài khoản và
chi tiết theo đúng đối tợng.
+ Nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng
không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng thì phải tiến hành phân bổ số chi
phí đó cho các đối tợng có liên quan theo những tiêu thức phù hợp, khoa học
đảm bảo có độ chính xác cao. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các
tiêu chuẩn phân bổ sau:

- Vật liệu chính: Theo chi phí định mức đà xây dựng, khối lợng sản phẩm
đà sản xuất ra
- VËt liƯu phơ: Theo vËt liƯu chÝnh, sè giê m¸y hoạt động
- Nhiên liệu: Phân bổ theo chi phí nhiên liệu định mức, số giờ máy hoạt
động kết hợp với công suất máy
Đào huy Dũng KHC8/21.19

8


Học viện tài chính
Báo cáo tốt nghiệp
Để tính toán tập hợp chi phí chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế
toán cần chú ý kiểm tra xác định số nguyên vậ liệu đà lĩnh nhng cuối kỳ cha
sử dụng hết, trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ và giá trị phế liệu thu hồi
(nếu có) để loại ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ theo công
thức sau:
Chi phí thực tế Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá phế
NVL trực tiếp = còn lại đầu kỳ+ xuất, sử dụngcòn lại cuối kỳ liệu thu hồi
trong kỳ
ở địa điểm sx trong kỳ
cha sử dụng ( nếu có)
*Trình tự kế toán mét sè nghiƯp vơ chđ u thĨ hiƯn qua s¬ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán chi phí NVLTT
TK152

TK 621

Trị giá NVL xuát kho
Dùng trực tiếp cho sx


TK 152

Trị giá NVL còn cha sử dụng
trị giá phế liệu thu håi nhËp kho

TK 111,112,331
Mua NVL, sư dơng ngay
cho s¶n xuất
TK133

TK154
Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp

Thuế GTGT
đầu vào đợc
khấu trừ

b2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí về tiền lơng, phụ cấp, các
khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT , KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản
xuất theo quy định.
*Phơng pháp tập hợp:
+ Nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến từng đối tợng chịu
chi phí thì ta có thể áp dụng phơng pháp quy nạp trực tiếp để tính trực tiếp vào
từng đối tợng chịu chi phí đó.
+ Nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng mà
không hạch toán trực tiếp đợc thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu chuẩn
thích hợp để tính toán, phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan.

Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là:
- Chi phí tiền công định mức ( hoặc kế hoạch)
- Giờ công định mức ( hoặc giờ công thực tế)
- Khối lợng sản phẩm sản xuất
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ không phân bổ mà tính theo tỷ lệ %
quy định.
*Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân
công trực tiếp
TK334
Tiền lơng và phụ cấp
Phải trả cho CNTTSX

TK622
Kết chuyển chi phí
công trực tiếp sản xuất

TK338

Đào huy Dũng KHC8/21.19

9

TK154


Học viện tài chính

Báo cáo tốt nghiệp


Trích BHXH, BHYT
KPCĐ theo tỷ lệ qđịnh
TK335
Trích trớc tiền lơng nghỉ
phép của CNTTSX(nếu có)

b3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất ngoài hai khoản mục vật liệu trực tiếp và nhân công
trực tiếp phát sinh ở các phân xởng, các đội sản xuất nh : Chi phí nhân viên
phân xởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ở phân xởng, đội sản xuất,
chi phí khấu hao TSCĐ và các chi phí khác bằng tiền.
*Phơng pháp tập hợp:
+ Chi phí sản xuất chung thờng đợc tập hợp gắn liền với địa điểm phát
sinh chi phí, tức là chi phí sản xuất phát sinh ở đâu, ở phân xởng, đội sản xuất
nào thì đều phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất cho từng phân xởng,
đội sản xuất đó.
+ Cuối tháng, chi phí sản xuất chung đà tập hợp đợc để tính giá thành sản
phẩm theo nguyên tắc : Chi phía sản xuất chung của phân xởng hoặc đội sản
xuất nào thì đợc kết chuyển vào tính giá thành của sản phẩm, công việc của
phân xởng hoặc đội sản xuất đó. Nếu phân xởng hoặc đội sản xuất thực hiện
sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc khác nhau thì phải tiến hành
phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm công việc có liên quan theo
các tiêu thức sau :
- Phân bổ theo chi phí tiền công trùc tiÕp
- Ph©n bỉ theo chi phÝ vËt liƯu trùc tiếp
- Phân bổ theo chi phí tiền công và chi phí vật liệu trực tiếp
- Phân bổ theo giờ máy hoạt động
- Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
TK334,338

TK 627

TK 154

Chi phí nhân viên
Phân bổ(kết chuyển) chi
TK152,153
phí sx chung cho các đtợng
Chi phí vật liệu, công cụ dcụ
TK 632
TK142,335
Do hoạt động dới
công suất

Chi phí theo dự toán
TK111,112,331

TK111,112,152

Chi phí NVL, CCDC mua ngoài
Các khoản ghi giảm
Sx ttiếp ko qua kho
chi phí sản xuất chung
TK 133

Đào huy Dòng KHC8/21.19


10


Học viện tài chính

Báo cáo tốt nghiệp

Thuế GTGT
đầu vào

b4. Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Cuối kỳ các chi phí sản xuất tập hợp ở TK621, TK 622, TK 627 đợc kết
chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.
Trình tự hạch toán đợc phản ánh ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK621

TK154
Cuối th¸ng k/c chi phÝ
NVL trùc tiÕp

TK 152
PhÕ liƯu thu håi do s¶n phÈm
háng
TK 138

TK 622

Båi thêng ph¶i thu do

s¶n phÈm hỏng

Cuối tháng k/c chi phí nhân
TK 155
công trực tiếp
Giá thành sản xuất thành phẩm
TK627

nhập kho
TK 632

Cuối tháng k/c chi phí
sản xuất chung

Giá thành sx sản phẩm, lao vụ
bán không qua kho
TK 157
Giá thành sx sản phẩm, lao vụ
gửi bán

1.3.3.2. Kế toán chi phí sản xuất trong trờng hợp kế toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp này, cuối kỳ chi phí sản xuất đà tập hợp đợc trên các
TK 621, TK622, TK627 không kết chuyển sang TK154 mà kết chuyển sang
TK631 Giá thành sản phẩm, từ đó tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ .Còn TK154 chỉ dùng để phản ánh chi phí
sản xuất của những sản phẩm, công việc, lao vụ còn đang sản xuất dở dang
cuối kỳ.
Đối với các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ thì cuối kỳ
phải tiến hành kiểm kê, đánh giá, xác định trị giá vật t, hàng hoá tồn kho cuối

kỳ để xác định đợc trị giá NVL, hàng hoá xuất dùng trong kỳ. Khi đó các tài
khoản hàng hoá tồn kho (TK152, TK153, TK154) chỉ phản ánh giá trị vật
liệu, sản phẩm, hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.

Đào huy Dũng KHC8/21.19

11


Học viện tài chính
Báo cáo tốt nghiệp
Trên các tài khoản này không phản ánh trực tiếp các nghiệp vụ nhập
xuất hàng hoá, sản phẩm, vật liệu.Các nghiệp vụ mua hàng hoá, vật liệu trong
kỳ phản ánh trên TK611"Mua hàng.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ thờng áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng
loại hàng hoá, vật t với quy cách, mẫu mà rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hoá
vật t xuất dùng hoặc xuất bán thờng xuyên (cửa hàng bán lẻ).
* Tài khoản sử dụng:
- TK611: Mua hàng
TK này phản ánh nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá mua vào
trong kỳ. Tài khoản này có hai tài khoản cấp 2:
TK6111:Mua nguyên liệu, vật liệu
TK6112:Mua hàng hoá
- TK631:Giá thành sản xuất
TK này phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
dịch vụ ở các đơn vị sản xuất và các đơn vị kinh doanh dịch vụ trong truờng
hợp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
* Phơng pháp tập hợp:
Để xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng theo phơng pháp này kế
toán không căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà lại căn cứ

vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ và
kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính toán theo công thức:
Trị giá NVL, Trị giá NVL, Trị giá NVL, Trị giá NVL, Trị giá NVL,
hàng hoá xuất= hàng hoá tồn+ hàng hoá mua- hàng hoá tồn- hàng hoá mất,
dùng trong kỳ kho đầu kỳ
vào trong kỳ kho cuối kỳ hao hụt(nếu xác
định đợc)
Xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng theo phơng pháp này kế
toán có u điểm là đơn giản, dễ làm nhng nhợc điểm lớn nhất là giá trị xuất kho
là con số tổng hợp, không thể hiện rõ đợc giá trị vật t, hàng hoá xuất cho từng
đối tợng, từng nhu cầu là bao nhiêu gây khó khăn cho công tác quản lý.
* Trình tự kế to¸n mét sè nghiƯp vơ kinh tÕ chđ u thĨ hiện qua sơ đồ
sau(theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).

Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK154

TK631

Kết chuyển chi phí sản phẩm
dở dang đầu kỳ

TK154

Kết chuyển chi phí sản phẩm
dở dang cuối kỳ

TK621


TK611

Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiÕp

PhÕ liƯu thu håi
do s¶n phÈm háng

TK622

TK138(8)

KÕt chun chi phÝ nhân công

Đào huy Dũng KHC8/21.19

12

Tiền bồi thờng phải thu


Học viện tài chính

Báo cáo tốt nghiệp
trực tiếp

về sản phẩm hỏng

TK627
TK632

Kết chuyển chi phí
Giá thành sản xuất của sản
phẩm hoàn thành trong kỳ

sản xuất chung

1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm:
1.4.1. Đối tợng tính giá thành, kỳ tính gía thành sản phẩm:
1.4.1.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị .
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong
toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Công việc tính giá
thành là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đÃ
hoàn thành.
Bộ phận tính giá thành phải cân đối xem xét tổng thể các căn cứ để xác định
đối tợng tính giá thành cho phù hợp:
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ:
+Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản
xuất là đối tợng tính giá thành.
+Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là đối tợng tính
giá thành.
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành
có thể là sản phẩm đà hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng
tính giá thành có thể là sản phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, cũng có thể
là nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất.
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tợng
tính giá thành có thể là sản phẩm đợc lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là từng
bộ phận, từng chi tiết sản phẩm.

- Đặc điểm của sản phẩm, đặc đIểm sử dụng của sản phẩm, chu kỳ sản
xuất sản phẩm dài hay ngắn
- Dựa vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp và
yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm.
- Khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung và khả năng
của cán bộ hạch toán nói riêng.
Đối tợng tính giá thành có nội dung khác nhau với đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn
cứ ®Ĩ kÕ to¸n tỉ chøc ghi sỉ chi tiÕt, tỉ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập
hợp phân bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp cho doanh nghiệp tăng cờng đợc
công tác quản lý kiểm tra việc tiết kiệm chi phí, thực hiện tốt hạch toán kinh
doanh. Còn việc xác định đối tợng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán giá
thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phơng pháp tính giá
thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý, phục vụ cho việc
quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần
tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Đào huy Dũng KHC8/21.19

13


Học viện tài chính
Báo cáo tốt nghiệp
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp sẽ
giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm bảo
cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời,
trung thực, phát huy đợc vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá

thành sản phẩm của kế toán.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán cần phải căn cứ vào
đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ s¶n xt s¶n phÈm:
- NÕu tỉ chøc s¶n xt nhiỊu (khối lợng lớn), chu kỳ sản xuất ngắn và
xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp thờng là một tháng. Trờng hợp
này, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
- Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng
của khách hàng, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, sản phẩm hoặc loạt sản phẩm
chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc hàng loạt sản
phẩm đó đà hoàn thành.
- Đối với một số sản phẩm nông nghiệp do tính chất thời vụ và chu kỳ
sản xuất kéo dài, kỳ tính giá thành là hàng năm (hoặc hết chu kỳ thu hoạch sản
phẩm) trong trờng hợp này khi có sản phẩm nhập kho có thể tạm tính theo giá
thành kế hoạch, khi tính đợc giá thành thực tế sẽ điều chỉnh.
1.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang ci kú trong doanh nghiƯp s¶n xt:
S¶n phÈm dë dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đÃ
hoàn thành một vài quy trình công nghệ chế biến nhng vẫn còn phải gia công
chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang là công việc tính toán xác định phần
chi phí sản xuất mà khối lợng sản phẩm dở dang đó phải gánh chịu. Đánh giá
sản phẩm dở dang có ảnh hởng rất lớn đến tính trung thực, hợp lý của giá
thành. Vì vậy, đòi hỏi phải đánh giá một cách tơng đối chính xác số chi phí
này. Sở dĩ chỉ là tơng đối vì đây là một công việc hết sức khó khăn và phức
tạp. Mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc đIểm, quy trình sản xuất, tính chất cấu
thành chi phí sản xuất mà lựa chọn một phơng pháp đánh giá sản phẩm dở
dang cho thích hợp.
1.4.2.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp:
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuèi kú chØ bao gåm chi phÝ
vËt liÖu chÝnh trùc tiếp (hoặc chi phí NVL trực tiếp), còn các chi phí gia công

chế biến ( Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cả cho
giá thành sản phẩm chịu.
Công thức:
Dđk + Cn
Dck=
x Sd
Stp + Sd
Trong đó :
Dđk, Dck: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Cn
: CPVL chính trực tiếp (hoặc CPNVL trực tiếp) phát sinh trong kỳ
Stp
: Sản lợng thành phẩm hoàn thành
Sd
: Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Trong trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm phức tạp, chế bién kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất
kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tÝnh theo chi
phÝ vËt liƯu chÝnh trùc tiÕp (hc CPVNL trực tiếp), còn sản phẩm dở dang ở
các giai đoạn công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai
đoạn trớc đó chuyển sang.
Công thức:
Đào huy Dũng KHC8/21.19

14


Học viện tài chính

Báo cáo tốt nghiệp

Dđk(n) + Zntp(n-1)

Dck=

x Sd(n)
Stp(n) + Sd(n)
Phơng pháp này đơn giản ,dễ tính toán, xác định chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành nhanh chóng.Tuy nhiên,
mức độ chính xác thấp, do đó giá thành sản phẩm kém chính xác.
Phơng pháp này áp dụng với doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế
biến liên tục, chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành và bỏ vào 1
lần ngay từ đầu, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động
lớn so với đầu kỳ.
1.4.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng:
Theo phơng pháp này, trớc hết cần căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở
dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra
khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau đó, tính toán xác định từng
khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
+ Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu của quá trình sản xuất nh
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì sử dụng công thức:
Dđk + Cn
Dck=
x Sd
Stp + Sd
+ Đối với chi phí bỏ vào từng lần tơng ứng với các giai đoạn công nghệ
thì sử dụng công thức:
Dđk + C
Dck=
x Sd

Stp + Sd
Trong đó:
C : Đợc tính theo từng khoản mục chi phí tơng ứng phát sinh trong kỳ
Sd: Là khối lợng sản phẩm dở dang đà tính đổi ra khối lợng sản phẩm
hoàn thành tơng đơng theo tỷ lệ chế biến hoàn thành(%HT)
Sd = Sd x %HT
Phơng pháp này cho kết quả có độ chính xác cao vì chúng đợc tính toán
đầy đủ các khoản mục chi phí . Tuy nhiên, khối lợng tính toán nhiều và rất
phức tạp.
Phơng pháp này thích hợp với các loại hình doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm theo quy trình công nghệ phức tạp và với chi phí NVL trực tiếp bỏ vào
một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ.Nó còn thích hợp với những doanh
nghiÖp cã tû träng chi phÝ NVL trùc tiÕp trong tổng chi phí không lớn, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ.
1.4.2.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức:
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang
đà kiểm kê, đà xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản
mục chi phí đà tính ở từng công đoạn sản xuất đó cho các đơn vị sản phẩm để
tính ra chi phí định mức của khối lợng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn,
sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Công thức:
Dck = Qd x đm
Trong đó:
Qd : Khối lợng sản phẩm làm dở theo sản phẩm sản lợng quy đổi
đm: Định mức chi phí
Đào huy Dũng KHC8/21.19

15


Học viện tài chính

Báo cáo tốt nghiệp
Phơng pháp này tính toán nhanh chóng do có lập bảng sẵn, tuy nhiên
mức độ chính xác không cao vì có sự chênh lệch giữa chi phí định mức và phụ
thuộc vào công việc xây dựng một định mức phù hợp.
Phong pháp này áp dụng với những doanh nghiệp đà xây dựng đựoc định mức
chi phí sản xuất cho từng giai đoạn và việc quản lý thực hiện định mức đà đi
vào nề nếp hoặc thực hiện tính giá thành theo định mức.
1.4.3. Phơng pháp tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất :
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi
phí sản xuất đà tập hợp trong kỳ, để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn
vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tợng tính giá thành .
Tuỳ theo từng đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất,
đặc đIểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ
giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối tợng tính giá thành mà
lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp đối với từng đối tợng tính giá
thành.
1.4.3.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm công việc có
quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu
kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp
với đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thnàh định kỳ hàng
tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo. Ví dụ: Sản phẩm điện, nớc, bánh kẹo,
than
+ Đối với doanh nghiệp không có sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ
hoặc có nhng mang tính ổn định thì giá thành sản phẩm tính bằng toàn bộ chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ:
Giá thành sản phẩm hoàn thành đợc xác định theo công thức:
Z=C
Giá thành đơn vị đựơc xác định là:
Z

C
z=
=
Q
Q
Trong đó:
Z: Tổng giá thành
C: Tổng chi phí sản xuất đà tập hợp đợc trong kỳ
Q: Khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ
z : Giá thành đơn vị
+ Đối với doanh nghiệp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và hay
biến động thì giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức:
Z = Dđk + C Dck
Z
Dđk + C- Dck
z=
=
Q
Q
Phơng pháp này công việc tính toán đơn giản, không đòi hỏi trình độ kế
toán cao nhng phạm vi áp dụng hẹp.
1.4.3.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc:
a. Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành của nửa thành phẩm.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với quy trình công nghệ phức tạp
kiểu liên tục, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn, yêu cầu
hạch toán nội bộ cao. Hoặc thích hợp víi doanh nghiƯp mµ nưa thµnh phÈm tù
chÕ cã ý nghĩa lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Đào huy Dũng KHC8/21.19

16



Học viện tài chính
Báo cáo tốt nghiệp
Theo phơng pháp này, kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản
xuất đà đợc tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất, lần lợt tính tổng giá thành
đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất trớc, và kết chuyển sang giai
đoạn dau một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa
thành phẩm của giai đoạn kế tiếp, cứ thế tiép tục cho đến khi tính đợc tổng giá
thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng.
Công thức:
Zntp1
Zntp1= Dđk1 + C1 Dck1
z1 =
Q1
Zntp2
Zntp2= Dđk2 + C2 – Dck2
z2 =
Q2
………………
Ztp
Ztp = Zntp(n-1) +D®kn + Cn – Dckn
zn=
Qtp
Trong đó:
Zntp1, Zntp2.. : Tổng giá thành nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn1,2..
z1, z2, : Giá thành đơn vị của NTP hoàn thành ở giai đoạn 1,2,
C1, C2,.., Cn: Tổng chi phí sản xuất đà tập hợp ở giai đoạn 1,2,,n
Dđk1, Dđk2: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ giai đoạn 1,2
Dck1, Dck2: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của giai đoạn 1,2

Q1, Q2: Số lợng nửa thành phẩm hoàn thành giai đoạn 1,2
phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành
nửa thành phẩm có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 6: Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá
thành NTP
gđ1
gđ2
gđ n
CPNVLttiếp
(khoản mục)
+

Chi phí NTP1
(khoản mục)
+

CPSX gđ1
(khoản mục)

CPSX gđ2
( khoản mục)

..

Chi phí NTP(n-1)
( khoản mục )
+
Chi phí SX gđ n
( khoản mục)


.
Zntp1
Zntp2
Ztp
b. (khoản
Phơng pháp
tính
giá
thành
phân
bớc
không
tính
giá
thành
nửa
thành
phẩm
mục) (khoản mục)
(khoản mục)
(phơng pháp kết chuyển song song).
Đào huy Dũng KHC8/21.19

17


Học viện tài chính
Báo cáo tốt nghiệp
Phơng pháp này áp dơng thÝch hỵp trong trêng hỵp doanh nghiƯp cã quy trình

công nghệ phức tạp, liên tục và không có yêu cầu hạch toán giá thành của nửa
thành phẩm.
Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đợc, kế toán xác định phần chi phí sản
xuất của từng giai đoạn công nghệ nằm trong giá thành sản phẩm.
Công thức:
Dđki + Ci
Czi =
x Stp
Shti + Sdi
Trong đó:
Dđki : Chi phí sản xuất đầu kỳ giai đoạn i
Shti, Sdi: Số lợng sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang giai đoạn i
Ci: Chi phí sản xuất phát sinh giai đoạn i
phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành
nửa thành phẩm có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 7: Phơng pháp tính giá thành phân bớc không
tính giá thành nửa thành phẩm
gđ1
gđ2
gđ3
gđn
Chi phí sản xuất gđ1 Chi phí sản xuất gđ2 Chi phí sản
gđ3
Chi
xuất
.
. phí sản xuất gđ n
(khoản mục)
(khoản

mục)
(khoản mục)
( khoản mục)

..
.
Chi phí sản xuất gđ1Chi
trong
Ztpsản xuất gđ2 trong
phí
Chi Ztp
phí sản xuất gđ3 trong
Ztp sản xuất gđ n trong Ztp
Chi phí

c. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này thích hợp đối với Ztp
các đơn vị có chu kỳ sản xuất ngắn
hoặc dài, sản xuất đơn chiếc hay hàng
loạt
nhng sản xuất theo các đơn đặt
(khoản mục)
hàng đà ký với khách hàng, có đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các phân xởng phát sinh chi phí và các đơn đặt hàng, đối tợng tính giá thành là các đơn
đặt hàng.
Đào huy Dòng KHC8/21.19

18


Học viện tài chính

Báo cáo tốt nghiệp
Theo phơng pháp này, toàn bộ chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng
đơn đặt hàng của khách. Khi bắt đầu sản xuất, kế toán mở cho đơn đặt hàng đó
sổ (bảng) tập hợp chi phí sản xuất và một bảng tính giá thành. Đối với chi phí
sản xuất trực tiếp đợc tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng. Đối với chi phí gián
tiếp sau khi tập hợp đợc sẽ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thứuc
thích hợp.
d.Phơng pháp tính loại trừ chi phí:
Phơng phap này đợc áp dụng trong trờng hợp sau:
- Cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo ra
sản phẩm chính còn thu thêm sản phẩm phụ nữa.Ví dụ: Sản xuất đờng còn thu
sản phẩm phụ là rỉ đờng.
- Kết quả sản xuất ngoài thành phẩm đủ tiêu chuẩn quy định còn có sản
phẩm hỏng không sửa chữa đợc mà các khoản thiệt hại này không đợc tính
cho sản phẩm hoàn thành chịu.
- Các phân xởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm hoặc lao vụ lẫn cho
nhau, cần loại trừ ra khỏi giá thành của sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sản
phẩm chính. Đối tợng kế toán là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
Đối tợng tính giá thành chỉ là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành,
sản phẩm lao vụ phục vụ cho các bộ phận không phải là sản xuất phụ.
Công thức tính giá thành sản phẩm là:
Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản
Chi phí sản Chi phí
của đối tợng = phẩm dở + xuất phát - phẩm dở - cần loại
tính giá thành
dang đkỳ
sinh trong kỳ dang ckỳ
trừ ra
Từ đó ta có:
Tổng giá thành

Giá thành đơn vị =
Số lợng SP hoàn thành
e. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số:
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ
sản xuất, sử dụng cùng một loại NVL, kết qủa sản xuất thu đợc đồng thời
nhiều loại sản phẩm chính khác nhau. Ví dụ: Công nghệ hoá chất, hoá dầu,
nuôi ong, nuôi bò sữa
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất. Đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình công nghệ sản
xuất đó đà sản xuất hoàn thành.
Nội dung: - Chọn hệ số cho các sản phẩm
- Căn cứ sản lợng thực tế hoàn thành để tính:
- Tính tổng giá thành liên sản phẩm
- Tính giá thành từng loại sản phẩm
- Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm
f. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Phơng pháp này áp dụng cho cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả
sản xuất là một nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, phẩm chất
quy cách khác nhau.
Đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản
phẩm. Đối tợng tính giá thành là từng quy cách phẩm chất trong nhóm sản
phẩm đó.
Nội dung:
- Tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho quy cách sản phẩm trong nhóm (tiêu
chuẩn chọn thờng là:Zđm hoặc Zkh).
- Tính tổng giá thành của từng quy cách với giá thành đơn vị định mức hoặc kế
hoạch từng khoản mục.
Đào huy Dũng KHC8/21.19

19



Học viện tài chính
Báo cáo tốt nghiệp
- Tính tổng giá thành định mức hoặc kế hoạch của cả nhóm theo số lợng thực
tế.
- Tính tổng giá thành cả nhóm sản phẩm
- Tính tỷ lệ giá thành từng khoản mục:
Tỷ lệ giá
Giá thành thực tế cả nhóm
thành từng =
khoản mục
Tổng đại lợng tiêu chuẩn
- Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm theo từng khoản mục:
Tổng giá thành
Tiêu chuẩn phân bổ
Tỷ lệ
thực tế
=
có trong từng quy
x
tính
từng quy cách
cách(theo khoản mục)
giá thành
g. Phơng pháp tính giá thành theo giá thành định mức :
Phơng pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất đà định hình và sản phẩm đà đI vào sản xuất ổn định, các loạI định mức
kỹ thuật đà hợp lý, chế độ quản lý định mức đà kiện toàn và đI vào nề nếp thờng xuyên, trình độ tổ chức và kế toán vững vàng.
Nội dung:

- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí đợc duyệt
để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định
mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức.
- Khi có thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật cần kịp thời tính toán lạI giá
thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức của số
sản phẩm đang sản xuất dở dang ( nếu có).
-Xác định giá thành thực tế của sản phẩm:
Giá thành
Giá thành
Chênh lệch
Chênh lệch
thực tế của = định mức do thay đổi thoát ly định
sản phẩm
của SP
định mức
mức
Nh vậy, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu đặc
biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp, nó ảnh hởng
trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là mục
tiêu phấn đấu hàng đầu cho việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Từ
đó, giúp doanh nghiệp thu đợc nhiều lợi nhuận hơn nữa và đứng vững trên thị
trờng cạnh tranh.
Trên đây là một số đặc điểm nổi bật của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính gía thành cho các sản phẩm, các công việc hoặc lao vụ hoàn thành trong
kỳ của các doanh nghiệp sản xuất, từ đó tính đợc kết quả hoạt động kinh
doanh trên phạm vi toàn doanh nghiệp.
1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong điều kiện kế toán trên máy vi tính:
1.5.1. Nguyên tắc và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm trong điều kiện ứng dụng trên máy vi tính:
1.5.1.1.Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
điều kiện sử dụng phần mềm kế toán:
Việc sử dụng phần mềm kế toán là bớc tiến, là sự đổi mới đáng kể của ngành
kế toán Việt Nam trong những năm gần đây. Mỗi phần hành kế toán đều có
những đặc thù nhất định, do đó phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Vì
vậy, khi kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm phải tuân thủ một
số nguyên tắc sau:
- Việc tập hợp chi phí sản xuất hoàn toàn do máy nhận dữ liệu từ các bộ phận
liên quan và máy sẽ tự động tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ. Do
Đào huy Dũng KHC8/21.19

20



×